Khung hỗ trợ thực hành số 1
Liên kết với hệ thống quản lý
môi trường
Đối với nhiều tổ chức, các tác
động môi trường từ các sản phẩm của mình có liên quan với một khía cạnh môi
trường có ý nghĩa. Vì thế, điều thích hợp với họ là xem xét các sản phẩm
trong chính sách, mục tiêu và chỉ tiêu môi trường của hệ thống quản lý môi
trường của mình, ví dụ TCVN ISO 14001 (ISO 14001).
|
Tổ chức có thể phân định các khía
cạnh môi trường có ý nghĩa của sản phẩm của mình và thiết lập các quy trình để
xác định ra và truy lần theo sự triển khai những yêu cầu về môi trường, pháp lý
và các yêu cầu khác được áp dụng cho sản phẩm của mình. Tổ chức cũng có thể
định ra, thiết kế, khởi xướng và duy trì các chương trình đào tạo tương ứng để đảm
bảo người làm công được tham gia các tiêu chuẩn và thực hành môi trường được
thiết lập và đang triển khai.
Thêm vào đó, quá trình thiết kế và
phát triển sản phẩm thường là một phần của hệ thống quản lý hiện có theo TCVN
ISO 9000 (ISO 9000), thông qua đó các khía cạnh môi trường và các hoạt động
liên quan đến sản phẩm có thể được hợp nhất theo các giai đoạn của quá trình
này.
6.5. Phương
pháp tiếp cận đa ngành kiến thức
Sự thành công của việc tích hợp các
khía cạnh môi trường vào thiết kế và phát triển sản phẩm trong một tổ chức sẽ
được tăng cường bởi sự tham gia của các ngành học liên quan và các chức năng tổ
chức như: thiết kế, kỹ thuật, nghiên cứu thị trường, môi trường, chất lượng,
thương mại, cung ứng dịch vụ, v.v. Những năng lực này thường liên quan đến
nhiều người, tùy theo qui mô của tổ chức.
Mục tiêu là để đảm bảo rằng tất cả
các bộ phận chức năng liên quan đóng góp và cam kết cải thiện môi trường ở
những giai đoạn ban đầu của quá trình thiết kế và phát triển và vẫn tham gia
vào suốt quá trình đó, cho đến khi tung sản phẩm ra thị trường và xem xét lại
sản phẩm. Các nhiệm vụ và người tham gia chính (như chỉ ra trong ngoặc dưới
đây) từ các chức năng kinh doanh tham gia vào tích hợp các khía cạnh môi trường
vào thiết kế và phát triển sản phẩm có thể gồm:
- Nghiên cứu và áp dụng các giải
pháp sáng tạo trong thiết kế và phát triển sản phẩm (người lập kế hoạch, người
phát triển và thiết kế sản phẩm);
- Điều tra và lập thành tài liệu
các khía cạnh và tác động môi trường của những công nghệ hiện đang có và đã
được lập kế hoạch và cung cấp các lựa chọn thay thế cho những công nghệ đó, ví
dụ thu thập và sử dụng nguyên liệu thô, các bộ phận/phụ kiện lắp ráp dự phòng,
vật liệu và quản lý chất thải (nhân sự phụ trách về môi trường);
- Liên lạc với nhà cung cấp, nhà
bán lẻ, khách hàng, nhà tái chế và người xử lý chất thải (nhân sự phụ trách về
môi trường);
- Thu thập và lập thành tài liệu
các dữ liệu về vật liệu và các bộ phận/phụ kiện lắp ráp dự phòng, và thông báo
cho nhà cung cấp về các yêu cầu môi trường của tổ chức (Quản lý mua sắm);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểm tra tính khả thi kỹ thuật
của quá trình sản xuất của nhà cung cấp hoặc các quá trình cuối vòng đời sản
phẩm (lãnh đạo, kỹ sư, kỹ thuật viên);
- Thiết lập các hệ thống quản lý
môi trường cơ sở dựa trên các thế hệ sản phẩm trước đó, sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh, v.v (lãnh đạo);
- Nâng cao nhận thức về môi trường
thông qua giáo dục và đào tạo (nhân sự phụ trách về môi trường và đào tạo);
- Xem xét và tìm hiểu những quy
định mới về luật pháp, các quy định về môi trường và các hoạt động của đối thủ
cạnh tranh, những nhu cầu của khách hàng và đưa ra chiến lược thông tin về định
hướng phát triển sản phẩm và định giá thành cho sản phẩm cuối cùng (phòng pháp
chế, nghiên cứu thị trường hoặc người quản lý thương hiệu).
6.6. Quản lý
chuỗi cung ứng
Quản lý chuỗi cung ứng đề cập đến
các mối tương tác với nhà cung cấp, nhà vận chuyển, khách hàng, nhà bán lẻ,
người quản lý chất thải và tham gia thải bỏ cuối vòng đời sản phẩm. Những mối
tương tác này rất có thể thay đổi giữa các vị trí trước và sau trong chuỗi cung
ứng, tùy thuộc vào ảnh hưởng của tổ chức đến chuỗi cung ứng. Thông tin liên lạc
hiệu quả có thể tăng cường sự hợp tác, giảm bớt hiểu nhầm và các hành động ảnh
hưởng khác mà tổ chức thực thi trong chuỗi cung ứng. Những nhiệm vụ khác có thể
liên quan với quản lý chuỗi cung ứng là:
- Tăng cường thông tin và nhận thức
về môi trường giữa nhà cung cấp và khách hàng;
- Quy định và thảo luận những yêu
cầu môi trường cho những tổ chức trong phạm vi chuỗi cung ứng (ví dụ sử dụng
các tiêu chuẩn hoặc hệ thống quản lý môi trường của nhà cung cấp);
- Đánh giá kết quả hoạt động môi
trường của nhà cung cấp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thiết lập các chương trình liên
quan đến tái sử dụng, tái chế vật liệu bao bì, bộ phận/phụ kiện dự phòng hoặc
toàn bộ sản phẩm;
- Thu hút sự tham gia của các nhà
cung cấp vào các chương trình môi trường.
7. Xem xét sản
phẩm
7.1. Khái
quát
Điều này đưa ra một cái nhìn tổng
thể về các khía cạnh và tác động môi trường liên quan đến sản phẩm, các vấn đề
cơ bản và các mục tiêu môi trường chiến lược, cũng như các ví dụ về phương pháp
thiết kế.
7.2. Những
khía cạnh và tác động môi trường liên quan đến sản phẩm
Sản phẩm có thể có nhiều các khía
cạnh môi trường (ví dụ phát sinh khí thải, tiêu thụ tài nguyên) gây nên các tác
động môi trường (ví dụ, ô nhiễm không khí, nước và đất, biến đổi khí hậu).
Các tác động môi trường của một sản
phẩm được xác định bằng vật liệu và năng lượng đầu vào và đầu ra được phát sinh
ở tất cả các giai đoạn của vòng đời sản phẩm. Nếu sản phẩm là một dịch vụ thì
những tác động này nói chung là liên quan đến sản phẩm vật chất được dùng để
cung ứng dịch vụ đó. Tác động môi trường có thể rất bị ảnh hưởng bởi các hành
động của tổ chức và cá nhân sử dụng sản phẩm. Hình 1 chỉ ra một số tác động môi
trường liên quan với vòng đời sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những đầu vào nói chung thuộc vào
hai phạm trù rộng lớn: vật liệu và năng lượng.
Đầu vào vật liệu liên quan với
nhiều khía cạnh môi trường, ví dụ, sử dụng tài nguyên, tiếp xúc của con người
và hệ sinh thái với các chất gây nhiễm bẩn, phát thải vào không khí, nước và
đất và phát sinh chất thải cùng sự tích tụ của chúng.
