Quy
trình
|
Kiểu
bụi/cát
|
Kích
thước hạt
|
Nồng
độ bụi/cát
|
CHÚ
THÍCH
|
Thử nghiệm La
Phương pháp La1
Phương pháp La2
|
Bột tan hoặc bột FE
Bột tan hoặc bột FE
|
<
75 µm
<
75 µm
|
600 g/m2/h
(gam trên mét vuông trên giờ) phủ trên bề mặt chuẩn.
2 kg/m3 (thể
tích tủ thử).
|
Thử nghiệm bao gồm chu
kỳ áp suất không khí trong tủ thử
Áp suất không khí
trong mẫu có thể giảm
|
Phương pháp Lb
|
Olivin hoặc thạch
anh hoặc fenspat
|
<
75 µm
|
6 g/m2/d
(gam trên mét vuông trên ngày) phủ trên bề mặt chuẩn.
|
Bụi phủ tự do
|
Phương pháp Lc
Phương pháp Lc1
Phương pháp Lc2
|
Olivin hoặc
thạch anh hoặc
fenspat
Olivin hoặc
thạch anh hoặc
fenspat
|
<
75 µm hoặc
<
150 µm hoặc
<
850 µm
<
75 µm hoặc
<
150 µm hoặc
<
850 µm
|
1
g/m3 hoặc
3
g/m3 hoặc
10
g/m3
1
g/m3 hoặc
3
g/m3 hoặc
10
g/m3
|
Luồng bụi và cát
Tủ thử tuần hoàn
Bụi bay tự do
|
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau đây là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu ghi năm
công bố, chỉ áp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố,
áp dụng phiên bản mới nhất (bao gồm cả các sửa đổi).
TCVN 4255 (IEC
60529), Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (mã IP)
IEC 60721-2-5:1991, Classificaiton
of environmental conditions - Part 2: Environmental conditions appearing in nature
- Section 5: Dust, sand, salt mist (Phân loại các điều kiện môi trường - Phần
2: Điều kiện môi trường xảy ra trong tự nhiên - Mục 5: Bụi, cát, hơi mặn)
3. Định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp
dụng các định nghĩa dưới đây.
3.1. Bụi (dust)
Vật chất dạng hạt có
nguồn gốc không xác định hoặc hợp chất có kích thước tổng thể nằm trong phạm vi
từ 1 µm đến 150 µm (xem chú thích 3.7).
3.2. Nồng độ bụi (dust concentration)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3. Độ ẩm (humidity)
Độ ẩm tương đối được
xác định là tỷ số giữa áp suất hơi nước thực tế trong không khí tại nhiệt độ
bất kỳ và áp suất hơi nước bão hòa lớn nhất cũng ở nhiệt độ đó.
3.4. Hút ẩm (hygroscopic)
Có xu hướng hấp thụ
hơi ẩm.
3.5. Kích thước hạt (particle size)
Kích thước chung của các
hạt bụi và cát dựa trên giả thuyết là các hạt có Hình cầu; thường được đo bằng cách
sàng, bằng cách tính tốc độ phủ hoặc bằng cách xác định diện tích ảnh qua kính
hiển vi.
3.6. Cát (sand)
Hạt có Hình dạng rất
khác nhau, từ Hình cầu đến Hình có góc cạnh, kích thước của chúng từ 100 µm đến
2 000 µm nhưng đối với thử nghiệm môi trường, dải này thường được giới hạn từ
150 µm đến 850 µm (xem chú thích 3.7).
3.7. Sàng (mắt sàng
hình vuông) (sieve
(square-meshed))
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: ở thử
nghiệm Lc của tiêu chuẩn này, từ “bụi” được sử dụng để kể cả “cát”.
4. Thử nghiệm La: Bụi
mịn không mài mòn
4.1.
Phương pháp La1: áp suất không khí theo chu kỳ
4.1.1. Mục đích
Mục đích của thử
nghiệm này nhằm xác định cấp bảo vệ chống xâm nhập của bụi mịn vào sản phẩm kỹ
thuật điện.
4.1.2. Mô tả chung
Phương pháp La1 là
thử nghiệm bụi trong đó mẫu được phơi nhiễm đến luồng không khí có bụi dày đặc
chứa bột không mài mòn có kích thước hạt < 75 µm (xem 4.3). Thử nghiệm này
không mô phỏng môi trường tự nhiên hoặc môi trường nhân tạo.
Với thử nghiệm này,
quy định luồng không khí hướng thẳng đứng từ trên xuống.
Với vỏ bọc có cấp bảo
vệ quy định, áp suất trong tủ thử bụi thay đổi theo chu kỳ để bột có thể xâm
nhập dễ dàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tủ thử nghiệm phải đảm
bảo mẫu thử nghiệm tiếp xúc với luồng không khí thổi thẳng đứng, không thành lớp,
có chứa một lượng bụi thử nghiệm quy định. Với mục đích này, bụi thử nghiệm
phải được khuấy rồi thổi vào tủ thử đóng kín. Tủ phải có thể tạo ra chu kỳ áp suất
tủ thử như quy định trong 4.1.4.6.
Bụi phủ lên đáy của
tủ thử phải được đưa trở lại chu trình lưu thông.
Thể tích của mẫu
không được vượt quá 25 % thể tích tủ thử và đáy của mẫu không vượt quá 50 % bề mặt
không gian làm việc nằm ngang của tủ thử.
Nếu kích thước của mẫu
không phù hợp với trang thiết bị thử nghiệm quy định trong tiêu chuẩn này thì quy
định kỹ thuật liên quan phải quy định áp dụng quy trình nào trong các quy trình
dưới đây:
a) thử nghiệm các
phần có vỏ bọc riêng của sản phẩm;
b) thử nghiệm các
phần đại diện của sản phẩm bao gồm các bộ phận như cửa, lỗ thông hơi, chân, vật
làm kín trục, v.v..., tại thời điểm thử nghiệm các bộ phận dễ lọt bụi của sản
phẩm, ví dụ như các đầu nối, vành góp, v.v... được lắp đúng vị trí của chúng;
c) thử nghiệm các sản
phẩm nhỏ hơn có cùng chi tiết thiết kế tỉ lệ hoàn toàn như sản phẩm.
Ví dụ về trang thiết bị
thử nghiệm thích hợp được cho trong Hình 3.
4.1.4. Điều kiện thử
nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bụi thử nghiệm là bột
khô, mịn, không mài mòn, bột này phải lọt qua sàng có mắt lưới Hình vuông có đường
kính sợi danh nghĩa bằng 50 µm và chiều rộng danh nghĩa giữa các sợi là 75 µm.
Có thể sử dụng bụi
dạng bột tan cho thử nghiệm này vì phân tích chỉ ra rằng nó đáp ứng các yêu cầu
này (xem 4.3.4.2).
Không được sử dụng bụi
thử nghiệm này quá 20 lần thử nghiệm. Cần cẩn thận để giữ bụi được khô để duy
trì tính chất hạt nhỏ của nó. Phải làm khô bụi bằng nhiệt trong 2 h ở +80oC
trước khi sử dụng.
4.1.4.2. Nồng độ bụi
Lượng bụi thử nghiệm
phải đủ để bụi phủ đồng đều lên bề mặt chuẩn trong tủ thử là (600 ± 200) g/m2/h.
4.1.4.3. Luồng không
khí
Luồng không khí trong
tủ thử phải chủ yếu thổi thẳng đứng từ đỉnh xuống đáy tủ và không thành lớp.
4.1.4.4. Vận tốc
không khí
Vận tốc không khí
phải có khả năng tạo ra phân bố bụi đồng đều trong tủ thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ ẩm tương đối trong
tủ thử phải nhỏ hơn 25 %. Điều này có thể đạt được bằng cách tăng nhiệt độ
không khí trong tủ thử (xem A.3).
4.1.4.6. Áp suất
không khí bên trong mẫu
Tùy thuộc vào điều
kiện làm việc, mẫu có hai loại vỏ bọc khác nhau.
Loại 1: Vỏ bọc trong
đó áp suất không khí có thể khác với áp suất không khí môi trường xung quanh,
ví dụ như do ảnh hưởng của các chu kỳ nhiệt trong quá trình vận hành.
Loại 2: Vỏ bọc trong
đó áp suất không khí là áp suất không khí môi trường xung quanh. Quy định kỹ
thuật liên quan phải chỉ ra loại vỏ bọc và suy giảm áp suất.
4.1.4.6.1. Mẫu có vỏ
bọc loại 1 phải được đưa vào tủ thử và lắp đặt ở tư thế làm việc bình thường. Mẫu
phải chịu giai đoạn áp suất suy giảm quy định trong Hình 2. Sự suy giảm áp suất
xuống thấp hơn áp suất xung quanh phải bằng 2 kPa (20 mbar) hoặc 5 kPa (50 mbar)
như quy định trong quy định kỹ thuật liên quan.
Bụi phải được đưa vào
trong thời gian một chu kỳ duy nhất như chỉ ra trong Hình 2.
4.1.4.6.2. Mẫu có vỏ
bọc loại 2 phải được đưa vào tủ thử và lắp đặt ở tư thế làm việc bình thường.
Bơm chân không không được tác động trong trường hợp này.
4.1.4.7. Mức khắc
nghiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại 1: giảm áp suất
bằng 2 kPa (20 mbar) hoặc 5 kPa (50 mbar) như yêu cầu trong quy định kỹ thuật
liên quan, trong thời gian 2 h.
Loại 2: áp suất là áp
suất không khí trong thời gian 4 h.
4.1.5. Ổn định trước
Quy định kỹ thuật
liên quan có thể yêu cầu ổn định trước.
4.1.6. Phép đo ban
đầu
Mẫu phải được kiểm
tra bằng mắt, kiểm tra kích thước và chức năng như mô tả trong quy định kỹ
thuật liên quan.
4.1.7. Thử nghiệm
Không khí của tủ thử
phải ở nhiệt độ đủ cao để đảm bảo độ ẩm tương đối thấp hơn hoặc bằng 25 %. Mẫu,
trong khi ở nhiệt độ phòng thí nghiệm, phải được đưa vào tủ thử ở tình trạng
không bao gói, ngắt điện, “sẵn sàng để sử dụng”, ở tư thế làm việc bình thường hoặc
như quy định trong quy định kỹ thuật liên quan. Trong trường hợp có nhiều mẫu, cần
cẩn thận để mẫu không chạm vào nhau cũng như không che lẫn nhau đối với ảnh hưởng
của bụi.
Quy định kỹ thuật
liên quan có thể yêu cầu mẫu được đóng điện và/hoặc làm việc trong quá trình
thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cuối giai đoạn chịu thử,
mẫu phải được để nguyên trong tủ thử đóng kín cho đến khi bụi đã phủ lên mẫu.
4.1.8. Phép đo trung
gian
Quy định kỹ thuật
liên quan có thể yêu cầu các phép đo trong giai đoạn chịu thử hoặc khi kết thúc
giai đoạn chịu thử trong khi mẫu vẫn ở trong tủ thử. Nếu có yêu cầu các phép đo
này thì quy định kỹ thuật liên quan phải xác định phải đo cái gì, đo vào lúc
nào và thời gian thực hiện phép đo.
4.1.9. Phục hồi
Trừ khi có quy định
khác trong quy định kỹ thuật liên quan, mẫu phải được duy trì trong các điều
kiện khí quyển tiêu chuẩn để phục hồi trong thời gian 2 h.
4.1.10. Làm sạch
Quy định kỹ thuật
liên quan có thể mô tả việc tiến hành loại bỏ bụi trên bề mặt ngoài trước khi
thực hiện các phép đo kết thúc.
4.1.11. Phép đo kết
thúc
Sau giai đoạn phục hồi,
mẫu phải được kiểm tra bằng mắt, kiểm tra kích thước và chức năng mô tả trong
quy định kỹ thuật liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thử nghiệm này được
đề cập trong quy định kỹ thuật liên quan, các nội dung dưới đây phải được nêu
trong chừng mực có thể áp dụng.
Quy định kỹ thuật
liên quan phải cung cấp thông tin cần thiết theo các điều liệt kê dưới đây, chú
ý đến các hạng mục đánh dấu hoa thị (*) vì đây là thông tin luôn được yêu cầu.
Điều
a) Quy trình để áp
dụng nếu kích thước của mẫu không phù hợp với tiêu chuẩn này
4.1.3
b) Loại vỏ bọc và
suy giảm áp suất *
4.1.4.6
c) Mức khắc nghiệt
*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- áp suất không khí
trong tủ thử *
- thời gian thử
nghiệm *
d) Ổn định trước
4.1.5
e) Phép đo ban đầu
*
4.1.6
f) Tình trạng mẫu,
mang tải điện hoặc có cho làm việc trong quá trình thử nghiệm *
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) tư thế của mẫu
nếu khác với tư thế làm việc bình thường
4.1.7
h) Phép đo trung
gian
4.1.8
i) Phục hồi
4.1.9
j) Làm sạch mẫu
4.1.10
k) Phép đo kết thúc
*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.
Phương pháp La2: áp suất không khí không đổi
4.2.1. Mục đích
Mục đích của thử
nghiệm này nhằm xác định cấp bảo vệ chống xâm nhập của bụi nhỏ vào sản phẩm kỹ
thuật điện.
4.2.2. Mô tả chung
Phương pháp La2 là
thử nghiệm độ kín bụi hoàn toàn, trong đó mẫu được phơi nhiễm đến luồng không
khí có bụi ở mức nặng, bụi có dạng bột không mài mòn có kích thước hạt < 75
µm. Thử nghiệm này không mô phỏng môi trường tự nhiên hoặc môi trường nhân tạo.
Với thử nghiệm này,
quy định luồng không khí thổi thẳng đứng hướng từ trên xuống.
Vỏ bọc loại quy định
được thử nghiệm với áp suất bên trong thấp hơn áp suất không khí xung quanh môi
trường để bột xâm nhập dễ dàng.
Lượng bột quy định đảm
bảo rằng nồng độ bụi là rất cao và đồng đều. Không quy định phương tiện kiểm
soát nồng độ bụi.
4.2.3. Mô tả trang
thiết bị thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bụi phủ lên đáy của
tủ thử phải được đưa trở lại chu trình lưu thông.
Thể tích của mẫu
không được vượt quá 25 % thể tích tủ thử và đáy của mẫu không vượt quá 50 % bề mặt
không gian làm việc nằm ngang của tủ thử.
Nếu kích thước của
mẫu không phù hợp với tiêu chuẩn này thì quy định kỹ thuật liên quan phải quy
định áp dụng quy trình nào trong các quy trình dưới đây:
a) thử nghiệm các
phần có vỏ bọc riêng của sản phẩm;
b) thử nghiệm các
phần đại diện của sản phẩm bao gồm các bộ phận như cửa, lỗ thông hơi, chân, vật
làm kín trục, v.v..., tại thời điểm thử nghiệm các bộ phận dễ lọt bụi của sản
phẩm, ví dụ như các đầu nối, vành góp, v.v... được lắp ở đúng vị trí của chúng;
c) thử nghiệm các sản
phẩm nhỏ hơn có cùng chi tiết thiết kế tỉ lệ hoàn toàn như sản phẩm.
Ví dụ về trang thiết bị
thử nghiệm thích hợp được cho trong Hình 4.
4.2.4. Điều kiện thử
nghiệm
4.2.4.1. Bụi thử
nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.4.2. Nồng độ bụi
Lượng bụi thử nghiệm
phải ít nhất là 2 kg trên một mét khối thể tích của tủ thử.
4.2.4.3. Luồng không
khí
Luồng không khí trong
tủ thử chủ yếu phải thổi thẳng đứng từ đỉnh xuống đáy tủ và không thành lớp.
4.2.4.4. Vận tốc
không khí
Vận tốc không khí
phải có khả năng tạo ra phân bố bụi đồng đều trong tủ thử.
4.2.4.5. Độ ẩm
Độ ẩm tương đối trong
tủ thử phải nhỏ hơn 25 %. Điều này có thể đạt được bằng cách tăng nhiệt độ
không khí trong tủ thử (xem A.3).
