Khoảng cách
từ đầu rộng
|
Lỗ khoan,
dung sai -0,00, +0,005
|
0
|
7,4
|
10
|
7,2
|
20
|
7,0
|
30
|
6,8
|
40
|
6,6
|
50
|
6,4
|
60
|
6,2
|
70
|
6,0
|
6.2. Giãn nở kế
Bố trí chung của thiết bị giãn nở kế
phù hợp có nêu các kích thước lớn nhất được nêu trong Hình 2
6.3. Lò nung giãn nở kế
Sử dụng lò nung có khả năng nung hai
hoặc nhiều bình chưng (6.6) đến nhiệt độ 550 °C với tốc độ 3 °C/min.
Lò nung phù hợp (để nung ba bình
chưng) được minh họa trên Hình 2 và bao gồm một vỏ bọc được lắp với đáy và nắp ở
trên. Nắp đỡ cho hộp hình trụ bằng hợp kim đồng nhôm CA 104 có đường kính 65 mm
và chiều dài 460 mm. Hộp hình trụ có ba lỗ sâu tối thiểu là 380 mm và đường
kính 15,0 mm ± 0,1 mm, được khoan như chỉ ra trong Hình 2. Bề mặt trên có thể
được cách ly bằng tấm bìa cứng có hình dạng thích hợp. Hộp hình trụ được nung bằng
điện đo cuộn dây điện trở đã cách ly có khả năng nâng nhiệt độ của hộp hình trụ
đến 550 °C với tốc độ 3 °C/min. Khoảng trống giữa hộp hình trụ và vỏ bọc được
nhồi vật liệu cách nhiệt. Cảm biến nhiệt độ phù hợp được định vị trên bình
chưng thứ ba theo cách sao cho đỉnh cảm biến nằm cao hơn tâm đáy bên trong của
bình chưng là 30 mm. Khoảng cách 30 mm được thiết lập bằng cách sử dụng một bút
chì graphit (5.1) làm thiết bị đo lường.
Lò nung phải phù hợp với các điều kiện
vận hành sau.
Nung lò nung đến 400 °C đo nhiệt độ tại
điểm cảm biến chuẩn, tức là tại vị trí tương đương với vị trí của tâm mẫu thử ở
30 mm phía trên đáy bên trong của bình chưng. Đặt dụng cụ đo nhiệt độ thứ hai
(ví dụ một cực dò), có cùng độ chính xác, trong một bình chưng khác tại cùng một
độ cao trên đáy của nó. Nếu hai dụng cụ khác nhau thì phải hiệu chỉnh. Nung lò
nung với tốc độ 3 °C/min và khi nhiệt độ đã đạt tới 450 °C, sử dụng cực dò để
đo nhiệt độ ở phía trên và phía dưới thấp hơn 250 mm của bình chưng. Chênh lệch giữa nhiệt độ cực dò đã điều chỉnh và
nhiệt độ trung bình đã chỉ ra tại vị trí đặt cảm biến nhiệt độ chuẩn không được
lớn hơn:
- 2 °C ở vị trí thấp hơn 120 mm;
- 5 °C ở vị trí từ 120 mm đến 180 mm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dụng cụ sử dụng để đo nhiệt độ có thể
là bộ ghi nhiệt độ đã mô tả trong 6.5 hoặc bộ ghi khác ít nhất là có cùng độ chính
xác.
6.4. Bộ điều khiển nhiệt độ
Bộ điều khiển nhiệt độ phải là một dụng
cụ riêng biệt với dụng cụ sử dụng để ghi sự tăng nhiệt độ trong quá trình thử. Phải là dụng cụ tự động, loại đã lập trình có khả năng duy trì tốc độ tăng nhiệt độ
trung bình là 3 oC/min ± 0,05 °C/min từ 250 °C đến 550 °C với sự thay
đổi không lớn hơn ± 1 °C trên 30 °C đã tăng trong mọi chu kỳ 10 min với độ
chính xác ± 1 °C.
6.5. Bộ ghi nhiệt độ
Thiết bị phù hợp dùng để ghi toàn bộ sự
biến thiên nhiệt độ trong quá trình thử.
6.6. Bình chưng và pittong
Bình chưng hình trụ làm bằng ống thép
đúc có một chốt ren kín khí ở đáy bình và một vòng đai ở đỉnh bình. Khi được
chèn vào chỗ sâu trong lò nung, bình chưng chỉ được đỡ bằng vòng đai với chốt
ren trống ở đáy.
