TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
9718:2013
ASTM
D3921-96
CHẤT
LƯỢNG NƯỚC - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG DẦU, MỠ VÀ HYDROCACBON DẦU MỎ TRONG
NƯỚC
Standard test method
for oil and grease and petroleum hydrocacbons in water
Lời nói đầu
TCVN 9718:2013 được xây dựng trên cơ
sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM D3921-96 Standard test method
for oil and grease and petroleum hydrocacbons in water đã được rà soát lại
năm 2011 và không có sự thay đổi về nội dung kỹ thuật với sự cho phép của ASTM
quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn
D3921-96 thuộc bản quyền ASTM quốc tế.
TCVN 9718:2013 do Ban kỹ thuật Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 147 Chất lượng nước biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Standard test method
for oil and grease and petroleum hydrocacbons in water
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định
hàm lượng các hợp chất có thể chiết được bằng floruacacbon để xác định hàm
lượng hỗn hợp gồm dầu, mỡ và hydrocacbon dầu mỏ của một mẫu nước hoặc nước thải
trong khoảng từ 0,5 mg/L đến 100 mg/L. Người sử dụng tiêu chuẩn này có trách
nhiệm đánh giá tính hiệu lực của tiêu chuẩn này đối với các loại nước chưa được
phân tích khác.
1.2. Tiêu chuẩn này định nghĩa dầu và mỡ trong
nước và nước thải như là vật chất có thể chiết được theo phương pháp thử này và
đo được bằng hấp thụ phổ hồng ngoại. Tương tự, tiêu chuẩn này định nghĩa
hydrocacbon dầu mỏ trong nước và nước thải như là dầu và mỡ mà không bị hấp thụ
bởi silicagel theo phương pháp này và đo được bằng hấp thụ phổ hồng ngoại.
1.3. Vật chất hữu cơ có nhiệt độ sôi thấp bị hao
hụt do bay hơi trong khi rót. Tuy nhiên, lượng hao hụt do bay hơi này nhìn
chung thấp hơn so với lượng hao hụt trong các quy trình phân tích định lượng
đòi hỏi phải làm bay hơi dung môi trước khi cân phần cặn còn lại.
1.4. Các giá trị tính theo hệ SI là giá trị tiêu
chuẩn. Các giá trị trong ngoặc đơn dùng để tham khảo.
1.5. Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả các
vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn này có trách
nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khỏe cũng như khả năng
áp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa vào sử dụng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho
việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ASTM D1129, Terminology relating to water
(Thuật ngữ liên quan đến nước).
ASTM D2777, Practice for determination of
precision and bias of applicable test methods of committee D19 on water (Thực
hành xác định độ chụm và độ chệch của các phương pháp thử được sử dụng của Ban
kỹ thuật D19 về nước).
ASTM D3325, Practice for preservation of
waterborne oil samples (Thực hành bảo quản mẫu dầu trong nước).
ASTM D3370, Practice for sampling water
from closed conduits (Thực hành lấy mẫu nước từ ống dẫn kín).
ASTM D3856, Guide for good laboratory
practices in laboratories engaged in sampling and analysis of water (Hướng dẫn
thực hành phòng thí nghiệm chuẩn trong phòng thí nghiệm được tham gia lấy mẫu
và phân tích nước).
ASTM D5847, Practice for writing quality
control spectifications for standard test methods for water analysis (Thực hành
biên soạn các tiêu chuẩn kỹ thuật về kiểm soát chất lượng các tiêu chuẩn phương
pháp thử đối với các phép phân tích nước).
ASTM E168, Practice for general techniques
of infrared quantitative analysis (Thực hành đối với kỹ thuật chung trong phân
tích định lượng bằng phổ hồng ngoại).
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
3.1. Định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Các định nghĩa và thuật ngữ cụ thể cho
tiêu chuẩn này
3.2.1. Dầu và mỡ (oil and grease)
Chất hữu cơ được chiết từ nước hoặc nước thải
và được đo bằng phương pháp thử này.
3.2.2. Hydrocacbon dầu mỏ (petroleum
hydrocarbons)
Dầu và mỡ còn lại trong dung dịch sau
khi tiếp xúc với silica gel và được đo bằng phương pháp này.
4. Tóm tắt phương
pháp
Mẫu nước hoặc nước thải đã axit hóa
được chiết ba lần liên tiếp bằng các thể tích 30 ml chất
1,1,2-triclo-1,2,2-trifloetan (trong phương pháp này được gọi là dung môi).