4.2.4.6. Áp suất
không khí bên trong mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại 1: Vỏ bọc trong
đó có thể xuất hiện áp suất không khí khác với áp suất không khí môi trường xung
quanh, ví dụ như do ảnh hưởng của các chu kỳ nhiệt trong quá trình vận hành.
Loại 2: Vỏ bọc trong
đó áp suất không khí là áp suất không khí môi trường xung quanh. Quy định kỹ
thuật liên quan phải chỉ ra loại vỏ bọc và suy giảm áp suất.
4.2.4.6.1. Mẫu có vỏ
bọc loại 1 phải được đưa vào tủ thử và lắp đặt ở tư thế làm việc bình thường.
Sau đó, phải nối mẫu với bơm chân không để duy trì áp suất không khí bên trong mẫu
thấp hơn áp suất không khí xung quanh. Với mục đích này, phải có một lỗ thích
hợp ở vỏ bọc. Nếu đã có sẵn lỗ xả nước ngưng tụ trên các cạnh của vỏ bọc thì
ống bơm chân không được nối với lỗ này. Không phải khoan lỗ riêng trong trường hợp
này. Nếu có từ hai lỗ xả trên các cạnh của vỏ bọc thì ống bơm chân không phải được
nối với một trong các lỗ này và các lỗ còn lại phải được bịt kín trong quá
trình thử nghiệm.
4.2.4.6.2. Mẫu có vỏ
bọc loại 2 phải được đưa vào tủ thử và lắp đặt ở tư thế làm việc bình thường.
Tất cả các lỗ vốn có trên vỏ bọc phải để mở.
4.2.4.7. Mức khắc
nghiệt
Mức khắc nghiệt của thử
nghiệm được xác định bởi áp suất và thời gian thử nghiệm, tùy thuộc vào loại vỏ
bọc (xem 4.2.4.6), phải được quy định trong quy định kỹ thuật liên quan.
Loại 1:
Áp suất không khí:
- bằng 2 kPa (20
mbar), 5 kPa (50 mbar) hoặc 10 kPa (100 mbar).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- với áp suất suy
giảm lớn nhất được quy định trong quy định kỹ thuật liên quan, nếu tốc độ của
luồng không khí nhỏ hơn 40 lần thể tích trong một giờ thì thử nghiệm phải được
duy trì cho đến khi đi qua hết 80 lần thể tích hoặc hết thời gian 8 h.
- nếu tốc độ luồng không
khí từ 40 lần thể tích đến 60 lần thể tích trong một giờ thì thời gian thử
nghiệm là 2 h.
Mục đích của thử
nghiệm này là tách ra khỏi mẫu một thể tích không khí tương ứng với ít nhất 80
lần thể tích tự do của không khí bên trong vỏ bọc của mẫu. Tuy nhiên, tốc độ
tách không được vượt quá 60 lần thể tích trong một giờ.
Loại 2
Áp suất không khí:
- áp suất không khí
bình thường.
Thời gian thử nghiệm:
- 8 h.
4.2.5. Ổn định trước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.6. Phép đo ban
đầu
Mẫu phải được kiểm
tra bằng mắt, kiểm tra kích thước và chức năng như mô tả trong quy định kỹ
thuật liên quan.
4.2.7. Thử nghiệm
Không khí của tủ thử
phải ở nhiệt độ đủ cao để đảm bảo độ ẩm tương đối thấp hơn hoặc bằng 25 %. Mẫu,
trong khi ở nhiệt độ phòng thí nghiệm, phải được đưa vào tủ thử ở tình trạng
không bao gói, ngắt điện, “sẵn sàng để sử dụng”, ở tư thế làm việc bình thường hoặc
như quy định trong quy định kỹ thuật liên quan. Trong trường hợp có nhiều mẫu, cần
cẩn thận để mẫu không chạm vào nhau cũng như không che lẫn nhau đối với ảnh hưởng
của bụi.
Quy định kỹ thuật
liên quan có thể yêu cầu mẫu được đóng điện và/hoặc làm việc trong quá trình
thử nghiệm.
Khi mẫu được đưa vào
tủ thử, bơm chân không phải được nối vào và đóng nguồn nếu sử dụng (loại 1).
Thử nghiệm bắt đầu
bằng cách đưa vào bụi thử nghiệm.
Cuối giai đoạn chịu
thử, bơm chân không phải được ngắt điện (loại 1) và để nguyên mẫu trong tủ thử đóng
kín cho đến khi bụi đã phủ lên.
4.2.8. Phép đo trung
gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.9. Phục hồi
Nếu không có quy định
nào khác trong quy định kỹ thuật liên quan thì mẫu phải được duy trì trong các điều
kiện khí quyển tiêu chuẩn để phục hồi trong thời gian 2 h.
4.2.10. Làm sạch
Quy định kỹ thuật
liên quan có thể mô tả việc tiến hành loại bỏ bụi trên bề mặt ngoài trước khi
thực hiện các phép đo kết thúc.
4.2.11. Phép đo kết
thúc
Sau giai đoạn phục hồi,
mẫu phải được kiểm tra bằng mắt, kiểm tra kích thước và chức năng mô tả trong
quy định kỹ thuật liên quan.
4.2.12. Thông tin cần
nêu trong quy định kỹ thuật liên quan
Khi thử nghiệm này được
đề cập trong quy định kỹ thuật liên quan, các nội dung dưới đây phải được nêu
trong chừng mực mà chúng có thể áp dụng.
Quy định kỹ thuật
liên quan (xem điều 11 của IEC 60068-5-1) phải cung cấp thông tin cần thiết theo
các điều liệt kê dưới đây, chú ý đến các hạng mục đánh dấu hoa thị (*) vì đây
là thông tin luôn được yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều
a) Tạo chân không bên
trong mẫu
4.2.3
b) Quy trình áp
dụng nếu kích thước của mẫu không phù hợp với tiêu chuẩn này
4.2.3
c) Loại vỏ bọc và
suy giảm áp suất *
4.2.4.6
d) Mức khắc nghiệt
*
4.2.4.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thời gian thử
nghiệm *
e) Ổn định trước
4.2.5
f) Phép đo ban đầu
*
4.2.6
g) Tình trạng mẫu,
mang tải điện hoặc làm việc trong quá trình thử nghiệm *
4.2.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.7
i) Phép đo trung
gian
4.2.8
j) Phục hồi
4.2.9
k) Làm sạch mẫu
4.2.10
l) Phép đo kết thúc
*
4.2.11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.1. Phương pháp
kiểm tra cấp bảo vệ chống sự xâm nhập của bụi vào sản phẩm kỹ thuật điện
Hai tham số chính của
phương pháp thử nghiệm là:
a) không khí chứa đầy
bụi không mài mòn xung quanh mẫu;
b) mô phỏng sự thay
đổi áp suất, liên quan đến môi trường không khí xung quanh hoặc bên trong mẫu.
Phải nhấn mạnh rằng
các phương pháp được mô tả này dành cho các thử nghiệm độ kín hoàn toàn và không
dự kiến cũng như không thích hợp để mô phỏng môi trường bụi tự nhiên nào.
Cơ sở khoa học và phương
pháp cơ bản về tạo ra các điều kiện thử nghiệm và các thử nghiệm bụi thay thế
cũng được đề cập.
Ngoài ra, mức khắc
nghiệt và các yếu tố ảnh hưởng đến độ tái lập cũng được mô tả và một số ý kiến để
giải thích các kết quả và phòng ngừa an toàn cũng được đưa ra.
Trang thiết bị thử
nghiệm dùng cho phương pháp La2, mô tả trong 4.3.3.3 giống với trang thiết bị
thử nghiệm dùng cho thử nghiệm độ kín bụi hoàn toàn quy định trong TCVN 4522 (IEC
60529).
4.3.2. Cơ sở khoa học
sau thử nghiệm La, thử nghiệm bụi mịn không mài mòn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục đích của thử
nghiệm thực hiện theo thử nghiệm La là để xác định cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài
chống sự xâm nhập của bụi mịn vào sản phẩm kỹ thuật điện.
Thử nghiệm thực hiện
theo thử nghiệm La chủ yếu được thực hiện để kiểm tra độ kín bụi hoàn toàn của
mẫu đồng thời để kiểm tra các ảnh hưởng có hại của bụi xâm nhập vào mẫu. Các
ảnh hưởng đến an toàn và ảnh hưởng có hại của bụi xâm nhập vào mẫu cũng được kiểm
tra bằng phương pháp thử nghiệm bụi này.
Các ảnh hưởng đến an
toàn và có hại nảy sinh từ bụi trong sản phẩm kỹ thuật điện có thể là bị điện
giật do có bụi dẫn điện hoặc có thể gây cháy, nổ do bụi dễ cháy.
Để phân tích các yêu cầu
và các hạn chế đối với phương pháp thử nghiệm này, một số nhận xét về nguồn
bụi, hoạt động và ảnh hưởng của bụi được xem xét trong các điều dưới đây.
4.3.2.2. Nguồn bụi
Bụi xung quanh sản
phẩm kỹ thuật điện xuất phát từ các nguồn riêng rẽ. Bụi, ví dụ như thạch anh, than
đá, muối làm tan băng, phân hóa học có thể xâm nhập vào các sản phẩm, chẳng hạn
qua lỗ thông hơi hoặc vỏ bọc bị hở.
Bụi cũng có thể là
các sợi nhỏ từ côtông hoặc len, tự nhiên hoặc nhân tạo, có từ vải hoặc thảm khi
sử dụng bình thường trong phòng khách hoặc văn phòng.
Các nguồn khác là bụi
từ các hạt trong kho, hoặc bột được xay ở nhà máy. Kích thước hạt thay đổi từ
phần nhỏ của 1 µm đến khoảng 100 µm.
4.3.2.3. Tác động và
ảnh hưởng của bụi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự xâm nhập của bụi
vào mẫu có thể xảy ra như dưới đây. Nó có thể:
- được mang vào theo
lưu thông không khí cưỡng bức, ví dụ như để làm mát;
- được mang vào do
chuyển động nhiệt của không khí;
- được bơm vào theo
cách thay đổi áp suất không khí do thay đổi nhiệt độ;
- thổi vào do gió.
4.3.2.3.2. Các ảnh hưởng
chính
Bụi tự nó có thể có
một hoặc nhiều ảnh hưởng có hại như sau:
a) chiếm chỗ của các
bộ phận chuyển động;
b) mài mòn các bộ
phận chuyển động;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) suy giảm cách
điện;
e) suy giảm các đặc
tính điện môi;
f) cản trở bộ lọc
không khí;
g) giảm độ dẫn nhiệt;
h) cản trở các đặc
tính quang.
4.3.2.3.3. Các ảnh hưởng
thứ yếu và ảnh hưởng hỗn hợp
Sự xuất hiện của bụi,
kết hợp với các tham số môi trường khác, có thể gây các ảnh hưởng có hại lên
mẫu, ví dụ như ăn mòn và nấm mốc. Cụ thể là, môi trường nóng ẩm kết hợp với bụi
hoạt hóa xâm nhập tạo ra ăn mòn. Ngoài ra, bộ lọc bị cản trở và các suy giảm
khác của hệ thống thông hơi hoặc làm mát có thể gây ra nguy hiểm quá nhiệt và
nguy hiểm cháy.
Kiểm tra các ảnh hưởng
của bụi không dẫn điện và bụi ăn mòn, ví dụ như muối chống đóng băng, có thể được
tiến hành bằng thử nghiệm bụi bằng cách sử dụng bụi thử nghiệm trộn với các vật
liệu ăn mòn thực tế, sau đó là thử nghiệm nóng ẩm.
Tuy nhiên, để duy trì
độ tái lập, việc kiểm tra chia thành một thử nghiệm bụi sử dụng bụi trung tính,
sau đó là một thử nghiệm ăn mòn đã được tiêu chuẩn hóa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.2.4. Thử nghiệm
để kiểm tra bụi ảnh hưởng đến độ kín hoàn toàn
4.3.2.4.1. Chuyển
động của không khí trong mẫu
Xem xét cơ chế hỗ trợ
sự xâm nhập của bụi vào mẫu (xem 4.3.2.1) có thể thấy rằng, sự chuyển động của không
khí vào mẫu hoặc bên trong hoặc bên ngoài mẫu là cần thiết đối với phương pháp
thử nghiệm này.
Chuyển động của không
khí có thể do hoạt động liên tục hoặc gián đoạn của mẫu tùy thuộc vào kết cấu
của nó, (xem 4.3.2.5), hoặc bằng cách tạo ra luồng không khí nhờ quạt. Chuyển
động của không khí có thể cũng được tạo ra do thay đổi áp suất không khí liên
tục hoặc theo chu kỳ bên trong mẫu, có liên quan đến không khí ở xung quanh
bằng cách sử dụng hệ thống nén khí.
Phương pháp thay đổi
áp suất được chọn cho các phương pháp hiện thời, vì mục đích chủ yếu là để kiểm
tra độ kín bụi hoàn toàn và để duy trì độ tái lập cao. Đây cũng là phương pháp
đơn giản, thích hợp để tạo ra chuyển động của không khí. Trong một số trường hợp,
việc giải thích các kết quả thử nghiệm (xem 4.3.8) theo phương pháp này có thể
khó thể hiện.
4.3.2.4.2. Nồng độ
bụi trong tủ thử
Mục đích của phương pháp
thử nghiệm này để kiểm tra độ kín bụi hoàn toàn của mẫu mà không mô phỏng tình
trạng bụi trong đó mẫu được thiết kế để hoạt động.
Vì vậy, yêu cầu của môi
trường bụi trong tủ thử chỉ để thiết lập một thể tích có bụi dày đặc xung quanh
mẫu. Nồng độ bụi phải rất cao so với nồng độ bụi trong các điều kiện vận hành
thực cả trong tự nhiên lẫn điều kiện do con người tạo ra để thuận tiện trong
kiểm tra sự xâm nhập của bụi.
Tốc độ phủ bụi theo phương
pháp thử nghiệm hiện thời (không phải kiểm tra định lượng) là xấp xỉ 104 lần
tốc độ phủ bụi tự do của phương pháp thử nghiệm Lb.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm bụi không mài
mòn La hiện nay đòi hỏi mô phỏng chênh lệch áp suất giữa bên trong và bên ngoài
mẫu.
Ở phương pháp La1,
chênh lệch áp suất là chu kỳ và được thiết lập bằng cách thay đổi áp suất tủ
thử.
Ở phương pháp La2,
không thay đổi độ chênh lệch áp suất và được thiết lập bằng cách nối bơm chân
không với mẫu.
Ưu điểm của phương
pháp La1 là:
- chênh lệch áp suất
là chu kỳ như thường thấy trong các điều kiện vận hành;
- áp suất chu kỳ
không có xu hướng cản trở rò bụi thử nghiệm như đã thấy khi sử dụng áp suất
không đổi;
- vì áp suất chu kỳ được
thiết lập bằng sự thay đổi của áp suất tủ thử nên tính toàn vẹn của mẫu không bị
ảnh hưởng, và ngoài ra, không nảy sinh nghi ngờ trong việc lựa chọn lỗ có sẵn
để nối với bơm chân không.
Ưu điểm của phương
pháp La2 là:
- phương pháp La2 được
nhiều phòng thí nghiệm công nhận và thích ứng tốt với các tiêu chuẩn khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đánh giá độ kín
bụi hoàn toàn của mẫu, thử nghiệm có thể được thực hiện với bụi là vật liệu bất
kỳ. Yêu cầu chính là phân bố kích thước hạt phải có cả các hạt nhỏ nhất có tại
nơi làm việc thực tế. Chỉ vật liệu mịn là cần thiết để phát hiện độ kín hoàn
toàn của mẫu. Lý do để chọn vật liệu mịn là để bảo vệ mẫu khỏi các ảnh hưởng mài
mòn.
4.3.2.5. Tình trạng
vận hành của mẫu trong quá trình chịu thử
Tình trạng vận hành của
mẫu thử nghiệm có thể ảnh hưởng đến sự xâm nhập của bụi, tùy thuộc vào kiểu và
các đặc tính của mẫu.
Hiệu ứng bơm của mẫu
tỏa nhiệt có kết cấu kín được mô phỏng bằng hệ thống nén không khí trong tủ thử
và do đó, mẫu có thể ở điều kiện ngắt nguồn trong quá trình chịu thử.
