Gia
tốc đỉnh
(A)
|
Độ
rộng tương ứng của xung danh nghĩa
(D)
|
Thay
đổi vận tốc tương ứng (∆V)
|
Xung
nửa hình sin
∆V
= AD x 10-3
|
Xung
răng cưa có đỉnh ở cuối xung
∆V
= 0,5 AD x 10-3
|
Xung
hình thang
∆V
= 0,9 AD x 10-3
|
gn
|
(tương
đương m/s2)
|
ms
|
m/s
|
m/s
|
m/s
|
5
15
30
30
30
50
50
100
100
200
200
500
1000
1500
3000
|
(50)
(150)
(300)
(300)
(300)
(500)
(500)
(1000)
(1000)
(2000)
(2000)
(5000)
(10000)
(15000)
(30000)
|
30
11
18
11
6
11
3
11
6
6
3
1
1
0,5
0,2
|
1,0
1,0
3,4
2,1
1,1
3,4
0,9
6,9
3,7
7,5
3,7
3,1
6,2
4,7
3,7
|
-
0,8
2,6
1,6
0,9
2,7
0,7
5,4
2,9
5,9
2,9
-
-
-
-
|
-
1,5
4,8
2,9
1,6
4,9
1,3
9,7
5,3
10,6
5,3
-
-
-
-
|
6. Ổn định trước
Quy định kỹ thuật
liên quan có thể có yêu cầu ổn định trước.
7. Phép đo ban đầu
Mẫu phải được kiểm
tra bằng mắt, kiểm tra về kích thước và kiểm tra chức năng mô tả trong quy định
kỹ thuật liên quan.
8. Chịu thử
8.1. Đặt xóc
Nếu không có quy định
nào khác trong quy định kỹ thuật liên quan, phải đặt ba xóc liên tiếp theo từng
hướng trên ba trục vuông góc nhau của mẫu, như vậy tổng cộng đặt 18 xóc.
Khi thử nghiệm một
lượng mẫu giống nhau, các mẫu này có thể được định hướng sao cho các xóc được đặt
đồng thời dọc theo các trục và theo các hướng như nêu trên (xem điều A.7).
8.2. Chế độ làm việc
và kiểm soát chức năng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) mẫu có phải làm
việc trong quá trình đặt xóc và có cần kiểm soát chức năng hay không;
và/hoặc
b) vẫn làm việc sau
khi chịu xóc hay không.
Đối với cả hai trường
hợp quy định kỹ thuật liên quan phải cung cấp tiêu chí để chấp nhận hoặc loại
bỏ mẫu.
9. Phục hồi
Quy định kỹ thuật
liên quan có thể có yêu cầu về phục hồi.
10.
Phép đo kết thúc
Mẫu phải được kiểm
tra bằng mắt và kiểm tra về kích thước và kiểm tra chức năng mô tả trong quy
định kỹ thuật liên quan.
Quy định kỹ thuật
liên quan phải cung cấp tiêu chí để chấp nhận hoặc loại bỏ mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thử nghiệm này
được nêu trong quy định kỹ thuật liên quan thì phải nêu các nội dung dưới đây:
Điều
a) Dạng xung (điều
A.3) 4.1.1
b) Dung sai, các
trường hợp đặc biệt (điều A.5) 4.1.1
c) Thay đổi vận tốc,
các trường hợp đặc biệt (điều A.6) 4.1.2
d) Di chuyển ngang,
các trường hợp đặc biệt 4.1.3
e) Phương pháp lắp đặt
4.3
f) Mức khắc nghiệt
(điều A.4) 5
g) Ổn định trước 6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) Hướng và số lượng
xóc, chỉ trong các trường hợp đặc biệt (A.7) 8.1
j) Chế độ làm việc và
kiểm soát chức năng 8.2
k) Tiêu chí chấp nhận
và loại bỏ 8.2, 10
l) Phục hồi 9
m) Phép đo kết thúc 10
n) Ngưỡng cắt tần số
cao (điều A.5) Hình 4
Phụ lục A
(quy
định)
Hướng dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm đưa ra
phương pháp nhờ đó các ảnh hưởng lên mẫu có thể so sánh với các ảnh hưởng có
nhiều khả năng xảy ra trong thực tế trong môi trường mà mẫu phải chịu ở quá
trình vận chuyển hoặc làm việc có thể tái tạo trong phòng thí nghiệm. Mục đích
cơ bản không nhất thiết nhằm tái tạo môi trường thực.
Các tham số được đưa
ra là tiêu chuẩn hóa và các dung sai thích hợp được chọn để đạt được các kết
quả tương tự nhau khi thực hiện thử nghiệm trong các địa điểm khác nhau bởi
những người khác nhau. Việc tiêu chuẩn hóa các giá trị này còn cho phép các
linh kiện được chia thành các nhóm tương ứng với khả năng chịu mức khắc nghiệt
của chúng theo tiêu chuẩn này.