Dịch chiết được pha loãng tới 100 ml và một phần được đo bằng phổ hồng ngoại để
đo lượng dầu và mỡ đã chiết được từ mẫu ban đầu. Phần lớn dịch chiết còn lại
được cho tiếp xúc với silica gel để loại bỏ các hợp chất phân cực, bằng cách
tách ra được dung dịch hydrocacbon dầu mỏ. Dịch chiết đã xử lý này sau đó cũng
được đo bằng phổ hồng ngoại.
5. Ý nghĩa và ứng
dụng
Sự có mặt của dầu và mỡ trong nước
thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp là mối quan tâm của xã hội vì tác hại
và ảnh hưởng của dầu và mỡ tới sinh vật thủy sinh. Các quy định và tiêu chuẩn
đã được thiết lập đòi hỏi có sự giám sát dầu và mỡ trong nước và nước thải.
Tiêu chuẩn này cung cấp quy trình phân tích để đo lượng dầu và mỡ trong nước và
nước thải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Vì các thành phần
dầu, mỡ và hydrocacbon dầu mỏ được xác định là kết quả của quy trình phân tích
nên loại trừ các tác nhân gây nhiễu. Tuy nhiên, do sự đa dạng của các hợp chất
được đo theo quy trình phân tích này nên việc diễn giải kết quả trên cơ sở cấu
trúc hóa học, tiềm năng gây ô nhiễm hoặc tiềm năng xử lý phải được tiếp cận một
cách thận trọng.
6.2. Các dung môi hữu cơ
và một số hợp chất hữu cơ khác không được coi la dầu và mỡ dựa trên cơ sở của
cấu trúc hóa học có thể cũng được chiết và đo như dầu và mỡ. Trong số những hợp
chất được đo, một số chất có thể được hấp thụ trên silica gel, một số khác thì
không. Đo những hợp chất không bị hấp thụ trên silica gel như là hydrocacbon
dầu mỏ.
7. Thiết bị, dụng cụ
7.1. Cuvet, thạch anh có chiều
dài đường quang 10 mm, cần 2 chiếc cho vận hành hai chùm tia, một chiếc cho vận
hành một chùm tia, hoặc cuvet lắp liền dùng cho vận hành máy phân tích hồng
ngoại không phân tán.
7.2. Giấy lọc, loại không có
tro, định lượng, đa năng, đường kính 11 cm hoặc tương đương.
7.3. Chai thủy tinh, dung tích
khoảng 1000 ml, có nắp xoáy có lớp lót làm bằng floruacacbon TFE.
7.4. Ống đong chia độ, 1000 ml.
7.5. Máy quang phổ hồng ngoại, dùng hai chùm tia
phân tán, một chùm tia phân tán, bộ chuyển Fourier, hoặc máy phân tích hồng
ngoại không phân tán.
7.6. Máy khuấy từ, có que khuấy nhỏ làm
bằng floruacacbon TFE.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.8. Bình định mức, 100 ml (cần tối thiểu
sáu bình để hiệu chuẩn và một bình cho từng mẫu phân tích vào mọi thời điểm).
8. Thuốc thử
8.1. Độ tinh khiết của thuốc thử, trong tất cả các phép
thử phải sử dụng hóa chất cấp thuốc thử. Nếu không có quy định riêng, thì sử
dụng các hóa chất có độ tinh khiết tương đương nhưng không được làm giảm độ
chính xác của phép thử.
8.2. Độ tinh khiết của nước, nếu không có các quy
định riêng, thì nước (không phải mẫu nước) đề cập đến trong tiêu chuẩn này là
nước thuốc thử, loại II như quy định TCVN 2117 (ASTM D1193).
8.3. Chuẩn dầu và mỡ, những hợp chất tương
tự dầu và mỡ được định nghĩa trong phương pháp thử này có thể được sử dụng làm
chất hiệu chuẩn.
8.4. Xetan (n-hexadecan), độ tinh khiết tối
thiểu 99 %, có thể được dùng trong hỗn hợp chuẩn.
8.5. Isooctan (2,2,4-trimetylpentan), độ tinh khiết tối
thiểu 99 %, có thể được dùng trong hỗn hợp chuẩn.
8.6. Silica gel, kích thước hạt 100
mesh đến 200 mesh, đã khử hoạt tính bằng 2 % nước.
8.7. Natri bisunphat (NaHSO4), ngậm một phân tử
nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.9. Dung môi 1,1,2-triclo-1,2,2-trifloetan.