Đầu vào năng lượng là cần thiết cho
hầu hết các giai đoạn của vòng đời sản phẩm. Các nguồn năng lượng gồm có nhiên
liệu hóa thạch và sinh khối, vật liệu thải, năng lượng hạt nhân, thủy điện,
phong điện, địa nhiệt, mặt trời. Mỗi loại nguồn năng lượng đều có các khía cạnh
môi trường phân định được.
Đầu ra phát sinh trong quá trình
vòng đời của một sản phẩm thuộc vào một số loại: chính bản thân sản phẩm, trung
gian, sản phẩm đồng hành, sản phẩm phụ và các đầu ra khác như mô tả dưới đây.
- Phát thải vào không khí gồm các
khí, hơi nước và bụi. Những thành phần phát thải này có thể ảnh hưởng bất lợi
đến hệ sinh thái, con người, vật liệu, v.v. hoặc góp phần vào các tác động môi
trường bất lợi khác như mưa axit, suy giảm tầng ozon và biến đổi khí hậu. Những
phát thải này có thể xảy ra dưới những điều kiện bình thường hoặc bất thường
như là khí thải nguồn điểm hoặc được khuyếch tán.
- Xả nước thải gồm các chất vào
nguồn nước mặt, nước ngầm. Những phát thải này có thể hoặc là các nguồn điểm
hoặc không là nguồn điểm. một ví dụ không phải nguồn điểm là nước chảy tràn
trong sản xuất nông nghiệp. Giống như phát thải khí, nước thải này có đặc tính
khác nhau và có thể ảnh hưởng bất lợi đến môi trường, ví dụ: gây ra phú dưỡng
nguồn nước.
- Chất thải có thể được phát sinh
ra trong từng giai đoạn của vòng đời của một sản phẩm. Những sản phẩm thải có
thể trở thành đầu vào cho các quá trình khác hoặc có thể được xử lý, tái chế,
sử dụng như là nguồn năng lượng, được đốt hoặc chôn lấp.
- Các phát thải khác có thể gồm
tiếng ồn, phóng xạ, trường điện từ, v.v.
- Các chất có thể thoát ra khỏi các
vật liệu hoặc các lớp vật liệu và di trú vào trong không khí, đất, nước hoặc
vật liệu khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Các vấn
đề cơ bản
7.3.1. Khái quát
Các tổ chức tích hợp các khía cạnh
môi trường vào thiết kế và phát triển sản phẩm thường xem xét các vấn đề căn
bản sau đây.
7.3.2. Tích hợp từ ban đầu
Sự tích hợp càng sớm càng tốt các
khía cạnh môi trường vào trong quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm đưa ra
được tính linh hoạt để thực hiện các thay đổi và cải tiến cho sản phẩm. Ngược
lại, đợi đến tận các giai đoạn muộn hơn của quá trình này có thể làm cản trở sự
sử dụng các lựa chọn môi trường mong muốn, vì tất cả các giải pháp kỹ thuật đã
được thực hiện rồi.
7.3.3. Vòng đời của sản phẩm
Dùng cách tiếp cận vòng đời của sản
phẩm để phân định ra các khía cạnh và tác động môi trường liên quan suốt toàn
bộ vòng đời sản phẩm, như vậy giúp cho định ra các phương pháp thiết kế. Điều
quan trọng là có tính đến tất cả các giai đoạn của vòng đời sản phẩm, như chỉ
ra trong Hình 1, và để nhận ra sản phẩm có thể ảnh hưởng đến môi trường như thế
nào ở các giai đoạn khác nhau.
Tổ chức cần phải biết những giới
hạn và tính khách quan liên quan khi thiết kế để giảm bớt các tác động của sản
phẩm đến môi trường. Xem xét toàn bộ vòng đời của sản phẩm có thể giúp cho đảm
bảo rằng
- Vật liệu không bị loại ra một
cách tùy ý;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Những tác động môi trường quan
liên quan trong vòng đời sản phẩm đều được phân định ra;
- Xem xét đến các tác động do sản
phẩm trung gian hoặc các vật liệu hỗ trợ sinh ra có liên quan với quá trình chế
tạo sản phẩm, nhưng không có mặt trong thành phẩm;
- Xem xét đến một thành phần hoặc
yếu tố đã được xem xét một cách tùy ý xem như nhỏ bé nhưng lại có tác động môi
trường đáng kể;
- Sự tập trung không chỉ nhắm vào
tác động môi trường của bản thân sản phẩm, mà còn vào hệ thống mà trong đó sản
phẩm được vận hành;
- Các tác động môi trường không
phải được chuyển đổi từ một pha này của vòng đời sản phẩm đến pha khác hoặc từ
một môi trường này đến môi trường khác.
Khung hỗ trợ thực hành số 2
Các ví dụ về tác động đến vòng
đời sản phẩm liên quan đến thiết kế sản phẩm
Tiêu thụ năng lượng hoặc nước
trong "giai đoạn sử dụng" của một dụng cụ gia dụng có thể phát sinh
tác động môi trường lớn nhất của mọi giai đoạn của vòng đời sản phẩm. Cải
thiện hiệu suất sử dụng năng lượng và sử dụng nước như là một phần của thiết
kế và phát triển sản phẩm có thể làm giảm những tác động môi trường của các
sản phẩm này.
Sử dụng kim loại trong kính và
cửa sổ có thể cải thiện hiệu suất năng lượng của công trình xây dựng, thông
qua sự cách ly tốt hơn, nhưng có thể làm giảm khả năng tái chế của kính sau
khi sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp tiếp cận theo vòng đời
sản phẩm cũng có thể được áp dụng cho các dịch vụ kể cả các sản phẩm hữu hình
được sử dụng trong quá trình cung ứng của chúng. Dịch vụ nói chung gồm ba yếu
tố sau đây: sử dụng các sản phẩm hữu hình, áp dụng kiến thức và kỹ năng, và lao
động hoặc hoạt động của con người. Dịch vụ cũng tạo ra các tác động môi trường
do các thói quen và hành vi của con người, tổ chức cung ứng dịch vụ tạo ra.
7.3.4. Tính chức năng
Khi phát triển sản phẩm, thường xem
xét nhiều về mặt chức năng (sản phẩm phù hợp tốt thế nào với mục đích mà nó
được nhắm tới về khả năng sử dụng, tuổi thọ có ích, hình thức sản phẩm, v.v)
hơn là về mặt giải pháp kỹ thuật cụ thể. Do đó, điều quan trọng là dùng phương
pháp tiếp cận rộng khi nghiên cứu các giải pháp mới và làm nổi bật tính chức
năng được yêu cầu để thỏa mãn nhu cầu và đòi hỏi của khách hàng.
Khung hỗ trợ thực hành số 3
Kéo dài tuổi thọ của một sản
phẩm
Khi xác định tuổi thọ của sản
phẩm như một bộ phận chức năng của nó, tăng độ bền và mở rộng các dịch vụ gắn
với sản phẩm có thể làm giảm các tác động bất lợi đến môi trường. Một điều
nữa cũng có thể có lợi là đạt được sự cân bằng giữa tuổi thọ kỹ thuật của sản
phẩm và tuổi thọ sử dụng của nó (nghĩa là một sản phẩm được coi là hữu dụng
bao lâu, trước khi nó được coi là lỗi thời không dùng nữa hoặc không được người
sử dụng cần đến nữa). Ví dụ, nếu sản phẩm có tuổi thọ sử dụng tương đối ngắn
nhưng nó được thiết kế để có một tuổi thọ kỹ thuật dài, điều này có thể gây
ra các tác động môi trường lớn hơn mức cần thiết. Thiết kế một sản phẩm có
tính thẩm mỹ lâu dài có thể giúp cho cải thiện tuổi thọ sử dụng của sản phẩm.
