Tỷ lệ đo vẽ
|
Bậc tỷ lệ
|
Khoảng cách tuyến đo (m)
|
Khoảng cách điểm đo (m)
|
1:50.000
|
Lớn
|
500
|
50 – 100
|
1:25.000
|
Lớn
|
250
|
15 – 50
|
1:10.000
|
Chi tiết
|
100
|
19 – 40
|
1:5.000
|
Chi tiết
|
50
|
5 – 20
|
1:2.000
|
Chi tiết
|
20
|
2,5 – 10
|
Đối với phương pháp ảnh điện 3D thì mạng lưới tuyến và điểm
đo thực hiện theo mạng lưới tuyến ô vuông (hoặc gần vuông) có cạnh là khoảng
cách giữa các điểm đo.
5.2.3 Khi lựa chọn tỷ lệ và mạng lưới các tuyến và điểm đo trong phương pháp
ảnh điện 2D, thì khoảng cách giữa các tuyến phải đảm bảo đối tượng nghiên cứu
(thân quặng, cấu tạo và các đối tượng khác…) có kích thước nhỏ nhất được thể
hiện ít nhất trên ba tuyến và trên ba điểm đo ở mỗi tuyến cắt qua đối tượng.
Đối với phương pháp ảnh điện 3D thì mạng lưới điểm đo phải
bao trùm và vượt ra ngoài diện tích phân bố đối tượng, sao cho có thể đo đạc
được các tín hiệu trường điện của các đối tượng ở chiều sâu mong muốn.
5.2.4 Trên các vùng dị thường phải tiến hành công tác chi tiết hóa ở tỷ lệ lớn
hơn tỷ lệ đo vẽ ít nhất một bậc để cùng với các số liệu của các phương pháp
khác (nếu có) dự kiến vị trí các lỗ khoan và công trình khai đào kiểm tra dị
thường địa vật lý.
5.2.5 Phương pháp ảnh điện 2D có thể được tiến hành theo diện tích hoặc theo
tuyến; phương pháp ảnh điện 3D chỉ tiến hành theo diện tích.
- Khi tiến hành phương pháp ảnh điện 2D theo diện tích thì
mạng lưới tuyến đo được xác định theo tỉ lệ điều tra, đánh giá địa chất và
khoáng sản (từ 1:25.000 đến 1:10.000) và lớn hơn; với phương pháp ảnh điện 3D
thì thường được tiến hành ở tỷ lệ lớn và theo mạng lưới ô vuông có cạnh bằng
chiều dài bước đo.
- Tiến hành phương pháp ảnh điện 2D theo tuyến khi cần tìm
hiểu các vết lộ quặng, kiểm tra các dị thường của các phương pháp thăm dò điện,
địa vật lý và địa chất khác.
5.2.6 Việc đưa mạng lưới tuyến đo ảnh điện từ thiết kế ra thực địa được thực
hiện bởi công tác trắc địa. Nội dung và yêu cầu kỹ thuật cụ thể của công tác
trắc địa được thực hiện theo TCVN9434:2012” Điều tra, đánh giá và thăm dò
khoáng sản – Công tác trắc địa phục vụ địa vật lý” hiện hành.
5.3 Đo đạc thực địa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.1.1 Phương pháp ảnh điện 2D còn được gọi là phương pháp mặt cắt nhiều kích
thước thiết bị trong các tài liệu của Liên Xô cũ. Thực chất của phương pháp ảnh
điện 2D là sự kết hợp giữa hai phương pháp thăm dò điện truyền thống là đo sâu
điện và mặt cắt điện (cho cả điện trở suất và phân cực kích thích). Do có sự
kết hợp đó nên phương pháp ảnh điện 2D chẳng những giữ nguyên được các ưu điểm
của phương pháp đo sâu điện truyền thống mà còn cho phép khai thác khả năng
phân giải cao hơn trong mặt cắt phân lớp theo chiều ngang để phát hiện các bất
đồng nhất địa phương dạng ổ, thấu kính, vỉa cắm đứng,…
5.3.1.2 Các điều kiện áp dụng phương pháp ảnh điện 2D là:
- Trong mặt cắt địa chất cần nghiên cứu có mặt các bất đồng
nhất địa phương là đối tượng nghiên cứu có sự khác biệt về tính chất điện (điện
trở suất, độ phân cực) với môi trường vây quanh đủ để ghi nhận được bằng các
thiết bị hiện có; các đối tượng nghiên cứu có dạng ổ, thấu kính, vỉa cắm dốc.
- Địa hình vùng nghiên cứu có thể lồi, lõm nhưng không quá
phức tạp để có thể dịch chuyển được các điện cực trên tuyến. Khi có các số liệu
độ cao địa hình tại các vị trí quan trắc, thì có thể sử dụng các phần mềm
chuyên dụng để hiệu chỉnh tự động độ cao địa hình cho kết quả mặt cắt ảnh điện
theo dạng địa hình thực tế.