CHÚ THÍCH 1: Thông thường, khi vận chuyển
chất dẻo từ lớp lót của thùng chứa cũng lẫn vào dung môi. Kiểm tra độ tạp chất
bằng cách cho bay hơi 100 ml dung môi trên bể hơi nước và cân cặn còn lại. Nếu
giá trị này lớn hơn 0,1 mg thì phải làm sạch dung môi bằng cách chưng cất và
kiểm tra cặn. Bảo quản dung môi tinh khiết trong các chai thủy tinh sạch, có
nắp có lớp lót làm bằng floruacacbon TFE. Tuy nhiên, độ tinh khiết của dung môi
này như là một vật liệu được mong đợi.
8.10. Axit sunfuric (1 +1), thêm một cách từ từ
và cẩn thận một phần thể tích axit sunfuric (H2SO4, khối
lượng riêng 1,84) vào một thể tích nước, vừa rót vừa khuấy và làm lạnh liên
tục.
9. Lấy mẫu
9.1. Lấy mẫu theo những nguyên tắc được mô tả
trong ASTM D3370, sử dụng một bình thủy tinh có nắp xoáy có lớp lót làm bằng
floruacacbon TFE.
9.2. Yêu cầu một mẫu dung tích 750 ml cho phép thử
này. Sử dụng toàn bộ mẫu vì không cần để lại mẫu cho các phép thử khác.
9.3. Bảo quản mẫu với một lượng vừa đủ axit
sunfuric (xem 8.10) hoặc natri bisunphat (xem 8.7) để đạt được pH = 2 hoặc thấp
hơn. Lượng thuốc thử phụ thuộc vào pH của mẫu tại thời điểm thu mẫu hoặc tính đệm
của mẫu.
10. Hiệu chuẩn
CHÚ THÍCH 2: Chọn hai loại mẫu có sẵn để chất
phân tích. Tốt nhất là mẫu có chứa dầu và mỡ cùng loại với dầu và mỡ có trong
mẫu nước hoặc mẫu nước thải đang đợi phân tích. Mẫu khác là hỗn hợp của
isooctan và xetan. Hỗn hợp này được sử dụng khi không có hỗn hợp giống mẫu (như
đã mô tả).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2. Dung dịch hiệu chuẩn hỗn hợp A
Cho 20 ml dung môi vào một bình định mức 100
ml, đậy nút và cân. Thêm thật nhanh vào bình 1 ml chuẩn dầu và mỡ hoặc hỗn hợp
chuẩn isooctan và xetan. Cân chính xác khối lượng hỗn hợp cho thêm. Làm đầy
dung môi tới vạch và lắc kỹ để trộn đều. Tính nồng độ chính xác của chất chuẩn
trong dung dịch theo đơn vị mg/100 ml. Nếu sử dụng chuẩn dầu và mỡ thì tiến
hành theo 10.3. Nếu sử dụng hỗn hợp chuẩn được thì nhân nồng độ đã tính (khoảng
730 mg/100 ml) với 1,5 (theo Chú thích 3). Giá trị nồng độ mới này (khoảng 1022
mg/100 ml) được sử dụng cho dung dịch hiệu chuẩn hỗn hợp A trong phần còn lại
của phương pháp thử này.
CHÚ THÍCH 3: Trong những năm trước năm 1951,
trong hiệu chuẩn, hỗn hợp của isooctan, xetan và benzen đã được chấp nhận là
chuẩn. Những lo lắng về mối nguy hại phơi nhiễm benzen, ở đây chỉ đóng vai trò
như là chất pha loãng đóng góp ở bước sóng 2930 cm-1 (3,41 µm), đã dẫn đến việc loại bỏ hóa chất này như một phần
trong hiệu chuẩn. Để duy trì mối tương quan giữa những số liệu phân tích của
hiện tại và tương lai với những số liệu trước đây, cần phải bổ chính những
chênh lệch về nồng độ và tỷ trọng giữa các chuẩn trong hiệu chuẩn trước đây và
hiện nay. Hệ số 1,5 có thể đáp ứng, vì tỷ lệ khối lượng kết hợp của isooctan
cộng với xetan trong hỗn hợp hai chất mới đối với hỗn hợp ba chất cũ là 1,000
đến 0,714 hoặc 1,40. Như vậy, tất cả nồng độ trong hỗn hợp chuẩn sẽ dựa trên
giá trị chuyển đổi tính được trong 10.2.
10.3. Dung dịch hiệu chuẩn hỗn hợp B
Pha loãng 4 ml dung dịch hiệu chuẩn hỗn hợp A
với dung môi trong bình định mức 100 ml (khoảng 41 mg/100 ml).
10.4. Dung dịch hiệu chuẩn hỗn hợp C
Pha loãng 3 ml dung dịch hiệu chuẩn hỗn hợp A
với dung môi trong bình định mức 100 ml (khoảng 31 mg/100 ml).
