Vị trí và loại
chất thải
|
Thiết bị
lấy mẫu
|
Tiêu chuẩn
ASTM
|
Những hạn
chế
|
Dưới bề mặt
Bột, hạt hoặc các chất rắn giống như
đất; cặn bùn
|
Dụng cụ tách-ấn để lấy mẫu lõi
|
D1586
D1587
D4700
D4823
|
Hạn chế áp dụng để lấy mẫu
chất rắn ẩm và dính, hoặc
các hạt có kích thước 0,6 cm (0,25 in) hoặc to hơn.
Giới hạn độ sâu khoảng
1 m.
|
Dụng cụ thử nghiệm
|
D5451
|
Không lấy được
mẫu lõi cho các chất dạng hạt khô.
Không áp dụng được cho lấy mẫu
chất thải rắn với kích thước hạt có đường kính >1/2 đường kính của ống
lấy mẫu.
|
Khoan
|
D1452
D4700
|
Không lấy được
mẫu không xáo trộn.
|
Bộ lấy mẫu ống mỏng lót
thành
|
D4823
D4700
|
Lấy được mẫu lõi
không bị xáo trộn.
Khó sử dụng trên các
chất rắn đá hoặc sỏi cuội.
|
Giàn khoan
|
|
Được dùng để thám hiểm địa môi
trường. Giảm thiểu nhiễm bẩn mẫu, tránh dùng loại giàn khoan sử dụng
dịch khoan gốc nước.
|
Bộ lấy mẫu khí đất
|
D5314
|
Được dùng cho các hợp chất hữu cơ
dễ bay hơi
|
Trên bề mặt
Bột, hạt hoặc các chất rắn giống
như đất; cặn
bùn
|
Xẻng cuốc, gàu múc
|
D4700
|
Khó thu được lượng
mẫu tái lập.
Có thể bỏ sót
vài kích thước
hạt nhất định. Đặc biệt các tập hợp lớn.
|
Xỉ
|
Búa, dụng cụ đập
|
|
Làm thay đổi kích
thước hạt.
|
A Bảng này còn chưa đầy đủ, các
thiết bị khác
có thể được dùng.
|
Bảng 3 -
Thiết bị đào và di chuyển dùng cho các đống chất thải
Thiết bị đào và
di chuyển
Đào xới
chung
Có khả
năng đào vật liệu cứng và bị nén chặt
Kéo đất
Trộn chất rắn, đất
Trải lớp
phủ
Vận dụng
tại địa
điểm
Xe ủi bánh lốp hoặc
bánh xích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
AA
A
BB/OC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A
A/B
Xe ủi bánh lốp hoặc bánh xích
được lắp thùng chở phía trước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A
A
A/B
A
A
A/B
Thùng chở trượt
A
B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A
B
A
Máy xúc
A
A
0
o
A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A A
là lựa chọn tốt. Thiết bị hoàn toàn có khả năng thực hiện chức năng được
liệt kê.
B B là lựa
chọn thứ hai. Thiết bị là có khả năng thực hiện chức năng được liệt kê một
cách có giới hạn.
C O là không
áp dụng được hoặc ít chọn.
8. Sử dụng dữ liệu
8.1. Đưa ra những quyết
định dựa trên dữ liệu phải được xác định ngay trong quá trình lập kế hoạch,
vì những điều
này ảnh hưởng đến cách
tiếp cận đối và dữ liệu sẽ được đánh giá. Các quyết định tác động đến
phân loại chất thải, các vấn đề đóng bãi thải và sau khi đóng bãi thải là những
ví dụ về sử dụng dữ liệu. Có thể cần có những phương pháp để xác định thể tích
các chất ô nhiễm trong một đống chất thải hoặc các tầng của đống chất thải. Có
thể sử dụng các công thức toán học tiêu chuẩn để tính thể tích của hình chóp,
hình trụ, và hình thoi khác nhau, v.v....