- Phương pháp ảnh điện 2D được áp dụng tốt nhất khi sử dụng
các máy đo điện đa cực cùng với các thiết bị đồng bộ kèm theo.
- Phải đảm bảo cho dòng phát điện qua đất đá đủ lớn và có sự
đồng bộ giữa máy thu và máy phát để ghi nhận chính xác các số liệu đo (đặc biệt
là khi sử dụng hệ điện cực dipol-dipol).
5.3.1.3 Thi công thực địa bằng phương pháp đo ảnh điện 2D được tiến hành trên
các tuyến bố trí vuông hoặc gần vuông góc với đường phương kéo dài của đối
tượng nghiên cứu.
Chiều dài tuyến đo phải đủ lớn để đối tượng nghiên cứu nằm
trọn trong vùng có số liệu đo đạc bằng hệ điện cực đã chọn.
Số lượng tuyến đo phải được bố trí phù hợp với tỷ lệ nghiên
cứu sao cho có ít nhất 3 tuyến cắt qua đối tượng cần nghiên cứu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.1.4 Trong thi công phương pháp ảnh điện 2D, việc mở rộng khoảng cách các
điện cực đồng nghĩa với việc làm giảm đi phạm vi nghiên cứu trên tuyến đo.
Khi mở rộng khoảng cách điện cực từ a lên 2a để tăng chiều
sâu nghiên cứu lên 2 lần với hệ điện cực Wenner và hơn 2 lần với hệ điện cực
Wenner – Schlumberger, thì chiều dài của hệ điện cực tăng từ 3a lên 6a với
Wenner và từ 3a lên 5a với Wenner – Schlumberger; đồng thời phạm vi nghiên cứu
cũng giảm đi một khoảng là 3a với Wenner và 2a với Wenner – Schlumberger.
Cùng với việc bao trùm không gian khảo sát theo phương nằm
ngang tốt hơn của hệ điện cực Wenner – Schlumberger thì chiều sâu nghiên cứu
của nó cũng cao hơn 15% so với hệ Wenner (hệ điện cực Wenner chính là hệ điện
cực Wenner – Schlumberger khi n = 1).
5.3.1.5 Khi tiến hành đo đạc bằng hệ điện cực lưỡng cực trục (dipol – dipol) thì
phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Dòng phát lAB phải đủ lớn để đảm bảo ghi nhận
các hiệu điện thế D Up và D Upc chính xác bằng các máy đo hiện có ở
các cự ly đầu tiên và cuối cùng của mỗi loạt đo. Khi lớp trên mặt khô, cứng có
điện trở suất cao thì phải đóng sâu các cực phát qua lớp khô cứng hoặc phải
dùng điện cực chùm (gồm 2-3 điện cực) hay phải đổ nước để giảm điện trở tiếp
địa.
- Khi đo đạc ở vùng có điện trở suất thấp cỡ hàng chục W.m thì hiệu điện thế sẽ giảm rất nhanh ở các cự ly
sau và thậm chí không thể đo được ở những cự ly cuối, nên phải mở rộng khoảng
cách của các lưỡng cực và thu lên 2,3,4,… lần khoảng cách a ban đầu.
- Đo đạc ảnh điện 2D với hệ điện cực lưỡng cực trục thì mỗi
khi tăng hệ số n để tăng chiều sâu nghiên cứu thì phạm vi khảo sát ở phần sâu
sẽ bị giảm đi nhưng không lớn bằng hệ điện cực Wenner.
5.3.1.6 Khi đo ảnh điện 2D với các máy đo chỉ thị kim thì kết quả đo được ghi
vào sổ ghi chép in sẵn theo như trong phụ lục A của tiêu chuẩn này; với các máy
đo điện đa cực thì kết quả đo có thể được ghi vào sổ ghi chép hoặc ghi và lưu
giữ tự động trong máy nên phải chuyển sang máy tính, in ra giấy để xử lý tiếp
theo và lưu giữ lâu dài theo quy định.
5.3.1.6 Trong trường hợp tiến hành khảo sát bằng phương pháp ảnh điện 2D trên
biển, trên sông, hồ có chiều sâu lớp nước không lớn (trên dưới 3m nước để có
thể cắm được các điện cực phát và thu xuống đáy sông, biển, hồ một cách chính
xác từ trên thuyền, bè hoặc mảng ở trên mặt nước). Khi đo đạc trên mặt nước,
cần phải thực hiện các yêu cầu sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xác định tuyến đo ảnh điện bằng máy GPS và cắm các cọc
tiêu có khoảng cách đều nhau và bằng n.a để thuận lợi cho việc di chuyển hệ
điện cực.
- Máy đo phải được đặt trên thuyền, bè, mảng chắc chắn và
tránh mưa nắng và ẩm ướt.
- Phải có máy định vị GPS để định vị các điện cực theo đúng
sơ đồ đo ảnh điện đã lựa chọn như khi đo ảnh điện trên mặt đất.