10.5. Dung dịch hiệu chuẩn hỗn hợp D
Pha loãng 50 ml dung dịch hiệu chuẩn hỗn hợp B
với dung môi trong bình định mức 100 ml (khoảng 20 mg/100 ml).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pha loãng 30 ml dung dịch hiệu chuẩn hỗn hợp
C với dung môi trong bình định mức 100 ml (khoảng 9 mg/100 ml).
10.7. Dung dịch hiệu chuẩn hỗn hợp F
Pha loãng 10 ml dung dịch hiệu chuẩn hỗn hợp
E với dung môi trong bình định mức 100 ml (khoảng 0,9 mg/100 ml).
CHÚ THÍCH 4: Trong các quá trình hiệu chuẩn
tiếp theo, các cuvet sau khi đo các hỗn hợp này phải được làm sạch thật kỹ bằng
dung môi mới và làm khô trước khi thêm dịch phối trộn mới. Cẩn trọng tránh đóng
nút cuvet đo quá chặt để cuvet không bị vỡ do sự trương nở hàm lượng dung dịch
bên trong lúc cuvet nằm trong phổ. Nên thông khí buồng đo của máy quang phổ
bằng khí nitơ hoặc khí khô để ngăn ngừa phản ứng hóa học giữa hơi dung môi và
các hợp phần của thiết bị. Đối với máy vận hành bởi hai chùm tia, hoặc là chùm
tia từ cuvet đối chứng có dung môi, hoặc là lấy cuvet đối chứng ra khỏi thiết
bị trong những khoảng thời gian giữa các lần đo để bảo vệ dung môi bị nung nóng
ngoài ý muốn. Tuy nhiên, phải đặt cuvet đối chứng vào chùm tia đối chứng trong
tất cả các lần đo. Đối với máy vận hành một chùm tia, sử dụng cùng một cuvet
trong suốt quy trình hiệu chuẩn. Đối với máy phân tích hồng ngoại phân tán hoặc
một chùm tia theo khuyến nghị của nhà sản xuất vì những thay đổi trong thiết kế
làm cho hướng dẫn sử dụng nêu trong phương pháp này có thể không phù hợp. Mặt
khác, đối với hồng ngoại không phân tán thì đối chứng khi quét hoặc đo, hoặc cả
hai, phải được diễn giải để thu được giá trị số đọc hoặc phổ ở bước sóng 2930
cm-1 (3,41µm).
10.8. Đổ đầy dung môi vào cuvet đối chứng (đối với
máy hai chùm tia) và cuvet mẫu và đo từ 3200 cm-1 (3,13µm) đến 2700 cm-1 (3,70µm). Phải thu được một đường thẳng gần nằm ngang. Nếu
không, phải kiểm tra lại độ sạch, sự phù hợp của các cuvet… Đổ bỏ dung dịch và
rửa sạch cuvet đựng mẫu. Trong lần đo này cũng thu số liệu cho dung môi đối với
máy quang phổ hồng ngoại một chùm tia và máy phân tích hồng ngoại không phân
tán. Sau khi đo, đổ bỏ dung dịch và rửa sạch cuvet đựng mẫu.
10.9. Đổ đầy dung dịch hiệu chuẩn hỗn hợp B vào
cuvet mẫu. Đo như trong 10.8, sau đó đổ dịch đi và làm sạch cuvet mẫu.
10.10. Đổ đầy dung dịch hiệu chuẩn hỗn hợp C
vào cuvet mẫu. Đo như trong 10.8, sau đó đổ dịch đi và làm sạch cuvet mẫu.
10.11. Đổ đầy dung dịch hiệu chuẩn hỗn hợp D
vào cuvet mẫu. Đo như trong 10.8, sau đó đổ dịch đi và làm sạch cuvet mẫu.
10.12. Đổ đầy dung dịch hiệu chuẩn hỗn hợp E
vào cuvet mẫu. Đo như trong 10.8, sau đó đổ dịch đi và làm sạch cuvet mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.14. Đối với mỗi máy quang phổ hai chùm tia
thu được trong 10.9 và 10.13, vẽ một đường nền tương tự như trong Hình 1. Thu
được giá trị hấp thụ quang thực đối với pic xuất hiện gần 2930 cm-1
(3,41µm). Tiến hành đo mẫu như khuyến nghị để thu
được giá trị thực đối với các máy đo một chùm tia và hồng ngoại không phân tán.