Một số sản phẩm bị loại bỏ trước khi chúng bị hao mòn về mặt vật lý hoặc bị
phế bỏ vì thiết kế của chúng lạc hậu về mốt hoặc không phù hợp với các hoàn
cảnh đã thay đổi. Cũng cần có sự cân bằng giữa việc kéo dài tuổi thọ của một
sản phẩm và áp dụng công nghệ tiên tiến nhất mà có thể cải thiện kết quả hoạt
động môi trường trong quá trình sử dụng bằng việc có tính đến khả năng có thể
nâng cấp trong quá trình phát triển sản phẩm.
Tư duy như vậy để đề cập đến tính
chức năng thì cuối cùng có thể dẫn đến một giải pháp thực tế là tác động môi
trường tổng thể đã được giảm đi, như trong trường hợp về sự chuyển từ cung cấp
các sản phẩm hữu hình thành cung cấp các dịch vụ.
Khung hỗ trợ thực hành số 4
Chuyển đổi từ bán sản phẩm
sang cung ứng dịch vụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.5. Khái niệm đa tiêu chí
Bổ sung cho các tiêu chí thiết kế
truyền thống (ví dụ tính năng, chất lượng, chi phí, v.v.), một loạt các tiêu
chí môi trường có thể được tính đến. Điều này liên quan đến việc xem xét một
loạt các tác động môi trường tiềm ẩn khác nhau (xem Hình 1) thông qua khái niệm
đa tiêu chí.
Xem xét một phạm vi rộng các tác
động và tiêu chí môi trường tiềm tàng, và thể hiện sự chú ý khi loại ra các
tiêu chí như vậy, giúp đảm bảo giảm bớt một tác động môi trường này mà không
gây ra tác động môi trường khác.
Tổ chức có thể nhận biết rằng các
bên hữu quan khác nhau (nhà khoa học, cộng đồng, chính phủ, các tổ chức môi
trường, khách hàng, v.v.) có thể có các nhận thức thay đổi về tầm quan trọng
của các vấn đề môi trường. Những điều nhận thức khác nhau này có thể có tích
thích đáng đối với thiết kế và phát triển sản phẩm.
Khung hỗ trợ thực hành số 5
Sử dụng khái niệm đa tiêu chí
Sử dụng các xem xét vòng đời
trong 7.2.3, các phương pháp tiếp cận khác nhau có thể được áp dụng như:
- giảm bớt khối lượng và thể tích
sản phẩm;
- cải thiện hiệu suất năng lượng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- lựa chọn vật liệu và quá trình
được sử dụng;
Áp dụng và kết hợp những tiêu chí
này có thể làm giảm các tác động môi trường của sản phẩm.
Ví dụ:
- Làm giảm bớt khối lượng và thể
tích sản phẩm có thể là kết quả của sự sử dụng vật liệu tối ưu, do đó làm
giảm các tác động liên quan đến suy giảm tài nguyên. Khối lượng và thể tích
sản phẩm được giảm bớt có thể làm tăng khối lượng hoặc thể tích vận chuyển,
do đó làm giảm phát thải khí liên quan đến giao thông vận tải.
- Cải thiện hiệu suất năng lượng,
cả trong quá trình sử dụng sản phẩm và trong chế độ chờ (standby), là điều
quan trọng, đặc biệt là trong các thiết bị điện gia dụng.
- Tuổi thọ dài hơn của sản phẩm
có thể làm giảm các yêu cầu về tài nguyên. Tuy nhiên, kéo dài tuổi thọ sản
phẩm có thể làm chậm trễ việc áp dụng các tiến bộ công nghệ mà có thể cải
thiện kết quả hoạt động môi trường.
- Thiết kế sản phẩm để tạo thuận
lợi cho tháo lắp có thể kéo dài tuổi thọ sản phẩm thông qua tái sử dụng các
bộ phận của sản phẩm và có thể khuyến khích tái chế.
7.3.6. Sự thỏa hiệp
Triển vọng được tích hợp theo các
giai đoạn vòng đời và các khía cạnh môi trường khác nhau có thể giúp cho đảm
bảo rằng các giải pháp thích hợp được tìm ra để giải quyết sự thỏa hiệp kèm
theo hầu hết các quyết định thiết kế. Có ba loại thỏa hiệp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- sự thỏa hiệp giữa các lợi ích môi
trường, kinh tế và xã hội. Những lợi ích này có thể là hữu hình (ví dụ chi phí
thấp hơn, giảm thiểu chất thải), vô hình (ví dụ sự tiện nghi) và sự cảm tình
(ví dụ hình ảnh). Ví dụ, làm ra một sản phẩm vững chắc hơn sẽ làm tăng tuổi thọ
và vì thế có thể làm lợi cho môi trường do giảm bớt sử dụng tài nguyên dài hạn
và giảm bớt chất thải, nhưng cũng làm tăng chi phí ban đầu. Điều này có thể ảnh
hưởng xã hội cũng như kinh tế.
- sự thỏa hiệp giữa các khía cạnh
môi trường, kỹ thuật và/hoặc chất lượng, ví dụ những quyết định thiết kế liên
quan đến sử dụng một vật liệu cụ thể có thể gây tác động tiêu cực đến tính tin
cậy và độ bền của sản phẩm, mặc dầu nó tạo ra các lợi ích môi trường.
Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng các giải
pháp tốt nhất là cụ thể theo các đặc tính của sản phẩm và tổ chức. Sản phẩm là
phức tạp và đa dạng, kiến thức và kỹ thuật phát triển nhanh chóng, kinh nghiệm
mới làm cải thiện khả năng áp dụng các giải pháp đổi mới. Do đó, điều quan
trọng là tìm một chiến lược phù hợp cho sự tích hợp các khía cạnh môi trường
vào trong quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm.
7.4. Mục tiêu
môi trường chiến lược liên quan đến sản phẩm
7.4.1. Khái quát
Sự tích hợp các khía cạnh môi
trường vào trong quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm đòi hỏi lập ra các
mục tiêu chiến lược có liên quan đến sản phẩm. Như đã mô tả trong Điều 7.3.4,
mục tiêu là để giảm tác động môi trường của sản phẩm trong quá trình bảo dưỡng
hoặc cải tiến tính chức năng của nó. Hai mục tiêu môi trường chính liên quan
đến sản phẩm được mô tả như dưới đây.
7.4.2. Bảo tồn các nguồn tài
nguyên, tái chế và thu hồi năng lượng
Mục tiêu này là để tối ưu hóa sự sử
dụng các nguồn tài nguyên cần thiết cho sản phẩm (vật liệu và năng lượng) mà
không có ảnh hưởng bất lợi đến tính năng hoạt động, độ bền của sản phẩm, v.v.
Làm giảm khối lượng và tính nguy hại của vật liệu được dùng cũng có thể giảm
thiểu việc sinh ra chất thải trong quá trình chế tạo và thải bỏ. Thiết kế và
phát triển sản phẩm có thể hợp nhất các nét đặc thù mà làm cho sản phẩm phù hợp
hơn với việc tái sử dụng và tái chế sau này, hoặc để sử dụng như là nguồn năng
lượng.
7.4.3. Ngăn ngừa ô nhiễm, chất
thải và các tác động khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khung hỗ trợ thực hành số 6
Phòng ngừa ô nhiễm
Khi sử dụng sơn gốc dung môi để
xử lý bề mặt của sản phẩm, phân tích để phòng ngừa sự phát thải của các hợp
chất hữu cơ bay hơi có thể dẫn đến các giải pháp khác nhau, như phát triển
một sản phẩm sử dụng vật liệu mà không cần đến xử lý bề mặt, sử dụng hệ thống
sơn khác, v.v.
