Cách lắp đặt
|
Ví dụ
|
|
Linh kiện có phương
tiện lắp đặt hiển nhiên, ví dụ như điốt, tụ điện phân, bộ chỉnh lưu, cơ cấu
đóng cắt, bộ nối, rơle, máy biến áp, tranzito công suất.
|
Hình
1 - Ví dụ về phương tiện hiển nhiên để lắp đặt linh kiện
Cách lắp đặt
Ví dụ
Linh kiện, ví dụ như tranzito, mạch tích
hợp, rơle và các linh kiện khác có khoảng cách đến cơ cấu dùng để cố định bị
giới hạn bởi thiết kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện trở, tụ điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện trở, tụ điện,
cuộn cảm, điốt
Điện trở, tụ điện,
cuộn cảm, điốt, tranzito
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Điều quan trọng là quy định kỹ
thuật liên quan phải chỉ ra linh kiện có tiếp xúc với bề mặt lắp đặt hay
không.
Hình
2 - Ví dụ về lắp các linh kiện chỉ bằng chân linh kiện
Cách lắp đặt
Ví dụ
Linh kiện dạng ống, lớp phủ mỏng, ví dụ như
điện trở công suất lớn
Tranzito, điốt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mạch tích hợp
Hình
3 - Ví dụ về lắp các linh kiện chỉ bằng phần thân linh kiện
Cách lắp đặt
Ví dụ
Tụ điện, rơle. Giữ chặt thêm phần thân, ví
dụ có đỡ bổ sung cần thiết do khối lượng hoặc do mức khắc nghiệt
Tranzito lắp trên bộ tản nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy biến áp, cuộn cản
Rơ le
Hình
4 - Ví dụ về cách lắp đặt các linh kiện bằng phần thân và các chân linh kiện
Điểm cố định
Hình
5 - Ví dụ về cách lắp tủ có linh kiện điện tử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn chung
A.1. Lắp đặt, trong
trường hợp mẫu là linh kiện
Khi áp dụng thử
nghiệm này để xác định tính thích hợp của linh kiện trong môi trường làm việc
thì quy định kỹ thuật liên quan cần đảm bảo rằng linh kiện được giữ theo cách tương
tự như trong vận hành. Không thể nhấn mạnh quá chặt chẽ rằng các linh kiện có khối
lượng lớn hơn khối lượng đã nêu trong quy định kỹ thuật liên quan phải được đỡ
phần thân cả khi thử nghiệm và trong môi trường làm việc.
Điều quan trọng là phương
pháp lắp đặt phải theo các yêu cầu của nhà chế tạo. Thông tin chi tiết được nêu
trong Hình từ 1 đến 4 cần được sử dụng khi các yêu cầu này không sẵn có.
Một số linh kiện có
dạng hình học đặc biệt, ví dụ như hình đĩa, hình cầu, hình bầu và các linh kiện
yêu cầu có cơ cấu giữ chặt đặc biệt không được chỉ ra trong hình vẽ. Với các
linh kiện này, nhất thiết phải nêu các thông tin chi tiết trong quy định kỹ
thuật liên quan.
Nếu mẫu được thiết kế
có nhiều phương pháp lắp đặt thì tất cả các phương pháp này cần được xem xét.
Nên sử dụng các linh kiện mới cho mỗi thử nghiệm.
Với bất kỳ phương pháp
nào được quy định hoặc được chọn, điều quan trọng là linh kiện phải được giữ
chặt vào cơ cấu dùng để cố định khi thử nghiệm hoặc trang bị thử nghiệm. Điều
này có được bằng cách kẹp, hàn, gắn hoặc liên kết phần thân và/hoặc các chân
linh kiện, nếu thích hợp. Một tấm mạch in có kích thước thông thường có các
linh kiện đã được giữ chặt thường không đủ độ cứng vững và có thể không có khả năng
đạt được các yêu cầu của thử nghiệm theo cách này. Ngoài ra, khả năng tái lập
cũng có thể bị suy giảm. Từng phần nhỏ của tấm mạch in có thể phù hợp, với điều
kiện là cần chú ý đến đặc tính lực động của chúng.
Khi thực hiện thử
nghiệm độ cứng vững bên trong, cần lưu ý rằng phương pháp lắp đặt này rất ít khi
được sử dụng trong môi trường vận hành. Do đó ứng suất động cần được truyền vào
kết cấu bên trong. Việc này thường đạt được bằng cách lắp đặt linh kiện nhờ cả
phần thân và chân linh kiện.
Nếu linh kiện phải chịu
'thử nghiệm độ cứng vững của mối nối' (xem IEC 60068-2-21) sau các thử nghiệm
động thì chân cắm không được bị cong ở thử nghiệm động cũng như không bị dịch
chuyển tương đối so với phần thân của linh kiện. Tuy nhiên, nếu điều này là
không thể tránh khỏi thì quy định kỹ thuật liên quan cần quy định cần sử dụng
các linh kiện riêng cho mỗi thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để có hướng dẫn liên
quan đến sản phẩm có bao bì, xem Phụ lục B.
A.2. Lắp đặt, trong
trường hợp mẫu là thiết bị và các sản phẩm khác
Điều quan trọng là
mẫu được lắp đặt theo cách đại diện cho cách được sử dụng ở vị trí vận hành của
mẫu. Ví dụ, mẫu thường được đỡ chỉ nhờ tấm đỡ phía trước của nó thì cần được
lắp đặt như vậy cho thử nghiệm này (xem Hình 5).
Nếu có thể sử dụng
một phần của cấu trúc lắp đặt thực tế làm cơ cấu dùng để cố định thì cần mang tính
đại diện cho các điều kiện vận hành. Sau đó, điểm cố định được lấy là các điểm
thuộc cấu trúc lắp đặt và không phải của mẫu. Quy định kỹ thuật liên quan cần
chỉ ra cấu trúc lắp đặt và điểm dùng để cố định nào cần được sử dụng làm điểm
kiểm tra để kiểm soát thử nghiệm.
Nếu cấu trúc lắp đặt
bình thường không sẵn có hoặc trong các trường hợp đặc biệt, kể cả khi có cấu
trúc này nhưng nó không phản ánh đáp ứng của thiết bị thì cần sử dụng cơ cấu
dùng để cố định khi thử nghiệm có thiết kế sao cho các yêu cầu thử nghiệm thích
hợp có thể được đáp ứng.
Mẫu được thiết kế để
sử dụng với vật cách ly đôi khi có thể được thử nghiệm mà không có vật cách ly,
ví dụ, nếu mẫu được lắp cùng các mẫu khác trên hệ thống lắp đặt thông thường hoặc
nếu các đặc tính lực động của vật cách ly là biến đổi (ví dụ phụ thuộc vào
nhiệt độ). Kết quả là, mức thử nghiệm do đó sẽ thay đổi. Đối với thử nghiệm
rung, mức mới này cần được xác định bằng cách xem xét đường bao ngoài của đường
cong chuyển đổi của hệ thống vật cách ly theo từng trục. Trong trường hợp biết
là mức khắc nghiệt thay đổi theo hướng đặt vào của thử nghiệm/sự kích thích thì
cần tính đến điều này.
Nếu không biết các
đặc tính chuyển đổi thì mức khắc nghiệt mới được chọn bất kỳ nhưng ưu tiên sau
khi có thỏa thuận giữa nhà cung ứng và người mua.