CHÚ THÍCH 5: Đối với các máy hồng ngoại có
kết nối máy tính, có thể thu được số liệu tự động hoặc như đã mô tả trong
10.14. Tuy nhiên, tất cả số liệu phải thu được nhất quán theo cách này hoặc
cách khác chứ không thể gộp cả hai cách.
10.15. Sử dụng giấy vẽ đồ thị tuyến tính trục
tung, vẽ các giá trị hấp thụ quang mới, thu được trong 10.14 hoặc trong Chú
thích 5, trục hoành ghi giá trị mg/100 ml tương ứng cho mỗi hỗn hợp dung dịch
hiệu chuẩn đã đo. Các điểm phải nằm rất gần với một đường thẳng. Vẽ đường thẳng
trùng nhất qua các điểm và giữ đường chuẩn này để dùng cho các mẫu thử. Lựa
chọn phương trình của đường thẳng phù hợp nhất được tính toán bằng kỹ thuật
đường thẳng hồi quy. Ghi lại phương trình này để sử dụng với các mẫu thử.

Hình 1- Các giá trị
hấp thụ
11. Quy trình
CHÚ THÍCH 6: Quy trình này áp dụng cho tất cả
các mẫu, bất kể loại máy hồng ngoại nào được sử dụng cho phép đo. Như vậy, để
tuân thủ phương pháp thử này không cần tiến hành chiết mẫu trong thiết bị phân
tích hồng ngoại không phân tán hoặc bất kỳ máy nào có thể tiến hành chiết tự
động hoặc bán tự động.
11.1. Chiết tách
11.1.1 Trộn điều mẫu bằng cách lắc bình đựng
mẫu ban đầu. Kiểm tra pH của dịch lỏng bằng cách chạm giấy thử pH vào nắp. Nếu
cần, thêm axit sunfuric hoặc natri bisunphat vừa đủ để đạt pH bằng 2 hoặc thấp
hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 7: Sử dụng natri sunphat là hoàn
toàn cần thiết để bảo vệ hoạt tính của silica gel được sử dụng sau đó.
11.1.3. Thêm 30 ml dung môi nữa vào bình đựng
mẫu ban đầu, đậy nắp và lắc mạnh bình chứa để có được sự tiếp xúc tốt giữa dịch
lỏng và toàn bộ bề mặt bên trong của bình. Chuyển dịch rửa mới này vào phễu
chiết, đóng nút thủy tinh và lắc hỗn hợp trong 2 min. Sau khi lắng hoàn toàn,
mở hé nút thủy tinh để xả áp. Chuyển lớp dịch bên dưới qua bộ lọc như 11.1.2 và
cùng bình 100 ml ở trên.
CHÚ THÍCH 8: Nếu natri sunphat đóng bánh khi
tiếp xúc với dịch chiết thì xả thêm vài mililít dung môi cho chảy xuống bình
định mức 100 ml, loại chất rắn bằng thìa sạch, và thêm khoảng 1 g natri sunphat
mới vào giấy lọc. Rửa muối mới bằng dung môi và loại bỏ dịch tẩy rửa này trước
khi tiếp tục lọc.
11.1.4. Lặp lại 11.1.3 với 30 ml dung môi cuối
cùng. Đánh tan mọi nhũ tương trong phễu chiết càng nhiều càng tốt trước khi thi
dịch chiết. Không cho bất cứ nhũ tương nào vào bình định mức 100 ml.
CHÚ THÍCH 9: Một số loại mẫu nhất định, như
mẫu chứa nhiều chất tẩy rửa, tạo thành nhũ tương đặc như mayonnaise trong quá
trình chiết. Nếu nhũ tương này không bị đánh tan bằng mọi cách thì phương pháp
thử này không áp dụng được cho mẫu đó. Không nên cố tiến hành, vì không đạt
được độ chính xác và kết quả định lượng cho phép thử.
11.1.5. Rửa bộ lọc bằng dung môi sạch vào bình
định mức và định mức tới vạch. Lắc bình để trộn điều dịch chiết. Cẩn thận xả áp
trong bình nếu có.
11.1.6. Xả dịch còn lại trong phễu chiết vào
một ống đong định mức 1000 ml và ghi lại dung tích cho những tính toán tiếp
theo trong 12.3 và 12.4
11.2. Đo độ hấp thụ hồng ngoại dung dịch ban
đầu
Đo độ hấp thụ hồng ngoại của dịch chiết theo
cách giống như đã sử dụng cho dung dịch hiệu chuẩn hỗn hợp nêu trong Chú thích
4, 10.8, 10.9, 10.14 và Chú thích 5 bằng cách thay dung dịch chiết vào chỗ dung
dịch hiệu chuẩn hỗn hợp nêu trong 10.9. Nếu độ hấp thụ tổng quá 0,8 (16 %
truyền qua) thì pha loãng qua dịch chiết 10 lần bằng dung môi và đo dịch chiết
đã pha loãng. Ghi chép số lần pha loãng để sử dụng trong 12.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.3.1. Lấy ra khỏi bình định mức 100 ml một
lượng dung dịch chiết sao cho hạ mức dịch thấp nhất hơn cổ bình 20 mm. Thêm
khoảng 3 g silica gel vào chất lỏng; cuối cùng cho que khuấy từ vào.