- Việc di chuyển hệ thiết bị điện cực có thể thực hiện bằng
cách kéo theo tàu (nếu sử dụng hệ điện cực chuyên dụng) hoặc di chuyển bằng
thuyền, bè, mảng theo sơ đồ của phương pháp (nếu sử dụng hệ điện tự chế). Mỗi
lần di chuyển phải theo đúng hướng tuyến định sẵn và dùng GPS để xác định tọa
độ của các điện cực và của điểm đo.
5.3.1.7 Các hệ thiết bị điện cực thường được sử dụng trong phương pháp ảnh điện
2D là:
a) Hệ thiết bị điện cực Wenner Alpha:
Hình 1 – Sơ đồ bố trí hệ thiết bị
điện cực Wenner Alpha
Hai điện cực thu P1, P2 bố trí ở giữa
hai điện cực phát dòng C1 và C2. các điện cực cách đều
nhau một khoảng là a. Hệ điện cực này có ưu điểm là tỷ số tín hiệu trên nhiễu
lớn hơn nên có thể sử dụng trên vùng có lớp trên mặt dẫn điện kém hoặc các vùng
mặn sâu trong trầm tích bở rời.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Hệ thiết bị điện cực Wenner Beta:
Hình 2 – Sơ đồ bố trí hệ thiết bị
điện cực Wenner Beta
Hai điện cực phát dòng bố trí ở phía trái, hai điện cực thu
ở phía phải. Các điện cực cách đều nhau một khoảng là a. Thực chất đây là hệ
điện cực lưỡng cực trục khi hệ số n=1.
Hệ số thiết bị điện cực K = 6Pa [m] (2)
c) Hệ thiết bị điện cực Wenner Gamma:
Hình 3 – Sơ đồ bố trí hệ thiết bị
điện cực Wenner Gamma
Các điện cực phát dòng và điện cực thu được bố trí xen kẽ
nhau với các điện cực C1 và P1 ở phía trái; C2,
P2 ở phía phải. Khoảng cách giữa các điện cực thu và phát gần nhất
đều bằng nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Hệ thiết bị điện cực Pole – Pole (cực – cực):
Hình 4 – Sơ đồ bố trí hệ thiết bị
điện cực Pol – Pol (cực – cực)
Điện cực phát C1 và điện cực thu P1 bố
trí trên tuyến đo và cách nhau một khoảng là a; còn điện cực phát C2 và
điện cực thu P2 bố trí ở xa vô cùng.
Hệ số thiết bị điện cực K = 2Pa [m] (4)
e) Hệ thiết bị điện cực Dipole – Dipole (lưỡng cực –
lưỡng cực):
Hình 5 – Sơ đồ bố trí hệ thiết bị
điện cực Dipol – Dipol (lưỡng cực – lưỡng cực):
Hai điện cực phát C1 và C2 cách nhau
một khoảng là a bố trí ở phía trái, hai điện cực thu P1 và P2
ở phía phải; khoảng cách giữa điện cực phát C2 và điện cực thu P1
cách nhau một khoảng bằng bội số của a tức là na. Trong hệ điện cực này hệ số n
được khuyến cáo không nên lớn hơn 7 để có thể ghi nhận được hiệu điện thế giữa
hai điện cực thu. Khi n=1 thì hệ cực này là hệ điện cực Wenner Beta.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Hệ thiết bị điện cực Pole – Dipole (cực – lưỡng cực):
Hình 6 – Sơ đồ bố trí hệ thiết bị
điện cực Pol – Dipol (cực – lưỡng cực)
Hai điện cực thu P1, P2 cách nhau một
khoảng là a được bố trí ở phía phải; điện cực phát C1 bố trí ở phía
trái và cách điện cực thu P1 một khoảng là n.a, còn điện cực phát C2
ở xa vô cùng.
Hệ số K = 2P.n(n+1)a [m] (6)
g) Hệ thiết bị điện cực Wenner – Schlumberger
Hình 7 – Sơ đồ bố trí hệ thiết bị
điện cực Wenner – Schluberger
Hai điện cực thu P1, P2 cách nhau một
khoảng là a được bố trí ở giữa, hai điện cực phát C1 và C2
bố trí về hai phía của tuyến đo và cùng có khoảng cách tới điện cực thu gần nhất
khoảng cách là na.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Hệ thiết bị điện cực Dipole – Dipole xích đạo (hệ điện
cực lưỡng cực xích đạo):
Hình 8 – Sơ đồ bố trí hệ thiết bị
điện cực Dipol – Dipol xích đạo
Hai cặp điện cực phát C1, C2 và điện
cực thu P1, P2 bố trí vuông góc với tuyến đo và hai tâm
điểm của chúng cách nhau một khoảng là b = n.a.