CHÚ THÍCH: Trong trường
hợp thử nghiệm rung hình sin (xem IEC 60068-2-6), một số đường cong chuyển đổi
tổng quát được cho trong A.5.1 của Phụ lục A của tiêu chuẩn đó. Các đường cong tổng
quát này có thể thích hợp cho các thử nghiệm rung khác trong IEC 60068-2.
Cần chú ý rằng, với
thử nghiệm gia tốc không đổi, trong một số trường hợp nhất định, có thể có nguy
hại cho an toàn nếu mẫu được thử nghiệm với vật cách ly của nó. Khi đó, việc sử
dụng thêm trụ chống hoặc dây treo là không thể tránh khỏi. Điều đặc biệt quan trọng
của thử nghiệm này là các ứng suất gặp phải khi xiết bulông cần được tính đến
để đảm bảo an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3. Cơ cấu dùng để
cố định khi thử nghiệm
Cơ cấu dùng để cố
định khi thử nghiệm luôn được yêu cầu cho mục đích lắp đặt và định hướng. Vì
vậy, cần đặc biệt quan tâm đến các vấn đề có liên quan đến thiết kế của cơ cấu
dùng để cố định có thể gây cản trở cho việc đạt được các yêu cầu thử nghiệm và
do đó ảnh hưởng đến khả năng tái lập.
Mục đích cơ bản của cơ
cấu dùng để cố định khi thử nghiệm là để truyền chính xác lực tác động từ trang
bị thử nghiệm đến mẫu và để đảm bảo các yêu cầu quy định có thể được đáp ứng tại
các điểm dùng để cố định mẫu.
Hình dạng và khối lượng
của mẫu, mức khắc nghiệt của các yêu cầu thử nghiệm và khả năng của trang bị
thử nghiệm chi phối thiết kế của cơ cấu dùng để cố định khi thử nghiệm. Hai
tham số là mức khắc nghiệt và khả năng của trang bị thử nghiệm phụ thuộc vào
thử nghiệm cần xem xét. Ngoài ra, với thử nghiệm va chạm và thử nghiệm gia tốc không
đổi, kết cấu này có thể phức tạp hơn vì cần thử nghiệm theo hướng “cộng” và “trừ”
của mỗi trục thử nghiệm.
Một số tham số bổ
sung cần phải xem xét khi thiết kế cơ cấu dùng để cố định được nêu trong A.3.5
và A.4.
A.3.1. Xóc và va đập
Nhà chế tạo thường quy
định khối lượng tổng và mức khắc nghiệt lớn nhất cho phép đối với trang bị thử
nghiệm. Với khối lượng mẫu cho trước, thiết kế của cơ cấu dùng để cố định khi
thử nghiệm thường dễ dàng hơn nếu công suất của trang bị thử nghiệm là lớn hơn
rất nhiều so với giới hạn cần thiết vì cơ cấu dùng để cố định có thể nặng hơn nhưng
ít phức tạp hơn.
Việc xem xét ảnh hưởng
của độ cứng vững và kích thước là quan trọng (xem A.3.5).
A.3.2. Rung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.3. Rung, do âm
thanh
Kiểu và thiết kế của
cơ cấu dùng để cố định khi thử nghiệm để lắp đặt mẫu chịu thử nghiệm rung do âm
thanh phụ thuộc rất nhiều vào kích thước và khối lượng mẫu thử nghiệm. Trong trường
hợp đơn giản nhất là thử nghiệm hộp điện tử trong tủ thử vang, mẫu cần được
treo một cách linh hoạt để nó được định vị ở vùng chính giữa của tủ thử.
Cơ cấu treo, ví dụ như
dây cao su, cần được buộc vào các điểm cố định của hộp điện tử. Các mẫu thử
nghiệm lớn như các bộ phản xạ hoặc dàn pin mặt trời, khi thích hợp, sử dụng cơ
cấu dùng để cố định tương tự như trong trường hợp vận hành.
Nói chung, cơ cấu
dùng để cố định khi thử nghiệm càng trong suốt càng tốt đối với môi trường âm
thanh. Tuy nhiên, trong các trường hợp đặc biệt, có thể mong muốn mô phỏng các
điều kiện được che chắn hoặc phản xạ mà mẫu phải chịu trong môi trường vận
hành. Các trường hợp này gồm có dàn pin mặt trời dùng cho vệ tinh thường được gắn
trên bộ mô phỏng cạnh bên của vệ tinh dùng cho thử nghiệm âm thanh. Các mẫu cỡ
rất lớn, ví dụ như các vệ tinh hoàn chỉnh, thường sử dụng đồ gá trọng tải thực
của chúng làm cơ cấu dùng để cố định khi thử nghiệm.
Trong mọi trường hợp,
tất cả cụm lắp ráp cần được cách ly với rung từ sàn hoặc trần của tủ thử vang.
Tần số dao động tắt dần của hệ thống treo cần nhỏ hơn 25 Hz hoặc 25 % tần số
quan tâm thấp nhất của mẫu.
A.3.4. Gia tốc, không
đổi
Với trường hợp này
thì kết cấu của cơ cấu dùng để cố định là đơn giản nhất vì gia tốc đặt vào dần
dần và tác động mang tính động của cơ cấu dùng để cố định và mẫu có thể được bỏ
qua. Do đó, cơ cấu dùng để cố định chỉ cần đủ cứng để chịu được các lực tĩnh bao
gồm và đủ tác dụng để phù hợp với hướng của mẫu. Tuy nhiên, cần nhớ rằng lực
lớn nhất đối với trang bị thử nghiệm do nhà chế tạo quy định. Không được bỏ qua
tầm quan trọng của tỉ lệ giữa mẫu và bán kính ly tâm vì lý do građien gia tốc trên
mẫu.
Cần chú ý đến các khó
khăn có thể nảy sinh khi linh kiện thử nghiệm có giá trị gia tốc rất cao, đặc
biệt là ở trên 10 000 m/s2.
A.3.5. Chọn vật liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ cứng của vật liệu
là hàm của các đặc tính vật lý. Do đó, nó thay đổi trong dải rộng giữa việc sử
dụng kim loại và nhựa. Với vật liệu bất kỳ cho trước, độ cứng thay đổi theo kích
thước, phương tiện đỡ (ví dụ như dầm cứng đơn hoặc kép) và trong phạm vi hẹp
hơn, thay đổi theo phương pháp kết cấu. Có một số vật liệu nhất định có tỷ số
giữa độ cứng và khối lượng thuận tiện hơn, đó là điều mong muốn vì sẽ cho phép
cơ cấu dùng để cố định có độ cứng lớn hơn với cùng một khối lượng.
Một đặc tính khác của
vật liệu là tính hấp thụ rung bên trong, tính chất này cũng là hàm số của các
đặc tính cơ bản. Ví dụ, tính hấp thụ rung của nhôm lớn hơn khoảng bốn lần hấp
thụ rung của thép. Tính hấp thụ rung có một số ảnh hưởng, chủ yếu là ảnh hưởng lên
đáp tuyến của cơ cấu dùng để cố định khi thử nghiệm rung.