A.2. Khả năng áp dụng
thử nghiệm
Nhiều mẫu có nhiều
khả năng phải chịu xóc trong quá trình sử dụng và vận chuyển. Các xóc này có
mức thay đổi rộng và có bản chất phức tạp.Thử nghiệm xóc đưa ra phương pháp
thích hợp để thiết lập khả năng mẫu chịu được các điều kiện xóc không lặp đi
lặp lại này. Đối với các xóc lặp đi lặp lại, xem tiêu chuẩn TCVN 7699-2-29 (IEC
60068-2-29) (xem Phụ lục C).
Thử nghiệm xóc cũng
thích hợp cho các thử nghiệm tính nguyên vẹn về kết cấu trên các mẫu gồm nhiều
bộ phận cấu thành nhằm mục đích kiểm tra khả năng và/hoặc kiểm tra chất lượng.
Trong các trường hợp này, thử nghiệm thường sử dụng các xóc gia tốc lớn có mục
đích chính là đặt lực đã biết lên kết cấu bên trong của mẫu, cụ thể là các mẫu
có khoang rỗng (xem điều 2).
Người soạn thảo quy
định kỹ thuật khi đề cập đến thử nghiệm này cần xem điều 11 để đảm bảo tất cả các
thông tin này đều được cung cấp.
A.3. Dạng xung (điều
2)
Tiêu chuẩn này đưa ra
ba dạng xung xóc thường được sử dụng và đối với mục đích của thử nghiệm này có
thể sử dụng dạng xung bất kỳ trong ba dạng này (xem thêm 4.1.1 và Bảng 1).
Xung nửa hình sin
được sử dụng khi tái tạo ảnh hưởng của xóc gây ra do va đập với, hoặc bị làm
chậm bởi, hệ thống tỷ lệ tuyến tính, ví dụ va đập có cấu trúc đàn hồi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Dạng xung
nửa hình sin được sử dụng phổ biến nhất. Dạng xung hình thang ít được sử dụng
cho các mẫu dạng linh kiện.
Xung răng cưa có đỉnh
ở cuối xung có phổ đáp ứng ít thay đổi hơn so với xung dạng nửa hình sin và xung
hình thang.
Thông tin về phổ của
xóc liên quan đến các dạng xung này được cho trong Phụ lục B.
Khi đã biết phổ xóc
của môi trường làm việc/vận chuyển, cần tham khảo các Hình 5, 6 và 7 để chọn
dạng xung phù hợp nhất. Khi chưa biết phổ xóc của môi trường làm việc/vận
chuyển, cần tham khảo Bảng 2 về danh mục các mức khắc nghiệt của thử nghiệm và
các dạng xung có thể áp dụng cho các mẫu dự kiến đối với các loại mục đích vận
chuyển và làm việc khác nhau.
Đối với các mẫu có
bao gói, các xóc xảy ra trong quá trình vận chuyển thường có bản chất đơn giản
và có thể sử dụng xung nửa hình sin rút ra từ sự thay đổi vận tốc quan sát
được.
A.4. Mức khắc nghiệt
của thử nghiệm (điều 2 và điều 5)
Bất cứ khi nào có
thể, mức khắc nghiệt của thử nghiệm và dạng xung xóc đặt vào mẫu cần liên quan đến
môi trường mà mẫu phải chịu trong quá trình vận chuyển hoặc làm việc, hoặc liên
quan đến các yêu cầu về thiết kế nếu mục đích của thử nghiệm là đánh giá tính
toàn vẹn của kết cấu.
Môi trường vận chuyển
thường khắc nghiệt hơn môi trường làm việc và trong các trường hợp này mức khắc
nghiệt của thử nghiệm được chọn có thể liên quan đến môi trường trước đó. Tuy
nhiên, mặc dù mẫu chỉ cần không bị hỏng trong môi trường vận chuyển nhưng nó
thường được yêu cầu phải thực hiện được các chức năng trong môi trường làm việc,
nếu thích hợp. Do đó, có thể cần thực hiện thử nghiệm xóc trong cả hai điều
kiện, với phép đo các thông số nhất định sau thử nghiệm “môi trường vận chuyển”
và kiểm tra chức năng trong quá trình thử nghiệm “môi trường làm việc”.
Khi xác định mức khắc
nghiệt của thử nghiệm cần áp dụng, cần xem xét nhu cầu để có một phạm vi an
toàn thích hợp giữa mức khắc nghiệt của thử nghiệm và các điều kiện của môi
trường thực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng này liệt kê các
mức khắc nghiệt không phải là mức bắt buộc mà chỉ là mức điển hình trong các
ứng dụng. Cần nhớ rằng sẽ có một số trường hợp có các mức khắc nghiệt thực tế
khác với các mức cho trong bảng.