Phương tiện làm kín cho
bộ phận chuyển động, ví dụ như trục động cơ và các nút ấn có thể bị ảnh hưởng do
chuyển động và do đó, mẫu phải được thử nghiệm trong tình trạng vận hành.
Phương pháp thử
nghiệm bụi hiện hành không thích hợp để thử nghiệm mẫu có kết cấu hở, ví dụ như
mẫu làm mát bằng không khí cưỡng bức để hở và mẫu có các lỗ thông hơi để làm
mát đối lưu, vì nồng độ bụi trong tủ thử quá cao để đưa ra sự giải thích hợp lý
cho các kết quả.
4.3.3. Phương pháp
tạo ra các điều kiện thử nghiệm
4.3.3.1. Yêu cầu
chung
Yêu cầu chung về các
tham số dưới đây phải được thỏa mãn để tạo ra các điều kiện thử nghiệm có khả năng
tái lập:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) phân bố bụi đồng
đều;
c) nhiệt độ;
d) độ ẩm tương đối;
e) tích tĩnh điện;
f) áp suất không khí
mô phỏng vào mẫu;
g) đặc trưng của bụi.
Các tham số từ a đến
f được khống chế bởi thiết kế của trang thiết bị thử nghiệm. Hướng dẫn về thiết
kế trang thiết bị thử nghiệm được cho trong 4.3.3.2 và 4.3.3.3. Hướng dẫn chọn bụi
thử nghiệm được cho trong 4.3.4.
4.3.3.2. Trang thiết
bị thử nghiệm dùng cho phương pháp La1 (áp suất không khí chu kỳ)
4.3.3.2.1. Tủ thử
nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ ẩm được khống chế
dễ dàng nhất bằng cách tăng nhiệt độ của tủ thử. Một phương pháp để thiết lập
các điều kiện đẳng nhiệt bên trong tủ thử là có một tủ bên trong làm bằng nhôm,
một tủ thử bên ngoài làm bằng vật liệu cách nhiệt. Không khí có khống chế nhiệt
được lưu thông trong không gian giữa tủ thử bên trong và bên ngoài. Các tấm dẫn
hướng cho không khí được đặt trong không gian này để phân bố luồng không khí
đều nhau. Nguyên tắc này giống như nguyên tắc của tủ thử nhiệt độ môi trường tự
do.
Áp suất không khí chu
kỳ tác động lên mẫu được thiết lập do sự thay đổi áp suất tủ thử nghiệm. Việc
này yêu cầu kết cấu kín có đủ khả năng để chịu được áp suất quy định (xem
4.3.3.2.3).
4.3.3.2.2. Hệ thống
đưa bụi vào
Hệ thống đưa bụi vào
phải có khả năng duy trì một cách đồng đều bụi lơ lửng có nồng độ vừa đủ trong
tủ thử. Điều này có thể thực hiện nhờ sử dụng guồng xoắn để chuyển bụi từ đáy
lên nóc tủ thử. Nồng độ bụi có thể được khống chế bằng tốc độ của guồng xoắn.
Tùy thuộc vào Hình dạng của đáy tủ thử và các đặc tính nổi của bụi, cơ cấu trộn
có thể cần để hướng bụi vào đầu vào của guồng xoắn. Tính đồng đều của bụi lơ
lửng có thể được khống chế bằng quạt đặt nằm ngang tại đầu ra của guồng xoắn.
4.3.3.2.3. Hệ thống áp
suất không khí chu kỳ
Áp suất không khí chu
kỳ phải được đưa vào mẫu để mô phỏng sự thay đổi áp suất vốn có và do đó, tăng
khả năng xâm nhập của bụi vào mẫu.
Áp suất không khí chu
kỳ được thiết lập bởi sự thay đổi theo chu kỳ của áp suất tủ thử nghiệm.
Một chu kỳ áp suất
thử nghiệm gồm có giai đoạn áp suất thấp, sau đó là giai đoạn áp suất không khí
bên trong tủ thử.
Chu kỳ thử nghiệm tạo
ra sự trao đổi không khí từ bên ngoài vào bên trong của mẫu trong quá giai đoạn
chịu áp suất (tức là trở về áp suất không khí).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.3.3. Trang thiết
bị thử nghiệm dùng cho phương pháp La2 (áp suất không khí không đổi)
Trang thiết bị thử
nghiệm áp suất không khí không đổi dùng cho phương pháp La2 giống như trang
thiết bị thử nghiệm mô tả trong TCVN 4522 (IEC 60529).
Thử nghiệm này bao gồm
việc đặt mẫu vào tủ thử có độ kín thích hợp trong đó bột tan được giữ lơ lửng
nhờ luồng không khí có vận tốc cao. áp suất không khí bên trong mẫu được giữ ở
áp suất không đổi thấp hơn áp suất không khí xung quanh. Thời gian thử nghiệm
phụ thuộc một phần vào kích thước của mẫu, một phần vào tổng số các khe hở của
mẫu quyết định thể tích không khí cần trao đổi.
Các yêu cầu và đặc trưng
chính của trang thiết bị thử nghiệm được mô tả trong các điều dưới đây.
4.3.3.3.1. Tủ thử
nghiệm
Ví dụ về tủ thử
nghiệm thích hợp được cho trong Hình 4. Hướng dẫn về kết cấu của tủ thử nghiệm
để duy trì độ tái lập của nhiệt độ, độ ẩm tương đối và tích tĩnh điện được nêu
trong 4.3.3.2.1.
4.3.3.3.2. Hệ thống
đưa bụi vào
Hệ thống đưa bụi vào
phải có khả năng duy trì đồng đều bụi lơ lửng có nồng độ vừa đủ trong tủ thử. Điều
này có thể được thực hiện nhờ sử dụng hệ thống luân chuyển không khí có cả quạt
để luân chuyển bụi. Phương tiện để thiết lập bụi phủ đồng đều là cần thiết và
có thể là quạt thứ hai ở nóc tủ thử. Chức năng này cũng có thể thực hiện được nhờ
sử dụng hệ thống guồng xoắn và quạt như mô tả trong 4.3.3.2.2.
4.3.3.3.3. Hệ thống áp
suất không khí không đổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.4. Bụi thử nghiệm
Để đánh giá độ kín
bụi hoàn toàn của mẫu, bột tan được quy định là bụi tiêu chuẩn nhưng thử nghiệm
có thể thực hiện với vật liệu bụi loại khác.
Yêu cầu chính là phân
bố kích thước hạt phải có cả các hạt nhỏ nhất có ở nơi lắp đặt thực tế. Tại các
vị trí khác nhau, trung bình có 35 % khối lượng hạt có kích thước nhỏ hơn 1 µm.
Chỉ có vật liệu mịn mới cần phát hiện độ kín hoàn toàn của mẫu. Lý do để chọn vật
liệu mịn là để bảo vệ mẫu khỏi các ảnh hưởng mài mòn.
4.3.4.1. Thành phần
của bụi
Có năm đặc trưng quan
trọng khi chọn loại bụi để thử nghiệm:
a) tính sẵn có;
b) độ cứng;
c) khả năng hút ẩm;
d) kém phản ứng hóa học;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một loại vật liệu bụi
dễ dàng có cho thử nghiệm La là bột tan. Bột tan là magiê silicat có độ cứng
bằng 1 trong thang đo Mohs, là một trong các loại chất khoáng mềm nhất. Bột tan
có khả năng hút ẩm cao, đòi hỏi phải làm khô vật liệu trước khi sử dụng cho thử
nghiệm để tránh kết vón các hạt bụi. Cũng vì lý do này, thử nghiệm bụi phải được
tiến hành ở nhiệt độ tăng lên để giữ độ ẩm tương đối trong tủ thử nghiệm ít
nhất là thấp hơn 25 %. Bột tan là chất kém phản ứng hóa học.
Một loại vật liệu bụi
khác dùng cho thử nghiệm La là bột dập lửa (FE). Bột FE gồm có NaHCO3
hoặc KHCO3 dạng hạt có phủ stearat kim loại. Bột này có ưu điểm là
tính hút ẩm thấp do các hạt bột phủ kín, nhưng cũng làm cho bột FE dễ bị chảy. Nhược
điểm của bột FE là một số loại bột FE có phản ứng hóa học mạnh, có hại cho mẫu
phải chịu độ ẩm cao sau thử nghiệm bụi. Vì vậy, liên quan đến vấn đề này, cần
tham khảo nhà chế tạo bột FE. Bột FE có độ cứng bằng 3 với thang đo Mohs.
Khía cạnh về nguy hại
cho sức khỏe được đề cập trong A.5.
4.3.4.2. Phân bố kích
thước hạt
Quy định kỹ thuật của
thử nghiệm yêu cầu bụi thử nghiệm phải có khả năng đi qua sàng có mắt lưới Hình
vuông có đường kính sợi dây danh nghĩa bằng 50 µm và chiều rộng danh nghĩa giữa
các sợi dây bằng 75 µm. Các phân tích quang học về bột tan điển Hình cho sự
phân bố kích thước hạt như dưới đây:
- nhỏ hơn 63 µm
- nhỏ hơn 40 µm
- nhỏ hơn 20 µm
- nhỏ hơn 10 µm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100 % khối lượng
45 % khối lượng
9 % khối lượng
0,9 % khối lượng
nhỏ hơn 0,2 % khối
lượng
Phân bố kích thước
hạt dưới đây đối với bột FE:
- nhỏ hơn 85 µm
- nhỏ hơn 40 µm
- nhỏ hơn 20 µm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nhỏ hơn 5 µm
100 % khối lượng
26 % khối lượng
5 % khối lượng
0,7 % khối lượng
nhỏ hơn 0,2 % khối
lượng
Có thể thấy rằng cả
hai loại bột đều có lượng rất nhỏ các hạt kích thước nhỏ (nhỏ hơn 0,2 % đối với
kích thước hạt nhỏ hơn 5 µm) yêu cầu kiểm tra thêm vì bụi tự nhiên có số lượng
lớn bụi có kích thước hạt thấp hơn kích thước hạt này.
Tuy nhiên, trong quá
trình luân chuyển, bột tan rơi xuống đất và do đó, có chứa lượng lớn hơn các
hạt kích thước nhỏ khi bụi thử nghiệm được luân chuyển một vài lần.
Đã có một số phương pháp
để đo phân bố kích thước hạt. Một số dựa trên phân tích quang học về mẫu bụi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.5.1. Phương pháp
La1
Mức khắc nghiệt của phương
pháp La1 tỉ lệ với thời gian chịu thử và chênh lệch áp suất giữa phần bên ngoài
và bên trong mẫu.
Mức khắc nghiệt có thể
thay đổi bằng cách chọn các giá trị thích hợp của hai tham số, nhưng chênh lệch
áp suất thực tế lớn nhất bị giới hạn bởi khả năng chịu của mẫu và tủ thử.
4.3.5.2. Phương pháp
La2
Mức khắc nghiệt của phương
pháp La2 tỉ lệ với thời gian chịu thử (số chu kỳ áp suất) và chênh lệch áp suất
giữa phần bên ngoài và bên trong mẫu.
Mức khắc nghiệt có thể
thay đổi bằng cách chọn các giá trị thích hợp của hai tham số, nhưng chênh lệch
áp suất thực tế lớn nhất bị giới hạn bởi khả năng chịu của mẫu.
4.3.5.3. Mức khắc
nghiệt quy định
Thời gian chịu thử và
chênh lệch áp suất được xác định bởi các đặc tính của mẫu, ngay cả khi mẫu có
kết cấu kín hoặc hở.
4.3.6. Độ tái lập của
thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- độ ẩm tương đối;
- nồng độ bụi;
- sự đồng đều của
bụi;
- đặc trưng của bụi;
- áp suất không khí
mô phỏng;
- thời gian chịu thử.
4.3.6.1. Phương pháp
La1 và La2
Độ ẩm tương đối thường
được giữ thấp hơn 25 % bằng cách tăng nhiệt độ thử nghiệm, để tránh kết vón của
các hạt bụi. ở địa điểm có độ ẩm tương đối cao, yêu cầu này có thể cần sử dụng
hệ thống hút ẩm.
Nồng độ bụi là rất
cao và do đó, ảnh hưởng không đáng kể đến độ tái lập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đặc trưng của bụi
có ảnh hưởng lớn đến độ tái lập. Cụ thể là, phải kiểm tra phân bố kích thước
hạt để đánh giá lượng các hạt kích thước nhỏ (xem 4.3.4.2).
Thời gian hoặc số chu
kỳ áp suất có độ tái lập cao.
4.3.6.2. Phương pháp
La1
Chênh lệch áp suất
theo chu kỳ như trong điều kiện làm việc bình thường.
Áp suất chu kỳ không
có xu hướng cản trở các tuyến khe hở lọt bụi như là sử dụng áp suất không đổi.
Không giống phương pháp
La2, áp suất chu kỳ được thiết lập do thay đổi áp suất tủ thử. Tính toàn vẹn của
mẫu không bị ảnh hưởng do khoan lỗ để nối với bơm nếu cần, và không nảy sinh
nghi ngờ khi chọn lỗ có sẵn để nối bơm.
Các yếu tố nói trên
góp phần vào độ tái lập cao của phương pháp thử nghiệm La1.
4.3.6.3. Phương pháp
La2
Phương pháp La2 được
thừa nhận bởi nhiều phòng thí nghiệm và thích hợp trong các tiêu chuẩn IEC khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mặt khác, người thử
nghiệm có kỹ năng, nhận biết được các hạn chế đã nêu, có thể thực hiện các thử
nghiệm tái lập theo phương pháp quy định La2.
4.3.7. Các giới hạn
về khả năng áp dụng của thử nghiệm
Nhấn mạnh rằng phương
pháp được mô tả là thích hợp để thử nghiệm độ kín bụi hoàn toàn nhưng không phù
hợp để mô phỏng bất kỳ môi trường bụi tự nhiên nào.
Chỉ có vật liệu nhẹ
là cần thiết để phát hiện độ kín hoàn toàn của mẫu. Lý do chọn vật liệu nhẹ là để
bảo vệ mẫu khỏi các ảnh hưởng do mài mòn.
Do đó, các ảnh hưởng do
mài mòn lên mẫu không được đánh giá trực tiếp bằng phương pháp thử nghiệm này.
4.3.8. Giải thích các
kết quả
Việc giải thích các
kết quả thử nghiệm của thử nghiệm bụi mịn không mài mòn có thể gặp một chút khó
khăn, đặc biệt là giải thích ảnh hưởng có hại lên mẫu có bụi xâm nhập. Hướng
dẫn về giải thích các kết quả trong các trường hợp đặc biệt được nêu trong các
điều dưới đây.
4.3.8.1. Quan sát
thấy không có bụi xâm nhập
Dễ dàng giải thích
kết quả của trường hợp này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp này,
giải thích kết quả khó khăn hơn. Người thử nghiệm phải đánh giá ảnh hưởng có
hại lên mẫu và cả các ảnh hưởng nguy hiểm nảy sinh từ bụi xâm nhập.
4.3.8.3. Các ảnh hưởng
có hại lên mẫu
Bụi có thể có một
hoặc nhiều ảnh hưởng có hại như mô tả trong 4.3.2.3.2 và 4.3.2.3.3 và cần đánh
giá việc này khi thích hợp hoặc khi có thể.
5. Thử nghiệm Lb: Bụi
phủ tự do
5.1.
Mục đích
Mục đích của thử
nghiệm này là để xác định ảnh hưởng của việc bụi mịn phủ tự do lên sản phẩm kỹ
thuật điện. Thử nghiệm này có thể áp dụng để mô phỏng môi trường trong không gian
có che chắn và kín mà không có quá trình phát ra bụi đặc biệt và trong không gian
có sự chuyển động không khí không đáng kể (ví dụ như phòng khách, văn phòng,
phòng thí nghiệm, phòng dùng cho công nghiệp nhẹ, phòng bảo quản, v.v...) trong
đó bụi có thể tích lũy trong thời gian dài.
5.2.