Mục đích cơ bản của thiết
kế cơ cấu dùng để cố định khi thử nghiệm là để không có cộng hưởng trong dải
tần quy định cho thử nghiệm. Nếu điều này không thực hiện được thì khi đó sẽ
ảnh hưởng đến sự chính xác của truyền rung từ trang bị thử nghiệm đến mẫu. Mức
độ mà nó ảnh hưởng liên quan trực tiếp đến tính hấp thụ rung. Cần nhớ rằng, tính
hấp thụ rung nội tại của hầu hết các kim loại thay đổi theo các kim loại khác
nhau, có ảnh hưởng tương đối nhỏ lên đáp tuyến tổng thể của cơ cấu dùng để cố
định khi thử nghiệm nhưng trong những trường hợp nhất định, có thể vẫn cần sử
dụng.
Một tính chất khác
cũng cần quan tâm, đặc biệt là trong trường hợp thử nghiệm xóc yêu cầu thời
gian tăng nhanh hoặc thử nghiệm rung có tần số giới hạn trên cao, là việc chọn vận
tốc âm thanh trong vật liệu.
Khoảng cách dọc theo tuyến
lan truyền giữa điểm cố định bất kỳ và bàn đặt bộ tạo rung phải nhỏ hơn nhiều
so với 1/4 bước sóng trong vật liệu dùng để cố định, nếu có thể.
Để tính bước sóng ở cần tính đến chế độ rung liên quan đến vận tốc âm thanh nhỏ
nhất. Thông thường, đó là chế độ lan truyền ngang.
Ví dụ: cơ cấu dùng để
cố định khi thử nghiệm bằng nhôm dùng cho tần số trên 2 000 Hz.
Vận tốc âm thanh trong
nhôm xấp xỉ:
v1 = 5 100
m/s đối với sóng dọc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do đó, bước sóng cần
xem xét là:
m
Từ đó, khoảng cách
lớn nhất của tuyến lan truyền là:
m
Cơ cấu dùng để cố
định khi thử nghiệm không nhất thiết phải chế tạo hoàn toàn từ một loại vật
liệu. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, ví dụ, cách điện hoặc cách nhiệt hoặc
tăng tính hấp thụ rung, có thể cần phải sử dụng cơ cấu dùng để cố định chế tạo
từ các vật liệu composit, ví dụ như kim loại và nhựa, hoặc thậm chí kim loại và
gốm.
A.4. Khuyến cáo chung
khi thiết kế cơ cấu dùng để cố định
Có nhiều phương pháp
sẵn có khác nhau về kết cấu. Các phương pháp này gồm có bulông, đinh tán, hàn, đúc,
hoặc sử dụng chất gắn, v.v... Việc lựa chọn phụ thuộc vào mức độ khó khăn có thể
lường trước; ví dụ, một khối cứng thường là thỏa mãn. Cần chú ý rằng kết cấu
kiểu bulông thường không đạt được độ cứng với các dạng khác của kết cấu, và kết
cấu kiểu đinh tán có thể xấu hơn việc sử dụng kết cấu kiểu bulông. Yếu tố này
trở nên quan trọng khi gặp phải các kết cấu lớn và/hoặc ở tần số cao.
Để tốn ít chi phí, dễ
chế tạo và do đặc tính hấp thụ rung nội tại tương đối cao nên hợp kim nhôm thường
được sử dụng.
Tất cả các mặt phân
giới nên là hình vuông và bằng phẳng để đạt được tiếp xúc cơ tốt, đặc biệt khi
thử nghiệm ở tần số cao hơn tần số dẫn điện, ví dụ, tần số 500 Hz. Ngoài ra, số
lượng tối đa các lỗ cố định trên bề mặt lắp đặt của trang bị thử nghiệm cần được
tận dụng, phù hợp với cỡ của cơ cấu dùng để cố định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều quan trọng là việc
giữ chặt mẫu vào cơ cấu dùng để cố định không được gây biến dạng cho cả mẫu và
cơ cấu dùng để cố định. Nếu xảy ra điều này thì có thể do cơ cấu dùng để cố định
không đủ cứng và có thể cản trở việc đặt mức khắc nghiệt của thử nghiệm yêu cầu
lên các điểm cố định của mẫu. Tính cứng vững của cơ cấu dùng để cố định có thể
giảm đáng kể do tải đặt trước không đủ hợp trên cơ cấu giữ hoặc sức bền của bulông.
Trong phạm vi có thể,
tất cả các bulông cần được xiết đến mômen xoắn cho phép lớn nhất của chúng. Giá
trị này được xác định bằng mối liên kết yếu nhất trong hệ thống, ví dụ, độ bền
ống lồng, độ bền nén của các vật liệu của cơ cấu dùng để cố định hoặc độ bền
bulông.
Khi gia công cơ cấu
dùng để cố định, cần phải hàn các mối nối. Nếu có thể nên tránh các mối nối
bulông hoặc hàn chấm. Nếu không tránh được thì tuyến nối cần được đổ chất gắn
thích hợp. Tuy nhiên, nếu hấp thụ rung có thể là yếu tố thực sự đáng kể thì cần
lưu ý là hấp thụ rung của kết cấu bắt bulông hoặc đinh tán là tốt hơn kết cấu
hàn.
Khi khó có thể chế
tạo cơ cấu dùng để cố định có tần số riêng nằm ngoài quy định kỹ thuật về rung
thì cần đưa vào thiết kế càng nhiều khả năng hấp thụ rung càng tốt vì ở mức cao
hơn tần số riêng của cơ cấu dùng để cố định, tốc độ truyền rung là giảm nhanh
đáng kể. Ngoài ra, ở tần số riêng, hấp thụ rung làm giảm tốc độ suy giảm lực để
duy trì mức gia tốc không đổi, và vì vậy, hệ thống điều khiển và đáp tuyến bộ
khuếch đại công suất giảm tương ứng.
A.5. Cân bằng
Nói chung, cân bằng chỉ
là một vấn đề trong trường hợp thử nghiệm rung và gia tốc không đổi nhưng có
thể cần xem xét cho thử nghiệm xóc và va đập.
A.5.1. Rung
Trong trường hợp rung,
cần đảm bảo rằng trọng tâm của cơ cấu dùng để cố định khi thử nghiệm có mẫu
luôn được giữ càng thấp càng tốt, thường nằm trên đường đi qua trọng tâm của phần
tử chuyển động của bộ tạo rung và vuông góc với bề mặt của phần tử. Trong một
số trường hợp, có thể trọng tâm của cơ cấu dùng để cố định và mẫu không nằm
trên đường của lực dọc trục của bộ tạo rung. Điều này có thể tạo ra chế độ uốn,
dạng thức sóng đứng do chiều dài tuyến lan truyền, và lắc, tất cả các yếu tố
này hạn chế dải tần có thể sử dụng và cản trở việc đáp ứng các yêu cầu thử
nghiệm tại các điểm cố định của mẫu. Vì vậy, có thể cần sử dụng kỹ thuật tạo ngược
để cân bằng, nên tránh làm việc này trừ khi thấy thật cần thiết. Khi tần số
tăng, mẫu, và có thể cả cơ cấu dùng để cố định có thể tạo ra cộng hưởng và nếu như
vậy thì sẽ gây ra chuyển động tương đối của “trọng tâm động”, trọng tâm này sẽ
tiếp tục dịch chuyển. Tình trạng này có thể bị xấu thêm nếu sử dụng kỹ thuật
tạo ngược để cân bằng và tạo thêm vị trí mà hiện thời chưa có giải pháp thực
tế. ảnh hưởng này có thể bỏ qua được nhưng nếu không thể bỏ qua thì có thể làm
nhẹ bớt bằng cách sử dụng bộ tạo rung lớn hơn hoặc công suất cao hơn, với điều
kiện là vẫn đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật.