Mức
khắc nghiệt
Dạng
xung
Sử
dụng linh kiện
Sử
dụng thiết bị
Gia
tốc đỉnh
Độ
rộng xung
gn
m/s2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
(150)
11
Xung răng cưa có đỉnh
ở cuối xung
Xung hình sin
Xung hình thang
Thử nghiệm chung
cho độ cứng vững và vận chuyển
Các sản phẩm được
đặt trên mặt đất hoặc được lắp cố định hoặc chỉ được vận chuyển bằng phương
tiện đường bộ, đường sắt hoặc đường hàng không nằm trong bao gói chống xóc
chắc chắn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(300)
18
Xung răng cưa có đỉnh
ở cuối xung
Xung hình sin
Xung hình thang
Tính toàn vẹn về
kết cấu của giá đỡ lắp đặt
Lắp đặt hoặc vận
chuyển ở vị trí chắc chắn trên các phương tiện giao thông đường bộ hoặc đường
sắt thông thường hoặc máy bay
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
Xung răng cưa có đỉnh
ở cuối xung
Xung hình sin
Xung hình thang (chủ
yếu dùng cho các mẫu dạng linh kiện)
Các sản phẩm được
đóng gói chắc chắn và được vận chuyển bằng phương tiện giao thông có bánh
(đường bộ hoặc đường sắt) máy bay vận chuyển bình thường hoặc máy bay siêu
âm, tàu hàng hoặc thủy phi cơ
Các sản phẩm được
lắp trong thiết bị vận chuyển bởi, hoặc được lắp trong, các phương tiện giao
thông có bánh (trên đường bộ hoặc đường sắt) máy bay vận chuyển bình thường
hoặc máy bay siêu âm, tàu hàng hoặc thủy phi cơ
Sản phẩm được dùng
để lắp đặt trong các thiết bị công nghiệp
Các sản phẩm được
lắp đặt hoặc vận chuyển trên phương tiện giao thông đường dài được giữ chắc
chắn
Các sản phẩm được
chuyên chở nhưng không giữ chắc, bằng phương tiện giao thông đường bộ hoặc đường
sắt thông thường trong thời gian dài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
(1
000)
6
Xung răng cưa có đỉnh
ở cuối xung
Xung hình sin
Xung hình thang
(chủ yếu dùng cho các mẫu dạng linh kiện)
Các sản phẩm nằm
trong bao gói chắc chắn được vận chuyển bằng phương tiện giao thông đường dài
Sản phẩm được lắp
trong thiết bị được vận chuyển bằng hoặc lắp đặt trên phương tiện giao thông đường
dài
Các sản phẩm được
lắp trong thiết bị được lắp trong máy bay siêu âm, tàu hàng hoặc thủy phi cơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xóc do vận chuyển
khắc nghiệt trên đường bộ hoặc đường sắt
Xóc cường độ cao do
đánh lửa, phân tách tầng tên lửa (phương tiện vũ trụ), …..
Sản phẩm xách tay
500
(5
000)
1
Nửa hình sin
Thử nghiệm tính
toàn vẹn về kết cấu trên linh kiện bán dẫn, mạch tích hợp, vi mạch và các cụm
lắp ráp nhỏ
Xóc do kích nổ,
trên mặt đất, biển hoặc trong không khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(15
000)
0,5
Nửa hình sin
Thử nghiệm tính
toàn vẹn về kết cấu trên linh kiện bán dẫn, mạch tích hợp và vi mạch
Khi chưa biết môi
trường làm việc hoặc vận chuyển thực thì mức khắc nghiệt thích hợp cần được
chọn từ Bảng 2. Cần tham khảo thêm B.3.
Để xác định mức khắc
nghiệt của thử nghiệm, người soạn thảo quy định kỹ thuật phải xem các thông tin
cho trong các tiêu chuẩn liên quan thuộc bộ tiêu chuẩn IEC 60721, Phân loại các
điều kiện môi trường.
A.5. Dung sai
Phương pháp thử
nghiệm quy định trong tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho khả năng tái tạo cao
khi phù hợp với các yêu cầu về dung sai liên quan đến dạng xung cơ bản, sự thay
đổi vận tốc và chuyển động ngang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thử nghiệm các
mẫu có thành phần tác dụng trở lại cao, có thể cần thực hiện chịu thử xóc sơ bộ
để kiểm tra đặc tính của máy thử nghiệm xóc khi có tải. Với các mẫu hoàn chỉnh,
khi chỉ có một hoặc một số lượng mẫu hạn chế được cung cấp cho thử nghiệm thì
việc đặt xóc lặp lại nhiều lần trước khi thử nghiệm có thể dẫn đến tình trạng
mẫu bị thử nghiệm quá mức và các hỏng hóc tích lũy không đại diện. Trong các
trường hợp như vậy, khuyến cáo rằng, nếu có thể, kiểm tra ban đầu cần sử dụng
mẫu đại diện (ví dụ thiết bị bị loại bỏ), hoặc, khi mẫu này không có sẵn, có
thể cần thiết sử dụng một mô hình không gian có trọng số với khối lượng và
trọng tâm đúng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mô hình không gian thường không có
đáp tuyến động như mẫu thật.