Hệ số K = 2PbL/(L – b) [m] (8)
Với L = [m]
i) Hệ thiết bị điện cực nửa Wenner: là hệ điện cực
Wenner Alpha có 3 điện cực phân bố trên tuyến còn điện cực phát thứ hai đặt ở
xa vô cùng, Hệ điện cực này cho phép đo được ở những vùng mà đối tượng nghiên
cứu phân bố ở gần sát với nơi có địa hình dốc đứng.
Hình 9 – Sơ đồ bố trí hệ thiết bị
điện cực nửa Wenner
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k) Hệ thiết bị điện cực nửa Schlumberger: là hệ điện
cực Schlumberger có 3 điện cực phân bố trên tuyến còn điện cực phát thứ hai ở
xa vô cùng.
Hình 10 – Sơ đồ bố trí hệ thiết bị
điện cực nửa Schlumberger
Hệ điện cực này cũng được dùng để đo ở những nơi mà đối
tượng nghiên cứu ở gần sát với địa hình dốc đứng.
Hệ số K = 2Pa(n+1).n [m]
(10)
5.3.1.8 Đo thử nghiệm lựa chọn hệ thiết bị điện cực và kích thích thiết bị
5.3.1.8.1 Ở mỗi vùng công tác, cần lựa chọn 2 – 3 đoạn tuyến đo thử
nghiệm, để chọn ra kiểu thiết bị điện cực và kích thước thiết bị hợp lý. Yêu
cầu của đoạn tuyến đo thử nghiệm cần thỏa mãn các điều kiện sau:
- Có chiều dài cắt qua hết các đối tượng cần nghiên cứu, sao
cho dị thường phản ánh đối tượng, thể hiện đầy đủ và rõ ràng trên các kết quả
đo.
- Có các công trình hoặc vết lộ tự nhiên gặp đối tượng
nghiên cứu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.1.8.2 Lựa chọn 2 hoặc 3 kiểu thiết bị có khả năng phản ánh rõ đối
tượng nghiên cứu để đo thử nghiệm. Thông thường có thể lựa chọn trong số các hệ
thiết bị điện cực kiểu Wenner, hệ điện cực lưỡng cực trục hoặc hệ thiết bị điện
cực kiểu Wenner – Schlumberger để đo thử nghiệm.
5.3.1.8.3 Lựa chọn kích thước thiết bị (đại lượng a) và hệ số giãn
cách điện cực (n), cần căn cứ vào yếu tố kích thước và thế nằm của đối tượng để
chọn khoảng cách a, sao cho đối tượng được phản ánh rõ ràng trên kết quả đo; hệ
số giãn cách điện cực n, được lựa chọn phụ thuộc vào chiều sâu cần nghiên cứu.
Trường hợp đối tượng có bề dày nhỏ và chiều sâu phát triển
lớn thì khoảng cách a phải chọn nhỏ lại và hệ số n phải có giá trị lớn.
Đối với những khảo sát phục vụ địa chất thủy văn, địa chất công trình thì đại
lượng a thường có các giá trị dao động từ 1, 2 đến 50m hoặc lớn hơn, còn giá
trị của hệ số giãn cách n là bội số của dãy các giá trị trên tùy thuộc vào
nhiệm vụ và đặc điểm địa chất khoáng sản cụ thể của vùng nghiên cứu.
Khi cần phải xác định các khoảng mở cụ thể của thiết bị phát
và thiết bị thu thì có thể chọn bội số là các số thập phân như 1,5; 2,5, v.v…
5.3.1.8.4 Kết quả đo thử nghiệm phải được xử lý, phân tích theo chương
trình, phần mềm chuyên dụng RES2DINV được cài đặt trên máy tính.
Kết quả đo với hệ thiết bị điện cực có kích thước a và hệ số
giãn cách n nào phản ánh rõ nhất đối tượng nghiên cứu sẽ được lựa chọn để thi
công trên toàn vùng nghiên cứu.
5.3.1.9 Lựa chọn phương pháp khảo sát kết hợp để giảm chi phí và tăng hiệu quả
của phương pháp ảnh điện 2D.
Khi thực hiện một số lượng điểm đo ảnh điện 2D lớn trên
nhiều đoạn tuyến dài hoặc một vùng có diện tích lớn, cần phải lựa chọn phương
pháp khảo sát kết hợp để làm giảm chi phí khảo sát bằng cách sử dụng các phương
pháp địa vật lý (thông thường chọn các phương pháp mặt cắt điện) có năng suất
cao, chi phí thấp để đo đạc trước trên toàn tuyến hoặc toàn diện tích nhằm
khoanh các vùng nhỏ có triển vọng tồn tại các đối tượng nghiên cứu để đo ảnh
điện.
5.3.1.10 Trên các điện tích, đoạn tuyến có triển vọng, tiến hành đo
đạc bằng phương pháp ảnh điện 2D với hệ điện cực, kích thước a và hệ số n đã
lựa chọn trong công tác đo thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Xác định chiều dài tuyến đo: Chiều dài tuyến đo được xác
định căn cứ vào số lượng điểm đo sâu cần thực hiện và khoảng mở lớn nhất.