CHÚ THÍCH 10: Khi mua từ nhà cung cấp, silica
gel có thể tồn tại ở mọi mức độ hoạt hóa. Phương pháp thử này yêu cầu sử dụng 2
% vật liệu không hoạt động. Để chuẩn bị silica gel mới khi sử dụng, cân một
lượng silica gel trong một lọ sạch nắp xoáy có lớp lót làm bằng nhôm hoặc
floruacacbon TFE. Thêm dung môi để tạo ra dịch sệt và trộn kỹ. Sau khi gel đã
lắng xuống, loại bỏ dịch lỏng nhiều hết mức có thể. Để lọ vào lò nung ở 100 0C
hoặc thấp hơn để loại bỏ nốt dung môi còn sót lại. Sau đó, nâng nhiệt độ lên
150 0C và gia nhiệt gel trong ít nhất 2h. Lấy lọ ra khỏi lò nung,
đậy nắp ngay và bảo quản ở nơi khô ráo trong nhiều giờ để lo nguội từ từ. Sau
đó thêm nước tương đương với 2 % trọng lượng gel và lại đậy nắp ngay. Lắc lọ để
tăng sự tiếp xúc giữa nước và gel. Để lọ đứng yên trong vài giờ để đạt tới bão
hòa. Không cho gel tiếp xúc với không khí lâu hơn thời gian lấy từng phần gel
ra để sử dụng.
11.3.2. Đặt bình trên máy khuấy từ và khuấy
dịch chiết trong 10 min với tốc độ đủ để tạo ra sự đối lưu của silica gel nhưng
không mạnh đến bắn tung dịch hay tạo thành vòng xoáy xuống đến tận que khuấy.
11.3.3. Để silica gel lắng hoàn toàn.
CHÚ THÍCH 11: Điều quan trọng là không để cho
hạt silica gel nào đi vào cuvet mẫu. Đặc biệt là khi sử dụng máy phân tích hồng
ngoại không phân tán.
11.4. Đo hấp thụ hồng ngoại lần thứ hai
Đo hấp thụ hồng ngoại của dịch chiết đã xử lý
theo cách giống như đã thực hiện trong 11.2. Giữ và ghi mỗi lần pha loãng để sử
dụng ở 12.4.
12. Tính toán
12.1. Xác định lượng dầu và mỡ trong dịch chiết
chưa xử lý bằng cách đưa giá trị độ hấp thụ tìm được trong 11.2 vào đường hiệu
chuẩn hoặc phương trình tuyến tính ở 10.15.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.3. Tính nồng độ dầu và mỡ trong nước hoặc nước
thải ban đầu, làm tròn tới 0,1 mg/L như sau:
Dầu và mỡ, mg/l
=
R x D
V
Trong đó:
R là lượng dầu và mỡ trong 100 mL dịch chiết
chưa được xử lý, đã tính ở 12.1, mg,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D
=
Thể tích dịch chiết
pha loãng
Thể tích dịch chiết
chưa pha loãng
V là thể tích của nước chiết đã tính ở
11.1.6, L.
12.4. Tính nồng độ hydrocacbon dầu mỏ trong mẫu
nước hoặc nước thải ban đầu, làm tròn tới 0,1 mg/L, như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
=
R x D
V
Trong đó:
R là lượng hydrocacbon dầu mỏ trong 100 mL
dịch chiết chưa được xử lý, đã tính ở 12.2, mg,
D là hệ số pha loãng, nếu có, như đã sử dụng
trong 11.4, trong đó:
D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
=
Thể tích dịch chiết
pha loãng
Thể tích dịch chiết
chưa pha loãng
V là thể tích của nước chiết đã tính ở
11.1.6, L.