Khi còn mới, đường kính trong của bình
chưng là 8,00 mm ± 0,05 mm và đường kính ngoài là 14,5 mm ± 0,1 mm. Khi còn mới
kiểm tra đường kính trong bằng bi đo phù hợp, và được kiểm tra lại sau 100, 150
và 200, ... phép thử. Nếu có ba vị trí bất kỳ tại điểm nào mà đường kính trong của bình chưng tăng lớn hơn 8,075 mm thì loại bỏ
bình chưng.
Pittong được làm từ thanh thép. Điều
chỉnh khối lượng kết hợp của pittong và bút đến 150 g ± 5 g bằng cách cắt từng
phần khỏi pittong. Sự chênh lệch giữa đường kính của pittong và đường kính
trong của bình chưng là 0,2 mm ± 0,05 mm khi chế tạo. Trong sử dụng, nếu sự
chênh lệch này vượt quá 0,275 mm thì phải thay pittong. Pittong được trượt tự
do trong bình chưng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.7. Thiết bị ghi chuyển động của
pittong
Phải sử dụng thiết bị phù hợp để ghi
chuyển động của pittong đối với thời gian trên đồ thị. Thang chia độ nằm ngang
(thời gian) phải sao cho khi chuyển đổi đến nhiệt độ (xem 7.3.3), một khoảng
180 °C chiều dài sẽ đạt ít nhất là 150 mm. Trên thang chia độ thẳng đứng, 5 % độ
giãn nở hoặc co ngót sẽ đạt ít nhất là 3 mm. Điều này có thể đạt được bằng hệ
thống cơ cấu bút/hệ thống đồ thị hoặc bộ ghi tín hiệu chuyển đổi điện.
Hệ thống cơ cấu đơn giản được minh họa
trong Hình 2. Trong các ví dụ này, hai phép thử được ghi đồng thời trên các
phía đối diện của đồ thị bằng các bút đã
gọt và gắn chặt vào đỉnh của pittong. Đồ thị được gắn cố định vào hình trụ và
được quay tròn với tốc độ đều bằng máy đồng hồ hoặc động cơ đồng bộ và được
ghép trên khung rồi kẹp vào đỉnh của vỏ bên ngoài giãn nở kế.
6.8. Dụng cụ làm sạch
6.8.1. Mũi khoan, đường kính
khoảng 7,6 mm và chiều dài thân là 400 mm.
6.8.2. Bàn chải kim loại, đường kính
8 mm và chiều dài thân là 400 mm.
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng mũi dao thép chịu mòn, đường kính 7,95
mm và chiều dài thân là 400 mm.
7. Cách tiến hành
7.1. Hiệu chuẩn nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Phủ lớp mỏng xi (5.3) vào phần dưới
30 mm thành trong của bình chưng chốt ren và làm kín khí cũng như bề mặt phía
dưới của pittong (6.6), trước khi thử nghiệm để ngăn ngừa kim loại chuẩn bị
nung chảy bám dính vào vật liệu cấu trúc bằng thép. Chú ý nhẹ nhàng khi làm
khô. Đặt một bi chì [5.2 a)] trong hốc lõm tại đầu hẹp của bút chì graphit
(5.1). Đặt bút chì trong bình chưng, thay thế chốt ren rồi lắp ghép pittong và
cơ cấu ghi. Đặt bộ lắp ghép bình chưng vào lò nung tại nhiệt độ khoảng 280 °C rồi
xác định điểm nung chảy của chì theo quy trình đã mô tả trong 7.3.3, thay mẫu
thử nghiệm (7.2.2) bằng một bút chì graphit đã chuẩn bị. Lặp lại quy trình này
với việc sử dụng bi kẽm [5.2 b)]. Trước khi sử dụng lại bút chì graphit, nung đầu
hẹp của mỗi bút chì trong ngọn lửa Bunsen trong ít giây và rung lắc kim loại đã
nấu chảy khỏi hố chứa.
b) Đặt một dụng cụ đo nhiệt độ chuẩn
đã hiệu chuẩn độc lập vào bình chưng, có điểm đo 30 mm cách đáy bên trong bình
chưng. Bắt đầu tại 300 °C, tăng nhiệt độ của lò nung đến 550 °C có sử dụng cơ cấu
thông thường. Ghi lại nhiệt độ trong cả hai bình chưng cảm biến chuẩn và bình
chưng đưa thử tại các khoảng 50 oC.
Nếu chênh lệch giữa nhiệt độ chuẩn và
nhiệt độ đã chỉ thị nhỏ hơn 7 °C, thiết lập hệ số để hiệu chính nhiệt độ chỉ thị.