Thông thường, bàn trượt
được sử dụng cùng bộ tạo rung, đặc biệt trong trường hợp mẫu nhạy với lực trọng
trường và trong trường hợp cơ cấu dùng để cố định phức tạp, có thể phải thiết
kế khác. Tuy nhiên, các vấn đề tương tự như trên có thể phải tính đến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để thử nghiệm gia tốc
không đổi, thường sử dụng máy ly tâm, và nhất thiết phải cân bằng cơ cấu dùng để
cố định khi thử nghiệm và mẫu về cả mặt tĩnh và động liên quan đến trang bị thử
nghiệm để ngăn ngừa hư hại cho các vòng bi. Nhà chế tạo máy ly tâm thường quy
định mức độ không cân bằng cho phép. ưu tiên giữ trọng tâm của mẫu ở cùng vị
trí cho tất cả các hướng thử nghiệm để tránh cân bằng lại.
A.6. Định vị gia tốc
kế
Kết cấu của cơ cấu
dùng để cố định khi thử nghiệm cần có kết cấu để giữ chặt gia tốc kế tại các vị
trí yêu cầu cho các thử nghiệm thích hợp. Việc giữ chặt này có thể thực hiện
theo nhiều cách, nên theo khuyến cáo của nhà chế tạo gia tốc kế, kể cả vít, sử
dụng chất kết dính riêng, v.v... Đôi khi, trong trường hợp thử nghiệm rung, có
thể cho phép gắn gia tốc kế bổ sung để phát hiện đáp ứng động của cơ cấu dùng
để cố định, mặc dù điều này thường không được yêu cầu trong quy định kỹ thuật
của thử nghiệm (xem thêm ISO 5348).
A.7. Kiểm tra tính
năng của cơ cấu dùng để cố định khi thử nghiệm
Trước khi thực hiện
thử nghiệm rung, có thể có ích khi kiểm tra các yêu cầu thử nghiệm đạt được tại
các điểm quy định khi cơ cấu dùng để cố định không mang tải hoặc mang tải là
mẫu đại diện mang tính động hoặc mang tải với mẫu thực. Trong trường hợp mang tải
với mẫu thực thì nên thực hiện kiểm tra ở biên độ rung thấp hơn biên độ yêu
cầu.
Có thể thích hợp để
thực hiện việc kiểm tra này trong trường hợp các thử nghiệm mang tính động khác
có trong tiêu chuẩn này.
A.8. Mẫu lớn và/hoặc
phức tạp
Thuật ngữ “lớn” và “phức
tạp” là khó để định nghĩa. Cơ cấu dùng để cố định được thiết kế cho một hạng
mục của thiết bị có thể là lớn đối với một phòng thử nghiệm các linh kiện. Đây
không phải là trường hợp đề cập trong tiêu chuẩn này. “Lớn” nhằm mô tả tổ hợp
mẫu/cơ cấu dùng để cố định mà phòng thí nghiệm thiết bị thường gặp khó khăn khi
vận hành, do khối lượng, kích thước vật lý, độ phức tạp của việc giữ chặt hoặc
dải tần quy định, đòi hỏi có giải pháp vượt quá khả năng kỹ thuật.
Có các trường hợp
không thể tránh được khi đòi hỏi cơ cấu dùng để cố định này, và các yêu cầu thử
nghiệm không thể được đáp ứng hoàn toàn bằng các phương tiện thông thường vì đáp
tuyến cộng hưởng của cơ cấu dùng để cố định và mẫu không kiểm soát được. Sau khi
tìm ra kỹ thuật khác, có thể mắc song song các bộ tạo rung thì cuối cùng cũng cần
tham khảo nội dung của thử nghiệm để chắc chắn cần thực hiện hoạt động gì.
Thông thường, quy trình thử nghiệm trong các trường hợp này yêu cầu chú ý đến
các giá trị tham số khác nhau đạt được và thỏa thuận giữa người mua và nhà cung
ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(tham
khảo)
Hướng dẫn về sản phẩm có bao bì
B.1. Quy định chung
Diễn biến trong suốt
chu trình tuổi thọ, từ khi thiết kế đến phân phối và vận hành tại cơ sở của khách
hàng, sản phẩm phải chịu rất nhiều môi trường khác nhau với mức khắc nghiệt
thay đổi, phụ thuộc vào giai đoạn cụ thể của chu trình tuổi thọ. Trong trường hợp
sản phẩm cuối cùng là để lắp đặt trong môi trường khí hậu ôn hòa, ví dụ như phòng
máy tính, trong đó các điều kiện môi trường động ở mức thấp, môi trường vận
chuyển thường là phần khắc nghiệt nhất trong tuổi thọ của sản phẩm. Việc này có
thể không dễ nhận thấy đối với người soạn thảo quy định kỹ thuật hoặc người
thực hiện thử nghiệm.
Việc tái tạo các ảnh hưởng
của giai đoạn vận chuyển trong chu trình tuổi thọ của sản phẩm gặp một số khó
khăn. Có thể không sẵn có bao bì thích hợp để bảo vệ sản phẩm trong quá trình
vận chuyển. Các phương pháp mà gói sản phẩm có thể được giữ chặt vào phương tiện
vận chuyển thường chưa biết và có thể không kiểm soát được. Phương tiện để cố
định gói sản phẩm vào trang bị thử nghiệm cũng gặp một số vấn đề. Độ cứng của bao
bì thường thấp hơn so với sản phẩm mà nó chứa đựng và có thể dễ dàng bị biến
dạng. Và, khả năng lặp lại và khả năng tái lập của các điều kiện thử nghiệm
đóng vai trò rất quan trọng và việc soạn thảo quy định kỹ thuật để đạt được hai
yêu cầu này là cực kỳ khó khăn.
Mục đích của Phụ lục
này là để phác thảo các vấn đề này và nêu các gợi ý và triết lý vững chắc có
thể chấp nhận được để khắc phục các vấn đề này. Người soạn thảo quy định kỹ
thuật và người thực hiện thử nghiệm cần có khả năng phán đoán cao. Do đó, những
cá nhân có nhiều kinh nghiệm hơn sẽ thực hiện tốt nhất các đánh giá trong lĩnh
vực kỹ thuật môi trường lực động.
Phụ lục B cần được
đọc cùng Phụ lục A.
B.2. Lắp đặt - có sẵn
bao bì
Độ cứng của vật chứa bên
ngoài nảy sinh một vấn đề cơ bản đối với các phương pháp thử nghiệm yêu cầu gói
sản phẩm được giữ chặt vào trang bị thử nghiệm. Nếu bao bì này đủ cứng, ví dụ,
làm bằng kim loại hoặc gỗ thì sẽ không có biến dạng đáng kể bề mặt lắp đặt, do
đó để giữ chặt nó vào trang bị thử nghiệm là không quá khó khăn. Giả thiết là
phương pháp vận chuyển gói sản phẩm bằng phương tiện vận chuyển đã biết và phương
pháp giữ chặt quy định trong phương tiện vận chuyển này được sử dụng trong thử
nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp có
một số phương pháp có thể giữ chặt gói sản phẩm thì cần chọn phương pháp nào dễ
bị tác động nhất mà phương pháp này phụ thuộc phần lớn vào đáp ứng của sản phẩm
(đã biết hoặc ước tính). Nếu người đã được đào tạo thích hợp mà không biết và
không thể phán đoán được thì kết quả của thử nghiệm động do vận chuyển sẽ trở
nên đáng ngờ.