13. Độ chụm và độ
lệch
13.1. Cho phép thu nhận số liệu về số liệu độ chụm
của phương pháp thử này, một nhóm 18 mẫu đại diện cho 6 mức nồng độ của dầu và
mỡ được phân tích lặp lại 3 lần do một người thực hiện tại mỗi phòng thí nghiệm
đơn lẻ của 18 phòng thí nghiệm khác nhau. Một mẫu có nồng độ cao nhất được nghi
ngờ do khó khăn trong xử lý và do đó không được đưa vào số liệu thống kê. Tổng
cộng có 244 điểm số liệu được chấp nhận cho dầu và mỡ và 233 điểm số liệu được
chấp nhận cho hydrocacbon dầu mỏ. Tất cả số liệu thống kê liên quan đến phép
thử này đạt được theo ASTM D2777.
13.2. Độ chụm đạt được trong các kết quả phân tích
đối với phép thử này phản ánh một số yếu tố, bao gồm cả độ chính xác với những
mẫu mà có thể được chuẩn bị, xử lý mẫu, quy trình chiết, trình độ kỹ thuật của
người thực hiện, mức độ của vật liệu, sai số của hệ thống, cũng như các ảnh
hưởng chưa rõ khác. Cùng với 18 mẫu chưa được xác định có nguồn gốc từ nước
thải của bộ phận tuyển nổi trong nhà máy lọc dầu, một mẫu đối chứng có chứa hàm
lượng dầu và mỡ ở mức 16,4 mg/L đã được 16 phòng thí nghiệm phân tích. Độ chụm
tổng St xác định từ phân tích mẫu kiểm soát đã biết này là 1,5 mg/L;
độ chệch là + 2,4 %. Những giá trị này chỉ phản ánh sai số cố hữu trong quá
trình chuẩn bị mẫu, xử lý mẫu và các bộ phát hồng ngoại của phương pháp này.
13.3. Độ chụm tổng của phân tích dầu và mỡ của
phương pháp thử nằm trong khoảng nồng độ từ 0,6 mg/L đến 66 mg/L có thể được
tính bằng Công thức:
St = 0,167x
+ 0,333
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
St là độ chụm tổng, và
x là nồng độ của dầu và mỡ xác định được,
mg/L.
Độ chụm do một người thực hiện trong phần này
có thể được tính bằng công thức:
S0 =
0,122x + 0,148
Trong đó:
S0 là độ chụm do một người thực
hiện, và
x là nồng độ của dầu và mỡ xác định được,
mg/L.
13.4. Độ chụm tổng của hydrocacbon dầu mỏ trong
phương pháp thử nằm trong khoảng nồng độ từ 0,3 mg/L đến 51 mg/L có thể được
tính bằng công thức:
St = 0,160x
+ 0,329
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
St là độ chụm tổng, và
x là nồng độ của hydrocacbon dầu mỏ xác định
được, mg/L.
Độ chụm do một người thực hiện trong phần này
có thể được tính bằng công thức:
S0 = 0,141x
+ 0,048
Trong đó:
S0 là độ chụm do một người thực
hiện, và
x là nồng độ của hydrocacbon dầu mỏ xác định
được, mg/L.
13.5. Số liệu nêu trong 13.3 và 13.4 có thể không
áp dụng được cho các loại nước khác.
13.6. Không phân tích độc lập các mẫu chưa biết
nồng độ, vì như vậy sẽ đòi hỏi sử dụng cùng một kỹ thuật đã sử dụng trong
nghiên cứu này. Do đó, không xác định được độ chệch của phương pháp thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.1. Yêu cầu kiểm soát chất lượng tối thiểu là
chứng minh ban đầu về độ thành thạo, cộng với phân tích mẫu trắng của phương
pháp và mẫu kiểm soát chất lượng. Một số chương trình cụ thể có thể yêu cầu độ
thu hồi mẫu thêm chuẩn và mẫu đúp. Xem thảo luận chung về kiểm soát chất lượng
và thực hành phòng thí nghiệm tốt trong ASTM D5847 và ASTM D3856.
14.2. Mẫu trắng, trước khi tiến hành
phân tích bất kỳ mẫu nào, người phân tích phải chứng minh rằng mọi tác động gây
nhiễu kết quả do dụng cụ thủy tinh và hóa chất đều được kiểm soát. Mỗi lần một
nhóm mẫu được chiết hoặc thay đổi hóa chất đều phải phân tích mẫu trắng. Kết
quả của mẫu trắng phải đủ thấp để không ảnh hưởng rõ rệt đến số liệu (thường là
< 5 mg/L).
14.3. Chứng minh ban đầu về độ thành thạo
14.3.1. Lựa chọn một nồng độ thêm chuẩn đại
diện; khuyến nghị 20 mg/L. Sử dụng dung dịch như mô tả trong Điều 10. Dung dịch
thêm chuẩn nên lấy từ nguồn khác với nguồn vật liệu được sử dụng để hiệu chuẩn.