7.5. Phương
pháp tiếp cận thiết kế
Bằng việc xem xét đến mục đích của
tổ chức, các khía cạnh kinh tế và xã hội và loại hình sản phẩm, tổ chức có thể
quyết định về sự kết hợp của các phương pháp thiết kế để thỏa mãn những mục
tiêu môi trường chiến lược (xem 7.4). Những ví dụ về phương pháp thiết kế là:
- cải thiện hiệu suất vật liệu: kiểm
tra nếu tác động môi trường có thể được giảm bớt, ví dụ bằng cách sử dụng tối
thiểu vật liệu, sử dụng các vật liệu tác động thấp, và/hoặc sử dụng vật liệu
được thu hồi lại;
- cải thiện hiệu suất năng lượng:
xem xét tổng năng lượng sử dụng suốt vòng đời của sản phẩm (kể cả giai đoạn sử
dụng sản phẩm), kiểm tra nếu tác động môi trường có thể giảm xuống được, ví dụ
giảm bớt sử dụng năng lượng, sử dụng các nguồn năng lượng tác động thấp, sử
dụng năng lượng từ các nguồn có thể tái tạo.
- Sử dụng tiết kiệm đất: được xem
xét một cách cụ thể khi hạ tầng hoặc vật liệu tiêu thụ đất được ứng dụng trong
hệ thống sản phẩm;
- thiết kế để sử dụng và sản xuất
sạch hơn: sử dụng những công nghệ sản xuất sạch hơn, tránh sử dụng các vật liệu
tiêu thụ và vật liệu phụ trợ nguy hại và sử dụng một triển vọng hệ thống tổng
thể để tránh các quyết định dựa trên một tiêu chí môi trường riêng lẻ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thiết kế để tối ưu hóa chức năng:
xem xét các cơ hội đối với những chức năng phức tạp, modul hóa, kiểm soát tự
động và tối ưu hóa; so sánh tính năng môi trường với tính năng môi trường của
các sản phẩm được thiết kế định sẵn cho sử dụng cụ thể.
- thiết kế để tái sử dụng, tái chế:
xem xét các cơ hội để tháo lắp dễ dàng, giảm thiểu tính phức tạp của vật liệu,
sử dụng những vật liệu tái chế được, những phụ kiện lắp ráp thay thế, những bộ
phận và vật liệu trong các sản phẩm tương lai.
- tránh các chất và vật liệu nguy
hại tiềm tàng trong sản phẩm: kiểm tra các khía cạnh về sức khỏe con người, về
an toàn và môi trường, giảm bớt các tác động của vật liệu và vận chuyển.
Những phương pháp tiếp cận thiết kế
này là công cụ để tạo ra các phương án thiết kế mà có thể được kiểm tra dựa
theo tính khả thi và những lợi ích tiềm tàng cho khách hàng, cho tổ chức và cho
các bên có cùng quyền lợi. Khi áp dụng những phương pháp tiếp cận này một cách
riêng rẽ hay kết hợp, các lựa chọn thiết kế có thể được kiểm tra dựa theo các
khái niệm cơ bản được vạch ra trong 7.3.
8. Quá trình
thiết kế và phát triển sản phẩm
8.1. Khái
quát
Mục đích của Điều này là mô tả cụ
thể hơn các khía cạnh môi trường thông thường được tích hợp như thế nào vào
trong các giai đoạn khác nhau của quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm.
8.2. Các vấn
đề chung
Có các vấn đề thông dụng trong quá
trình thiết kế và phát triển sản phẩm bất luận bản chất của nó, sản phẩm hoặc
lĩnh vực ngành nghề. Những vấn đề này cũng liên quan khi tích hợp các khía cạnh
môi trường vào quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm. Một số các vấn đề này
là như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nghiên cứu: Chức năng
nghiên cứu trong một tổ chức thường trợ lực cho quá trình thiết kế và phát
triển sản phẩm. Nói cụ thể, nghiên cứu có thể trợ giúp để đưa ra chi tiết hơn
về các vấn đề môi trường và tính khả thi được phân định ra trong các giai đoạn
thiết kế ban đầu. Kết quả của điều tra như vậy có thể được áp dụng cho sản phẩm
đang trong quá trình phát triển hoặc cho các thế hệ sản phẩm tương lai.
- quản lý thông tin và số liệu: quản
lý thông tin và số liệu là một yếu tố thiết yếu của sự tích hợp các khía cạnh
môi trường vào quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm. Việc ra quyết định là
được trợ giúp và cải thiện bằng việc thu thập, trao đổi và quản lý thông tin và
số liệu từ các nguồn cả nội bộ (ví dụ, các quá trình chế tạo, cung ứng dịch vụ)
và cả các nguồn bên ngoài (ví dụ khách hàng) và các tổ chức. Chất lượng số liệu
là quan trọng để đánh giá sản phẩm và đề ra quyết định. Số liệu được tập hợp và
được ấn định bằng hệ thống quản lý môi trường và các mục tiêu dự án của tổ
chức. Phạm vi của các số liệu như vậy có thể thay đổi khác nhau từ số liệu kiểm
kê vật liệu của sản phẩm cho đến số liệu của một cuộc đánh giá đầy đủ vòng đời
của sản phẩm. Tính đáng tin cậy của các kết quả từ một cuộc đánh giá tác động
môi trường của sản phẩm được tăng lên thông qua sự quản lý thông tin đầy đủ,
các phần mềm quản lý dữ liệu, các định dạng số liệu được thỏa thuận và công
khai và tính có thể truy tìm của các số liệu được chú ý.
- đánh giá: Phát triển sản
phẩm kéo theo sự đánh giá định kỳ sản phẩm và đánh giá chính quá trình đó. Từ
một cuộc đánh giá các khía cạnh và tác động môi trường của sản phẩm, nó có khả
năng đánh giá sự tiến triển của quá trình phát triển dựa vào các chuẩn mực. Sự
đánh giá này có thể xảy ra ở các mốc phù hợp trước khi tung sản phẩm ra thị
trường. Đánh giá có hiệu quả các tính chất hoặc tính năng môi trường của sản
phẩm có thể được thực hiện thông qua các phép đo sử dụng các loại chỉ thị khác
nhau. Các chỉ thị có thể được lựa chọn ra bằng cách xem xét mục đích của đánh
giá hoặc của quá trình thiết kế.
- Thông tin liên lạc: Thiết
kế và phát triển sản phẩm có lưu ý đến môi trường làm liên quan đến thông tin
liên lạc. Quan điểm của những người tham gia khác nhau cùng chuỗi cung ứng
(người thiết kế, kỹ sư môi trường và sản xuất, khách hàng, nhà cung cấp, người
cung cấp dịch vụ, v.v) có thể được tính đến. Trao đổi thông tin, đối thoại, hợp
tác nội bộ và với bên ngoài là điều quan trọng để cải thiện việc ra quyết định
đằng sau công việc thiết kế và phát triển sản phẩm. Thông tin liên lạc có thể
được thiết lập và truyền dẫn chính xác và cẩn thận thông tin cho tập thể phát
triển sản phẩm.
- Quản lý chuỗi cung ứng: Do
toàn cầu hóa và xu thế tìm nguồn ở bên ngoài, việc quản lý chuỗi cung ứng đang
trở nên quan trọng hơn. Nhà cung cấp đang được tham gia vào quá trình thiết kế
và phát triển sản phẩm cũng như vào các chương trình môi trường. Một tổ chức có
thể chuyển đổi những yêu cầu môi trường nội bộ của mình thành các tiêu chí dùng
cho các vật liệu, bộ phận, cụm lắp ráp và dịch vụ được mua.