Yêu cầu trên cũng được
áp dụng trong trường hợp bao bì là vật liệu mềm; là gói sản phẩm, trong đó, vật
chứa bên ngoài có độ cứng vững thấp hơn nhiều so với sản phẩm. Trong trường hợp
này, khi vật chứa bên ngoài có độ cứng thấp như vậy, ví dụ, chủ yếu là giấy,
thì phương tiện để giữ chặt gói sản phẩm vào trang bị thử nghiệm là rất quan trọng.
Trong phạm vi có thể,
cần nỗ lực để mô phỏng các phương tiện để giữ chặt gói sản phẩm vào phương tiện
vận chuyển với điều kiện là các yêu cầu của phương pháp thử nghiệm được đáp
ứng. Trong trường hợp sử dụng dây đai thì vật liệu, vị trí và độ căng của dây
nên giống như dây sử dụng trong thực tế. Ngoài ra, dây đai cần giữ cho bề mặt
lắp đặt gói sản phẩm luôn tiếp xúc với trang bị thử nghiệm. Điều quan trọng là
không bị nẩy trừ khi thực hiện thử nghiệm nẩy và có thể cần sử dụng dụng cụ đo
để chắc chắn điều này. Tín hiệu từ bộ chuyển đổi có điều khiển có thể là đủ
hoặc có thể yêu cầu bộ điều khiển lắp trên gói sản phẩm, đặc biệt là trong trường
hợp khối lượng của mẫu lớn hơn nhiều so với khối lượng của phần tử chuyển động
của trang bị thử nghiệm.
Nếu gói sản phẩm nẩy
lên trong quá trình thử nghiệm và làm tăng lực căng dây đai có khả năng làm
biến dạng bao bì thì hiển nhiên là không thể đáp ứng các yêu cầu của thử nghiệm
lực động của IEC 60068-2, cụ thể là thử nghiệm rung. Tình huống này có thể cải
thiện nếu tần số giới hạn trên của thử nghiệm rung được giảm hoặc mức rung giảm
đi cho đến khi hết nẩy. Mức rung cần thiết sẽ ảnh hưởng đến tính hiệu lực của
thử nghiệm và thông tin này cần được ghi trong hồ sơ thử nghiệm.
Có thể cần kiểm tra
xem có xảy ra biến dạng bao bì trong thực tế không. Nếu có thì làm cho gói sản
phẩm cứng hơn có thể là giải pháp thực tế nhất cho cả trường hợp thử nghiệm và
thực tế.
Có thể sử dụng sản
phẩm giả để thể hiện tính lực động của gói sản phẩm, đặc biệt là trong trường hợp
sản phẩm thật là dễ vỡ hoặc đắt. Đây có thể là phương pháp hữu ích để tìm hiểu
tính năng của bao bì nhưng chủ yếu được xem xét để thử nghiệm chế tạo bao bì.
Đôi khi, gói sản
phẩm, bất kể vật chứa bên ngoài là mềm hoặc cứng, được chuyên chở lỏng lẻo
trong phương tiện vận chuyển. Trong trường hợp này, và tùy thuộc vào mức khắc
nghiệt của rung, đặc biệt là trên hoặc dưới 1 gn, thử nghiệm nẩy bổ
sung có thể cần thiết nếu quy định trong quy định kỹ thuật liên quan. Xem thêm
B.4.3.
Trong trường hợp gói
sản phẩm có thể được chuyên chở theo cách giữ chặt hoặc nới lỏng thì quy định kỹ
thuật liên quan cần chỉ ra nếu cần thực hiện các thử nghiệm cho các hai trường hợp,
xem 7.1. Hiểu biết về đáp ứng lực động của sản phẩm có thể cho phép đoán trước
trường hợp xấu nhất, ví dụ như, khi giữ chặt, rung có khả năng là mức khắc
nghiệt nhất của môi trường lực động. Khi nới lỏng thì sự va chạm có thể gây ra hư
hại. Hiểu biết về điều này có thể loại bỏ sự cần thiết phải thực hiện các thử
nghiệm giữ chặt và nới lỏng.
B.3. Lắp đặt - Không sẵn
có bao bì
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong hai khả năng được
đề cập trước thì sản phẩm cần được thử nghiệm không có bao bì của nó. Phương pháp
trong đó gói sản phẩm được chuyên chở trong phương tiện vận chuyển vẫn cần được
xem xét khi mà cần quan tâm đến các trục và hướng đối với thử nghiệm sản phẩm.
Phương pháp giữ chặt
sản phẩm vào trang bị thử nghiệm là cần thiết, khác về cơ bản với phương pháp
giữ chặt trong bao bì. Do đó, rung hoặc va chạm từ trang bị thử nghiệm được
truyền vào sản phẩm tại cùng (các) điểm như bao bì truyền vào. Cần điều khiển
thử nghiệm sử dụng các điểm đầu vào mới này. Nếu sản phẩm chỉ tựa trên vật liệu
bao bì thì cần tính đến điều này trong phạm vi có thể, cũng như bất kỳ bao bì
nào khác và cơ cấu đỡ hoặc gia cố bên trong mà sản phẩm tiếp xúc với.
Trong trường hợp bao
bì không có sẵn thì yêu cầu điều chỉnh các mức khắc nghiệt của thử nghiệm (xem
dưới đây).
Nếu bao bì không sẵn
có và việc chuyên chở thường lỏng lẻo trong phương tiện vận chuyển thì không
thể thực hiện thử nghiệm có ý nghĩa. Một số chuyên gia tin rằng thử nghiệm va đập
thực hiện theo TCVN 7699-2-29 (IEC 60068-2-29) trên sản phẩm gắn cứng có thể
xem là tương đương với thử nghiệm nẩy, với sự thay đổi tốc độ tương tự (IEC
60068-2-55) trên cùng một sản phẩm có bao bì. Việc này cần có nhiều bằng chứng hơn
nhưng để củng cố sự tin cậy thì thử nghiệm kiểu này thường có giá trị khi được
thực hiện. Thử nghiệm xác nhận cần được thực hiện khi có tất cả các dụng cụ
liên quan.
Mặc dù cuối cùng thì
sản phẩm được thiết kế để đóng gói nhưng đôi khi nhà chế tạo không biết tính
năng của bao bì ngay từ đầu và không đủ thông tin để có thể tính toán. Đây là
trường hợp mà sản phẩm cần được cung cấp cho nhà chế tạo thứ hai, được lắp đặt
trong một bộ phận lắp ráp lớn hơn mà được đóng gói và vận chuyển do chính nó. Trong
các trường hợp này, cần thực hiện đánh giá kỹ thuật. Khi không có thông tin tốt
hơn và thực tế hơn thì các đường cong chuyển đổi tổng quát thường được đưa ra
và có thể sử dụng để thay đổi mức khắc nghiệt của thử nghiệm (xem hình B.1). Quy
định kỹ thuật liên quan cần quy định đường cong chuyển đổi nào là thích hợp.