Bổ sung nồng độ thêm chuẩn vào ít nhất bảy mẫu nước như nhau, mỗi mẫu 1 L, và
phân tích từng mẫu theo quy trình trong Điều 10 và Điều 11. Tính trung bình và
độ lệch chuẩn của các giá trị này và so sánh với khoảng có thể chấp nhận của độ
chụm và độ chệch nêu trong Bảng 1.
Bảng 1 - Khoảng chấp
nhận được của độ chụm và độ lệch
Nồng độ thêm chuẩn
mg/L
Độ thành thạo
Kiểm tra QC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng thu hồi
trung bình chấp nhận được
Khoảng kiểm tra QC
chấp nhận được
20 (dầu và mỡ)
4,78 mg/L
6,9 - 33,1 mg/L
9 -31 mg/L
20 (hydrocacbon dầu mỏ)
5,29 mg/L
7,5 - 32,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.3.2. Cần phải lặp lại nghiên cứu này cho
đến khi độ chụm do một người thực hiện và giá trị trung bình nằm trong giới hạn
có thể chấp nhận. Xem ASTM D5847 để xác lập các giới hạn cho các thêm chuẩn ở
những nồng độ khác.
14.3.3. Người phân tích có thể được phép cải
biên quy trình, sử dụng dung môi thay thế, hoặc sử dụng các quy trình chiết
thay thế, như chiết pha rắn, hoặc cả hai, để cải thiện quy trình hoặc chi phí
phân tích thấp hơn. Nên sử dụng tetracloeten (percloetyten) làm dung môi thay
thế. Bất kỳ khi nào có cải biên quy trình đều phải lặp lại đầy đủ về chứng minh
năng lực ban đầu.
14.4. Mẫu kiểm soát chất lượng đang thực
hiện, để
đảm bảo rằng phương pháp thử luôn được kiểm soát, cần phải phân tích mẫu kiểm
soát riêng lẻ chứa 20 mg/L dầu và mỡ (chuẩn bị như trong 14.3.1) hàng ngày,
hoặc phân tích từng mẻ có số lượng lớn tới 20 mẫu. Nếu phép thử được kiểm soát
thì giá trị thu được phải nằm trong khoảng đã liệt kê trong Bảng 1.
14.5. Mẫu đúp và nền mẫu thêm chuẩn, do tính dao động cố
hữu của việc lấy mẫu dầu và mỡ và của các mẫu mà kết quả của các mẫu đúp và của
nền mẫu thêm chuẩn có thể không nhất quán hoặc khó kết luận. Tuy nhiên, một số
chương trình lại yêu cầu phân tích các mẫu kiểm soát chất lượng này. Lấy thêm
các bình mẫu 1 L cho từng mẫu đúp và nền mẫu thêm chuẩn để phân tích khi có yêu
cầu. Xem ASTM D5847 về hướng dẫn báo cáo và đánh giá các kết quả này.
PHỤ
LỤC A
(tham khảo)
VÍ
DỤ PHÉP TÍNH ĐỐI VỚI THỐNG KÊ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG/KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG (QA/QC)
A.1. Ví dụ này nêu ra phép tính giới hạn kiểm soát
đối với dầu và mỡ. Các giới hạn đối với hydrocacbon dầu mỏ được tính theo cách
tương tự. Mười tám người thực hiện phân tích ở 5 mức nồng độ với ba lần lặp
lại. Bậc tự do (dof) đối với nghiên cứu này là 36:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở nồng độ 20 mg/L, độ chụm do một người thực
hiện S0 là 2,59 mg/L, và độ chụm tổng ST là 3,67 mg/L
(sử dụng các công thức tính độ chụm và độ chệch trong Điều 13).
A.2. Tính tiêu chí của độ chụm và độ chệch
đối với chứng minh năng lực ban đầu
A.2.1. Độ chụm, giá trị F cho 6 x 36
dof = 3,40.
Độ lệch chuẩn tối đa có thể chấp nhận là:
2,59 mg/L x
=
4,78
A.2.2. Độ chệch, hệ số Student t cho
6 dof là 3,71. Giới hạn có thể chấp nhận đối với nồng độ thử 20 mg/L là:
20 ± [3,71 mg/L x
]
= 20 ± 13,1 mg/L
hoặc 6,9 mg/L đến 33,1 mg/L.
A.3. Tính tiêu chí của độ chụm và độ chệch
cho mẫu kiểm soát chất lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X ± 3St
hoặc
20 ± 3(3,67) mg/L =
20 ± 11 mg/L
Khoảng chấp nhận này là từ 9 mg/L đến 31
mg/L.