8.2. Xem xét thống kê
8.2.1. Dùng các phương
pháp đánh giá chất lượng dữ liệu (DQA) để đánh giá dữ liệu cho các bất thường và
để đánh giá các giả thiết trong đánh giá thống kê. Nhà thống kê học sử dụng xét
đoán chủ quan (phân tích biểu đồ để xác định xu thế và các bất thường) và các
mô hình thống kê, sự suy luận (ví dụ phát hiện giá trị ngoại lai, ước lượng
tương quan) trong khảo sát dữ liệu để xác định tính đúng đắn của các
giả thiết cần
để làm thử nghiệm thống kê. Những mô hình thống kê kinh điển giả thiết rằng các
mẫu được lấy từ một tập hợp là độc lập và có phân bố xác suất đồng nhất (nghĩa
là phân bố chuẩn với giá trị trung bình và phương sai không đổi). Lấy mẫu ngẫu
nhiên là phương pháp để đảm bảo tính độc lập. Các giả thiết phân bố xác suất
là một phần của DQA sẽ xác định nếu mô hình thống kê kinh điển là thích hợp với
dữ liệu thu thập được. Đối với lấy mẫu theo chỉ định, quá trình lấy mẫu là chủ quan và các
kết quả của mẫu được xét đoán theo định lượng.
8.2.2. Lấy mẫu ngẫu nhiên
đơn giản sẽ cung cấp ước lượng nồng độ chất thải trung bình không bị sai số,
nghĩa là một ước lượng trung bình. Ước lượng không bị sai số này độc
lập với hình học của đống chất thải và sự phân bố của nồng độ các chất ô nhiễm,
nhưng có thể không có phương sai nhỏ nhất. Những thiết kế lấy mẫu khác, như
lấy mẫu lưới hệ thống hoặc lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng có thể cung cấp một giá
trị trung bình có
phương sai nhỏ hơn. Nếu đống chất thải có địa hình không bằng phẳng, tính toán
nồng độ trung
bình của đống
chất thải phải là trung bình thể tích theo trọng lượng, sử dụng thể tích lõi như chỉ
số trọng lượng để giảm phương sai trung bình ước tính được.
8.2.2.1. Thiết kế lấy mẫu
lưới hệ thống hoặc lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản, biểu đồ xác suất phân bố chuẩn của
dữ liệu mẫu có thể dùng để xét đoán nếu dữ liệu phù hợp với phân
bố chuẩn. Nếu không, thì có một số lựa chọn. Thứ nhất, mô hình thống kê kinh
điển có thể được xem xét trong quá trình đưa ra quyết định. Thứ hai, chuyển đổi dữ
liệu có thể làm xấp xỉ phân bố chuẩn của dữ liệu. Ví dụ, chuyển đổi logarit
sẽ chuẩn hóa dữ liệu là chuẩn hóa logarit nguyên bản. Nếu dữ liệu
chuẩn hóa logarit thì câu hỏi là có dùng trung bình số học hay
trung bình hình học cho
các mục đích đưa ra quyết định phải được khẳng định. Thứ ba, một mô hình thống
kê thay thế dựa trên các phương pháp phi thông số, nhưng sử dụng các giả thiết
yếu hơn, có thể được đề xuất để phân tích quá trình đưa ra quyết định. Nhà
thống kê cần được tư vấn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.2.3. Trong mọi trường
hợp, có thể tính các hậu
quả thay thế độ không đảm bảo trước khi thu thập dữ liệu. Người ra quyết định
có thể sử dụng những thay thế này để chọn phương pháp tốt nhất nhằm giảm
thiểu các rủi ro về môi
trường.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Đống chất thải - Trường hợp ví dụ
A.1. Cơ sở
Đống chất thải được phát sinh từ cơ
sở sản xuất
các hợp kim đồng từ kim loại phế liệu. Sản phẩm đồng hành từ hoạt động sản xuất
này là xỉ sắt được sinh ra trong lò thu hồi. Xỉ sắt sau đó được
nghiền trong một xưởng nghiền bi trước khi được đưa trở lại lò thu
hồi. Một khối
lượng lớn xỉ sắt đã nghiền được thải bỏ trong đống chất thải bao trùm
khoảng một hecta. Không có hoạt động quản lý nào đối với đống chất thải này.
Không có thùng chứa nào được chôn lấp hoặc chất không đồng nhất quá mức
(xỉ sắt chưa
nghiền) bị nghi ngờ có trong đống chất thải dựa trên các ghi chép và
phỏng vấn nhân viên của cơ sở sản xuất.