Đặc tính chuyển đổi là tỷ số giữa các mức rung, ví dụ như, biên độ dịch chuyển,
tốc độ hoặc gia tốc, giữa đáp tuyến sản phẩm trong bao bì và đáp tuyến của đầu
vào tại (các) bề mặt bên ngoài của gói sản phẩm, biểu diễn cùng đơn vị và cùng
hướng rung. Các phương pháp lắp đặt giống như các phương pháp đề cập ở trên.
Hình B.1 đưa ra bốn đường
cong, mỗi đường thể hiện đặc tính chuyển đổi đối với độ cứng khác nhau của vật
liệu bao bì, vật liệu cứng hơn tạo ra tần số cộng hưởng cao hơn. Cần ước tính
xem đường cong nào thích hợp nhất. Nếu sử dụng phương pháp thử nghiệm rung hình
sin của IEC 60068-2-6 (thử nghiệm Fc) thì mức rung quy định cần được nhân lên,
đối với mỗi tần số, với các giá trị cho trong đường cong này.
Trong trường hợp sử dụng
phương pháp thử nghiệm rung ngẫu nhiên băng tần rộng của IEC 60068-2-64 (thử
nghiệm Fh), chọn đường cong chuyển đổi thích hợp từ hình B.1, mức mật độ phổ
gia tốc quy định được nhân lên, ở mỗi tần số, với bình phương giá trị lấy từ đường
cong này.
Với cả hai trường hợp
trên, sản phẩm có giá trị cao có thể dẫn đến mức thử nghiệm không thể được tái
tạo trong một số phòng thí nghiệm. Trong trường hợp này, nếu quy định trong quy
định kỹ thuật liên quan thì có thể cần điều chỉnh các mức này sao cho đạt đến
giá trị lớn nhất có thể, tại mọi thời điểm trong suốt dải tần. Điều tối quan trọng
là các giá trị thực tế sử dụng được chỉ ra trong hồ sơ thử nghiệm.
Phụ lục C nêu hướng
dẫn liên quan đến đáp tuyến của hệ một bậc tự do cho xung xóc nửa hình sin. Nếu
sử dụng phương pháp thử nghiệm xóc (thử nghiệm Ea) hoặc thử nghiệm va đập (thử
nghiệm Eb) thì cho phép điều chỉnh mức khắc nghiệt của thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
B.1 - Hệ số chuyển đổi tổng quát dùng cho vật liệu có bao bì
B.4. Các điều kiện
lực động
B.4.1. Va đập
Thử nghiệm xóc (Thử
nghiệm Ea) mô phỏng các hiệu ứng xóc không lặp đi lặp lại có khả năng xảy ra
cho mẫu trong quá trình vận chuyển hoặc vận hành. Trong trường hợp phổ xóc của môi
trường vận chuyển đã biết thì cần chọn một hoặc ba dạng xung cho trong thử nghiệm
xóc gần phù hợp. Trong trường hợp không biết phổ đáp tuyến xóc thì cần tham khảo
hướng dẫn trong thử nghiệm xóc. Tuy nhiên, trong trường hợp sản phẩm có bao bì
thì xem như xóc gặp phải trong quá trình sử dụng và vận chuyển thường là tính
chất đơn giản có thể sử dụng xung nửa hình sin, lấy từ sự thay đổi vận tốc quan
sát được.
Các vấn đề lắp đặt
liên quan đến gói sản phẩm cần phải chịu thử nghiệm xóc giống như các vấn đề
gặp phải khi thử nghiệm rung, mặc dù có thêm khó khăn là thử nghiệm này yêu cầu
đặt xóc theo hai hướng theo từng hướng trong ba trục. Việc chọn các hướng của thử
nghiệm và phương pháp cố định đòi hỏi các xem xét kỹ thuật tương tự như đã nêu
ở trên.
Yếu tố cụ thể đối với
xóc đặc biệt hơn đối với rung là liên quan đến khối lượng mẫu có quan hệ với
khối lượng của phần tử chuyển động của trang bị thử nghiệm. Trong trường hợp
thử nghiệm xóc, với mẫu tác dụng trở lại cao có thể cần giới hạn khối lượng cần
thử nghiệm để các yêu cầu về dung sai của thử nghiệm được đáp ứng.
Trong trường hợp
thích hợp để tiến hành thử nghiệm xóc trên sản phẩm có bao bì nhưng bao bì
không sẵn có thì có thể dựa trên một số tham số đã biết hoặc giả thiết để dự
đoán đáp tuyến của hệ một bậc tự do được kích tại nền của nó bằng xung xóc và
sử dụng thông tin này để thay đổi mức khắc nghiệt của thử nghiệm xóc đặt vào.
Phương pháp thực hiện điều này được nêu trong Phụ lục C đối với xung nửa hình
sin.
Thử nghiệm va đập
(thử nghiệm Eb) mô phỏng các ảnh hưởng của xóc lặp đi lặp lại có khả năng xảy
ra trong quá trình vận chuyển hoặc khi lắp đặt. Môi trường vận chuyển thường khắc
nghiệt hơn môi trường vận hành và vì lý do này, mức khắc nghiệt của thử nghiệm được
chọn có thể cần liên quan với thử nghiệm trước đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong phạm vi có thể,
trục và hướng được chọn cho các thử nghiệm này cần là đại diện cho các thử
nghiệm trong đó mẫu sẽ nhận được các va đập này trong quá trình vận chuyển. Mẫu
luôn được vận chuyển trên đế bình thường của nó chỉ cần chịu va đập khi lắp
trên đế đó, vì nói chung, các va đập là khắc nghiệt nhất theo hướng thẳng đứng
so với bề mặt của đường. Nếu, trong quá trình vận chuyển, các va đập có khả
năng đặt lên nhiều hơn một bề mặt thì từng trục và hướng xác được xác định
trong quy định kỹ thuật liên quan cần được thử nghiệm. Tuy nhiên, cần nhớ rằng
với bản chất của thử nghiệm, ba hướng vuông góc với nhau thường là đủ cho mọi
trường hợp.
Vì thử nghiệm va đập
sử dụng xung nửa hình sin, Phụ lục C có thể sử dụng khi không có bao bì.
Cần chú ý rằng thử
nghiệm xóc và va đập lên các sản phẩm trong bao bì của chúng gặp nhiều khó
khăn. Mẫu có xu hướng rơi ra khỏi bề mặt của trang bị thử nghiệm hoặc cơ cấu
dùng để cố định, khi va chạm, xem thêm B.2. Ngoài ra, thành phần tần số cao của
xung va chạm và mức dung sai và điều khiển quy định trong các thử nghiệm của IEC
60068-2 có thể khiến cho khó đáp ứng được các yêu cầu. Cần có kiến thức và kinh
nghiệm và điều quan trọng là ghi lại trong hồ sơ thử nghiệm các điều kiện sau
cùng trong đó thực hiện các thử nghiệm.
Việc xem xét lại các
thử nghiệm va chạm khác của IEC 60068-2 có thể thấy trước để cho phép sử dụng
các thử nghiệm đó cho các sản phẩm nằm trong bao bì của chúng.
B.4.2. Rung
Với sản phẩm được
thiết kế để đặt trong môi trường ôn hòa, thử nghiệm rung khi vận chuyển mô
phỏng các ảnh hưởng của môi trường lực động có khả năng chiếm ưu thế nhất gặp
phải. Khi sản phẩm cỡ lớn, đắt, dễ vỡ, hiếm hoặc đặc biệt là khi kết hợp các
tính chất này thì nhà chế tạo thường cảm thấy cần quy định bao bì bền vững với
phương pháp lắp đặt duy nhất. Cần cẩn thận để đảm bảo rằng trong phạm vi điều
khiển trực tiếp của nhà chế tạo, các yêu cầu và điều kiện vận chuyển của họ được
đáp ứng. Trong các trường hợp này, miễn là thiết kế của sản phẩm và bao bì thỏa
mãn đối với môi trường thì sẽ có ít vấn đề gặp phải.