Phương pháp Lb
5.2.1. Mô tả chung
Thử nghiệm này dùng
bụi quy định có nồng độ thấp để đưa vào tủ thử trong một khoảng thời gian và để
bụi phủ trên mẫu. Tốc độ phủ bụi được duy trì trong các giới hạn quy định và
vận tốc không khí được giữ gần bằng 0 để không ảnh hưởng đến việc phủ các hạt
bụi mịn. Nhiệt độ tủ thử được tăng lên cao hơn nhiệt độ xung quanh để duy trì
độ ẩm tương đối là thấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trang thiết bị thử
nghiệm gồm có tủ thử nghiệm có các đặc trưng dưới đây:
- diện tích nằm ngang
của tủ thử phải đủ lớn để duy trì sự đồng đều của bụi phủ lên mẫu trong các
giới hạn quy định;
- tủ thử phải đủ cao
để duy trì vận tốc không khí xung quanh mẫu gần bằng 0 trong quá trình chịu
thử;
- bề mặt bên trong
của tủ thử phải dẫn điện và được nối đất để tránh tích tĩnh điện;
- độ ẩm tương đối
trong tủ thử nghiệm phải nhỏ hơn 25 %. Điều này có thể đạt được bằng cách nâng
nhiệt độ không khí của tủ thử (xem A.3).
Bụi thử nghiệm phải được
đưa vào phần cao hơn của tủ thử bằng luồng không khí thổi theo chiều ngang,
luồng không khí này phải đủ cao để khuếch tán bụi và phủ đồng đều bụi quy định lên
mẫu. Luồng không khí khi đưa bụi vào không được làm tăng vận tốc không khí tại
mẫu lên quá 0,2 m/s.
Việc phủ bụi theo quy
định và sự đồng đều phải được đo bằng cách đặt các tấm làm mẫu thích hợp theo chiều
ngang tại các vị trí gần mẫu. Các tấm này phải được cân lên trước và sau khi
chịu thử. Việc phủ bụi quy định lên diện tích thử nghiệm phải là (6 ± 1) g/m2
đo trong thời gian 24 h.
Ví dụ về trang thiết bị
thử nghiệm thích hợp được cho trong Hình 5.
5.2.3. Bụi thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bụi thử nghiệm
khác như bụi thử nghiệm tổng hợp (ví dụ như có chứa xơ, đất hoặc xi măng) có
thể cần xem xét đối với các ứng dụng cụ thể. Tuy nhiên, chúng phải được biến
đổi thích hợp và hướng dẫn đối với việc này được cho trong Phụ lục A. Không cho
phép sử dụng lại bụi thử nghiệm.
5.2.4. Mức khắc
nghiệt
Mức khắc nghiệt được
thể hiện bằng thời gian chịu thử phải được nêu trong quy định kỹ thuật liên
quan.
Thời gian: 1
ngày
3
ngày
10
ngày
30
ngày
5.2.5. Ổn định trước
Quy định kỹ thuật
liên quan có thể yêu cầu ổn định trước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu phải được kiểm
tra bằng mắt, kiểm tra kích thước và chức năng quy định trong quy định kỹ thuật
liên quan. Tất cả các tính chất của mẫu có khả năng ảnh hưởng đến kết quả thử
nghiệm như vỏ, mối gắn kín hoặc bộ lọc phải được kiểm tra để đảm bảo phù hợp
với hướng dẫn trong quy định kỹ thuật liên quan.
5.2.7. Thử nghiệm
Tủ thử nghiệm phải có
nhiệt độ bằng với nhiệt độ xung quanh của phòng thí nghiệm. Mẫu phải được đưa vào
tủ thử ở tình trạng không bao gói, ngắt điện, “sẵn sàng để sử dụng” hoặc như
quy định trong quy định kỹ thuật liên quan. Trong trường hợp yêu cầu tư thế làm
việc cụ thể thì phải mô tả trong quy định kỹ thuật liên quan. Phải tăng nhiệt
độ tủ thử lên (40 ± 2)oC. Tốc độ thay đổi nhiệt độ không được vượt quá
0,1oC/min, hoặc tủ thử phải được để ổn định nhiệt trong ít nhất 2 h.
Sau đó, phải đưa bụi quy định vào tủ thử trong 1 min, sau đó là giai đoạn phủ
bụi trong 59 min. Thời gian đưa bụi vào phải được điều chỉnh để tạo ra tốc độ
phủ bụi quy định.
Sau giai đoạn chịu
thử, nhiệt độ tủ thử phải được hạ xuống cho đến khi nhiệt độ nằm trong giới hạn
các điều kiện khí quyển tiêu chuẩn dùng cho thử nghiệm. Tốc độ thay đổi nhiệt độ
không được vượt quá 0,1oC/min tính trung bình trong thời gian không quá
5 min. Tủ thử phải được đóng kín trong thời gian đủ để cho phép bụi phủ lên
mẫu, để giảm thiểu rủi ro hít phải bụi. Việc này có thể mất 12 h.
5.2.8. Phép đo trung
gian
Quy định kỹ thuật
liên quan có thể yêu cầu thực hiện các phép đo trong giai đoạn chịu thử. Không
được phép lấy mẫu ra khỏi tủ thử để thực hiện các phép đo trung gian.
5.2.9. Phục hồi
Trừ khi có quy định khác
trong quy định kỹ thuật liên quan, mẫu phải duy trì trong các điều kiện khí quyển
tiêu chuẩn để phục hồi trong 2 h.
5.2.10. Phép đo kết
thúc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.11. Thông tin cần
nêu trong quy định kỹ thuật liên quan
Khi thử nghiệm này được
đề cập trong quy định kỹ thuật liên quan, các nội dung dưới đây phải được nêu
trong chừng mực mà chúng có thể áp dụng. Quy định kỹ thuật liên phải cung cấp
thông tin cần thiết trong các điều liệt kê dưới đây, chú ý đến các hạng mục đánh
dấu hoa thị (*) vì đây là thông tin luôn được yêu cầu.
Điều
a) Loại bụi, nếu khác
tiêu chuẩn 5.2.3
b) Mức khắc nghiệt * 5.2.4
- thời gian thử
nghiệm
c) Ổn định trước 5.2.5
d) Phép đo ban đầu * 5.2.6
e) Tình trạng mẫu khi
đưa vào tủ thử 5.2.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Phép đo trung gian
5.2.8
h) Phục hồi 5.2.9
i) Phép đo kết thúc *
5.2.10
5.3.
Hướng dẫn đối với thử nghiệm Lb
5.3.1. Phương pháp mô
phỏng
Điều 5.3 mô tả phương
pháp mô phỏng để kiểm tra ảnh hưởng của bụi phủ tự do trên thiết bị và linh
kiện.
Đặc trưng chính của môi
trường cần mô phỏng là bụi mịn có trong các vị trí được che chắn và bọc kín,
trong đó bụi phủ lại nhưng không bị ảnh hưởng do chuyển động của không khí.
5.3.2. Các đặc trưng
và ảnh hưởng của bụi ở vị trí có che chắn và bọc kín
5.3.2.1. Nguồn bụi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bụi cũng có thể là
các sợi từ côtông hoặc len, tự nhiên hoặc nhân tạo, xuất phát từ vải hoặc thảm được
sử dụng bình thường trong phòng khách hoặc văn phòng.
Các nguồn khác là bụi
từ các hạt trong kho, hoặc bột từ nhà máy.
Vật liệu và phân bố
kích thước hạt khác nhau tùy thuộc vào loại bụi. Phổ biến là kích thước hạt lớn
nhất (xem 5.3.3.2 và 5.3.4.3).
5.3.2.2. Tác động và
ảnh hưởng của bụi
Trong các vị trí có
che chắn và bọc kín có chuyển động không khí không đáng kể, cần phân biệt các
tác động và ảnh hưởng dưới đây của bụi.
5.3.2.2.1. Bụi phủ
Bụi phủ lên mẫu có
thể xảy ra do bốn cơ chế khác nhau:
a) phủ trong không
khí phẳng lặng;
b) phủ lên bề mặt
mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) kẹt trong các lỗ
hẹp.
Chuyển động không khí
có xu hướng làm chậm hoặc cản trở việc phủ bụi, và do đó, phải tránh các chuyển
động không khí trong không gian làm việc của tủ thử.
Kẹt trong không gian hẹp
xảy ra trong bộ lọc trên mẫu có lắp các cơ cấu làm mát cưỡng bức bằng không khí.
5.3.2.2.2. Xâm nhập
Sự xâm nhập của bụi
vào mẫu có thể xảy ra như dưới đây. Nó có thể:
- được mang vào theo
lưu thông không khí cưỡng bức, ví dụ như để làm mát;
- được mang vào do
chuyển động nhiệt của không khí;
- bơm vào do có thay
đổi áp suất không khí do thay đổi nhiệt độ;
5.3.2.2.3. Các ảnh hưởng
chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) chiếm chỗ của các
bộ phận chuyển động;
b) mài mòn các bộ
phận chuyển động;
c) tăng khối lượng
các bộ phận chuyển động, do đó làm mất cân bằng;
d) suy giảm cách
điện;
e) suy giảm các đặc
tính điện môi;
f) cản trở bộ lọc
không khí;
g) giảm độ dẫn nhiệt;
h) cản trở các đặc
tính quang.
5.3.2.2.4. Các ảnh hưởng
thứ yếu và ảnh hưởng hỗn hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.3. Cơ sở khoa học
sau thử nghiệm Lb, bụi phủ tự do
Để bao trùm toàn bộ lĩnh
vực ảnh hưởng mà bụi có thể gây ra trên các mẫu thì phải tính đến một số tham số.
5.3.3.1. Vị trí
Môi trường bụi ngoài
trời, ví dụ các trận bão bụi ở sa mạc, môi trường cục bộ xung quanh phương tiện
giao thông trên đường bụi, tạo ra các ảnh hưởng lên mẫu do chuyển động của không
khí, các ảnh hưởng này khác đáng kể so với các ảnh hưởng do bụi tạo ra ở vị trí
được che chắn hoặc bọc kín.
5.3.3.2. Đặc trưng của
bụi và cát
Sự khác biệt rõ rệt
về các đặc trưng của bụi thể hiện ở các vị trí khác nhau.
Ở vị trí được che chắn
và vị trí có vỏ bọc kín đều có thể thấy tất cả các loại vật liệu bụi khác nhau,
ví dụ như thạch anh, bột, xi măng, sợi hữu cơ, v.v...
Kích thước hạt và
phân bố kích thước hạt cũng thay đổi đáng kể tùy thuộc vào vị trí được xem xét
là ở ngoài trời, trên phương tiện vận chuyển hay vị trí được che chắn. ở vị trí
ngoài trời, kích thước hạt lớn nhất thường cao hơn so với vị trí được che chắn
hoặc có vỏ bọc do tác dụng lọc của che chắn. Kích thước hạt lớn nhất trong vị
trí được che chắn hoặc có vỏ bọc vào khoảng 100 µm.
5.3.3.3. Sử dụng phương
pháp Lb cho các địa điểm khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuy nhiên, trong một
số trường hợp, phương pháp thử nghiệm Lb có thể cũng được sử dụng để kiểm tra ảnh
hưởng của bụi lên các mẫu đặt ở vị trí khác.
Ví dụ như, phương pháp
thử nghiệm Lb có thể dùng để kiểm tra chất lượng của bộ lọc không khí đặt ở đầu
vào bộ lấy mẫu ô nhiễm không khí ngoài trời.
5.3.3.4. Tình trạng
làm việc của mẫu trong quá trình chịu thử
Tình trạng làm việc
của mẫu thử nghiệm có thể làm cho bụi nằm lại rồi xâm nhập vào mẫu, tùy thuộc
vào loại và đặc trưng của mẫu.
Bụi nằm lại trong
không gian hẹp xuất hiện ở bộ lọc trên mẫu có lắp hệ thống làm mát không khí cưỡng
bức. Do đó, thiết bị này cần được làm cho ổn định bằng cách đóng điện cho hệ
thống làm mát không khí.
Sự xâm nhập của bụi
xảy ra với mẫu tỏa nhiệt có lỗ thông hơi để làm mát đối lưu. Các mẫu này tốt
nhất là được thử nghiệm trong điều kiện đóng điện.
Mẫu tỏa nhiệt có kết
cấu kín tốt nhất là cho làm việc gián đoạn để đạt được hiệu ứng bơm nhờ chu kỳ
nhiệt.
5.3.4. Phương pháp
tạo ra các điều kiện thử nghiệm
5.3.4.1. Yêu cầu
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) nồng độ bụi phủ;
b) sự phân bố đồng
đều bụi phủ;
c) vận tốc không khí
tại chỗ đặt mẫu;
d) nhiệt độ;
e) độ ẩm tương đối;
f) tích tĩnh điện;
g) đặc trưng của bụi.
Các tham số từ a) đến
f) được khống chế bởi thiết kế của trang thiết bị thử nghiệm. Hướng dẫn thiết
kế trang thiết bị thử nghiệm được cho trong 5.3.4.2 và 5.3.4.2. Hướng dẫn chọn bụi
thử nghiệm được nêu trong 5.3.4.3.
5.3.4.2. Trang thiết
bị thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trang thiết bị thử
nghiệm gồm có hai phần chính:
- tủ thử nghiệm;
- hệ thống đưa bụi
vào.
5.3.4.2.1. Tủ thử
nghiệm
Diện tích nằm ngang của
tủ thử phải đủ lớn để duy trì sự đồng đều của bụi phủ lên mẫu theo các giới hạn
quy định.
Sự phủ bụi đồng đều được
khống chế bởi hệ thống đưa bụi vào. Rất khó thiết kế một hệ thống đưa bụi vào
để giữ được sự đồng đều trong giới hạn quy định trên toàn bộ diện tích nằm
ngang của tủ thử.
Thực nghiệm cho thấy,
diện tích nằm ngang của tủ thử ít nhất là gấp hai lần diện tích nằm ngang của
mẫu, là thích hợp.
Tủ thử phải đủ cao để
duy trì vận tốc không khí xung quanh mẫu gần 0 trong quá trình chịu thử.
Vận tốc gần 0 được
chọn ngẫu nhiên bằng 0,2 m/s. Để tránh các chuyển động không khí xung quanh mẫu
do hệ thống đưa bụi vào gây ra, cần thiết phải chọn chiều cao tủ thử bằng từ
bốn đến năm lần chiều dài của kích thước nằm ngang lớn nhất nếu các kích thước
này không đều nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để kiểm soát ảnh hưởng
lên các điều kiện thử nghiệm do tích tĩnh điện, tủ thử phải dẫn điện và được
nối đất. Nếu tĩnh điện ảnh hưởng đến việc bám bụi lên mẫu là mục đích của thử
nghiệm thì mẫu phải được nạp tĩnh điện tương ứng với tủ thử.
Độ ẩm tương đối trong
tủ thử nghiệm phải nhỏ hơn 25 %.
Ảnh hưởng của độ ẩm được
kiểm soát dễ dàng nhất bằng cách tăng nhiệt độ của tủ thử. Một phương pháp để
thiết lập các điều kiện đẳng nhiệt bên trong tủ thử Hình tháp là thiết kế một tủ
bên trong làm bằng nhôm, một tủ thử bên ngoài làm bằng vật liệu cách nhiệt.
Không khí có khống chế nhiệt được lưu thông trong không gian giữa tủ thử bên
trong và bên ngoài. Các tấm dẫn hướng cho không khí được đặt trong không gian
này để phân bố luồng không khí đều nhau. Nguyên tắc này giống như nguyên tắc
của tủ thử nhiệt độ môi trường tự do.
Xem điều A.3 về độ ẩm
tương đối trong tủ thử.
5.3.4.2.2. Hệ thống
đưa bụi vào
Bụi thử nghiệm phải được
đưa vào phần cao hơn của tủ thử bằng luồng không khí theo chiều ngang, luồng
không khí này phải đủ cao để khuếch tán bụi và tạo ra phủ bụi đồng đều quy định
trên mẫu.
Một số hướng dẫn
thiết kế hệ thống đưa bụi vào được nêu dưới đây.