Chì và cadimi là các thành phần được
quan tâm dựa trên những hiểu biết về quá trình sản xuất và khả năng chất thải là
nguy hại khi xem xét về mặt quản lý. Khả năng dịch chuyển của các chất ô nhiễm
ra khỏi địa điểm
bãi thải cũng là mối quan tâm trực tiếp, và điều này được cân nhắc trong việc
triển khai thiết kế nghiên cứu Pha 1. Hình A.1 đưa ra bản đồ địa
điểm của cơ sở sản xuất và đống xỉ sắt. Hình A.2 đưa ra những trợ giúp
của máy tính về đống xỉ và Hình A.3 chỉ ra quan sát địa hình của đống
chất thải.
A.2. Pha 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục tiêu cơ bản của cuộc điều tra
ban đầu là để xác định nếu xỉ trong đống chất thải được phân loại như chất thải
nguy hại dựa trên nồng độ của chì và cadimi trong phép thử ngâm chiết. Mục tiêu
thứ hai là để cung cấp thông tin sơ bộ về sự dịch chuyển tiềm ẩn của các chất ô
nhiễm từ đống chất thải ra ngoài địa điểm. Kế hoạch lấy mẫu cho cuộc điều tra
ban đầu này ứng dụng phương pháp lấy mẫu theo chỉ định để đưa ra đánh giá sơ bộ
về nồng độ chì trong chất
thải, tính biến động về nồng độ các chất ô nhiễm trong đống chất thải và khả
năng ngâm chiết bằng cách sử dụng quy trình ngâm chiết được nêu trong các qui
định. Bốn mẫu tổ hợp được lấy từ bề mặt đống chất thải (0 cm đến 15 cm) tại các
vị trí bên trong bốn góc một phần tư. Các mẫu môi trường sau đây
cũng được lấy:
- Một số mẫu đất ở gần đống
chất thải,
- Trầm tích ở thượng
nguồn và hạ nguồn của một con suối tiếp giáp với cơ sở sản xuất,
- Trầm tích trong một mương
chứa nước chảy tràn từ
đống thải, và
- Mẫu đất nền.
A.2.2. Hình A.4 chỉ ra
điểm lấy mẫu Pha 1
bên trong đống xỉ và Hình A.5 đưa ra các điểm lấy mẫu trên bàn đồ địa hình của đống
xỉ.
A.2.3. Kết quả
Nồng độ kẽm, đồng cadimi và chì đều vượt
(so sánh với mức nền) trong các mẫu được lấy từ đống chất thải và những nồng độ này thay đổi đáng kể
giữa các mẫu. Vì chì và cadimi là các thành phần
được kiểm soát, nên tiến hành một phép thử ngâm chiết và kết quả của chì vượt mức
quy định là 5 mg/L.
Nồng độ cadimi ở ngay dưới mức qui định là 1,0 mg/L. Nồng độ chì và
cadimi trong đất cao gấp 2 đến 3 lần mức mẫu nền, và mẫu trầm tích mương thoát
nước và hạ nguồn của suối cũng đã tăng mức chì và cadimi.
A.2.4. Kết luận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3. Pha 2
A.3.1. Mục tiêu
Mục tiêu là xác định thêm đặc tính
của đống chất thải bằng thiết kế lấy mẫu lưới hệ thống. Thiết kế này sẽ phác
họa biến động của nồng độ chì và cadimi theo chiều dọc và chiều ngang. Điều tra
Pha 1 cũng đã đưa ra ước
lượng đúng về biến đổi dự kiến trong đống chất thải, số mẫu cần lấy để xác định
đặc tính của đống chất thải một cách phù hợp được tính toán dựa trên nồng độ
trung bình, biến động dự đoán trước, mức độ quản lý các chất ô nhiễm quan tâm và khoảng
tin cậy được quy định. Khi đó, kích thước lưới được điều chỉnh để xác định
số mẫu được yêu cầu. Mẫu tổ hợp được lấy trong phạm vi từng ô lưới dựa trên một
điểm trung tâm và tâm điểm trên chu vi (khoảng 45°) cách đều nhau từ điểm
trung tâm. Mười
phần trăm của lưới được ấn định để lấy mẫu theo chiều thẳng đứng cũng như mẫu
bề mặt (0 cm đến 15 cm). Thêm vào đó, 10 % của lưới được ấn định ngẫu
nhiên cho để lấy mẫu kép (sử dụng dạng mẫu nhỏ khác nhau) để kiểm tra ước lượng
sơ bộ về tính biến động. Lấy mẫu môi trường bổ sung cũng được tiến hành nhưng
sẽ không thảo luận ở đây.