Rất có thể nhà chế
tạo có thể ít kiểm soát được cách thức mà gói sản phẩm của họ thực sự được giữ chặt
vào phương tiện vận chuyển và chuyên chở đến điểm đích cuối cùng.
Để hạn chế khả năng
sự cố rung trong quá trình vận chuyển, nhà chế tạo cần thực hiện các hành động
cơ bản. Họ cần phải nhận thức được dải và mức rung mà sản phẩm của họ sẽ gặp
phải trong suốt tuổi thọ của nó. Họ cần tìm hiểu nguồn dữ liệu rung xác thực
và, trong các trường hợp nhất định, thực hiện các phép đo riêng. Thử nghiệm
thiết kế và thử nghiệm chế tạo của sản phẩm cần được tiến hành dựa trên các
thông tin về môi trường tốt nhất mà họ có được, để thiết lập được thì nó có thể
đáp ứng các yêu cầu của các yếu tố an toàn thích hợp. Nếu xem bảo vệ bằng bao bì
là cần để vận chuyển trong môi trường rung thì cần cung cấp trước. Thử nghiệm
tiếp sau của sản phẩm trong bao bì là cần thiết để có mức tin cậy lớn hơn.
Người soạn thảo quy
định kỹ thuật, có thể là nhà chế tạo hoặc người mua, cần cung cấp dữ liệu yêu
cầu để cho phép tìm ra giải pháp hiệu quả cho sản phẩm cuối cùng. Nhóm thiết
kế/chế tạo cần có đủ dữ liệu và kinh nghiệm để dựa vào đó thiết kế, sử dụng có hiệu
quả, khi có thể, các kỹ thuật ngoại suy. Người thực hiện thử nghiệm về môi trường,
cần sử dụng kinh nghiệm của mình từ giai đoạn thiết kế, thường có trách nhiệm cung
cấp đặc tính môi trường của sản phẩm và đặc tính môi trường của sản phẩm trong
bao bì của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuy nhiên, cuối cùng
các quyết định cũng được đưa ra. Các trục ít được bảo vệ của sản phẩm cần được
nhận biết từ các thử nghiệm thiết kế/chế tạo. Nếu các thử nghiệm này được giới
hạn hoặc không được thực hiện thì các trục này cần được phán đoán. Cũng vậy, phương
pháp giữ chặt gói sản phẩm vào trang bị thử nghiệm và lực căng của dây đai hoặc
cáp, là yếu tố quan trọng mà rất hay không phù hợp trong tình huống vận chuyển
thực tế. Tuy nhiên, khi lực quán tính của mẫu trở nên lớn hơn so với lực cản thì
mẫu sẽ nẩy lên. Và, do cỡ hoặc khối lượng của mẫu, và thậm chí cách mà nó được gắn
vào trang bị thử nghiệm, thường phụ thuộc vào lực quán tính xuất hiện để hạn
chế tần số giới hạn trên của thử nghiệm hoặc giảm mức thử nghiệm để đáp ứng các
yêu cầu của phương pháp thử nghiệm điểm cố định.
Các quyết định này,
và các quyết định khác là cần thiết trong giai đoạn thử nghiệm, đòi hỏi kinh
nghiệm và lượng kiến thức đáng kể. Trong các trường hợp này, điều quan trọng là
các điều kiện sau cùng trong đó thực hiện thử nghiệm được ghi trong hồ sơ thử
nghiệm.
B.4.3. Nẩy
Thử nghiệm nẩy (Thử
nghiệm Ee) thích hợp để mô phỏng các điều kiện xóc ngẫu nhiên mà sản phẩm đã
bao bì phải chịu khi chuyên chở như hàng hóa đặt lỏng lẻo trong phương tiện vận
chuyển có bánh đi trên các bề mặt không bằng phẳng.
Các gói sản phẩm này,
được chuyên chở trên đường bộ, có thể phải chịu xóc mạnh và lặp đi lặp lại do
va chạm, bật lại và trượt trên sàn của phương tiện vận chuyển hoặc do đụng vào
các vách bên cạnh của phương tiện vận chuyển hoặc các hàng hóa khác. Thậm chí
khi buộc chặt vào bệ của phương tiện vận chuyển, chúng có thể chịu các va chạm
tương tự nếu dây buộc không chặt.
Thử nghiệm nẩy thực
hiện tác động tương tự của thử nghiệm va đập nhưng vì mẫu không được giữ chặt
vào bậc thử nghiệm nên nó mô phỏng đúng hơn ứng suất do va chạm có thể gặp phải
khi được vận chuyển trong tình trạng lỏng lẻo hoặc có nhiều bậc tự do trong phương
tiện vận chuyển. Các trục và hướng nẩy được chọn cho thử nghiệm này cần đại
diện cho các tư thế trong quá trình vận chuyển. Gói sản phẩm, được vận chuyển
riêng trên đế chuyên dụng, chỉ cần chịu thử nghiệm nẩy khi không nằm trên đế
đó. Với gói sản phẩm có thể chuyên chở tựa lên nhiều hơn một bề mặt của chính
nó thì cần thực hiện thử nghiệm trên từng bề mặt như mô tả trong quy định kỹ
thuật liên quan.
Ảnh hưởng của va chạm
vào các vách của phương tiện vận chuyển hoặc hàng hóa khác, và ảnh hưởng của các
gói sản phẩm chồng lên nhau trong phương tiện vận chuyển mà có sự chênh lệch
đáng kể giữa môi trường mà lớp trên cùng và lớp dưới cùng phải chịu cũng cần
xem xét.
Máy thử nghiệm nẩy có
thể có hai loại có chuyển động tròn đồng bộ hoặc không đồng bộ. Trong cả hai trường
hợp, về mặt mức khắc nghiệt, sự thay đổi đạt được chỉ để thay đổi thời gian của
thử nghiệm. Việc này không được xem là đủ để thay đổi thử nghiệm không có bao bì
và vì vậy, thử nghiệm nẩy chỉ liên quan đến các sản phẩm ở trong bao bì của nó.
Cần chú ý rằng khả năng
áp dụng của thử nghiệm nẩy hiện nay chỉ áp dụng cho các điều kiện vận chuyển
trên đường bộ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C
(tham
khảo)
Đáp tuyến của hệ một bậc tự do (SDOF) với
xung xóc nửa hình sin
C.1. Quy định chung
Trong trường hợp cần
mô phỏng môi trường va chạm trong khi vận chuyển nhưng không sẵn có bao bì và chưa
biết tính năng của nó thì vẫn có thể cho phép mô phỏng theo phương pháp tổng
quát hóa.
CHÚ THÍCH: Mẫu và bao
bì kết hợp lại có thể không đáp ứng như hệ một bậc tự do đơn giản. Do đó, cần lưu
ý khi sử dụng kỹ thuật này và không nên sử dụng là chứng nhận cuối cùng cho
mẫu. Khuyến cáo rằng thử nghiệm cuối cùng cần tiến hành với mẫu ở trong bao bì
của nó.