Đáp tuyến tần số của
toàn bộ hệ thống đo kể cả thiết bị đo gia tốc là yếu tố quan trọng để đạt được
các dạng xung và mức khắc nghiệt yêu cầu và cần thiết nằm trong giới hạn dung
sai thể hiện trên Hình 4. Khi cần sử dụng bộ lọc thông thấp để giảm ảnh hưởng
của các cộng hưởng tần số cao vốn có trong thiết bị đo gia tốc thì cần xem xét
đặc tính biên độ và pha của hệ thống đo để tránh méo dạng sóng được tái tạo
(xem 4.2).
Đối với các xóc có
thời gian bằng hoặc nhỏ hơn 0,5 ms, f3 và f4 thể hiện trên Hình 4 có thể có giá
trị lớn không mong muốn. Trong các trường hợp nay, quy định kỹ thuật cần nêu
các giá trị thay thế có thể chấp nhận (xem 4.2).
A.6. Thay đổi vận tốc
(4.1.2)
Đối với tất cả các
dạng xung cần quy định sự thay đổi vận tốc thực. Sự thay đổi này có thể xác
định theo nhiều cách, ví dụ:
- vận tốc va đập đối
với các xung xóc không tính đến chuyển động bật lại;
- độ cao rơi và độ
cao bật lại khi sử dụng thiết bị rơi tự do;
- tích phân của đường
cong gia tốc theo thời gian;
Nếu không có quy định
nào khác, khi quy định kỹ thuật tích phân cần xác định sự thay đổi vận tốc thực
bằng cách tích phân xung thực thì tích phân này phải được lấy từ thời điểm 0,4D
sớm trước xung đến 0,1D chậm sau xung, trong đó D là độ rộng xung danh nghĩa.
Tuy nhiên cần lưu ý rằng, việc xác định sự thay đổi vận tốc bằng phương pháp
tích phân điện tử có thể khó khăn và có thể đòi hỏi phải sử dụng kỹ thuật phức
tạp. Cần cân nhắc chi phí trước khi sử dụng phương pháp này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài ra mục đích
khác nữa của việc quy định sự thay đổi vận tốc có liên quan đến phổ đáp tuyến
xóc của các xung (xem B.3).
A.7. Chịu thử (8.1)
Một trong các yêu cầu
cơ bản của thử nghiệm này là đặt ba xung theo mỗi hướng trong sáu hướng. Khi
không cần thử nghiệm tất cả sáu hướng, ví dụ do tính đối xứng hoặc do có thể
thấy được rõ rằng ảnh hưởng của xóc theo một số hướng nào đó là nhỏ, thì quy
định kỹ thuật liên quan có thể sửa đổi số lượng hướng nhưng thường không thay
đổi số lượng xóc đặt vào trong mỗi hướng. Trong thực tế, số lượng mẫu có sẵn,
độ phức tạp của chúng, chi phí và hướng đặt là những yếu tố cũng có thể cần xem
xét.
Vì mục đích của thử
nghiệm không nhằm làm giảm sức chịu đựng của mẫu nên nếu có sẵn đủ số lượng mẫu
giống nhau thì chúng có thể được sắp xếp theo hướng sao cho các yêu cầu về
trục/hướng trong quy định kỹ thuật liên quan có thể được đáp ứng bằng cách đặt
ba xóc lên một hướng duy nhất.
Tùy thuộc vào số
lượng mẫu giống nhau sẵn có và bố trí lắp đặt, cụ thể trong trường hợp các linh
kiện, các mẫu có thể được sắp xếp theo hướng để cho phép các yêu cầu trong quy
định kỹ thuật được đáp ứng với số lần đặt xóc là tối thiểu.
Ví dụ, nếu có sẵn sáu
mẫu, các mẫu này được lắp theo sáu hướng khác nhau sao cho các yêu cầu trong quy
định kỹ thuật được đáp ứng bằng cách đặt các xóc theo một hướng duy nhất bằng
máy thử nghiệm xóc. Nếu có sẵn từ ba đến 5 mẫu, các xóc cần được đặc lên các
linh kiện theo hai hướng. Tương tự, đối với hai mẫu thì cần đặt trong ba hướng
và đối với một mẫu thì cần đặt trong sáu hướng.