Nêu sự chênh lệch lớn hơn 7 °C thì kiểm tra hệ thống cảm biến/chỉ thị bằng
cách, ví dụ, hiệu chuẩn thiết bị đo điện áp trực tiếp bằng lực điện động chuẩn
(e.m.f).
Lặp lại hiệu chuẩn sau 200 phép thử hoặc
sau 3 tháng sử dụng, theo điều nào xảy ra trước hoặc nếu thành phần nào đó bị
thay thế.
7.2. Chuẩn bị mẫu thử và mẫu thử nghiệm
7.2.1. Mẫu thử
7.2.1.1. Quy định chung
Hai phương pháp thay thế nhau để chuẩn
bị mẫu thử đã được mô tả. Nếu tiến hành phép xác định ngay sau khi chuẩn bị mẫu
thử thì có thể sử dụng giản lược kích cỡ trực tiếp (7.2.1.2). Nếu có sự chậm trễ
giữa giản lược kích cỡ và thử nghiệm, hoặc nếu mẫu phòng thí nghiệm có yêu cầu
kích cỡ hạt trên 600 mm
đối với các phép thử khác thì sử dụng phương pháp mô tả trong (7.2.1.3). Trong mọi
trường hợp, cần tránh tạo ra lượng lớn các hạt mịn.
Kiểm tra định kỳ thiết bị giản lược để
đảm bảo rằng phân bố cỡ hạt của mẫu thử phù hợp với quy định trong 7.2.1.2. Mỗi
loại than khác nhau được phân tích trong phòng thí nghiệm phải được kiểm tra
theo cách này. Phần đã sử dụng để kiểm tra phân bố cỡ hạt không được hoàn
nguyên lại để thử nghiệm giãn nở.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.1.2. Giản lược kích cỡ trực tiếp
Sấy khô mẫu than rồi giản lược đến cỡ
hạt dưới 212 mm, mẫu thử đến
225 g, như đã mô tả trong ISO 13909-4, tránh oxy hóa.
Phân bố cỡ hạt của mẫu thử phải phù hợp với yêu cầu sau:
- lọt qua sàng thí nghiệm 212 mm: 100 %;
- lọt qua sàng thí nghiệm 125 mm: 70 % đến 60 %;
- lọt qua sàng thí nghiệm 63 mm: 40 % đến 30 %.
Bắt đầu phép xác định sớm nhất có thể
sau khi chuẩn bị mẫu thử
7.2.1.3. Giản lược kích cỡ mẫu phòng
thí nghiệm đến 600 mm
Nếu yêu cầu kích cỡ hạt lớn nhất của mẫu
than là 600 mm cho các
phân tích khác, sấy khô mẫu rồi giản lược đến kích cỡ hạt dưới 600 mm, tránh tạo ra số lượng
lớn hạt mịn, mẫu phòng thí nghiệm đến 225 g. Để chuẩn bị ép mẫu thử nghiệm giãn
nở kế, lấy 20 g từ mẫu thử có kích cỡ hạt lớn nhất là 212 mm và phân bố cỡ hạt
như trong 7.2.1.2.
Bắt đầu giản lược lần cuối sớm nhất có
thể sau khi giản lược đến 600 mm và xác định sớm nhất có thể sau khi giản lược đến 212 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu cần, bảo quản mẫu thử trong môi
trường khí trơ trong lọ thủy tinh kín.
7.2.2. Mẫu thử nghiệm
Đặt 10,0 g mẫu thử (7.2.1) trong cốc
thủy tinh nhỏ, thêm 1,0 ml nước rồi trộn kỹ
trong khoảng 2 min đến 5 min bằng que khuấy thủy tinh hoặc dao kim loại.
Phải xác định lượng nước vừa đủ để
than nén lại với nhau khi bị ép giữa các vật có hình ngón tay. Nếu khó đạt được
hỗn hợp đồng nhất, quy trình này có thể được thay đổi bằng cách thêm từng lượng
than, trộn đều sau mỗi lần thêm, hoặc bằng cách thêm một vài giọt chất tẩy vào
nước hoặc thêm một ít nước.
Phủ lên khuôn đúc (6.1.1), cùng chốt của
nó trong pittong và đặt trên vòng kẹp đáy, trên một bề mặt cứng. Đặt khoảng 0,5
g mẫu đã tẩm ướt vào trong khuôn rồi đặt búa nện (6.1.3) lên đỉnh của than. Hợp
nhất mẫu bởi ba hoặc bốn nhát búa (6.1.2). Bổ sung ít nhất năm lượng nhỏ vào
khuôn rồi hợp nhất để nhồi đầy phần trống của khuôn. Sau khi phần cuối cùng đã
được thêm vào và được hợp nhất, ép mẫu thử nghiệm trong máy ép vít chặt (6.1.4)
có sử dụng khối tải (6.1.5) như một bệ đỡ. Tác động liên tục một tải tối đa là
15 kN. Ngắt tải ngay khi đã đạt đến 15 kN.