Để có được sự đồng
đều quy định (6 ± 1) g/m2/ngày, nếu được đo bằng các tấm gom bụi thì
phải luân chuyển một thể tích không khí xấp xỉ 0,01 m3 trên mỗi mét
khối tủ thử trong quá trình đưa bụi vào trong thời gian 1 min.
Vận tốc không khí
thích hợp đi qua hệ thống đưa bụi vào xấp xỉ 2 m/s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nên chọn quạt thay
đổi được tốc độ để tạo ra sự điều chỉnh cuối cùng của bụi phủ đồng đều. Ngoài
ra, các cánh dẫn hướng có thể phải được đặt ở bên ngoài hệ thống đưa bụi vào.
Để cánh quạt không bị
mài mòn, lối để bụi đi vào hệ thống đưa bụi phải ở bên ngoài quạt.
Liều lượng bụi là vấn
đề khó khăn. Hệ thống dưới đây được chứng tỏ là hoạt động tốt.
Xy lanh bằng thủy
tinh có chứa bụi. Nắp xy lanh được trang thiết bị một ống góp qua đó không khí
nén đi qua các lỗ nhỏ vào trong xy lanh. Luồng không khí nén làm bụi chuyển
động rồi đi qua ống vào hệ thống đưa bụi vào.
Các tham số dưới đây
kiểm soát lượng bụi được đưa vào:
a) thể tích không khí
nén trên một đơn vị thời gian (được cho bởi áp suất không khí và tổng diện tích
lối vào của các lỗ);
b) khoảng cách từ các
lỗ đầu vào đến điểm cao nhất của khối bụi (khoảng cách này phải dài hơn so với
chiều cao của khối bụi);
c) thời gian cung cấp
không khí nén.
Sự phủ bụi quy định
và sự đồng đều phải được đo bằng cách đặt các tấm làm mẫu thích hợp theo chiều
ngang tại các vị trí gần mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.4.3. Bụi thử
nghiệm
Bụi được chọn cho thử
nghiệm bụi phủ tự do có thể là bụi thực tế từ môi trường trong đó mẫu được
thiết kế hoặc bụi thử nghiệm tiêu chuẩn. Vì lý do tái lập, ưu tiên chọn bụi thử
nghiệm tiêu chuẩn cho phương pháp thử nghiệm này. Bụi thử nghiệm này được quy
định trong 6.1.4.1, phương án 1, bụi mịn.
Olivin [(Mg, Fe)2SiO4]
là khoáng chất công nghiệp phổ biến sẵn có được sử dụng trong các xưởng đúc và
để phun cát.
Fenspat là hợp chất
hóa học của oxit silic, oxit nhôm và oxit kiềm. Nếu không bị phân hủy bởi phản ứng
với khí đốt hoặc nước thì các khoáng chất này hầu hết là cứng như thạch anh.
Nên sử dụng phương
pháp đo phân bố kích thước hạt trong 4.3.4.2.
5.3.5. Mức khắc
nghiệt của thử nghiệm
Mức khắc nghiệt nếu được
thể hiện bằng thời gian chịu thử thì phải nêu trong quy định kỹ thuật liên
quan.
Mức khắc nghiệt của thử
nghiệm chỉ được nêu duy nhất bằng thời gian của thử nghiệm. Lượng bụi phủ trong
mỗi ngày là 6 g/m2.
Rất khó để xác định
mối liên quan giữa mức khắc nghiệt và các điều kiện thực tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do đó, chỉ nêu các hướng
dẫn để có khái niệm về mối liên quan giữa mức khắc nghiệt của thử nghiệm và một
số giá trị từ các điều kiện thực tế.
5.3.5.1. Giá trị
chuẩn
Bảng 2 dưới đây được lập
lại từ IEC 60721-2-5. Các giá trị đã được chuyển đổi từ mg/m2/h sang
g/m2/ngày.
Bảng
2 - Tốc độ phủ bụi và cát điển Hình
Khu
vực
Phủ
bụi và cát
g/m2/ngày
Nông
thôn và ngoại thành
0,01
- 0,36
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,36
-1,00
Khu
công nghiệp
1,00
- 2,00
Dựa vào các giá trị
và hướng dẫn sơ lược này, có được các hệ số gia tốc như trong Bảng 3.
Bảng
3 - Hệ số gia tốc
Khu
vực
Hệ
số gia tốc
Nông
thôn và ngoại thành
600
- 17
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17
- 6
Khu
công nghiệp
6
- 3
5.3.6. Độ tái lập của
thử nghiệm
Độ tái lập của thử
nghiệm bụi phủ tự do phụ thuộc vào các tham số thử nghiệm dưới đây:
- nhiệt độ;
- độ ẩm tương đối;
- nồng độ bụi;
- sự đồng đều của
bụi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ được khống chế
dễ dàng trong các giới hạn quy định.
Độ ẩm tương đối thường
được giữ thấp hơn 25 % bằng cách thực hiện thử nghiệm ở (40 ± 2)oC.
Trong khu vực ấm và ẩm, yêu cầu này có thể cần sử dụng hệ thống hút ẩm.
Nồng độ và sự đồng
đều của bụi đòi hỏi có kinh nghiệm và kỹ năng để duy trì trong các giới hạn quy
định. Đo các tham số (tăng khối lượng của các tấm mẫu) đòi hỏi độ chính xác
cao.
Vì thành phần của bụi
có ảnh hưởng liên quan lên mẫu nên phải quy định khi sử dụng bụi thử nghiệm
khác hoặc thành phần của bụi hoặc các vật liệu khác so với bụi đã quy định.
Thời gian có độ tái
lập cao.
5.3.7. Các giới hạn
về khả năng áp dụng của thử nghiệm
Giới hạn khả năng áp
dụng của thử nghiệm này đầu tiên và trên hết là chỉ áp dụng cho vận hành có bụi
phủ tự do.
Do đó, phương pháp
này không dùng để đánh giá ảnh hưởng lên mẫu về mài mòn, ví dụ như mài mòn, nứt
vỡ và lún lõm do va đập.
5.3.8. Giải thích các
kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.8.1. Ảnh hưởng có
hại lên mẫu
Bụi có thể có một
hoặc nhiều ảnh hưởng có hại như mô tả trong 5.3.2.2.3 và 5.3.2.2.4 và cần đánh
giá các ảnh hưởng này khi thích hợp hoặc khi có thể.
5.3.8.2. Quan sát
thấy có bụi phủ và bụi xâm nhập
Các ảnh hưởng có hại (xem
5.3.2.2.3), a), b), và c), được đánh giá bằng cách xem xét sau quá trình chịu
thử, trong đó, mẫu được cho làm việc theo quy định liên quan.
Các ảnh hưởng d) và e)
phải được đánh giá dựa trên giả thuyết là bụi trở nên dẫn điện, là ion dẫn điện
khi ướt hoặc linh động về mặt hóa học. Thử nghiệm bụi này có tiếp sau thử
nghiệm độ ẩm hoặc ăn mòn để tăng độ tin cậy trong việc giải thích.
Các ảnh hưởng có hại f),
g) và h) được kiểm tra bằng các thử nghiệm chức năng của mẫu sau khi thử
nghiệm, có thể gồm cả phép đo độ tăng nhiệt.
5.3.8.3. Quan sát
thấy có bụi phủ nhưng không có bụi xâm nhập
Kiểm tra ảnh hưởng do
bụi phủ lên bề mặt bên ngoài được thực hiện nhờ các thử nghiệm chức năng của
mẫu, kể cả hoạt động của nút bấm và khóa.
Phủ bụi lên bề mặt
làm mát bên ngoài có thể cần các phép đo độ tăng nhiệt của mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong thử nghiệm này,
việc sử dụng từ “bụi” bao hàm cả bụi hoặc cát khi thích hợp.
6.1.
Phương pháp Lc1: tủ tuần hoàn khép kín
6.1.1. Mục đích
Mục đích của thử
nghiệm này là để xác định các ảnh hưởng có hại có thể có trên sản phẩm kỹ thuật
điện tử từ các hạt vật chất do luồng không khí mang lại. Thử nghiệm này có thể
áp dụng để mô phỏng môi trường mở trong không khí có bụi tạo ra bởi các điều
kiện tự nhiên hoặc các ảnh hưởng do con người tạo ra như chuyển động của phương
tiện giao thông.
Có thể sử dụng thử
nghiệm này thay cho thử nghiệm La để kiểm tra cấp bảo vệ chống sự xâm nhập của
bụi mịn vào sản phẩm kỹ thuật điện.
6.1.2. Mô tả chung về
thử nghiệm
Phương pháp Lc1 là thử
nghiệm bụi trong đó mẫu phơi nhiễm trong luồng không khí có chứa bụi có kích thước
hạt quy định. Luồng không khí theo chiều ngang được quy định đối với thử nghiệm
này vì cả chuyển động của gió và hướng chuyển động chính của đối tượng thường theo
chiều ngang trong phần lớn các trường hợp cụ thể.
Quy định phải theo
dõi và kiểm tra liên tục nồng độ bụi.
6.1.3. Mô tả trang
thiết bị thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tủ thử nghiệm phải cung
cấp luồng không khí phân lớp thổi ngang có chứa lượng bụi thử nghiệm quy định;
- tủ thử nghiệm cần
có dạng gần như hình khối. Chiều dài các cạnh của mặt cắt của luồng không khí
phải ít nhất bằng ba lần chiều dài cạnh thẳng đứng và cạnh nằm ngang lớn nhất
của mẫu trong mặt phẳng vuông góc với hướng của luồng không khí. Cần có sẵn phương
tiện để gia nhiệt hoặc làm mát tủ thử;
- kiểm soát nồng độ
bụi phải đạt được bằng cảm biến (ví dụ như đo ánh sáng phản xạ) và cơ cấu điều
khiển làm việc liên tục để kiểm soát van định liều lượng. Bụi thử nghiệm phải được
đưa vào một cách gián đoạn qua van định liều lượng rồi vào ống dẫn không khí;
- phải cung cấp tấm
đỡ để lắp đặt mẫu. Tấm đỡ cần cho phép mẫu thử nghiệm xoay được để tất cả các
cạnh của mẫu phơi nhiễm trong luồng bụi;
- các thiết bị thích
hợp có thể được cung cấp để vận hành mẫu trong quá trình thử nghiệm;
- vật liệu sử dụng cho
trang thiết bị thử nghiệm phải có khả năng chịu nhiệt độ và bụi thử nghiệm. Vật
liệu được dùng không được ảnh hưởng đến các đặc trưng của bụi.
Nếu kích thước mẫu
không phù hợp với tiêu chuẩn này thì quy định kỹ thuật liên quan phải quy định quy
trình nào dưới đây phải được áp dụng:
a) thử nghiệm các
phần được bọc riêng rẽ của sản phẩm;
b) thử nghiệm các
phần đại diện của sản phẩm bao gồm các thành phần như cửa, lỗ thông hơi, chân,
vật làm kín trục, v.v... có các phần dễ lọt bụi của sản phẩm, ví dụ như các đầu
nối, vành góp, v.v..., tại thời điểm thử nghiệm, lắp đúng vị trí của chúng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ về trang thiết bị
thử nghiệm thích hợp được cho trong Hình 6.
6.1.4. Điều kiện thử
nghiệm
6.1.4.1. Bụi thử
nghiệm
Bụi này phải sạch,
không có vật liệu cacbon hoặc các tạp chất khác và phải được sử dụng ở trạng
thái khô. Vật liệu này phải gồm olivine, thạch anh hoặc fenspat không phân hủy
được.
Phân bố kích thước
hạt phải nằm trong các giới hạn sau:
Phương án 1: bụi mịn
- nhỏ hơn 75 µm 100
% đến 96 % khối lượng;
- nhỏ hơn 40 µm 87
% đến 81 % khối lượng;
- nhỏ hơn 20 µm 70
% đến 64 % khối lượng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nhỏ hơn 5 µm 38
% đến 32 % khối lượng;
- nhỏ hơn 2 µm 20
% đến 15 % khối lượng.
Phương án 2: bụi thô
- nhỏ hơn 150 µm 100
% đến 99 % khối lượng;
- nhỏ hơn 105 µm 86
% đến 76 % khối lượng;
- nhỏ hơn 75 µm 70
% đến 60 % khối lượng;
- nhỏ hơn 40 µm 46
% đến 35 % khối lượng;
- nhỏ hơn 20 µm 30
% đến 20 % khối lượng;
- nhỏ hơn 10 µm 19
% đến 11 % khối lượng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nhỏ hơn 2 µm 5
% đến 1,5 % khối lượng.
Phương án 3: cát
- nhỏ hơn 850 µm 100
% đến 94,5 % khối lượng;
- nhỏ hơn 590 µm
98,3 % đến 93,3 % khối lượng;
- nhỏ hơn 420 µm 83,5
% đến 74,5 % khối lượng;
- nhỏ hơn 297 µm 46,5
% đến 43,5 % khối lượng;
- nhỏ hơn 210 µm 17,9
% đến 15,9 % khối lượng;
- nhỏ hơn 149 µm 5,2
% đến 4,2 % khối lượng.
Các bụi thử nghiệm
khác như bụi thử nghiệm tổng hợp (ví dụ như có chứa xơ, đất hoặc xi măng) có
thể cần xem xét đối với các ứng dụng cụ thể. Tuy nhiên, chúng phải được thay
đổi thích hợp và hướng dẫn đối với việc này được cho trong Phụ lục A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ bụi phải được
chọn như yêu cầu trong quy định kỹ thuật liên quan từ các nồng độ dưới đây:
1 g/m3 ±
0,3 g/m3
2 g/m3 ±
0,5 g/m3
5 g/m3 ±
1,5 g/m3
10 g/m3 ±
3 g/m3
6.1.4.3. Luồng không
khí
Luồng không khí trong
tủ thử phải được phân lớp từ đầu, tức là ít bị nhiễu loạn, và theo phương nằm
ngang.
6.1.4.4. Vận tốc
không khí
Vận tốc không khí
phải được chọn như yêu cầu trong quy định kỹ thuật liên quan từ các vận tốc dưới
đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,5 m/s ± 0,2 m/s 2,25
3,0 m/s ± 0,3 m/s 9
5,0 m/s ± 0,5 m/s 25
10 m/s ± 1 m/s 100
15 m/s ± 1,5 m/s 225
20 m/s ± 2 m/s 400
30 m/s ± 3 m/s 900
Với bụi thô, không
nên chọn vận tốc thấp hơn 5m/s. Với cát, chỉ áp dụng vận tốc 20 m/s và 30 m/s.
Cần phải cẩn thận,
đặc biệt là khi sử dụng vận tốc không khí cao hơn, để mẫu không vượt quá nhiệt
độ làm việc cao nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tùy thuộc vào điều
kiện làm việc, mẫu có hai loại vỏ bọc khác nhau.
Loại 1: áp suất không
khí trong mẫu khác với áp suất không khí xung quanh (suy giảm).
Loại 2: áp suất không
khí trong mẫu là áp suất không khí xung quanh.
Xem 6.3.4.2.3
Quy định kỹ thuật
phải chỉ ra loại vỏ bọc và sự suy giảm áp suất (loại 1).
6.1.4.6. Độ ẩm
Độ ẩm tương đối trong
tủ thử phải nhỏ hơn 25 %. Điều này có thể đạt được bằng cách tăng nhiệt độ
không khí trong tủ thử (xem A.3).
6.1.4.7. Thời gian
Thời gian phơi nhiễm
phải được đo từ khi đóng nguồn cho trang thiết bị thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
h, 4 h, 8 h, 24 h
hoặc như quy định
trong quy định kỹ thuật liên quan.
6.1.4.8. Lắp đặt
Mẫu phải được lắp
trên tấm đỡ của tủ thử nghiệm ở tư thế làm việc bình thường hoặc như quy định
trong quy định kỹ thuật liên quan.
6.1.4.9. Mức khắc
nghiệt
Mức khắc nghiệt được
xác định bởi:
- nồng độ bụi (xem
6.1.4.2);
- vận tốc không khí (xem
6.1.4.4);
- thời gian phơi
nhiễm (xem 6.1.4.7);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
loại 1: suy giảm áp
suất bằng 2 kPa (20 mbar) hoặc 5 kPa (50 mbar) hoặc như quy định trong quy định
kỹ thuật liên quan.
loại 2: áp suất không
khí xung quanh,
như yêu cầu trong quy
định kỹ thuật liên quan.