A.3.2. Kết quả
Kết quả củng cố cho điều
tra Pha 1 ban đầu với nồng chì cũng vượt mức kiểm soát. Nồng độ
cadimi cũng thấp hơn mức kiểm soát.
A.3.3. Kết luận
Đống chất thải đặc trưng cho chì và
được phân loại là nguy hại theo các quy định đang được áp dụng. Không có sự
biến động đáng kể theo độ sâu dựa kết quả về nồng độ chì mặc dù một
vài độ dốc được nhận thấy qua lưới.
A.4. Pha 3
A.4.1. Mục tiêu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.2. Kết quả
Kết quả được dùng để tính thể tích bằng cách sử
dụng các nguyên lý hình học. Chương trình máy tính cũng được ứng dụng để xây
dựng đường nền bản đồ dựa trên thông tin khảo sát. Chương trình máy tính
được dùng như một sự kiểm tra phương pháp thủ công, mà phương pháp này tạo ra kết
quả về thể tích cao hơn 10 % so với kết quả của
chương trình máy
tính.
A.4.3. Kết luận
Vì mục đích tính tiền
phạt, ước lượng nhỏ hơn đã được ứng dụng; tuy nhiên chi phí xử lý thực tế và thải bỏ cần
phản ánh ước lượng lớn hơn.
Hình A.1 - Bản đồ
địa điểm
Hình A.1 - Trợ giúp
máy tính của đống xỉ (nhìn thẳng từ phía trước) tỷ lệ 1:1:2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.4 -
Nhìn thẳng từ phía trước của đống xỉ chỉ ra các
điểm lấy mẫu
Hình A.5 - Sơ
đồ địa hình của đống xỉ chỉ ra các điểm lấy mẫu
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] U.S. Environmental Protection Agency
(EPA). 1986. Test Methods for Evaluating Solid Waste, Physical/Chemical
Methods; SW-846, 3rd Edition (and various updates). Current edition
and updates available for free online at http://www.epa.gov/epawaste/hazard/testmethods/sw846/ online/index.htm.
[2] Gilbert, R. O., "Statistical
Methods for Environmental Pollution Monitoring," Van Nostrand
Reinhold Co., 1987.
[3] Ford, P. J., and Turina, P. J.,
Characterization of Hazardous Waste Sites A Methods Manual, Vol 1: Site
Investigations, EPA 600/4-84/075, (NTIS PB85-215960), 1985.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] Pitard, F., Pierre
Gy’s Sampling Theory and Sampling Practice,Vol 1: Heterogeneity and Sampling,
Chemical and Rubber Company (CRC) Press, 1989.
[6] U.S. Environmental Protection Agency
(EPA), Characterizing Heterogeneous Wastes: Methods and Recommendations, EPA
600/R-92/033, (NTIS PB92-216894) February 1992 (Available online at http://www.epa.gov/nscep/index.html).
[Also published as hardback Smoley Edition: Rupp and Joens (1993).]
[7] Keith, L.,
Principles of Environmental Sampling, Ed. American Chemical Society, 1988.
[8] U.S. Environmental Protection Agency
(EPA)-Office of Resource Conservation and Recovery. Statistical Analysis of
Ground Water Monitoring Data at RCRA Facilities: Unified Guidance, EPA
530/R-09-007, March 2009. Available at http://www.epa.gov/osw/hazard/correctiveaction/
resources/guidance/sitechar/gwstats/unified-guid.pdf.
[9] McCoy and Associates, Inc., “Soil
Sampling and Analysis Practices and Pitfalls," Hazardous Waste Consultant,
Voi 10, No. 6, Lakewood, CO, 1992.
[10] U.S. Environmental Protection Agency
(EPA), Survey of Materials Handling Technologies Used at Hazadous Waste Sites,
EPA 540/2-91.010, June 1991. 225 pp. (Available online at http://www.epa.gov/nscep/index.html).