Chuyển bệ và chốt khỏi tang khuôn. Cắt
đầu rộng của mẫu thử nghiệm không theo quy tắc nào. Để tiến hành thuận tiện cạo
một đầu mẫu thử nghiệm bằng cách sử dụng thước kim loại thẳng có chiều rộng
thích hợp để lắp vào hốc lõm ở đáy của tang khuôn. Cưa kim loại phù hợp gắn với
lưỡi sắt sẽ đáp ứng mục đích này.
Lấy mẫu thử nghiệm đã tạo hình bằng
cách treo khuôn trên giá đỡ của máy ép, rồi vít chặt pittong xuống bề mặt mẫu
đã bị ép. Giảm chiều dài của mẫu thử nghiệm đến 60 mm ± 0,5 mm bằng cách lấy bớt
vật liệu từ đầu hẹp, sử dụng, ví dụ, dao nhọn, sao cho mẫu thử nghiệm phù hợp có
chiều dài định cỡ dài 60 mm (6.1.6). Yêu cầu có hai viên thử.
Ghi lại khối lượng của mẫu than hình
bút chì đã chuẩn bị. Sử dụng khối lượng này để kiểm tra giám sát các hệ số ảnh
hưởng đến việc chuẩn bị mẫu hình bút chì bao gồm bổ sung nước, kích thước bên
trong khuôn, phân bố cỡ hạt mẫu thử, quá trình ép mẫu hình bút chì và cắt hình
bút chì.
7.3. Xác định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành phép xác định song song sử dụng
các mẫu thử nghiệm đã chuẩn bị từ cùng một mẫu thử và thử trong hai bình chưng
trong cùng lò nung trong một chu kỳ nung đơn giản hoặc trong cùng một bình
chưng trong các chu kỳ nung của lò nung độc lập.
7.3.2. Kiểm tra thiết bị
Phép thử cần được tiến hành với các bình
chưng treo tự do trong lò nung với pittong giãn nở kế và bình chưng được làm sạch
cẩn thận. Sau mỗi phép thử làm sạch như mô tả trong 7.3.4.
7.3.3. Xác định giãn nở
Đặt mẫu thử nghiệm (7.2.2) đầu hẹp hướng
lên trên trong bình chưng giãn nở kế rồi đặt pittong vào trong bình chưng sao
cho nó tựa trên mẫu thử nghiệm
Ổn định nhiệt độ lò nung ở 300 °C hoặc
thấp hơn nhiệt độ hóa mềm 30 °C nếu đã biết.
Đặt bình chưng đã có mẫu thử nghiệm và
pittong vào lỗ phù hợp trong hộp lò nung và để 10 min cho hệ thống đạt được nhiệt
độ nạp liệu ổn định. Gắn cơ cấu ghi vào pittong trong thời gian này và điều chỉnh
về vị trí zero.
Bù lượng nhỏ từ điểm "không"
đã quy định để thuận tiện cho việc đọc tiếp theo trên đồ thị.
Bắt đầu chương trình nung và sau thời
gian hơn 10 min, khởi động bộ ghi và chỉ số nhiệt độ của lò nung, như đã hiển
thị ở bộ ghi nhiệt độ, trên đồ thị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết thúc phép thử, tháo cơ cấu ghi và
lấy bình chưng và bộ lắp ráp pittong khỏi lò nung. Có thể tháo pittong từ bình
chưng và làm nguội độc lập bằng cách treo trên khung thích hợp ngoài không khí.
7.3.4. Làm sạch lò nung, bình chưng và
pittong
7.3.4.1. Lò nung
Kiểm tra thấy mỗi bình chưng có thể được
treo tự do từ vòng đai. Nếu không, làm sạch các lỗ khoan của vỏ lò nung
7.3.4.2. Bình chưng và chốt
Tháo chốt, đập nửa cốc và loại bỏ càng
nhiều càng tốt bằng mũi khoan (6.8.1). Nếu cần, sử dụng bàn chải dây (6.8.2) và
mũi dao để làm sạch hoàn toàn bình chưng. Làm sạch đầu chốt bằng giấy nhám loại
rất mịn, thực hiện cẩn thận nhất có thể để không bị mài mòn kim loại. Có thể sử
dụng các dung môi như pyridin hoặc dimetylformamide cho mục đích này, tuân theo
tất cả các yêu cầu cần thiết của các quy chuẩn quốc gia về an toàn và sức khỏe đã được quan sát.