8.3. Quá
trình thiết kế, phát triển sản phẩm và sự tích hợp các khía cạnh môi trường
8.3.1. Khái quát
Quá trình thiết kế và phát triển
sản phẩm là khác nhau giữa các sản phẩm và tổ chức. Hình 2 chỉ ra một mô hình
chung về thiết kế và phát triển sản phẩm với các giai đoạn tiêu biểu và các
hoạt động có thể để tích hợp các khía cạnh môi trường vào quá trình đó.
8.3.2. Mô hình của quá trình
thiết kế và phát triển sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc đưa các khía cạnh môi trường
càng sớm càng tốt vào quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm làm tăng cơ hội
cho người thiết kế và người phát triển sản phẩm xem xét những yêu cầu môi
trường và cân bằng những yêu cầu này với các yêu cầu khác.
Những mục sau đây mô tả các hành
động liên quan đến sự tích hợp các khía cạnh môi trường vào trong từng giai
đoạn của quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm. Đầu vào và đầu ra của từng
giai đoạn cũng được mô tả, cùng với các công cụ có thể khi thích hợp.
Các
giai đoạn điển hình của quá trình
Thiết
kế và phát triển sản phẩm
Các
hành động có thể liên quan đến sự tích hợp các khía cạnh môi trường
Lấy thông tin,
sắp xếp thứ tự ưu tiên theo lợi ích và tính khả thi, liên kết với chiến lược
của tổ chức, xem xét các khía cạnh môi trường, tư duy theo vòng đời, lập ra
các yêu cầu môi trường, phân tích các yếu tố bên ngoài, chọn phương pháp
thiết kế môi trường phù hợp, kiểm tra phương pháp được chọn dựa trên các vấn
đề cơ bản, thực hiện phân tích môi trường của một sản phẩm đối chứng
Bàn bạc thảo
luận, tiến hành phân tích định hướng theo vòng đời, lập các chỉ tiêu đo
lường, phát triển thiết kế khái niệm, thỏa mãn các yêu cầu môi trường, hợp
nhất vào các quy định kỹ thuật, áp dụng các kết quả từ phân tích một sản phẩm
đối chứng
Áp dụng các
phương pháp tiếp cận thiết kế và hoàn thiện các quy định kỹ thuật của sản
phẩm, kể cả những xem xét về vòng đời sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xuất bản tài
liệu thông tin về các khía cạnh môi trường, về sử dụng tốt nhất và thải bỏ
sản phẩm
Xem xét khả
năng công bố môi trường cho sản phẩm và các yêu cầu của công bố
Xem xét và
đánh giá các kinh nghiệm, các khía cạnh và tác động môi trường.
Hình
2 - Ví dụ về mô hình tổng quát của việc tích hợp các khía cạnh môi trường vào
trong quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm.
8.3.3. Lập kế hoạch
Giai đoạn này của quá trình thiết
kế và phát triển sản phẩm bao gồm lập kế hoạch và lập ra các yêu cầu của sản
phẩm trong khi xem xét khung thời gian và kinh phí hiện có. Quá trình này có
thể bắt đầu với sự phân tích các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sản phẩm được
đưa vào kế hoạch, ví dụ:
- nhu cầu và kỳ vọng của khách
hàng: phân tích chức năng cơ bản mà sản phẩm cung cấp - tính năng kỹ thuật,
tính chức năng, tính tiện nghi, chất lượng, giá thành, những thay đổi trong
thái độ của người tiêu dùng và nhận thức về môi trường của khách hàng, v.v;
- bối cảnh thị trường: khả năng lợi
nhuận, hình ảnh của tổ chức và sản phẩm của họ;
- đối thủ cạnh tranh: hồ sơ về các
sản phẩm cạnh tranh kể cả các tiêu chí môi trường;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- những kỳ vọng của công chúng/phương
tiện thông tin: các khía cạnh môi trường liên quan do cộng đồng nhận thức, hình
ảnh của tổ chức và sản phẩm của họ;
- các yêu cầu về luật pháp: phát
triển hiện tại và tương lai, ví dụ những chính sách, quy định, pháp luật về môi
trường của quốc gia, quốc tế như thu hồi lại, trách nhiệm của nhà sản xuất,
quản lý chất thải, v.v;
- hệ thống sản phẩm: hệ thống mà
trong đó sản phẩm tương lai sẽ vận hành chức năng của mình.
Những yếu tố bên ngoài này có thể
được xem xét trong mối quan hệ với các nguồn nội bộ sẵn có để dùng cho tổ chức
khi ra quyết định trong phạm vi của quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm.
Thêm vào đó, một vài yếu tố nội bộ
có thể được xem xét:
- xác định vị trí của sản phẩm
trong sắp xếp dãy các sản phẩm của tổ chức;
- kiến thức và sự thành thạo chuyên
môn của đội ngũ nhân viên;
- tính sẵn có về sự thành thạo
chuyên môn của bên ngoài;
- nhu cầu về/tính sẵn có về sở hữu
trí tuệ liên quan;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tính sẵn có của bộ phụ kiện, linh
kiện và vật liệu (kể cả các vật liệu được thu hồi và vật liệu từ các nguồn tái
tạo được);
- công nghệ sản xuất, năng lực hoặc
nhu cầu cho các quá trình mới;
- năng lực sản xuất, địa điểm;
- phạm vi ảnh hưởng của tổ chức;
- sự sẵn có của số liệu;
- năng lực của các nhà cung cấp.
Phát triển và cải tiến sản phẩm có
thể được thực hiện ở cấp độ các bộ phận của sản phẩm hoặc ở cấp độ toàn bộ sản
phẩm hoặc cả hệ thống sản phẩm. Những người tham gia vào phát triển sản phẩm
mới có thể cần các câu hỏi cơ bản về những nhu cầu của khách hàng hoặc của
người sử dụng.
Có một loạt các công cụ để trợ giúp
cho người thiết kế và người phát triển sản phẩm. Những công cụ này có thể giúp
đỡ trong phát triển hệ thống đo, phân tích tính năng môi trường, trong việc ban
hành quyết định, đẩy mạnh tính sáng tạo và đồng bộ hóa với các yếu tố kinh
doanh và kinh tế. Các ví dụ về các công cụ như vậy là:
- Các công cụ định lượng để ra
quyết định, như các bảng ma trận, phiếu kiểm soát, biểu đồ Pareto, phân tích
Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Thách thức (SWOT), biểu đồ mạng và biểu đồ vốn
đầu tư;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các kỹ thuật QFD (Phát triển chức
năng sản phẩm) và FMEA (Mô hình phân tích tác động lỗi) và các công cụ được rút
ra từ quản lý chất lượng, ví dụ chuyển đổi các khía cạnh môi trường thành các
tính chất của sản phẩm;
- Phân tích môi trường các sản phẩm
hiện hành, ví dụ LCA (Đánh giá vòng đời sản phẩm) như mô tả trong bộ tiêu chuẩn
TCVN ISO 14040 (ISO 14040);
- Tính toán chi phí vòng đời;
- Đánh giá mối nguy và rủi ro;
- Phân tích lợi ích của người có
chung quyền lợi và phân tích tính khả thi.
Khi lựa chọn công cụ nào để dùng,
xem xét đến các khái niệm cơ bản liên quan đến sản phẩm là điều có ích lợi để
tích hợp các khía cạnh môi trường vào trong quá trình thiết kế và phát triển
sản phẩm như mô tả trong 7.3.