6.1.5. Ổn định trước
Quy định kỹ thuật
liên quan có thể yêu cầu ổn định trước.
6.1.6. Phép đo ban
đầu
Mẫu phải được kiểm
tra bằng mắt, kiểm tra kích thước và chức năng như mô tả trong quy định kỹ
thuật liên quan.
6.1.7. Thử nghiệm
Không khí của tủ thử
phải ở nhiệt độ đủ cao để đảm bảo độ ẩm tương đối bằng 25 % hoặc nhỏ hơn. Mẫu,
trong khi ở nhiệt độ phòng thí nghiệm, phải được đưa vào tủ thử ở tình trạng
không bao gói, ngắt điện, “sẵn sàng để sử dụng”, ở tư thế làm việc bình thường hoặc
như quy định trong quy định kỹ thuật liên quan. Trong trường hợp có nhiều mẫu,
cần cẩn thận để các mẫu không chạm vào nhau cũng như không che lẫn nhau đối với
ảnh hưởng của bụi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cuối giai đoạn chịu
thử, mẫu phải được để trong tủ thử nghiệm đóng kín cho đến khi bụi phủ lên.
6.1.8. Phép đo trung
gian
Quy định kỹ thuật
liên quan có thể yêu cầu phép đo trong giai đoạn chịu thử hoặc khi kết thúc
giai đoạn chịu thử trong khi mẫu vẫn ở trong tủ thử. Nếu yêu cầu các phép đo
này thì quy định kỹ thuật liên quan phải xác định đo cái gì, đo vào lúc nào và thời
gian thực hiện phép đo.
6.1.9. Phục hồi
Trừ khi có quy định khác
trong quy định kỹ thuật liên quan, phải duy trì mẫu trong các điều kiện khí quyển
tiêu chuẩn để phục hồi trong 2 h.
6.1.10. Làm sạch
Quy định kỹ thuật
liên quan có thể mô tả việc tiến hành loại bỏ bụi trên bề mặt ngoài trước khi
thực hiện các phép đo kết thúc.
6.1.11. Phép đo kết
thúc
Sau giai đoạn phục hồi,
mẫu phải được kiểm tra bằng mắt, kiểm tra kích thước và chức năng mô tả trong
quy định kỹ thuật liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thử nghiệm này được
đề cập trong quy định kỹ thuật liên quan, các nội dung dưới đây phải được nêu
trong chừng mực mà chúng có thể áp dụng. Quy định kỹ thuật liên quan phải cung cấp
thông tin cần thiết trong các điều liệt kê dưới đây, chú ý đến các hạng mục đánh
dấu hoa thị (*) vì đây là thông tin luôn được yêu cầu.
Điều
a) Loại bụi * 6.1.4.1
b) Loại vỏ bọc* 6.1.4.5
c) Mức khắc nghiệt *
- nồng độ bụi * 6.1.4.2
- vận tốc không khí * 6.1.4.4
- thời gian phơi
nhiễm * 6.1.4.7
- áp suất không khí *
6.1.4.9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Phép đo ban đầu * 6.1.6
f) Tình trạng mẫu,
làm việc trong quá trình thử nghiệm * 6.1.7
g) Tư thế của mẫu nếu
khác với tư thế làm việc bình thường 6.1.4.8 và 6.1.7
h) Phép đo trung gian 6.1.8
i) Phục hồi 6.1.9
j) Làm sạch mẫu 6.1.10
k) Phép đo kết thúc * 6.1.11
6.2.
Phương pháp Lc2: bụi bay tự do
6.2.1. Mục đích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2. Mô tả chung về
thử nghiệm
Phương pháp Lc2 là
thử nghiệm trong đó mẫu phải chịu luồng không khí chứa đầy bụi có chứa bụi với
kích thước hạt quy định. Luồng không khí thổi theo chiều ngang, về căn bản là
có phân lớp được quy định đối với thử nghiệm này vì cả chuyển động của gió và hướng
chuyển động chính của đối tượng thường theo chiều ngang trong phần lớn các trường
hợp cụ thể.
Phải theo dõi và kiểm
tra thường xuyên nồng độ bụi.
6.2.3. Mô tả trang
thiết bị thử nghiệm
Thiết bị cần thiết
cho thử nghiệm này là:
Một (hoặc vài) nguồn
tạo chuyển động của không khí được bố trí theo cách để có thể tạo ra được luồng
không khí phân lớp đồng đều hợp lý và theo phương ngang. Phải thực hiện việc bố
trí ngăn ngừa ảnh hưởng do các yếu tố môi trường như gió và mưa, nếu thích hợp.
Nguồn tạo chuyển động
của không khí cần có cơ cấu đưa bụi thử nghiệm vào tương ứng với Hình 7. Bụi
thử nghiệm phải được đưa vào đều đặn và việc kiểm soát nồng độ bụi phải đạt được
nhờ cảm biến, (ví dụ như đo ánh sáng phản xạ).
Để có vận tốc không khí
thấp, nhỏ hơn 10 m/s một chút thì nguồn tạo chuyển động của không khí có thể là
quạt nhưng để có vận tốc cao hơn thì thiết bị kiểu bơm phụt truyền động bằng khí
nén là thích hợp hơn.
6.2.4. Điều kiện thử
nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thành phần và phân bố
kích thước hạt của bụi thử nghiệm được quy định trong 6.1.4.1 như yêu cầu trong
quy định kỹ thuật liên quan.
6.2.4.2. Nồng độ bụi
Nồng độ bụi phải được
chọn như yêu cầu nồng độ quy định trong 6.1.4.2.
6.2.4.3. Luồng không
khí
Luồng không khí trong
tủ thử phải được phân lớp từ đầu, tức là ít nhiễu loạn và theo phương nằm
ngang.
6.2.4.4. Vận tốc
không khí
Vận tốc không khí
phải được chọn từ vận tốc quy định trong 6.1.4.4.
Quy định hai giá trị
vận tốc bổ sung cho phương pháp thử nghiệm Lc2:
V V2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100 m/s ± 10 m/s 10
000
6.2.4.5. Độ ẩm
Thử nghiệm này không nhạy
với độ ẩm tương đối thông thường nhưng điều quan trọng là bụi thử nghiệm và sự
bố trí để đưa bụi vào luồng không khí được chắc chắn ở điều kiện khô để đảm bảo
rằng tránh được sự cản trở và kết vón bụi thử nghiệm thực tế.
6.2.4.6. Thời gian
Thời gian phơi nhiễm
phải được đo từ khi đóng nguồn cho trang thiết bị thử nghiệm. Thời gian phải được
chọn từ thời gian cho dưới đây:
2
h, 4 h, 8 h, 24 h
hoặc như quy định
trong quy định kỹ thuật liên quan.
6.2.4.7. Lắp đặt
Mẫu phải được lắp
trên trụ đỡ hoặc lắp đặt như kết cấu bình thường hoặc như quy định trong quy
định kỹ thuật liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức khắc nghiệt được
xác định bởi:
- nồng độ bụi
- vận tốc không khí
- thời gian phơi
nhiễm
(xem 6.2.4.2);
(xem 6.2.4.4);
(xem 6.2.4.6);
6.2.5. Ổn định trước
Quy định kỹ thuật
liên quan có thể yêu cầu ổn định trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu phải được kiểm
tra bằng mắt, kiểm tra kích thước và chức năng như mô tả trong quy định kỹ
thuật liên quan.
6.2.7. Thử nghiệm
Mẫu thử nghiệm phải ở
nhiệt độ xung quanh của phòng thí nghiệm hoặc khu vực thử nghiệm tương tự. Mẫu
phải được lắp đặt ở tình trạng không bao gói, ngắt điện, “sẵn sàng để sử dụng”,
ở tư thế làm việc bình thường hoặc như quy định trong quy định kỹ thuật liên
quan. Trong trường hợp có nhiều mẫu, cần cẩn thận để các mẫu không chạm vào
nhau cũng như không che lẫn nhau đối với ảnh hưởng của bụi.
Nếu có yêu cầu trong
quy định kỹ thuật liên quan thì mẫu phải được đóng điện và/hoặc làm việc trong
quá trình thử nghiệm. Quá trình chịu thử bắt đầu từ khi đưa bụi vào.
Cuối giai đoạn chịu
thử, mẫu phải được để trong khu vực thử nghiệm cho đến khi bụi phủ lên.
6.2.8. Phép đo trung
gian
Quy định kỹ thuật
liên quan có thể yêu cầu phép đo trong giai đoạn chịu thử hoặc khi kết thúc
giai đoạn chịu thử trong khi mẫu vẫn ở trong môi trường thử. Nếu yêu cầu các
phép đo này thì quy định kỹ thuật liên quan phải xác định đo cái gì, đo vào lúc
nào và thời gian thực hiện phép đo.
6.2.9. Phục hồi
Trừ khi có quy định khác
trong quy định kỹ thuật liên quan, mẫu phải duy trì trong các điều kiện khí quyển
tiêu chuẩn để phục hồi trong 2 h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy định kỹ thuật
liên quan có thể mô tả việc tiến hành loại bỏ bụi trên bề mặt ngoài trước khi
thực hiện các phép đo kết thúc.
6.2.11. Phép đo kết
thúc
Sau giai đoạn phục hồi,
mẫu phải được kiểm tra bằng mắt, kiểm tra kích thước và chức năng mô tả trong
quy định kỹ thuật liên quan.
6.2.12. Thông tin cần
nêu trong quy định kỹ thuật liên quan
Khi thử nghiệm này được
đề cập trong quy định kỹ thuật liên quan, các nội dung dưới đây phải được nêu
trong chừng mực mà chúng có thể áp dụng. Quy định kỹ thuật liên quan phải cung cấp
thông tin cần thiết trong các điều liệt kê dưới đây, chú ý đến các hạng mục đánh
dấu hoa thị (*) vì đây là thông tin luôn được yêu cầu.
Điều
a) Loại bụi * 6.2.4.1
b) Mức khắc nghiệt *
- nồng độ bụi * 6.2.4.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thời gian phơi
nhiễm * 6.2.4.6
c) Ổn định trước 6.2.5
d) Phép đo ban đầu * 6.2.6
e) Tình trạng mẫu,
làm việc trong quá trình thử nghiệm * 6.2.7
f) Tư thế của mẫu nếu
khác với tư thế làm việc bình thường 6.2.4.7 và 6.2.7
g) Phép đo trung gian 6.2.8
h) Phục hồi 6.2.9
i) Làm sạch mẫu 6.2.10
j) Phép đo kết thúc * 6.2.11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.1. Phương pháp mô
phỏng
Điều này mô tả phương
pháp mô phỏng các ảnh hưởng do luồng bụi và cát lên thiết bị và các linh kiện.
Đặc tính của môi trường
cần mô phỏng là các luồng hạt như có trong vùng bụi bẩn hoặc do phương tiện
giao thông gây nên.
6.3.2. Đặc tính và
ảnh hưởng của luồng bụi và cát
6.3.2.1. Nguồn
Luồng bụi và cát được
tạo ra bởi một số nguồn, nhưng phổ biến nhất là thạch anh và đất có từ nền đất
trong hầu hết tất cả các vùng.
Vật liệu và phân bố
kích thước hạt thay đổi theo các loại bụi khác nhau. Phổ biến là kích thước hạt
lớn nhất (xem 6.3.3.2 và 6.3.4.4).
6.3.2.2. Tác động và
ảnh hưởng của bụi và cát
Đối với thiết bị phơi
nhiễm vào luồng bụi và cát, tự nhiên hoặc cảm ứng, các hoạt động và ảnh hưởng dưới
đây của bụi và cát được nhận biết:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bụi và cát xâm nhập
vào mẫu có thể xảy ra như dưới đây. Nó có thể:
- được thổi vào do
gió;
- được mang vào theo
không khí lưu thông cưỡng bức, ví dụ như để làm mát.
6.3.2.2.2. Các ảnh hưởng
chính
Bụi và/hoặc cát tự nó
có thể có một hoặc nhiều ảnh hưởng có hại như sau:
a) chiếm chỗ của các
bộ phận chuyển động;
b) mài mòn các bộ
phận chuyển động;
c) tăng khối lượng
các bộ phận chuyển động, do đó làm mất cân bằng;
d) suy giảm cách
điện;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) cản trở bộ lọc
không khí;
g) giảm độ dẫn nhiệt,
gây quá nhiệt và nguy hiểm cháy;
h) nhiễu các đặc tính
quang.
6.3.2.2.3. Các ảnh hưởng
thứ yếu và phối hợp
Sự xuất hiện của bụi,
kết hợp với các tham số môi trường khác, có thể gây các ảnh hưởng có hại lên
mẫu, ví dụ như ăn mòn và nấm mốc. Cụ thể là, môi trường nóng ẩm kết hợp với bụi
xâm nhập tạo ra ăn mòn khi tiếp xúc với bụi hoạt hóa. Ngoài ra, bộ lọc bị cản trở
và các suy giảm khác của hệ thống thông hơi hoặc làm mát có thể gây ra nguy hiểm
quá nhiệt và nguy hiểm cháy.
6.3.3. Cơ sở khoa học
sau thử nghiệm Lc, luồng bụi và cát
Để bao trùm toàn bộ
lĩnh vực ảnh hưởng mà bụi và cát có thể gây ra trên các mẫu, phải tính đến một
số tham số.
6.3.3.1. Vị trí
Môi trường bụi ngoài
trời, ví dụ như các trận bão bụi ở sa mạc, môi trường cục bộ xung quanh phương
tiện giao thông hoặc phương tiện hàng không trong khu vực bụi, tạo ra các ảnh hưởng
lên mẫu do chuyển động của không khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đặc trưng của bụi
và cát là khác nhau ở những địa điểm khác nhau.
Bụi này chủ yếu là
thạch anh hoặc fenspat nhưng các vật liệu bụi của tất cả các loại khác có thể được
trộn với nó, ví dụ như xi măng, đá vôi, đất sét v.v...
6.3.3.3. Tình trạng
làm việc của mẫu trong quá trình thử nghiệm
Tình trạng làm việc
của mẫu thử nghiệm có thể dẫn đến kẹt bụi và bụi xâm nhập vào mẫu, tùy thuộc
vào loại và đặc trưng của mẫu.
Bụi kẹt trong không gian
hẹp xuất hiện ở bộ lọc trên mẫu có lắp hệ thống làm mát không khí cưỡng bức. Do
đó, thiết bị này cần được làm cho ổn định bằng cách đóng điện cho hệ thống làm
mát không khí.
Sự xâm nhập của bụi
xảy ra với mẫu tỏa nhiệt có lỗ thông hơi để làm mát đối lưu. Các mẫu này tốt
nhất là được thử nghiệm trong điều kiện đóng điện.
Mẫu tỏa nhiệt có kết
cấu kín tốt nhất là cho làm việc gián đoạn để đạt được hiệu ứng bơm nhờ chu kỳ
nhiệt.
6.3.4. Phương pháp
tạo ra các điều kiện thử nghiệm
6.3.4.1. Yêu cầu
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) nồng độ bụi và
cát;
b) sự đồng đều của
nồng độ bụi;
c) vận tốc không khí
tại mẫu;
d) nhiệt độ;
e) độ ẩm tương đối;
f) tích tĩnh điện;
g) đặc trưng của bụi.
Các tham số từ a) đến
f) được khống chế bởi thiết kế của trang thiết bị thử nghiệm. Hướng dẫn thiết
kế trang thiết bị thử nghiệm được cho trong 6.3.4.2 và 6.3.4.2. Hướng dẫn chọn bụi
thử nghiệm được nêu trong 6.3.4.3.
6.3.4.2. Trang thiết
bị thử nghiệm dùng cho thử nghiệm Lc1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tủ thử nghiệm;
- hệ thống đưa bụi vào;
- hệ thống điều khiển
áp suất mẫu.