Khi chỉ có một mẫu,
cần đặt 18 xóc nhưng khi đó thử nghiệm sẽ có đặc trưng hơi khác một chút về khả
năng không đại diện của nó. Do đó, quan trọng là người soạn thảo quy định kỹ
thuật cần xem xét đầy đủ đến vấn đề này.
Phụ lục B
(quy
định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới thiệu
Để sử dụng kỹ thuật
tiến bộ trong thử nghiệm xóc và để cho phép phát triển hơn nữa các máy thử
nghiệm xóc, thử nghiệm Ea đòi hỏi một trong ba dạng xung với mức khắc nghiệt
quy định cần đặt lên các điểm cố định mẫu và không hạn chế thử nghiệm ở máy thử
nghiệm đặc biệt. Cần chọn dạng xung và mức khắc nghiệt theo các xem xét kỹ
thuật thích hợp với dạng mẫu.
Tất cả các phương
pháp cần được coi là chấp nhận được trên quan điểm tái tạo điều kiện thử nghiệm
quy định và tái tạo các ảnh hưởng của môi trường xóc thực. Để có được các thử
nghiệm có khả năng tái tạo và có thể liên quan đến ứng dụng thực tế thì cần xem
xét một số khái niệm cơ bản liên quan đến quy trình thử nghiệm xóc. Các khái niệm
này được đề cập dưới đây.
B.1. Khái niệm về phổ
đáp tuyến xóc
Phổ đáp tuyến xóc gia
tốc của các dạng xung khác nhau được xem xét khi chuẩn bị các quy trình thử
nghiệm xóc bởi vì các phổ này đưa ra biện pháp hữu ích để đánh giá khả năng gây
hỏng do xóc trong nhiều trường hợp thực tế quan trọng. Tuy nhiên, phải thừa
nhận rằng từ một số quan điểm nhất định, các phổ này có khả năng sử dụng hạn
chế.
Phổ đáp tuyến xóc gia
tốc có thể được coi là đáp tuyến gia tốc lớn nhất với kích thích xóc cho trước
của hệ thống vật nặng-lò xo không có giảm xóc là hàm của tần số cộng hưởng của
hệ thống. Gia tốc lớn nhất của hệ thống dao động xác định ứng suất cơ lớn nhất
của phụ kiện và độ dịch chuyển tương đối lớn nhất của thành phần đàn hồi.
f Ví dụ về dạng xung có
giá trị đỉnh A và độ rộng D được thể hiện trên Hình 9a, cho gia tốc đáp tuyến d2x1/dt2
= a1(t), v.v… như thể hiện trên Hình 9b. Phổ đáp tuyến xóc
(hình 9c) do một lượng không xác định các tần số cộng hưởng và là các điểm có
đáp tuyến gia tốc cực biên amax khác nhau, trong Hình 9b, là hàm của
tần số cộng hưởng đối với hệ thống vật nặng-lò xo tuyến tính không có giảm xóc. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Phổ xóc dư dương, +R,
là điểm có đáp tuyến lớn nhất tương tự xuất hiện sau độ rộng xung và cùng chiều
với xung: amax(+R). Phổ xóc ban đầu âm, -I,
là điểm có đáp tuyến lớn nhất xuất hiện trong độ rộng xung và ngược chiều với
xung kích thích: amax(-I). Phổ xóc dư âm, -R, là
điểm có đáp tuyến lớn nhất xuất hiện sau độ rộng xung và ngược chiều với xung: amax(-R). Tất cả bốn phổ xóc
đều được thể hiện trên hình 9c với các ví dụ về tần số cộng hưởng của khung. Khi giả thiết là
không có giảm xóc thì cộng hưởng sau độ rộng xung là một dao động hình sin ổn
định xung quanh điểm gia tốc không. Do đó, phổ xóc dư âm và phổ xóc dư dương
đối xứng nhau qua trục tần số. Thông thường chỉ thể hiện xóc dư dương đại diện
cho phổ đáp tuyến gia tốc. Ở mọi vị trí, phổ ban
đầu âm đều nhỏ hơn phổ ban đầu dương về biên độ đối với các dạng xung được đề
cập trong tiêu chuẩn này. Do đó quy trình thử nghiệm xóc yêu cầu thử nghiệm cả
ở hai chiều dọc theo từng trục. Sau đó, gia tốc lớn nhất đối với các bộ phận
được xác định bằng phổ ban đầu dương theo cả hai chiều. Do đó bỏ qua phổ ban
đầu âm. Đường bao của phổ ban
đầu dương và phổ ban đầu âm thể hiện gia tốc đáp tuyến lớn nhất của vật nặng
tại thời điểm bất kỳ. Đường bao này còn được gọi là phổ đáp tuyến xóc “lớn
nhất”. Tuy nhiên, để truyền thông tin cần thiết một cách rõ ràng, phổ ban đầu
và phổ dư được vẽ riêng. Trên thực tế, thường khó tìm được độ rộng xung chính