Cần bố trí số lượng điểm đo ảnh điện 2D phân bố vào đúng tâm
vùng dị thường (cao, thấp) cần quan tâm và mở rộng về hai phía của đới dị
thường theo tài liệu đo địa vật lý đã thực hiện.
b) Khi thực hiện đo ảnh điện 2D bằng các máy đo thông thường
chỉ thị kim hoặc hiện số theo phương pháp thủ công, có thể tiến hành đo theo
hai cách sau:
·
Cách 1: Bắt đầu từ cọc đầu tuyến, bố trí sơ đồ đo theo hình 1 dưới đây và tiến
hành đo với cấu hình điện cực 1 cho đến cuối tuyến.
Giữ nguyên điện cực phát C2 ở vị trí cuối tuyến, tăng khoảng
cách giữa các điện cực lên gấp 2 lần và tiến hành đo với cấu hình điện cực 2 từ
cuối tuyến về đầu tuyến.
Giữ nguyên điện cực phát C1 ở vị trí đầu tuyến, mở rộng
khoảng cách giữa các điện cực lên 3 lần, tương ứng với cấu hình điện cực 3 và
tiếp tục đo tới cuối tuyến. Cứ vậy, tiếp tục gia tăng khoảng cách giữa các điện
cực cho tới khi đạt được hệ số giãn cách n đã ấn định thì dừng lại (xem hình
11).
Hình 11 – Sơ đồ minh họa trình tự đo
và bố trí các điện cực trên tuyến để thiết lập một mặt cắt ảnh điện điện trở
suất
Cách 2: Tiến hành đo lần lượt với các cấu hình điện cực từ 1
trở đi cho đến cấu hình điện cực cuối cùng tương ứng với hệ số giãn cách đã ấn
định, khi vẫn giữ nguyên cực phát C1 ở đầu tuyến. Kết quả này là một
đường cong đo sâu điện có tâm đo sâu dịch chuyển trên tuyến theo các cấu hình
điện cực đã thực hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.1.12 Đo đạc thực địa theo hệ thiết bị điện cực kiểu Wenner –
Schlumberger
Đo ảnh điện 2D với hệ thiết bị Wenner – Schlumberger, trước
tiên cũng tiến hành đo với cấu hình các điện cực 1, 2, 3, 4 cho đến hết tuyến
như với cách đo 1 với thiết bị Wenner Alpha trên đây. Sau khi kết thúc lượt đo
với cấu hình điện cực 1 ở chiều ra, tiến hành gia tăng khoảng cách giữa các cực
phát và cực thu gần nhất lên 2a, giữ nguyên vị trí cực phát C2 ở
cuối tuyến và đo theo chiều đo ngược lại đến đầu tuyến thì dừng (Hình 12)
Tiếp tục tăng khoảng cách giữa các điện cực phát và điện cực
thu gần nhất lên 3, 4, 5 đến n lần cho đến khi đạt được chiều sâu nghiên cứu
theo yêu cầu.
Hình 12 – Các bước thay đổi cự ly
tương ứng với các hệ thiết bị Wenner (a) và Wenner – Schlumberger (b) để tăng
chiều sâu nghiên cứu.
5.3.1.13 Sau mỗi kích thước đo hoặc mỗi loạt đo, phải tính toán kết
quả, vẽ đồ thị kết quả đo trên giấy hoặc trên màn hình máy tính trước khi
chuyển sang kích thước đo hoặc loạt đo tiếp theo.
5.3.1.14 Các kết quả đo ảnh điện 2D bằng các máy đo chỉ thị kim và
hiện số được ghi vào sổ ghi chép theo mẫu của phương pháp điện trở và PCKT
tương ứng. Khi sử dụng các máy đo điện đa cực thì kết quả đo đạc phải được in
ra giấy để sử sụng và lưu giữ lâu dài.
5.3.1.15 Sau mỗi ngày đo đạc trên tuyến đo, phải tiến hành công tác văn phòng
thực địa gồm:
a) Kiểm tra lại tất cả các số liệu đo được trong ngày trên
sổ ghi chép hoặc trên máy vi tính nếu đo bằng máy đo tự động ghi và vẽ đồ thị
trong bộ nhớ của máy hoặc máy vi tính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Lựa chọn các đoạn tuyến có đồ thị kết quả không phù hợp
quy luật và thiếu tin cậy để đo lại vào ngày đo tiếp theo.
5.3.2 Đo đạc thực địa phương pháp ảnh điện 3D
5.3.2.1 Trong phương pháp đo ảnh điện 3D thì hệ điện cực đo và quy trình thu thập
số liệu phải được thiết kế phù hợp với thuật toán của bài toán 3 chiều (3D).