6.3.4.2.1. Tủ thử
nghiệm
Tủ thử nghiệm cần có dạng
gần như hình khối. Chiều dài của các cạnh nằm trong mặt cắt vuông góc với luồng
không khí phải ít nhất bằng ba lần chiều dài của cạnh thẳng đứng và cạnh nằm ngang
lớn nhất của mẫu trong mặt phẳng cắt vuông góc hướng của luồng không khí. Cần
có sẵn phương tiện để gia nhiệt hoặc làm mát tủ thử.
Mẫu phải chịu luồng
không khí không đổi, theo chiều ngang và về cơ bản là phân lớp, có chứa lượng
bụi thử nghiệm quy định.
Tủ thử phải có một tủ
thử phía trước, đặt đối diện với tủ thử thực tế, cả hai tủ có cùng một diện
tích cắt ngang luồng không khí. Với cánh hướng không khí được bố trí ngay sau
lỗ đầu vào của ống dẫn không khí vào tủ thử phía trước, có thể tạo ra luồng
không khí phân lớp theo chiều ngang bằng sự bố trí trọn bộ cánh hướng này. Quạt
gió tạo ra luồng không khí trong trang thiết bị thử nghiệm được bố trí ngay sau
tủ thử nghiệm. Quạt sẽ hút không khí từ tủ thử nghiệm rồi trả vào tủ thử phía
trước nhờ ống dẫn không khí.
Thùng gom được đặt
bên dưới tủ thử nghiệm để gom bụi thử nghiệm. Theo cách này sẽ đạt được việc
giảm lượng bụi lưu thông và khống chế nồng độ bụi có hiệu quả hơn.
Phải có tấm đỡ để lắp
đặt mẫu. Tấm đỡ phải cho phép mẫu thử nghiệm xoay được để tất cả các cạnh của
mẫu đều phải chịu luồng bụi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.4.2.2. Hệ thống
đưa bụi vào
Bụi thử nghiệm phải được
đưa từng đợt vào ống dẫn không khí qua van định liều lượng.
Bình chứa có bụi thử
nghiệm phải được thiết kế sao cho tránh được tắc và kết vón bụi. Việc này có
thể thực hiện được bằng cách thổi không khí nén nóng khô qua bình chứa bụi thử
nghiệm.
Kiểm soát nồng độ bụi
phải đạt được nhờ cảm biến và cơ cấu điều khiển làm việc liên tục để điều khiển
van định liều lượng.
Một cảm biến hợp lý
là cơ cấu có cáp sợi quang hướng ánh sáng vào tủ thử nghiệm. Một cáp sợi quang
khác hướng ánh sáng bị phản xạ bởi các hạt bụi vào tế bào quang điện trong cảm
biến.
6.3.4.2.3. Áp suất
không khí trong mẫu
Tùy thuộc vào các
điều kiện làm việc liên quan, mẫu thử nghiệm có hai loại vỏ bọc khác nhau.
Loại 1: trong loại vỏ
bọc này, có thể xuất hiện áp suất không khí giảm thấp hơn áp suất không khí môi
trường xung quanh, ví dụ do các ảnh hưởng do chu trình nhiệt trong quá trình
làm việc.
Vỏ bọc loại 1 khi lắp
trong tủ thử nghiệm được nối với bơm chân không để duy trì áp suất không khí trong
mẫu thấp hơn áp suất không khí xung quanh. Với mục đích này, cần có một lỗ
thích hợp trên vỏ bọc. Nếu có sẵn lỗ xả nước ngưng tụ trên các cạnh của mẫu thì
ống chân không phải được nối với lỗ này. Không phải khoan thêm lỗ riêng cho thử
nghiệm trong trường hợp này. Nếu có nhiều hơn một lỗ xả trên các cạnh của mẫu
thì ống chân không phải được nối với một trong các lỗ này và các lỗ còn lại
phải được bịt kín trong quá trình thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại 2: bên trong vỏ bọc
của mẫu thuộc loại này không xảy ra giảm áp xuống thấp hơn áp suất không khí
môi trường xung quanh.
Vỏ bọc loại 2 không phải
nối với bơm chân không.
Để thử nghiệm sản
phẩm kỹ thuật điện bất kỳ, phải chỉ ra mẫu có loại vỏ nào trong quy định kỹ
thuật liên quan.
Quy định kỹ thuật
liên quan có thể quy định rằng mẫu thử nghiệm phải được lắp đặt trên tấm đỡ
xoay được trong quá trình chịu thử. Bằng phương pháp này, ảnh hưởng của bụi lên
các vách bên cạnh của mẫu được đồng đều hơn.
6.3.4.3. Trang thiết
bị thử nghiệm dùng cho phương pháp Lc2
Trang thiết bị thử
nghiệm gồm có hai phần chính:
- cơ cấu tạo luồng
không khí (nguồn tạo chuyển động không khí);
- hệ thống đưa bụi
vào.
6.3.4.3.1. Nguồn tạo
chuyển động không khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để có vận tốc không
khí nhỏ hơn hoặc bằng 10 m/s, có thể sử dụng quạt thay đổi được tốc độ.
Nếu yêu cầu vận tốc không
khí cao hơn thì sử dụng nguồn tạo chuyển động không khí được cấp từ không khí
nén là thích hợp. Nguồn tạo chuyển động không khí này dựa vào “hiệu ứng Coanda”.
Để tránh bị cản trở
do vận tốc gió tự nhiên, nếu thử nghiệm được thực hiện ngoài trời, nguồn tạo
chuyển động không khí và mẫu thử nghiệm phải được che chắn theo cách thích hợp.
6.3.4.3.2. Hệ thống
đưa bụi vào
Bụi thử nghiệm phải được
đưa vào theo luồng không khí. Một hệ thống đưa bụi vào thích hợp được cho trong
Hình 7.
Bụi thử nghiệm được
khống chế trong không khí khô để ngăn ngừa tắc và kết vón. Bụi hoặc cát được
chuyển lên bàn nghiêng nhờ gầu nâng nhỏ, bụi hoặc cát được rung do sàng lắc rồi
đưa đến cơ cấu phun bụi.
Điều quan trọng là
việc đặt hệ thống đưa bụi vào này không được ảnh hưởng đến luồng không khí.
Kiểm soát nồng độ bụi
bằng cảm biến (ví dụ, đo ánh sáng phản xạ).
6.3.4.4. Bụi/cát thử
nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có một số phương pháp
để đo, phân bố kích thước hạt. Một số dựa vào phân tích quang của mẫu bụi hoặc
cát.
6.3.5. Mức khắc
nghiệt của thử nghiệm
Thời gian phơi nhiễm
phải được đo từ khi đóng nguồn cho trang thiết bị thử nghiệm. Thời gian phải được
chọn từ thời gian cho dưới đây:
2
h, 4 h, 8 h, 24 h
hoặc như quy định
trong quy định kỹ thuật liên quan.
6.3.5.1. Phương pháp
Lc1
Mức khắc nghiệt của
phương pháp Lc1 tỉ lệ với thời gian chịu thử và vận tốc không khí trong tủ thử.
6.3.5.2. Phương pháp
Lc2
Mức khắc nghiệt của
phương pháp Lc2 tỉ lệ với thời gian chịu thử và vận tốc không khí xung quanh
mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ tái lập của thử
nghiệm luồng bụi phụ thuộc vào các tham số thử nghiệm dưới đây:
a) nhiệt độ;
b) độ ẩm tương đối;
c) nồng độ bụi;
d) sự đồng đều của
bụi;
e) đặc trưng của bụi;
f) thời gian chịu
thử.
Nhiệt độ được khống chế
dễ dàng trong các giới hạn quy định đối với phương pháp Lc1 nhưng khó hơn và có
thể không thực hiện được nếu phương pháp Lc2 được thực hiện ngoài trời.
Độ ẩm tương đối phải
được duy trì thấp hơn 25 % (Lc1). Trong vùng ấm và ẩm, có thể cần sử dụng hệ thống
hút ẩm với yêu cầu này (xem A.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc tính của bụi có
ảnh hưởng cao đến độ tái lập. Phải được kiểm tra phân bố kích thước hạt để đánh
giá lượng hạt kích thước nhỏ.
Thời gian chịu thử có
độ tái lập cao.
6.3.7. Các hạn chế
khả năng áp dụng của thử nghiệm
Các hạn chế khả năng
áp dụng của thử nghiệm này đầu tiên và trên hết là phương pháp thử nghiệm này
trên thực tế hoạt động với luồng bụi.
6.3.8. Giải thích các
kết quả
Giải thích các kết
quả thử nghiệm của thử nghiệm luồng bụi phải được tính đến khi nảy sinh các ảnh
hưởng có hại do bụi xâm nhập. Hướng dẫn về giải thích các kết quả trong một số
trường hợp đặc biệt được nêu dưới đây.
6.3.8.1. Ảnh hưởng có
hại lên mẫu
Bụi tự nó có thể có
một hoặc nhiều ảnh hưởng có hại như sau:
a) chiếm chỗ của các
bộ phận chuyển động;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) suy giảm cách
điện;
d) suy giảm các đặc
tính điện môi;
e) tắc bộ lọc không
khí;
f) giảm độ dẫn nhiệt;
g) cản trở các đặc
tính quang;
h) ăn mòn/mài mòn bề
mặt.
Các ảnh hưởng có hại a)
và b) được đánh giá bằng cách xem xét sau quá trình chịu thử, trong đó, mẫu được
cho làm việc theo quy định kỹ thuật chi tiết.
Các ảnh hưởng c) và d)
phải được đánh giá dựa trên giả thuyết là bụi trở nên dẫn điện, là ion dẫn điện
khi ướt hoặc linh động về mặt hóa học. Thử nghiệm bụi này có thể theo sau thử
nghiệm độ ẩm hoặc ăn mòn để tăng độ tin cậy trong việc giải thích.
Các ảnh hưởng có hại e),
f) và g) được kiểm tra bằng các thử nghiệm chức năng của mẫu sau khi thử
nghiệm, có thể gồm cả phép đo độ tăng nhiệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
1 - Cấu trúc của các phương pháp thử nghiệm
Hình
2 - Chu kỳ áp suất trong tủ thử nghiệm - Loại 1
Hình
3 - Ví dụ về tủ thử nghiệm thích hợp dùng cho phương pháp La1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
4 - Ví dụ về tủ thử nghiệm thích hợp dùng cho phương pháp La2
Hình
5 - Ví dụ về trang thiết bị thử nghiệm dùng cho thử nghiệm Lb
Hình
6 - Sơ đồ chính về trang thiết bị thử nghiệm dùng cho phương pháp Lc1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(tham
khảo)
Hướng dẫn chung
A.1. Đặc tính của bụi
thử nghiệm
CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn
này sử dụng từ “bụi” có bao trùm cả cát trong trường hợp thích hợp.
A.1.1. Loại bụi thử
nghiệm
Loại bụi thử nghiệm
chính bao gồm trong thử nghiệm L là:
a) khoáng chất kết
tinh, ví dụ như thạch anh, olivine hoặc fenspat;
b) bột tan;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều quan trọng là
tránh các ảnh hưởng không mong muốn để bụi thử nghiệm không bị nhiễm bẩn, đặc
biệt là muối và vật liệu sinh học.
Vật liệu kết tinh thường
được quy định cho thử nghiệm vì nó là thành phần của nhiều loại bụi xuất hiện
trong tự nhiên. Do đó, tạo ra nhiều ảnh hưởng có hại mà sản phẩm phải chịu trong
vùng sa mạc và vùng có bụi tương tự. Tính chất quan trọng nhất của các vật liệu
này là độ cứng của chúng, đặc tính mà có thể gây hỏng nhanh, liên kết hoặc hỏng
hóc cho các sản phẩm, đặc biệt là các bộ phận chuyển động.
Đặc tính quan trọng khác
của các loại bụi này là chúng có thể là chất không hấp thụ nước và chất trơ hóa
học. Vì vậy, sự ăn mòn của các kim loại có thể xảy ra khi các loại bụi khác
xuất hiện cùng với hơi hoặc khí trong khí quyển, không được tái tạo.
Thạch anh (SiO2)
thường là khoáng chất chuẩn. Các loại bụi thử nghiệm khác có đặc trưng tương tự
có thể quy định làm chất thay thế cho thạch anh là fenspat và olivin chưa phân
hủy.
Olivin ((Mg, Fe)2SiO4)
là khoáng chất công nghiệp sẵn có phổ biến dùng trong xưởng đúc và để phun
luồng cát.
Fenspat là hợp chất
hóa học của oxit silic, oxit nhôm và oxit kiềm. Nếu không bị phân hủy do tác
động của các khí đốt hoặc nước thì các khoáng chất này hầu hết đều cứng như
thạch anh.
Bột tan (Hyđrat magiê
silicat) được quy định cho thử nghiệm La và nó là bụi được sử dụng trong vài
năm ở phương pháp thử nghiệm trong TCVN 4255 (IEC 60529) đối với thiết bị điện.
Bụi này thích hợp để tạo ra thử nghiệm khắc nghiệt hợp lý cho các đặc tính gắn
kín của vỏ bọc thiết bị điện, tuy nhiên, vì tính hút ẩm của bụi nên cần phải
duy trì bụi ở trạng thái khô để tránh tắc các khe hở trong hộp của vỏ bọc.
Đặc tính không mài
mòn của loại bụi này ngăn cản việc sử dụng của nó như bụi thử nghiệm cho mục đích
chung vì yêu cầu cơ bản của bụi này là vật liệu cứng, ví dụ như thạch anh.
Bột FE là bột chống
cháy gồm chủ yếu là Natri hoặc Kali hyđrôcacbonat với lượng nhỏ Magiê stearat
bám trên về mặt của các hạt để hỗ trợ việc lưu thông tự do và ngăn ngừa tắc.
Bụi này sẵn có với kích thước tương đương với dải kích thước của bột tan nhưng
nó không hút ẩm và cứng hơn về khía cạnh nào đó, có thang độ cứng Mohs khoảng
2,0 so với bột tan là 1,0. Cần chú ý là độ cứng giữa các loại bột FE là khác
nhau và loại cứng nhất có thể gây mài mòn trên các bề mặt mềm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dải kích thước hạt có
trong thử nghiệm này là:
a) thạch anh, fenstat,
olivine: bụi mịn < 75 µm;
bụi
thô < 150 µm;
cát
< 850 µm;
b) bột tan <
75 µm;
c) bột FE <
75 µm;
Phân bố kích thước
hạt cho nhóm a) được nêu trên Hình A.1.
Khi xem xét ảnh hưởng
của kích thước hạt bụi, xem xét đầu tiên là sản phẩm có vỏ bọc bảo vệ hay không.
Khi có vỏ bọc bảo vệ thì phải chọn giữa bụi thu được một cách đặc biệt mà được
thiết lập khi kiểm tra tính hiệu quả của khả năng gắn kín của vỏ bọc điện, ví
dụ như bột tan hoặc bột FE, hoặc bụi thạch anh có dải kích thước hạt thích hợp
để kiểm tra các ảnh hưởng bất lợi có thể có của các vật chất kích thước hạt xâm
nhập. ở trường hợp sau thì cả bụi là thạch anh tinh và thạch anh thô có chứa kích
thước hạt nhỏ trong khi cát chứa phần lớn là kích thước hạt lớn. Vì vậy, khi
thử nghiệm đòi hỏi dễ dàng xác định sự thích hợp của hộp bảo vệ hoặc vỏ bọc bảo
vệ thì cần chọn bụi có kích thước hạt nhỏ đủ để thể hiện môi trường vận hành dự
kiến.
Tình huống thứ hai là
trong trường hợp sản phẩm được xem là không được bảo vệ bằng vỏ bọc mà phơi
nhiễm trực tiếp vào môi trường bụi. Nói chung, việc chọn dải kích thước hạt
phải có thể đại diện tốt nhất như môi trường thực. Bụi và cát quy định trong thử
nghiệm này được chọn để thể hiện phần lớn điều kiện của môi trường thực tế khi
xem xét riêng hoặc kết hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ cứng của các hạt
riêng lẻ có thể xác định khả năng mài mòn vật thể khi tiếp xúc. Cát, có chứa chủ
yếu là các mạt vụn rất nhỏ của thạch anh kết tinh hoặc khoáng chất khác, thường
cứng hơn hầu hết các hợp chất thủy tinh oxit silic nóng chảy. Vì vậy cát có thể
làm xước bề mặt của hầu hết các thiết bị quang học thủy tinh. áp suất đặt lên
các hạt cát bị kẹt có thể làm rạn nứt bề mặt. Bảng A.1 liệt kê một số các chất
phổ biến và các cấp độ cứng theo thang độ Mohs. Các chất có cấp cao hơn có thể
làm xước chất có cấp thấp hơn.