xác nên trong các trường hợp này, không thể xác định được các phổ này một cách
riêng rẽ. Có thể dễ dàng tổng
quát hóa phổ này liên quan đến giá trị đỉnh và độ rộng đối với tất cả các xóc
có cùng dạng xung. Thay cho f và amax, nếu chọn thang đo tọa độ fD
và amax/A thì phổ xóc sẽ có hiệu lực đối với xóc bất kỳ có cùng dạng
xung. Do đó, phổ cho ở đây có hai thang đo tọa độ: amax/A là hàm của
fD và amax là hàm của f đối với ví dụ cụ thể về độ rộng xung và gia
tốc đỉnh. B.2. Sử dụng phổ đáp
tuyến xóc bậc 1 trong các trường hợp thực tế ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Nếu tần số cộng hưởng
của các hệ thống nối nối tiếp được tách ra một khoảng đáng kể thì phổ xóc bậc
một sẽ cho một phương tiện thích hợp để so sánh khả năng gây hỏng của xóc có
các dạng xung khác nhau. Gia tốc cao nhất của
các vật nặng bên trong sẽ đạt được khi cộng hưởng được kích thích trong giai đoạn
có xung. Trong trường hợp này, gia tốc dao động sẽ xếp chồng lên gia tốc dao
động của xung. Do đó, từ B.3 thấy rằng khả năng gây hỏng lớn nhất ở khía cạnh
này sẽ xảy ra khi sử dụng các xung có thời gian tăng ngắn. Nhìn chung, giảm xóc
sẽ làm giảm cộng hưởng ở các tần số trung bình trong quá trình xung và ở cả tần
số trung bình và tần số cao hơn sau xung. Giảm xóc cũng làm giảm cả biên độ và
thời gian dao động và do đó làm giảm đáp tuyến của hệ thống bất kỳ bên trong.
Vì vậy, khả năng gây hỏng của xóc đối với hệ thống có giảm xóc nhìn chung thấp
hơn so với hệ thống không có giảm xóc, cụ thể là đối với hệ thống nhiều bậc tự
do. Phổ đáp tuyến xóc của hệ thống không có giảm xóc đại diện cho các trường
hợp xấu nhất có thể xảy ra. Phổ đáp tuyến xóc gia
tốc không hoàn toàn mô tả khả năng gây hỏng của xóc. Tuy thế, việc thể hiện đơn
giản hóa đủ để cho phép chọn dạng xung thích hợp đối với cấu hình thực tế. Trước khi so sánh các
phổ đáp tuyến xóc, thử nghiệm xóc chính xác đòi hỏi đánh giá tầm quan trọng của
các dao động đáp tuyến kéo dài đại diện bởi phổ d-, so với các đáp tuyến ngắn
đại diện bởi phổ ban đầu. Việc đánh giá này phải dựa trên các cơ chế hỏng hóc
có thể xảy ra. B.3. Phổ đáp tuyến
xóc của các dạng xung danh nghĩa Phổ đáp tuyến xóc gia
tốc của các dạng xung danh nghĩa khuyến cáo được thể hiện trên Hình 5, 6 và 7. Dạng phổ đối với cùng
một dạng xung là giống nhau bất kể độ rộng xung do sử dụng các thang đo không
thứ nguyên. Thang đo tần số tổng quát hóa fD cho phép xác định các thang đo tần
số đối với độ rộng xung D bất kỳ. Thang đo đáp tuyến chuẩn hóa, amax/A,
cho phép xác định các thang đo gia tốc đối với giá trị đỉnh bất kỳ A. Ở tần số thấp và với
fD < 0,2, phổ ban đầu gần như giống nhau, trong khi phổ dư gần như tỷ lệ với
sự thay đổi vận tốc của xung. Đây là một nguyên nhân đòi hỏi dung sai bổ sung
cho sự thay đổi vận tốc. Dạng xung hình thang có vận tốc thay đổi vận tốc cao
nhất đối với gia tốc đỉnh và độ rộng xung cho trước. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Ở tần số cao hơn, phổ
ban đầu tiếp cận đến amax/A = 1 và phổ dư tiếp cận đến “không”. Điều
này được minh họa bằng thực tế là vật nặng trên lò xo rất cứng đi theo một đồ
thị gia tốc-độ rộng của xung kích thích. Thực tế này có hiệu lực đối với tất cả
các dạng xung có thời gian tăng và thời gian giảm xác định. B.4. Ảnh hưởng của
nhấp nhô Hệ thống dao động có
giảm xóc thấp hoặc bằng không rất nhạy với độ nhấp nhô trên các xung. ảnh hưởng
lên phổ xóc của xung nửa hình sin được thể hiện trên Hình 1 là một ví dụ. Tín hiệu 460 Hz có
biên độ 50 m/s2 (5gn) được xếp chồng lên tín hiệu danh
nghĩa 500 m/s2 (50gn) và xung nửa hình sin 11 ms (nhấp