Trong bài toán 3D, các phương trình vi phân được xây dựng
trên các nút của lưới rời rạc (x, y, z). Các giá trị hàm thế được xác định trên
từng mắt lưới này, nên việc thiết kế hệ điện cực đo trên thực địa phải bảo đảm
trùng với các nút lưới tính toán của mô hình lý thuyết.
Trên thực địa, mạng lưới rời rạc theo phương x được chia
thành các khoảng đều nhau trong khoảng mở của hệ điện cực đo đạc và lớn dần về
phía ngoài.
Trong một diện tích đo đạc đối với bài toán 3D, các hệ điện
cực thường được thiết kế sao cho khoảng cách giữa các điện cực luôn ở trong một
khoảng cách đều ( na ). Như vậy, có thể cắm sẵn các điện cực trên toàn bộ vùng
nghiên cứu cùng một lúc và sử dụng các máy đo điện đa cực để đo đạc trên toàn
bộ mạng lưới hoặc vùng khảo sát.
5.3.2.2 Thi công thực địa bằng phương pháp đo ảnh điện 3D phải tiến hành theo
mạng lưới tuyến ô vuông có chiều dài các cạnh là n.a được bố trí phủ kín diện
tích khảo sát. Các nút của mạng lưới ô vuông là các vị trí cắm các điện cực để
đo bằng hệ điện cực được chọn trong giai đoạn thử nghiệm để lựa chọn các hệ
điện cực và kích thước a tối ưu có khả năng phản ánh đối tượng nghiên cứu rõ
ràng nhất.
5.3.2.3 Việc nghiên cứu chi tiết các đối tượng có điện trở suất và độ phân cực
khác biệt so với môi trường vây quanh trong đánh giá, thăm dò khoáng sản, địa
chất thủy văn, địa chất công trình, địa kỹ thuật,…bằng phương pháp ảnh điện 3D,
thường sử dụng các hệ điện cực pole-pole (cực-cực), pole-dipole (cực-lưỡng
cực), dipole-dipole (lưỡng cực – lưỡng cực) và phối hợp từ 2 kiểu thiết bị điện
cực trở lên. Riêng đối với hệ điện cực phối hợp thường được áp dụng cho phương
pháp PCKT dòng một chiều do điện cực phát thường làm bằng sắt (bãi cực) nên
không thể dùng làm điện cực thu là các điện cực không phân cực.
5.3.2.4 Điều kiện áp dụng của phương pháp ảnh điện 3D là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Địa hình trên mặt phải tương đối bằng phẳng hoặc không quá
phức tạp để có thể dễ dàng xác định chính xác các vị trí cắm điện cực cách đều
nhau theo mạng lưới ô vuông như mô hình tính toán.
- Trường hợp phải tiến hành trên vùng có địa hình không bằng
phẳng dẫn đến khả năng mạng lưới đo đạc không hoàn toàn vuông thì phải định
dạng dữ liệu dành cho mạng lưới không vuông hoặc lưới hình thang. Khi đó phải
biết được các tọa độ ngang thực của tất cả các điện cực.
5.3.2.5 Khi đo đạc ảnh điện 3D bằng hệ thiết bị điện cực pole – pole (cực –
cực), giá trị điện trở suất biểu kiến tính như sau:
rκ = 2. P.a.R
[Wm)
(11)
Ở đây R là điện trở đo được; a là khoảng cách giữa điện cực
phát A điện cực thu M.
Hệ thiết bị điện cực này có số lần đo độc lập lớn nhất và
được tính theo công thức sau:
Nmax = Ne (Ne
– 1)/2 (12)
Với Ne là số lượng điện cực.
5.3.2.6 Đo đạc ảnh điện 3D bằng hệ thiết bị pole-pole thì mỗi điện cực phải lần
lượt được sử dụng làm điện cực phát và đo đạc với tất cả các điện cực còn lại
như các điện cực thu (xem phụ lục A1). Do tác dụng của nguyên lý tương hỗ thì
chỉ cần đo các giá trị điện thế tại các điện cực có chỉ số cao hơn điện cực
phát để giảm bớt đáng kể số lần đo (với mạng lưới 5x5 điện cực sẽ có 300 điểm
dữ liệu; lưới 7x7 có 1176 điểm dữ liệu và lưới 10x10 sẽ có 4500 điểm dữ liệu…).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.2.7 Khi đo đạc trên những diện tích lớn với số lượng điện cực hạn chế và máy
đo sử dụng là máy đo điện đa cực thì nên sử dụng cách đo cuốn chiếu (phụ lục
A2).
Theo cách đo này thì đầu tiên tiến hành đo trên một nửa của
lưới với các tuyến dài theo hướng trục X. Các số đo được thực hiện lần đầu theo
chiều trục X và một số theo đường chéo. Sau đó chuyển sang đo nửa còn lại của
lưới theo hướng trục Y như đã làm với nửa trên.