Khung hỗ
trợ thực hành số 7
Chuẩn so
sánh về môi trường
Chuẩn so sánh
về môi trường là phép đo các tính chất của một sản phẩm có liên quan với các
tác động môi trường trong suốt vòng đời sản phẩm. Các phép đo này có thể được
so sánh với tính chất cơ bản của một sản phẩm trước đây hoặc một sản phẩm của
đối thủ cạnh tranh, cả hai sản phẩm có cùng tính chức năng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tiêu thụ
năng lượng: trong quá trình vận hành và ở chế độ chờ (standby);
- áp dụng các
vật liệu: khối lượng của các vật liệu chính và loại bộ phận linh kiện được áp
dụng;
- bao bì: tỷ
lệ khối lượng bao gói trên khối lượng sản phẩm và thể tích của sản phẩm được
bao gói trên thể tích của sản phẩm:
- vận chuyển:
khoảng cách được vận chuyển;
- các chất:
lượng của các chất nguy hại tiềm tàng;
- tháo dỡ: số
các ốc vít và các nét đặc trưng khác.
Để làm cho
chuẩn so sánh về môi trường tiến triển suốt thời gian, điều đáng làm là theo
định kỳ kiểm tra tính đúng đắn của sự lựa chọn các tính chất dựa trên các kết
quả của một phép phân tích chi tiết hơn.
Giai đoạn lập kế hoạch, ở chừng mực
rộng hơn là giai đoạn xác định
- tính chức năng của sản phẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các tác động môi trường chính
được dự đoán.
Các đầu ra của pha lập kế hoạch là
số các ý tưởng thiết kế được định lượng và danh mục các yêu cầu hình thành ra
cơ sở cho các giai đoạn tiếp theo.
8.3.4. Thiết kế khái niệm
Mục đích của giai đoạn này là hiện
thực hóa các yêu cầu cho sản phẩm dựa trên những sự thấu hiểu thu được trong
giai đoạn lập kế hoạch và các phương pháp tiếp cận đã chọn. Các ý tưởng và yêu
cầu thiết kế như được triển khai trong giai đoạn lập kế hoạch cung cấp một cách
lý tưởng sự chỉ dẫn về các mục tiêu môi trường cho sản phẩm và tập trung vào
các khía cạnh môi trường của sản phẩm.
Có một vài kỹ thuật chung có thể
được dùng để trợ giúp cho các quá trình thiết kế khái niệm, ví dụ:
- kỹ thuật sáng tạo (hoạt động trí
não tập thể, tư duy tự phát);
- phương pháp đổi mới (những sự
khám phá có tính hệ thống);
- phân tích hệ thống (dự đoán các
biến cố trong tương lai).
Các công cụ đặc thù để trợ giúp cho
sự tích hợp các khía cạnh môi trường ở giai đoạn này có thể là
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- sổ tay hướng dẫn, ví dụ danh mục
về sự tương hợp, quy tắc thiết kế đại cương để mô tả mặt mạnh mặt yếu của quan
điểm thiết kế;
- các cơ sở dữ liệu của vật liệu.
Các công cụ này có thể được phát
triển chung hoặc đặc thù cho tổ chức hoặc cho các sản phẩm của mình.
Là hợp lý thì tại giai đoạn này thu
được tổng quan về các khía cạnh môi trường có ý nghĩa suốt vòng đời của sản
phẩm và để xem xét, quyết định về
- công cụ phân tích được dùng để có
được thông tin cần thiết (ví dụ các phân tích LCA hoặc phân tích định hướng
theo LCA, các công cụ lý thuyết để ra quyết định, đánh giá rủi ro, lập ngưỡng
giới hạn dựa trên các kỹ thuật hiện có tốt nhất);
- tiếp cận các số liệu liên quan;
- tích hợp giữa quản lý môi trường
và quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm.
Một nhiệm vụ quan trọng của giai
đoạn thiết kế khái niệm là sự đánh giá nhắc đi nhắc lại các quan điểm thiết kế
lẫn nhau giữa quan điểm này và quan điểm khác, và so sánh với các giải pháp
hiện có trên thị trường. Kết quả của giai đoạn thiết kế khái niệm là sự lựa
chọn một hoặc nhiều hơn các ý tưởng khả thi mà đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu.
Thông thường thì quy định kỹ thuật thiết kế một sản phẩm, mô tả các chỉ tiêu và
yêu cầu là được tạo ra trong quá trình chuẩn bị cho pha thiết kế chi tiết.
8.3.5. Thiết kế chi tiết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những ưu tiên đặc thù theo dự án
phù hợp với các chiến lược kinh doanh của tổ chức được sử dụng để cải tiến chi
tiết giải pháp thiết kế và chi tiết sản phẩm. Những ưu tiên này có thể được
liên kết một cách tương tự và tích hợp với các mục tiêu và yêu cầu về môi
trường của tổ chức. Các phương pháp thiết kế khác nhau có thể được sử dụng
trong giai đoạn này (xem 7.5).
Phát triển thêm nữa các ý tưởng
thiết kế được chọn có thể cần đến thông tin và số liệu chi tiết liên quan đến
toàn bộ vòng đời sản phẩm và các tác động môi trường tiềm tàng. Những số liệu
như thế có thể được thu thập một cách có hệ thống từ các nguồn nội bộ và cả
nguồn bên ngoài. Có thể thiết lập và duy trì một cơ sở dữ liệu để cung cấp số
liệu môi trường chi tiết trong quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm. Bổ
sung cho nhân sự thiết kế và phát triển sản phẩm, các chuyên gia thích hợp khác
và các đối tác bên ngoài cũng có thể tham gia để tạo thuận lợi cho việc tập hợp
số liệu. Các đối tác bên ngoài có thể là:
- các tổ chức khai thác và sản xuất
vật liệu (nguyên liệu);
- các tổ chức sản xuất các bộ phận
của sản phẩm;
- các tổ chức sản xuất các hàng hóa
thiết yếu và sản phẩm tiêu dùng;
- người tái chế và nhà thầu thải bỏ
chất thải;
- các tổ chức sử dụng sản phẩm như
là bộ phận của sản phẩm hoặc dịch vụ khác mà họ bán hoặc cung cấp.
Điều quan trọng là đảm bảo rằng các
số liệu thu thập được là đúng đắn, thích hợp và phù hợp (xem bộ tiêu chuẩn TCVN
ISO 14040 (ISO 14040)).
Các công cụ được sử dụng ở giai
đoạn này có thể gồm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các cơ sở dữ liệu của vật liệu;
- các công cụ thiết kế để lắp
ráp/tháo rời;
- các công cụ tối ưu hóa quá trình
và sản xuất;
- các danh mục vật chất, tài sản.
8.3.6. Thử nghiệm/ sản phẩm gốc
Thử nghiệm và đánh giá sản phẩm gốc
là cơ hội để kiểm tra thiết kế chi tiết dựa trên các chỉ tiêu môi trường và các
qui định kỹ thuật khác. Giai đoạn này gồm các mốc quan trọng trong quá trình
phát triển sản phẩm và là một cơ hội để tương tác với lập kế hoạch sản xuất và
với kỹ thuật được chi tiết hóa của quá trình. Trước khi và song song với đánh
giá sản phẩm gốc, có thể thực hiện việc thử nghiệm với nhiều cấp độ, kể cả các
tính chất của vật liệu, độ chịu hao mòn, tính chức năng, chất lượng, tuổi thọ
cũng như các yếu tố khác, như các quá trình và các bộ phận.
Đối với dịch vụ, thử nghiệm và đánh
giá có thể được tiến hành dựa trên những kết quả được dự tính như mô tả trong
các quy định kỹ thuật dịch vụ. Thử nghiệm có thể gồm kiểm tra xác nhận các công
cụ/sản phẩm, công việc vật lý và tuần tự của chúng và đào tạo thích hợp.