nhô 10 %, Q = 5). Sau xung danh nghĩa, tỷ số giảm xóc 10 % được đặt lên nhấp
nhô. Cách này tạo ra xung theo lý thuyết có thể so sánh với các xung thực đạt
được bằng bộ tạo xóc. Ảnh hưởng nhìn thấy được là đáng kể đặc biệt là trên phổ
dư. Tăng nhấp nhô lên 20 % sẽ làm tăng các giá trị đỉnh xung quanh amax/A
= 4. Nhìn chung, cần tránh nhấp nhô đến mức có thể để tăng khả năng tái tạo của
thử nghiệm. Tần số nhấp nhô trong
dải tần thấp (khi fD < 0,2) có ảnh hưởng không đáng kể. Các tần số trong các
dải tần cao hơn (khi fD ≥ 0,2) cho các đỉnh tại tần số nhấp nhô, đáp tuyến tăng
với các tần số cao hơn đối với biên độ nhấp nhô không đổi. Phổ dư luôn có ảnh
hưởng nhiều hơn phổ ban đầu. Phổ ban đầu của dạng xung có thời gian tăng ngắn,
xung hình thang chỉ nhạy với nhấp nhô tần số cao. Phổ ban đầu của xung răng cưa
có đỉnh ở cuối xung rất nhạy với nhấp nhô trong toàn bộ dải tần số trung bình
và cao. Nhấp nhô chỉ giảm xóc
chút ít và do đó kéo dài trong thời gian đáng kể sau khi kết thúc xung danh
nghĩa có thể có ảnh hưởng đến phổ dư một cách đáng kể. Khi có nhấp nhô quá
mức, kết quả của thử nghiệm xóc có thể khác đáng kể so với kết quả đạt được
trong thử nghiệm khi nhấp nhô nằm trong phạm vi dải dung sai quy định. Dải dung
sai xung quanh các dạng xung danh nghĩa liên quan đến nhấp nhô cũng như méo
dạng xung khác cho phép. B.5. Tái tạo các ảnh
hưởng của các xung xóc khác nhau bằng xung đơn Các xung xóc khuyến
cáo không nhằm mô phỏng các xóc xuất hiện trên thực tế mà để tái tạo các ảnh
hưởng của môi trường thực. Do đó, đối với thử nghiệm xóc, thông tin này thường
bị giới hạn ở phân bố thống kê gia tốc đỉnh hoặc ước tính mức thiết kế. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Hình 12 đưa ra sự so
sánh các phổ đáp tuyến của các xung nửa hình sin với phổ đáp tuyến của dạng
sóng răng cưa đơn có giá trị đỉnh cao hơn. Mặc dù có một số thử nghiệm quá mức
liên quan đến phổ ban đầu, vẫn còn mức đáng kể sự xếp chồng lên các phổ này. Phụ lục C
(tham
khảo) So sánh giữa các thử nghiệm va đập Thử nghiệm Ea và hướng
dẫn: Xóc (TCVN 7699-2-27 (IEC 60068-2-27)) - nhằm tái tạo các
ảnh hưởng của các xóc không lặp lại thường xuất hiện do các linh kiện và
thiết bị đang vận hành hoặc trong quá trình vận chuyển Thử nghiệm Eb và
hướng dẫn: Va đập (TCVN 7699-2-29 (IEC 60068-2-29)) - nhằm tái tạo các
ảnh hưởng của các xóc không lặp lại thường xuất hiện do các linh kiện và
thiết bị trong quá trình vận chuyển hoặc khi được lắp đặt trong các loại
phương tiện giao thông khác nhau Thử nghiệm Ec: Rơi
và đổ, chủ yếu dùng cho mẫu dạng thiết bị (IEC 60068-2-31) ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Thử nghiệm Ed: Rơi
tự do - Quy trình 1: Rơi tự do (TCVN 7699-2-32 (IEC 60068-2-32)) - là một thử nghiệm
đơn giản nhằm đánh giá các ảnh hưởng của việc rơi thường xảy ra do vận hành
thiếu cẩn thận. Thử nghiệm này cũng thích hợp để chứng tỏ độ cứng vững Thử nghiệm Ed: Rơi
tự do - Quy trình 2: Rơi tự do lặp lại (TCVN 7699-2-32 (IEC 60068-2-32)) - nhằm tái tạo các
ảnh hưởng của các xóc lặp đi lặp lại thường xảy ra trên mẫu dạng linh kiện,
ví dụ các bộ nối khi vận hành. Thử nghiệm Ee và
hướng dẫn: Nẩy (IEC 60068-2-55) - nhằm tái tạo các
ảnh hưởng của các điều kiện xóc ngẫu nhiên trên mẫu có thể được chuyên chở
như hàng hóa không được giữ chặt trong các phương tiện giao thông có bánh
trên các mặt phẳng không đều. Thử nghiệm xóc và va
đập được thực hiện trên các mẫu cố định với máy thử nghiệm xóc. Các thử nghiệm
rơi, đổ, rơi tự do, rơi tự do lặp lại và thử nghiệm nẩy lên được thực hiện với
các mẫu để tự do.