Bảng
A.1 - Thang độ cứng
Thang
độ Mohs
Vật
liệu chuẩn
Các
vật liệu khác
1
Bột tan
Than chì, thạch cao
tuyết hoa, tảo cát
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Caolanh, galen,
mica
3
Canxi
Barit, đá hoa, xecpentin,
aragonite, dolomite
4
Fluorit
5
Apatit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
Orthoclase
Manhêtit, fenspat,
mã não, pyrit
7
Thạch anh
đá lửa, silic
điôxit nóng chảy, olivine, andaluzit, tuamalin
8
Topaz
Bột mài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Corundum
Ngọc bích, silic
cacbua, vonfram cacbua
10
Kim cương
A.2. Các loại bụi
khác
Các loại bụi thử
nghiệm khác, ví dụ như “bụi thử nghiệm hỗn hợp” (ví dụ có chứa xơ, đất hoặc xi
măng) có thể xem xét cho các ứng dụng cụ thể. Tuy nhiên, các loại bụi này phải
được thay đổi cẩn thận nhờ hướng dẫn dưới đây.
A.2.1. Vật liệu ion
dẫn điện
Kiểm tra ảnh hưởng của
bụi ion dẫn điện và ăn mòn, ví dụ như muối tan có thể được thực hiện bằng thử
nghiệm bụi sử dụng bụi thử nghiệm trộn với vật liệu linh động thực tế, sau đó
là thử nghiệm nóng ẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để kiểm tra các ảnh hưởng
gây ra do vật liệu bụi hút ẩm, có thể trộn lẫn xơ côtông vào bụi thử nghiệm và
sau thử nghiệm bụi là thử nghiệm ăn mòn.
A.2.3. Vật liệu sợi
Có thể sử dụng xơ
côtông để kiểm tra ảnh hưởng do tắc sợi dệt trong lỗ thông hơi.
A.3. Ảnh hưởng của độ
ẩm lên bụi thử nghiệm
A.3.1. Cần giữ độ ẩm tương
đối trong tủ thử nghiệm thấp hơn 25 % để ngăn ngừa tắc bụi thử nghiệm. Không
yêu cầu trang thiết bị thử nghiệm để quan sát và kiểm tra độ ẩm tương đối. Nung
nóng không khí trong tủ thử đến nhiệt độ phụ thuộc vào nhiệt độ phòng thí
nghiệm và độ ẩm tương đối là đủ. ở khí hậu nóng ẩm thì không nên tăng nhiệt độ
thử nghiệm cao hơn 40oC. Trong các trường hợp này, có thể cần điều
hòa không khí phòng thí nghiệm hoặc hút ẩm tủ thử nghiệm. Hình A.2 chỉ ra độ ẩm
tương đối lớn nhất tại các nhiệt độ cho trước, độ ẩm tương đối có thể giảm về
25 % bằng cách tăng nhiệt độ lên +40oC.
A.4. Các ảnh hưởng
lên các sản phẩm kỹ thuật điện
A.4.1. Giới thiệu
Bụi và cát có thể
hoạt động như các tác nhân vật lý, thành phần hóa học hoặc cả hai, trong việc
thúc đẩy sự suy giảm của vật liệu hoặc chức năng của thiết bị. Nó cũng có thể
đóng vai trò như chất mài mòn không mong muốn lên các phần chuyển động của máy
móc và thậm chí là các bề mặt tĩnh tại cũng có thể bị hư hại do hoạt động ăn
mòn của các hạt này và tính chất của vật liệu mà chúng tiếp xúc với. Do đó, một
lớp bụi mỏng có trên bề mặt của kim loại có thể tăng tốc hoạt động ăn mòn, trong
khi một lớp bụi tương tự phủ trên bề mặt cách điện có thể gây phương hại đến
các đặc tính điện của nó.
A.4.2. Ảnh hưởng mài
mòn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ mài mòn bề mặt phụ
thuộc vào vận tốc va chạm của các hạt vào bề mặt. Sự suy giảm về tính chất
quang của kính chắn gió của phương tiện hàng không được báo cáo lại sau khi
chuyến bay thử nghiệm ở độ cao 60 m và tốc độ từ 290 m/s đến 320 m/s trong vùng
sa mạc của Bắc Mỹ.
Bụi và cát bay theo gió
có thể làm xù xì bề mặt có cách nhiệt và cách điện do đó làm phương hại đến các
đặc tính điện bề mặt của chúng. Độ dẫn điện bề mặt của các chất thuộc phenol với
bề mặt xù xì đo được lớn hơn 10 lần so với vật liệu giống như vậy với bề mặt
nhẵn ở độ ẩm tương đối bằng 50 %.
A.4.3. Sự ăn mòn của
kim loại
A.4.3.1. Quy định
chung
Bụi và cát, cùng với
các yếu tố môi trường, ví dụ như hơi ẩm, có thể là nguyên nhân của việc bắt đầu
và gia tốc ăn mòn trên kim loại. Lớp màng vật chất hạt phủ trên bề mặt kim loại
có thể hòa lẫn với các phần tử trơ, có tác động hóa học, hút ẩm hoặc không hút
ẩm và vì vậy quá trình ăn mòn là phức tạp.
A.4.3.2. Các phần tử
trơ
Ở độ ẩm tương đối
thấp, các phần tử trơ hút ẩm sẽ bắt đầu hấp thụ hơi ẩm và bất kỳ hơi ăn mòn nào
xuất hiện trong khí quyển. Các phần tử, trong trường hợp này, hoạt động như phương
tiện truyền trong chất điện môi lỏng mà nhờ đó phản ứng điện hóa của ăn mòn khí
quyển bắt đầu và làm tăng hiệu ứng ăn mòn.
Các phần tử trơ không
hút ẩm có ít ảnh hưởng lên quá trình ăn mòn trừ khi được giúp duy trì hơi ẩm và
bằng che chắn kim loại tại điểm tiếp xúc, gây ra sự chênh lệch về lượng oxi
trên bề mặt. Sự chênh lệch này có thể gây ra ăn mòn cục bộ tăng cường.
A.4.3.3. Phần tử hoạt
hóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự gỉ sắt có thể bị gia
tốc do sự xuất hiện các phần tử nhôm sunfat. Điều này được xem là bụi trong
thành phố.
Canxi cacbonat ở dạng
các mảnh vỏ sinh vật biển là thành phần chiếm ưu thế của bụi trên các đảo san
hô và có thể thúc đẩy ăn mòn. Tro do hoạt động của núi lửa có thể làm gia tốc
sự gỉ sắt.
A.4.4. Nhiễm bẩn bề
mặt chất cách điện
Cát và phần lớn các
loại bụi thường phủ trên bề mặt có ngăn ngừa dẫn điện là chất dẫn kém khi không
có hơi ẩm. Tuy nhiên, sự xuất hiện của hơi ẩm làm phân hủy các phần tử tan và
cấu tạo của các chất điện môi. Các phần tử tan xuất hiện có xu hướng duy trì
chất điện môi trên bề mặt và tăng chiều dày hiệu quả của màng hơi ẩm. Sự Hình
thành màng này được thúc đẩy ở môi trường trong đó có thay đổi từ giai đoạn
khô, có bụi sang giai đoạn ẩm ướt.
Độ dẫn điện của lớp
màng trên bề mặt này dẫn đến có dòng điện rò chạy qua chất cách điện đường dây
nguồn bị nhiễm bẩn có thể lớn hơn khoảng một triệu lần so với dòng điện rò chạy
qua vật cách điện sạch, khô.
Nếu chất ngăn ngừa dẫn
điện ở trong trường điện mạnh, ví dụ như chất cách điện đường dây nguồn, thì sự
tích lũy lớp mạng cũng được thúc đẩy bằng cách hút các hạt bay trên không đến
khu vực có građien điện áp quá mức.
A.4.5. Ảnh hưởng hỗn
hợp
A.4.5.1. Thúc đẩy sự
phát triển của nấm mốc
Bụi bám vào bề mặt
vật liệu có thể có các chất hữu cơ cung cấp nguồn thức ăn cho hệ vi sinh vật.
Các bề mặt vật liệu này, ví dụ như gốm và thủy tinh quang học, thường không nhạy
với sự tác động của vi khuẩn khi không có bụi, do đó, có thể bị mọc đầy mốc
hoặc tảo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như đã quy định, cát
và phần lớn các loại bụi là chất dẫn điện kém khi khô, do đó, các phần tử phủ
trên cơ cấu đóng cắt, rơle hoặc các tiếp xúc điện có thể phương hại đến hoạt
động do làm tăng điện trở tiếp xúc.
Bụi và cát tích lũy
trên bộ nối điện có thể gây khó khăn cho việc nối điện hoặc ngắt điện.
A.4.5.3. Hệ thống làm
mát
Sự suy giảm tốc độ
truyền nhiệt có thể xảy ra do Hình thành các lớp cách nhiệt và có thể làm giảm
tính hiệu quả của hệ thống làm mát.
A.4.5.4. Ảnh hưởng
tĩnh điện
Điện tích tĩnh điện
sinh ra do ma sát của các phần tử trong bão cát có thể làm nhiễu hoạt động của
thiết bị và đôi khi gây nguy hiểm cho người vận hành. Sự hỏng cách điện, máy
biến áp và bộ chống sét và hỏng hệ thống đánh lửa của ô tô đã xảy ra do các
điện tích này. Điện áp tĩnh điện sinh ra có thể lớn. Điện áp cao 150 kV làm
điện thoại và liên lạc điện tín không hoạt động trong quá trình có bão cát.
A.5. Phòng ngừa an
toàn
A.5.1. Các ảnh hưởng
gây nguy hại
Tất cả các ảnh hưởng có
hại cho mẫu có thể gây tình huống nguy hiểm cho con người.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5.2. Nguy hại cho sức
khỏe
Cần phòng ngừa để
tránh nguy hại cho sức khỏe do hít phải bụi. Các phòng ngừa đó là:
- bịt kín đủ tủ thử
nghiệm;
- cho phép bụi lắng phủ
trước khi mở cửa tủ thử;
- sử dụng mặt nạ và
quần áo bảo vệ thích hợp;
- làm sạch, vận hành
và bảo trì đúng cho thiết bị kể cả bộ lọc hiệu quả, ví dụ trong thiết bị làm
sạch kiểu chân không.
A.5.2.1. Bột tan
Hít phải bột tan quá
nhiều có thể gây ra bệnh dị ứng bột tan. Các tình trạng hô hấp khác như ho, tạo
thành đờm, và không hô hấp được có thể gặp phải sau khi phơi nhiễm trong thời
gian dài. Vì bột tan kết hợp với dãy các vật liệu khác nên tài liệu về y tế
không chỉ ra rõ ràng các tình trạng dành riêng cho bột tan ở dạng nguyên chất.
Giới hạn phơi nhiễm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5.2.2. Bụi và cát
khác
Bột thạch anh có thể
gây ra bệnh bụi phổi, bệnh phổi nặng và có thể bị biến chứng thành ung thư
phổi.
CHÚ THÍCH: Olivine có
chứa ≤ 1 % SiO2 tự do và được xem là khoáng chất ít rủi ro.
Xơ côtông là chất gây
dị ứng có thể gây ra các vấn đề về hô hấp cho người bị dị ứng.
Do có những trường
hợp trên nên cần tuân thủ các quy tắc đối với mối nguy hại cho sức khỏe được
trích dẫn.
Hai yếu tố có thể là
quan trọng được nêu dưới đây:
a) vật liệu không kết
tinh, ví dụ như thủy tinh, ít nguy hiểm hơn các vật liệu kết tinh;
b) kích thước hạt bụi
từ 0,5 µm đến 5 µm là nguy hiểm nhất. Olivin và fenspat là các vật liệu kết
tinh.
Do vậy, cần phải tìm
vật liệu bụi ít có hại để sử dụng trong thử nghiệm. Cần sử dụng các phương tiện
bảo vệ con người như mặt nạ và kính bảo hộ che bụi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không có nguy hiểm nổ
nếu sử dụng bột tan làm bụi thử nghiệm nhưng nếu quy định loại bụi khác thì cần
xem xét yếu tố sau: Vật liệu dễ cháy ở dạng bụi mịn sẽ nổ khi nồng độ trong không
khí vượt quá 20 g/m3.
A.6. Thử nghiệm L và
so sánh với TCVN 4522 (IEC 60529)
TCVN 4522 (IEC 60529)
gồm cả “con số thuộc tính” chỉ số cấp bảo vệ. Sự chỉ định này chỉ ra cấp bảo vệ
gồm có chữ cái thuộc tính IP sau đó là hai con số. Số thứ nhất chỉ ra cấp bảo vệ
chống vật thể rắn và bụi bằng vỏ ngoài. Số thứ hai chỉ ra cấp bảo vệ bằng vỏ
ngoài liên quan đến sự xâm nhập có hại của nước. Sự phân loại đối với số thứ
nhất được chỉ ra trong Bảng A.2 cùng với tham khảo các phương pháp thử nghiệm
thích hợp.
Liên quan đến thử
nghiệm, phương pháp thử nghiệm La2 trong IEC 60068 được xem là “quy định kỹ
thuật liên quan”.
Bảng
A.2 - So sánh các phương pháp thử nghiệm
Phương
pháp thử nghiệm L
Con
số thuộc tính thứ nhất trong TCVN 4522 (IEC 60529)
Mô
tả
Số
điều chỉ phương pháp thử nghiệm trong TCVN 4522 (IEC 60529)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
Không được bảo vệ
Không thử nghiệm
Không thử nghiệm
1
Bảo vệ chống vật
thể rắn > 50 mm
7.1
Không thử nghiệm
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2
Không thử nghiệm
3
Bảo vệ chống vật
thể rắn > 2,5 mm
7.3
Không thử nghiệm
4
Bảo vệ chống vật
thể rắn > 1 mm
7.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Bảo vệ chống bụi
7.5
La1 hoặc La2
6
Không lọt bụi
7.6
Phần trăm mặt đáy
theo khối lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương án 1: bụi mịn
Phương án 2: bụi thô
Phương án 3: cát
Hình
A.1 - Phân bố kích thước hạt µm
Hình
A.2 - Độ ẩm tương đối theo nhiệt độ (ví dụ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(tham
khảo)
Thư mục tài liệu tham khảo
Thử nghiệm bụi tương
tự phương pháp La2, được nêu trong các tài liệu dưới đây:
TCVN 6627-5 (IEC
60034-5), Máy điện quay - Phần 5: Phân loại cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài của máy điện
quay (mã IP).
TCVN 6592-1:2001 (IEC
60947-1:1988), Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp - Phần 1: Quy tắc chung.
CHÚ THÍCH: Phương pháp
thử nghiệm của TCVN 4522 (IEC 60529) (được liệt kê trong tài liệu viện dẫn) gồm
cả các phương pháp có trong 6610-5 (IEC 60034-5) và TCVN 6592-1 (IEC 60947-1).
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Quy định chung
2. Tài liệu viện dẫn
3. Định nghĩa
4. Thử nghiệm La: Bụi
mịn không mài mòn
4.1. Phương pháp La1:
áp suất không khí theo chu kỳ
4.2. Phương pháp La2:
áp suất không khí không đổi
4.3. Hướng dẫn thử
nghiệm La
5. Thử nghiệm Lb: Bụi
phủ tự do
5.1. Mục đích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Hướng dẫn đối
với thử nghiệm Lb
6. Thử nghiệm
6.1. Phương pháp Lc1:
tủ tuần hoàn khép kín
6.2. Phương pháp Lc2:
bụi bay tự do
6.3. Hướng dẫn thử
nghiệm Lc
Các Hình vẽ
Phụ lục A (tham
khảo), Hướng dẫn chung
Phụ lục B (tham
khảo), Thư mục tài liệu tham khảo