Kiểm tra các yêu cầu về môi trường
của sản phẩm có thể tiến hành theo cách thức tương tự. Các khía cạnh môi trường
của sản phẩm có thể được đánh giá ở giai đoạn này và được quyết định tại mốc
đó. Công việc kiểm tra này đi cùng với hai đường:
- kiểm tra xem sự áp dụng hiện thực
các yêu cầu về môi trường đã đạt được hay không;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính năng môi trường của sản phẩm
có thể được đánh giá về phương diện sử dụng, khối lượng, phế liệu sản xuất,
hiệu suất vật liệu và năng lượng, các tính chất tháo lắp, tái chế, v.v. Thêm
vào đó, thử nghiệm và làm sản phẩm mẫu thường là cơ hội đầu tiên mà các phụ
kiện, vật liệu chủ yếu và quá trình sản xuất có thể được đánh giá về phương
diện kinh tế và tính năng môi trường dựa trên các tiêu chí đã cho (đặc biệt
quan trọng nếu dịch vụ, các bộ phận và phụ kiện được mua từ các nhà cung cấp).
Soát xét lại kết quả đánh giá vòng
đời sản phẩm có thể được tiến hành ở giai đoạn này. Việc soát xét lại cũng có
thể được dùng để.
- cải tiến thiết kế chi tiết;
- cải tiến quá trình sản xuất;
- chỉ ra nhu cầu để thay đổi các
nhà cung cấp.
Thông tin thu được trong giai đoạn
này có thể được dùng cho truyền thông các khía cạnh môi trường của sản phẩm
trước khi và trong quá trình marketing.
8.3.7. Đưa ra thị trường
Tung sản phẩm ra thị trường liên
quan đến việc phân phối sản phẩm đến nơi tiêu thụ. Giai đoạn này bao gồm giới
thiệu và truyền thông thông tin về các nét đặc trưng và lợi ích của sản phẩm để
khích lệ khách hàng mua hoặc đặt hàng sản phẩm.
Khi đưa ra thị trường, các khía
cạnh môi trường của sản phẩm có thể tạo ra cơ sở của phương pháp tiếp thị.
Trong phạm vi phương pháp đó, truyền thông về môi trường có thể cần dùng đến
các công cụ và phương tiện khác nhau. Một chương trình truyền thông về môi
trường liên quan đến sản phẩm có thể được triển khai thích hợp với vị thế của
các nhóm sản phẩm và các chủng loại nhãn hiệu hàng hóa. Để triển khai thông tin
môi trường rõ ràng, áp dụng theo các hướng dẫn quốc tế và quốc gia (ví dụ TCVN
ISO 14020 [ISO 14020]) là rất có ích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.8. Xem xét lại sản phẩm
Sau khi đưa sản phẩm ra thị trường,
tổ chức có thể tiến hành xem xét lại sản phẩm nhằm để biết liệu những kỳ vọng
của tổ chức, khách hàng, v.v. đã được thỏa mãn hay không.
Phản hồi và chỉ trích từ khách hàng
và những người có chung quyền lợi khác là một nguồn thông tin quan trọng để tổ
chức cải tiến các sản phẩm hiện hành và trong tương lai của mình, cũng như quá
trình thiết kế và phát triển. Vì thế, việc xem xét lại các khía cạnh môi trường
của sản phẩm và dịch vụ của tổ chức trên thị trường có thể là có ích. Sự thấu
hiểu từ các kinh nghiệm thực tế và kiến thức mới về môi trường có thể đưa lại
vào trong quá trình lập kế hoạch để rà soát lại sản phẩm và phát triển các sản
phẩm mới (xem Hình 2).
8.4. Xem xét
lại tổng thể quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm
Đó là công việc thông thường đối
với một tổ chức để định kỳ xem xét lại quá trình thiết kế và phát triển sản
phẩm và những kết quả của mình để đánh giá tính năng hoạt động, xác định ra các
cơ hội để cải tiến. Xem xét lại quá trình phát triển sản phẩm và những kết quả
đạt được có thể bao gồm:
- tính chức năng của sản phẩm;
- các lợi ích môi trường (phòng
ngừa/giảm thiểu những tác động bất lợi);
- chi phí hiệu quả và chi phí lợi
ích;
- tính phù hợp của các dụng cụ được
chọn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những người tham gia vào các cuộc
tái xem xét như vậy gồm những cá nhân liên quan đến thiết kế và phát triển sản
phẩm. Thành quả của việc xem xét lại và các hành động sau đó được ghi lại để
cải tiến hiệu quả quản lý và tính năng môi trường của các sản phẩm.
Quá trình lặp đi lặp lại này đề cập
đến các yếu tố liên quan trong quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm, bao
gồm cả
- đánh giá và trao đổi thông tin về
các vấn đề môi trường được kết nối với sản phẩm;
- các biện pháp thiết kế cụ thể để
giảm bớt các tác động môi trường bất lợi;
- ứng dụng các kinh nghiệm thu được
cho sự phát triển sản phẩm sau này.
Các phép đo về kết quả thu được từ
những quá trình này hình thành nên cơ sở để
- nảy sinh ý tưởng;
- cải tiến hoạt động;
- thử nghiệm các giải pháp thay thế
khác nhau;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự cải tiến quá trình thiết kế và
phát triển sản phẩm có thể đạt được bằng việc
- đánh giá tính năng hoạt động của
sản phẩm theo các yêu cầu môi trường;
- nhận ra các vấn đề và đề xuất các
hành động kèm theo;
- quản lý thông tin, các công cụ và
kỹ thuật được cải tiến, đào tạo huấn luyện đội ngũ nhân sự.
Tính chất nhắc đi nhắc lại của sự
cải tiến liên tục trong thiết kế và phát triển sản phẩm cũng có thể được mô tả
bằng phương pháp tiếp cận PDCA (Kế hoạch, Thực hiện, Kiểm tra, Hành động chỉnh
sửa) (Xem các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý TCVN ISO 9001 (ISO 9001) và TCVN
ISO 9004 (ISO 9004), TCVN ISO 14001 (ISO 14001), TCVN ISO 14004 (ISO 14004) và
TCVN ISO 14031 (ISO 14031)). Phương pháp tiếp cận này cũng cung cấp biện pháp
đối phó với các yêu cầu về thay đổi luật pháp, tổ chức, kinh tế và môi trường.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các tiêu chuẩn:
[1] TCVN ISO 9000 (ISO 9000), Hệ
thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] TCVN ISO 9004 (ISO 9004), Hệ
thống quản lý chất lượng - Hướng dẫn cải tiến chất lượng;
[4] TCVN ISO 14001 (ISO 14001), Hệ
thống quản lý môi trường - Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng;
[5] TCVN ISO 14004 (ISO 14004), Hệ
thống quản lý môi trường - Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và kỹ thuật
hỗ trợ;
[6] TCVN ISO 14020 (ISO 14020),
Nhãn môi trường và bản công bố môi trường - Nguyên tắc chung;
[7] TCVN ISO 14021 (ISO 14021),
Nhãn môi trường và sự công bố về môi trường - Các hình thức tự công bố về môi
trường (Ghi nhãn môi trường kiểu II);
[8] TCVN ISO 14024 (ISO 14024),
Nhãn môi trường và công bố môi trường. Ghi nhãn môi trường kiểu I. Nguyên tắc
và thủ tục;
[9] TCVN ISO 14025 (ISO 14025),
Nhãn môi trường và công bố môi trường - Công bố về môi trường kiểu III;
[10] TCVN ISO 14031 (ISO 14031),
Quản lý môi trường - Đánh giá kết quả thực hiện về môi trường - Hướng dẫn;
[11] TCVN ISO 14040, quản lý môi
trường - Đánh giá chu trình sống của sản phẩm - Nguyên tắc và khuôn khổ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[13] ISO 14042 (ISO 14042)*,
Environmental management - Life cycle assessment - Life cycle impact
assessment;
[14] ISO 14043 (ISO 14043)*,
Environmental management - Life cycle assessment - Life cycle interpretation;
[15] ISO/TS 14048, Environmental
management - Life cycle assessment - LCA data documentation format.