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
giới hạn dung sai D độ rộng xung danh nghĩa A gia tốc đỉnh của xung danh nghĩa T1 thời gian tối thiểu phải quan sát xung đối
với các xóc tạo thành bằng cách sử dụng máy thử nghiệm xóc thông thường T2 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Hình
1 - Xung răng cưa có đỉnh ở cuối xung
xung danh định
giới hạn dung sai D độ rộng xung danh nghĩa ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 gia tốc đỉnh của xung danh nghĩa T1 thời gian tối thiểu phải quan sát xung đối
với các xóc tạo thành bằng cách sử dụng máy thử nghiệm xóc thông thường T2 thời gian tối thiểu phải quan sát xung đối
với các xóc tạo thành bằng cách sử dụng bộ tạo rung Hình
2 - Xung nửa hình sin
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
giới hạn dung sai D độ rộng xung danh nghĩa A gia tốc đỉnh của xung danh nghĩa T1 thời gian tối thiểu phải quan sát xung đối
với các xóc tạo thành bằng cách sử dụng máy thử nghiệm xóc thông thường T2 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Hình
3 - Xung hình thang
Độ
rộng xung ms Ngưỡng
cắt tần số thấp Hz Ngưỡng
cắt tần số cao kHz ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 kHz f1 f2 f3 f4 0,2 0,5 1 3 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 11 18
và 30 20 10 4 2 1 0,5 0,2 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 50 20 10 4 2 1 20 15 10 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2 1 1 40 30 20 10 4 2 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 CHÚ THÍCH: Đối với
các xóc có thời gian nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 ms, giá trị f3 và f4 thể hiện trên
hình này có thể có giá trị lớn không cần thiết. Trong các trường hợp như vậy,
quy định kỹ thuật liên quan cần quy định các giá trị thay thế chấp nhận được. Hình
4 - Đặc tính tần số của hệ thống đo
Hình 5 - Phổ đáp tuyến xóc của xung răng cưa có
đỉnh ở cuối xung
Hình
6 - Phổ đáp tuyến xóc của xung nửa hình sin ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Hình
7 - Phổ đáp tuyến xóc của xung hình thang cân
m khối lượng k hằng số lò xo x độ dịch chuyển
tương đối với hệ tọa độ cố định Hình
8 - Khung hoặc hộp chứa hệ thống dao động có tần số cộng hưởng f1, f2
và f3
Hình
9a - Xung kích thích ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a gia tốc A giá trị gia tốc
đỉnh của xung kích thích D thời gian xung
kích thích amax giá
trị biên của gia tốc đáp tuyến +I ban đầu dương -I
ban đầu âm +R dư dương -R
dư âm
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
9c - Phổ do một số tần số tạo ra, có f1, f2 và f3
thể hiện như các điểm xác định trên đường cong liền nét
Hình
10 - Khung chứa hệ thống dao động nhiều bậc tự do có giảm xóc
Hình
11 - Phổ đáp tuyến xóc của xung nửa hình sin có nhấp nhô ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 I ban đầu R dư W xung răng cưa
có đỉnh ở cuối xung X xung nửa
hình sin Y xung nửa
hình sin Z xung nửa
hình sin Hình
12 - Phổ của xung răng cưa có đỉnh 300 m/s2, 18 ms so với phổ của
xung nửa hình sin 200 m/s2 có thời gian xung từ 3 ms đến 20 ms MỤC
LỤC ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Lời giới thiệu Giới thiệu 1. Phạm vi áp dụng 2. Mô tả chung 3. Định nghĩa 4. Mô tả thiết bị thử
nghiệm 5. Mức khắc nghiệt 6. Ổn định trước 7. Phép đo ban đầu ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 9. Phục hồi 10. Phép đo kết thúc 11. Thông tin cần nêu
trong quy định kỹ thuật liên quan Phụ lục A (quy định)
- Hướng dẫn Phụ lục B (quy định)
- Phổ đáp tuyến xóc và các đặc tính khác của dạng xung Phụ lục C (tham khảo)
- So sánh giữa các thử nghiệm va đập
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7699-2-27:2007 (IEC 60068-2-27:1987) về Thử nghiệm môi trường - Phần 2-27: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Ea và hướng dẫn: Xóc
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7699-2-27:2007 (IEC 60068-2-27:1987) về Thử nghiệm môi trường - Phần 2-27: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Ea và hướng dẫn: Xóc
3.499
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|