7.3.4.3. Pittong
Làm sạch pittong, bao gồm đáy của nó bằng
bùi nhùi dây sắt và giấy nhám rất mịn, thực hiện cẩn thận không để làm tròn các
cạnh. Kiểm tra để thấy pittong trượt tự do trong bình chưng đã làm sạch; dung
sai yêu cầu giữa pittong và bình chưng nêu tại 6.6.
8. Biểu thị kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nhiệt độ hóa mềm, q1 (3.1), tính bằng °C;
- nhiệt độ giãn nở tối đa, q2 (3.2), tính
bằng °C; đóng rắn trở lại;
- co ngót tối đa, c (3.4), tính
bằng phần trăm;
- giãn nở tối đa, d (3.5), tính
bằng phần trăm.
Giãn nở là dương nếu đường cuối của
giãn nở cực đại nằm trên đường zero [xem Hình 4 a)] và là âm nếu nó ở dưới [xem
Hình 4 b)]. Nếu đường cong giãn nở kế không tăng sau co ngót ban đầu, giãn nở
được ghi nhận là "chỉ có co ngót" [xem Hình 4c)]. Nếu dấu hiệu cuối
cùng của đường cong không thật sự nằm ngang nhưng đi xuống [xem Hình 4 d)] thì
báo cáo co ngót là giá trị quan sát được ở 500 °C.
Nếu độ giãn nở tối đa, d, lớn
hơn 300 % thì báo cáo là d > 300.
Giá trị trung bình của các kết quả
phép xác định song song có thể được chấp nhận (xem 9.1) và được làm tròn đến số
nguyên gần nhất đối với nhiệt độ, co ngót và giãn nở.
9. Độ chụm
Khi phương pháp đã quy định trong tiêu
chuẩn này được thực hiện đầy đủ, các giá trị số về độ lặp lại (3.6) và độ tái lập
(3.7) không được vượt quá những giá trị nêu trong Bảng 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1. Độ lặp lại
Kết quả phép xác định song song, tiến
hành trong cùng phòng thí nghiệm, do cùng một người thực hiện sử dụng cùng giãn
nở kế trên những mẫu thử nghiệm được chuẩn bị từ cùng một mẫu thử, không được
chênh lệch lớn hơn các giá trị nêu trong Bảng 2.
9.2. Độ tái lập
Giá trị trung bình của các phép xác định
song song có thể chấp nhận được tiến hành ở hai phòng thí nghiệm, trên những mẫu
thử nghiệm được chuẩn bị từ mẫu đại diện lấy từ cùng mẫu tổng sau khi giản lược đến cỡ hạt than lớn nhất
là 2,8 mm không được chênh lệch lớn hơn các giá trị nêu trong Bảng 2. Nếu sự
chênh lệch liên tục lớn hơn các giới hạn đã được quan sát, cần nghiên cứu thêm
theo các phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đã chỉ dẫn.
Bảng 2 - Độ chụm
Đặc tính
Độ lặp lại
Độ tái lập
Nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15 °C
Các thông số
co ngót, c
5 đơn vị
8 đơn vị
giãn nở âm, d
5 đơn vị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
giãn nở dương, d
10. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm gồm các thông tin
sau
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) phương pháp đã sử dụng;
c) ngày thử;
d) các kết quả và phương pháp biểu thị
đã sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 khuôn đúc hình trụ
4 búa
7 tấm đáy máy ép
2 chốt khuôn
5 pittong máy ép
8 khối tải
3 đáy khuôn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 định cỡ hình bút chì
Hình 1 - Khuôn,
máy ép và các phụ kiện
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
1 khối gia nhiệt
5 pittong
9 cơ cấu ghi
2 lỗ bình chưng (F15,0 ± 0,1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 khung tang bộ ghi
3 chốt ren của bình chưng
7 cặp nhiệt
11 tang bộ ghi và đồ thị
4 mẫu thử nghiệm
8 lớp cách nhiệt
Hình 2 - Giãn
nở kế điển hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X nhiệt độ
Y độ dịch chuyển (%)
Hình 3 - Đường
cong đặc tính giãn nở
a) giãn nở dương
b) giãn nở âm
c) co ngót
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) co ngót ghi được tại
500 oC
CHỦ DẪN
X nhiệt độ
Y độ dịch chuyển (%)
Hình 4 - Các
dạng đường cong giãn nở