C.2. Đáp tuyến của
mẫu
Để dự đoán đáp tuyến
với xóc của sản phẩm trong bao bì của nó, các đặc tính lực động của bao bì có
thể được xem là các đặc tính của hệ một bậc tự do (SODF). Nếu hệ này được kích
bởi xung xóc nửa hình sin tại nền của nó thì đáp tuyến tính được có thể xem như
đáp tuyến của sản phẩm. Để tính đáp tuyến của sản phẩm, cần có bốn thông tin như
dưới đây:
1) biên độ của xung
xóc nửa hình sin đặt lên, như chỉ ra trong hình C.1;
2) độ rộng t(s) của xung xóc nửa hình sin đặt lên,
như chỉ ra trong hình C.1;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) độ phóng đại lực
động (Q) của đặc tính chuyển đổi, như chỉ ra trong hình C.2.
C.3. Biên độ đỉnh
Hình C.3 được sử dụng
để thiết lập biên độ đỉnh của nửa chu kỳ đầu của đáp tuyến. Thông tin từ hình
C.4 có thể được dùng để xác định xem biên độ của các nửa chu kỳ tiếp theo có
đáng kể không, như chỉ ra trên hình C.5.
C.4. Tính biên độ
đỉnh ban đầu
Quy trình này dùng để
thiết lập biên độ đỉnh của nửa chu kỳ đầu tiên của đáp tuyến sử dụng hình C.3 như
dưới đây:
(i) Tính tham số (t x fn) là tích của
(các) độ rộng xung nửa hình sin và tần số cộng hưởng SDOF (Hz).
(ii) Từ Hình C.3 có được
đáp tuyến gia tốc đỉnh tương ứng do xung có biên độ bằng một đối với tham số (t x fn). Giá trị thu
được từ Hình C.3 là đối với Q bằng 5. Tuy nhiên, trên thực tế thì giá trị thu được
từ Hình C.3 sẽ không khác đối với các giá trị Q khác, miễn là Q lớn hơn 2.
(iii) Biên độ đáp
tuyến yêu cầu được tính từ tích của giá trị thu được từ Hình C.3 (đối với biên
độ bằng một) và biên độ của xung xóc nửa hình sin. Đơn vị của biên độ đáp tuyến
yêu cầu giống như đơn vị của các biên độ của xung xóc nửa hình sin đặt vào.
C.5. Đáp tuyến phụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.6. Độ rộng xung
Nếu tham số (t x fn) nhỏ hơn 0,5 thì
thời gian của nửa chu kỳ đầu tiên của đáp tuyến là 1/(2fn). Nếu
tham số (t x fn)
lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì thời gian của nửa chu kỳ đầu tiên của đáp tuyến là ụ, tức là, thời gian của nửa chu kỳ dương đầu tiên cũng là
thời gian của xung kích, xem Hình C.3.
C.7. Ví dụ thực hành
Ví dụ: Giả thiết như
sau:
Biên độ của xung nửa
hình sin = 10 g
Độ rộng xung nửa hình
sin = 10 ms, tức là 0,010 s
Tần số cộng hưởng SDOF
= 20 Hz
Độ phóng đại lực động
SDOF = 5
Thì, từ điều C.4 (i),
tích = 0,010 x 20 = 0,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
từ C.4 (iii), biên độ
đáp tuyến thực = 0,70 x 10 g = 7,0 g
từ C.6, độ rộng là 1/(2
x 20) = 25 ms, tức là 0,025 s
Do đó, xung 10 g, 10
ms trở thành xung 7 g, 25 ms (xấp xỉ).
Hình
C.1 - Đặc tính điển hình của xung nửa hình sin
Hình
C.2 - Đặc tính chuyển đổi của hệ một bậc tự do điển hình (SDOF)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
C.3 - Đáp tuyến gia tốc đỉnh SRS
Hình
C.4 - Biên độ tương đối của đáp tuyến đỉnh phụ
Hình
C.5 - Giải thích các đặc tính đáp tuyến
Thư
mục tài liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7699-2-29:2007
(IEC 60068-2-29:1987), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-29: Các thử nghiệm - Thử
nghiệm Eb và hướng dẫn: Va đập.
TCVN 7699-2-32:2007 (IEC
60068-2-32:1975), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-32: Các thử nghiệm - Thử
nghiệm Ed: Rơi tự do.
IEC 60068-2-6:1995, Environmental
testing - Part 2-6: Tests - Test Fc: Vibration (sinusoidal) (Thử nghiệm môi trường
- Phần 2-6: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Fc: Rung (hình sin)).
IEC 60068-2-7:1983, Environmental
testing - Part 2-7: Tests - Test Ga and guidance: Acceleration, steady state
(Thử nghiệm môi trường - Phần 2-7: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Ga và hướng dẫn:
Gia tốc, không đổi).
IEC 60068-2-21:1999, Environmental
testing - Part 2-21: Tests - Test U: Robustness of terminations and integral
mounting devices (Thử nghiệm môi trường - Phần 2-21: Các thử nghiệm - Thử
nghiệm U: Độ cứng vững của các mối nối và cơ cấu lắp đặt lắp liền).
IEC 60068-2-31:1969, Environmental
testing - Part 2-31: Tests - Test Ec: Drop and topple, primarily for
equiment-type specimens (Thử nghiệm môi trường - Phần 2-31: Các thử nghiệm - Thử
nghiệm Ec: Rơi và đổ, chủ yếu đối với mẫu kiểu thiết bị).
IEC 60068-2-57:1999, Environmental
testing - Part 2-57: Tests - Test Ff: Vibration - Time-history method (Thử
nghiệm môi trường - Phần 2-57: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Ff: Rung - Phương pháp
biến đổi theo thời gian).
IEC 60068-2-59:1990, Environmental
testing - Part 2-59: Tests - Test Fe: Vibration - Sine-beat method (Thử nghiệm
môi trường - Phần 2-59: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Fe: Rung - Phương pháp thử
nghiệm biến đổi hình sin).
IEC 60068-2-64:1993, Environmental
testing - Part 2-64: Tests - Test Fg: Vibration, broad band, random (digital
control) and guidance (Thử nghiệm môi trường - Phần 2-64: Các thử nghiệm - Thử
nghiệm Fg: Rung, băng rộng, ngẫu nhiên (điều khiển số) và hướng dẫn).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC 60068-2-81:2003, Environmental
testing - Part 2-81: Tests - Test Ei: Shock - Shock response spectrum synthesis
(Thử nghiệm môi trường - Phần 2-81: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Ei: Xóc - Tổng
hợp phổ đáp tuyến xóc).
ISO 5348:1998, Mechanical
vibration and shock - Mechanical mounting of accelerometers (Rung và xóc cơ học
- Lắp đặt gia tốc kế).
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Lắp đặt, trong trường
hợp mẫu là linh kiện
6. Lắp đặt, trong trường
hợp mẫu là thiết bị và các sản phẩm khác
7. Lắp đặt, trong trường
hợp mẫu là sản phẩm có bao bì
8. Thông tin cần nêu
trong quy định kỹ thuật liên quan
Phụ lục A (tham khảo)
- Hướng dẫn chung
Phụ lục B (tham khảo)
- Hướng dẫn về sản phẩm có bao bì
Phụ lục C (tham khảo)
- Đáp tuyến của hệ một bậc tự do (SDOF) với xung xóc nửa hình sin