Các ấn phẩm:
[16] Conception de produits et
environment, 90 examples d'éco-conception (Product design and environment, 90
examples of eco-design), ADEME Editions, Paris, 1999
[17] Design for Environment:
Building Partnerships for Environmental Improvement, EPA/744/R-97/005, July
1999. US EPA, Washington DC, 20460, USA
[18] DIN Fachbericht 108, Leitfaden
fur die Berucksichtigung von Umweltaspekten bei der Produktnormung und -
entwicklung (DIN Technical Report 108, Guide for the consideration of
environmental aspects in product standardisation and development),
Beuth-Verlag, Berlin, 2001 (in German)
[19] JENSEN C., JOHANSSON M.,
LINDAHL M. and MAGNUSSON T., Environmental Effect Analysis (EEA) - Principles
and structure, HRM/Ritline AB, SE-417 64 Gothenburg VI, Association of Swedish
Engineering Industries, Box 5510, SE-114 85 Stockholm and Department of
Technology, Kalmar Institute of Technology, SE-391 82 Kalmar, 2000
[20] Handbuch Was ist EcoDesign?
Ein Handbuch fur okologische und okonomische Gestaltung, (Guide What is
EcoDesign? A guide for environmentally and economically sound design),
Umweltbundesamt Berlin, October 2000, (in German and English)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[22] MASUI K., SAKAO T., AIZAWA S.
and INABA A., Design for Environment in Early Stage of Product Development
using Quality Function Development, presented at the Joint International
Congress and Exhibition, "Electronics Goes Green 2000", Berlin,
Germany, September 2000
[23] LEWIS H., GERTSAKIS J.,
MORELLI N., SWEATMAN A. and GRANT T., Design + Environment, A Global Guide do
Designing Greener Goods, Greenleaf Publisting, Sheffield UK, 2001
[24] M. CHARTER (ed.) Managing
eco-design, training solution, Centre for Sustainable Design, Famham: UK, 1997
[25] YAMATO M., A Study of EMS and
LCA Application in Automobile Eco Design, (SAE Technical Paper 982203)
presented at "Total Life Cycle Conference", Austria, 1998
[26] GRISEL L. and DURANTHON G.,
Pratiquer I'éco-conception - Lignes directrices, Collection AFNOR Pratique,
Éditions AFNOR, La Plaine Saint-Denis, France, September 2001
[27] Program for product design
evaluation, developed by the Telecommunications Informatic. Networks Division
of Siemens Argentina, based on the Siemens AG Munich's Environmentally
Compatible Products Program. Source: Argentine Business Council for Sustainable
Development
Annual Eco-Efficiency Cases
Publication (2000), Website of WBCSD: www.wbcsd.org, and IRAM (Documentation
Center and Energy and Environmental Standardization Department: Itrama@iram.org.ar.)
[28] RITZEN S.. Integrating
Environmental Aspects into Product Development - Proactive Measures. Royal
Institute of Technology (KTH). Stockholm, Sweden, 2000
[29] QUELLA, F. (ed.).
Umweltvertragliche Produktgestaltung (Environmentally compatible product
design). Siemens Fachpublikation, Wiley-VCH Verlag, Weinheim, 1998 (in German)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[31] TAKAGI T. and YOKOYAMA H.,
Ecodesign toward Green Productivity. APO (Asian Productivity Organization)
Productivity Journal, Winter, 2000, pp 54-66
[32] JANSEN A. J., The
Environmental Product Assessment (EPAss) Manual - A method for the assessment
of consumer products focused on environmental aspects. Konstruktie memo K 378
Delft university of Technology, Delft, Netherlands. June 1998 (provides
supporting information for 7.3, especially stages 1 and 2)
[33] BREZET J.C., BIJMA A.S.,
EHRENFELD J. and SILVESTER S., The design of eco-efficient services - Methods,
tools and review of case study based designing eco-efficient services' project.
Design for sustainability program, Delft University of Technology, Delft,
Netherlands 2001 (published by the Ministry of Housing, Physical Planning and
Environment, The Hague, Netherlands)
[34] WIMMER W., and ZUST R., Ecodesign
- Pilot, Produkt-Innovations, Lern-und Optimierungs-Tool fur umweltgerechte
Produktgestaltung with German/English CD-ROM, Verlag Industrielle Organisation,
Zurich 2001
[35] Z762-95 (R2001), Design for
the Environment, Canadian Standards Association
Ấn phẩm truy cập trên các trang
web:
[36] A. KARNA (ed.) Environmentally
oriented product design: A guide for companies in the electrical and
electronics industry. 2nd edn., The Federation of Finnish Electrical
and Electronics Industry, August 2001 (English edition available from http://www.electroind.fi/documents/main_product_design.html)
[37] Environment Australia (2001),
Product Innovation - The Green Advantage. An Introduction to Design for
Environment for Australian Business, Canberra, Australia. ISBN 0 642 54723 8.
Available from http://www.ea.gov.au/industry/eecp/tools/tools6.html
[38] KARLSSON M. (2001); Green
Concurrent Engineering: A Model for DFE Management Program. The International
Industrial Institute for Environmental Economics at Lund University (IIIEE).
Lund, Sweden. (www.iiiee.lu.se/information/library/publications/dissertations/2001/Karlsson.html)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[40] National Research Council of
Canada, Design for environment Guide, www.nrc.ca/dfe
[41] US Environmental Protection
Agency, List of related publications: www.epa.gov/opptintr/library/ppicdist.htm
Các trang web:
[42] Austrian Ecodesign Information
Platform: http://www.ecodesign.at (in German and English, all relevant
information available for DFE (theory and practise))
[43] Centre for Design at RMIT
website www.cfd.rmit.edu.au
[44] Hàndbog I produktorienteret
miljøarbejde, Miljønyt nr. 53/2000, Danish Environmental Protection Agency, www.mst.dk
[45] IPP and Eco-product
development. The Centre for Sustainable Design, Institute of Art and Design.
University College. (http://www.cfsd.org.uk/discus/index.html)
[46] Political community sector
references regarding integrated product policy (IPP): www.europa.eu.int/comm/environment/ipp/
(English homepage)
CHÚ THÍCH Các đường dẫn trên có thể
thay đổi bởi nhà cung cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
* TCVN ISO
14001:1998 (ISO 14001:1996) hiện nay đã được thay thế bằng TCVN ISO 14001:2010
(ISO 14001:2005/Cor.1:2009); TCVN ISO 14040:2000 (ISO 14040:1997) hiện nay đã
được thay thế bằng TCVN ISO 14040:2009 (ISO 14040:2000).
* TCVN ISO
14001:1998 (ISO 14001:1996) hiện nay đã được thay thế bằng TCVN ISO 14001:2010
(ISO 14001:2005/Cor.1:2009); TCVN ISO 14040:2000 (ISO 14040:1997) hiện nay đã
được thay thế bằng TCVN ISO 14040:2009 (ISO 14040:2000).
* Các tiêu
chuẩn ISO 14041, ISO 14042 và ISO 14043 hiện nay đã bị hủy.