5.3.2.8 Khi đo đạc ảnh điện 3D bằng hệ thiết bị điện cực pole-pole thì 1 điện
cực phát và 1 điện cực thu thứ hai phải đưa ra xa “vô cùng” với khoảng cách ít
nhất gấp 10 lần khoảng cách giữa các điện cực đang sử dụng.
Do có khoảng cách lớn giữa hai điện cực thu, nên hệ thiết bị
điện cực này rất nhạy cảm với nhiễu gây nên bởi dòng điện đất (dòng điện
tellua).
5.3.2.9 Đo đạc ảnh điện 3D bằng hệ thiết bị điện cực pole – dipole (cực-lưỡng
cực) thì có thể sử dụng các kiểu thiết bị điện cực sau:
- Kiểu thiết bị cực-lưỡng cực thuận:
Kiểu này có 1 điện cực phát C1 đặt ở phía trái,
2 điện cực thu P1 và P2 ở phía phải và cách nhau một
khoảng là a; điện cực phát C1 đặt cách điện cực thu P1
một khoảng là n.a (H.13).
Hình 13 – Sơ đồ bố trí các điện cực
trong phép đo với hệ thiết bị pol-dipol
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểu thiết bị cực - lưỡng cực thuận có tăng khoảng cách các
điện cực:
Kiểu thiết bị này có khoảng cách giữa các điện cực thu là
2,3,… lần khoảng cách a và khoảng cách giữa điện cực phát C1 và P1 cũng là số
nguyên lần của a tức là n.a.
- Kiểu thiết bị cực – lưỡng cực nghịch
Các điện cực trên tuyến được bố trí ngược lại so với kiểu
thuận, nghĩa là các điện cực thu được bố trí ở phía trái và điện cực phát ở
phía phải.
Trong các kiểu thiết bị điện cực trên thì điện cực phát thứ
hai (C2) phải đặt ở xa “vô cùng”.
Hệ thiết bị điện cực này có ưu điểm hơn hệ 2 cực là ít bị nhiễu
gây ra bởi dòng điện đất và tín hiệu thu được lớn hơn đáng kể. Khi sử dụng phối
hợp các kiểu hệ thiết bị 3 cực thuận và nghịch thì sẽ hoàn toàn khắc phục được
tính bất đối xứng của hệ thiết bị gây nên.
5.3.2.10 Điện trở suất biểu kiến rκ
khi đo đạc với thiết bị 3 cực tính theo công thức sau:
rκ = 2. P.n.(n+1).a.R
[Wm]
(13)
Với R là điện trở đo được; a là khoảng cách giữa hai điện
cực thu và n là tỷ số khoảng cách từ cực phát C1 đến cực thu P1
với khoảng cách của hai điện cực thu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để tăng độ mạnh của tín hiệu cần phải tăng khoảng cách giữa
hai điện cực thu theo cách: Thực hiện tất cả các đo đạc khả thi với khoảng cách
giữa hai điện cực thu P1, P2 là 1a; sau đó thực hiện các
đo đạc với khoảng cách P1, P2 là 2a. Cách làm này sẽ làm
tăng mật độ điểm dữ liệu và cải thiện được độ phân giải của mô hình giải bài
toán ngược trong vùng có nhiễu.
5.3.2.12 Đo đạc ảnh điện 3D bằng hệ thiết bị điện cực dipole – dipole
(lưỡng cực – lưỡng cực) thường chỉ được tiến hành với lưới có kích thước lớn
hơn 12 x 12 điện cực do khả năng bao trùm dữ liệu theo phương nằm ngang kém hơn
các hệ điện cực khác tại các vùng rìa đầu và cuối tuyến. Trong hệ thiết bị điện
cực này, có thể sử dụng các kiểu sau:
- Kiểu thiết bị lưỡng cực – lượng cực: trong kiểu này, cả 2
điện cực phát và 2 điện cực thu đều bố trí trên tuyến thẳng. Chiều dài lưỡng
cực phát C1, C2 bằng chiều dài lưỡng cực thu P1,
P2. Khoảng cách giữa cực phát và thu gần nhất bằng n.a (thiết bị
lưỡng cực trục đều trong đo sâu điện).
Hình 14 – Sơ đồ bố trí đo ảnh điện
3D theo hệ điện cực lưỡng cực-lưỡng cực:
a) hệ lưỡng cực-lưỡng cực với độ dài lưỡng cực là a;
b) tăng khoảng cách lưỡng cực.
- Kiểu thiết bị lưỡng cực – lưỡng cực có tăng khoảng cách
các lưỡng cực phát và thu: kiểu này giống như kiểu trên chỉ khác là chiều dài
của các lưỡng cực tăng lên n lần.
5.3.2.13 Điện trở suất biểu kiến rκ
khi đo với hệ thiết bị lưỡng cực-lưỡng cực tính theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó: R, a đã được chỉ dẫn trong công thức (13).
Hệ thiết bị điện cực này có ưu điểm là có độ phân giải theo
phương nằm ngang rất tốt, nhưng hiệu điện thế đo được của lưỡng cực thu giảm tỷ
lệ nghịch theo lập phương của hệ số n, nên thường chỉ tiến hành được với n
không lớn hơn 6.
Để tăng chiều sâu nghiên cứu, cần phải tăng khoảng cách của
lưỡng cực phát và lưỡng cực thu kết hợp với thay đổi hệ số n một cách hợp lý.
5.3.2.14 Các kết quả đo đạc bằng phương pháp ảnh điện 3D thường được đo, ghi tự
động với các máy đo điện đa cực, sau đó chuyển sang máy tính để tiếp tục sử
dụng và lưu giữ trong bộ nhớ. Các số liệu này cần phải được in ra giấy để sử
dụng và lưu giữ lâu dài theo quy định.
Khi đo đạc ảnh điện 3D phải thực hiện ghi chép các nội dung,
khối lượng, tên file số liệu đo đạc hàng ngày ở thực địa và đặc điểm địa chất,
địa hình, thời tiết khi đo vào sổ nhật ký thực địa để thuận lợi cho việc kiểm
tra, chỉnh lý và xử lý, phân tích tiếp theo.
5.4 Kiểm tra thực địa
5.4.1 Công tác kiểm tra để đánh giá chất lượng tài liệu phải thực hiện theo
cách đo lặp trên các đoạn tuyến, tuyến (ảnh điện 2D) hoặc một mạng lưới ô vuông
(ảnh điện 3D) có kích thước phù hợp với mạng lưới đo chính với khối lượng không
nhỏ hơn 5% tổng khối lượng đo đạc.
5.4.2 Việc đo kiểm tra do đơn vị tự tiến hành trước hết trên các tuyến, đoạn
tuyến hoặc diện tích có dấu hiệu không đáng tin cậy hoặc những nơi có dị thường
triển vọng đối tượng nghiên cứu.
5.4.3 Khi tiến hành công tác trên một vùng bằng các máy đo khác nhau, cần phải
kiểm tra đối chiếu các chỉ số của chúng một cách hệ thống tại các điểm, tuyến
và diện tích kiểm tra. Số liệu đo kiểm tra đối chiếu phải được ghi vào sổ thực
địa và vào biên bản kiểm tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Thống kê, xử lý số liệu
6.1 Đánh giá chất lượng tài liệu nguyên thủy
6.1.1 Các tài liệu nguyên thủy trong phương pháp ảnh điện gồm: các sổ sách ghi
chép kết quả đo đạc tại thực địa; các sổ sách, biểu mẫu tính toán kết quả đo;
các mặt cắt đẳng giá trị các tham số đo đạc và tính toán; các mặt cắt kết quả
đo kiểm tra; các bảng kết quả tính toán sai số đo kiểm tra thực địa; các sơ đồ,
bản đồ thiết kế và thi công mạng lưới tuyến đo ảnh điện; các đĩa từ, băng từ và
thiết bị ghi các kết quả đo, tính toán, vẽ các kết quả đó; các hồ sơ kiểm định,
kiểm tra máy và các biên bản kiểm tra thực địa của cấp trên đơn vị.
6.1.2 Công tác trong phòng (còn gọi là xử lý văn phòng) phải do một nhóm cán
bộ kỹ thuật thực hiện theo theo đề án công tác được duyệt.
Nhóm văn phòng phải kiểm tra xác suất các sổ ghi chép kết
quả đo đạc, cách tính toán các tham số ảnh điện với khối lượng khoảng (5 ¸ 10%); tính toán lại sai số đo đạc thực địa; hoàn
chỉnh các sổ thực địa, băng, đĩa từ ghi kết quả; hiệu chỉnh hoặc vẽ lại các mặt
cắt đẳng giá trị các tham số ảnh điện của các tuyến, đoạn tuyến, diện tích và
các tài liệu nguyên thủy khác.
6.1.2.1 Khi đo đạc bằng phương pháp ảnh điện 2D, cần phải hoàn chỉnh và hệ thống
lại toàn bộ tài liệu thực địa bao gồm: Sổ ghi kết quả (điện trở suất biểu kiến,
độ phân cực biểu kiến,…), lập các file dữ liệu theo các định dạng phù hợp với
các kiểu thiết bị điện cực đã áp dụng trong vùng công tác để đưa vào phân tích
định lượng bằng phần mềm chuyên dụng RES2DINV.
6.1.2.2 Nếu tài liệu trên tuyến đo cắt qua những nơi có sự thay đổi của địa
hình thì vị trí các cọc đo trên tuyến tại những vị trí có độ cao địa hình thay
đổi cần phải được ghi nhận và được nhập vào trong file số liệu ở phần cuối của
file, bắt đầu từ vị trí kết thúc ghi các điểm dữ liệu điện trở suất biểu kiến
hoặc độ cao phân cực biểu kiến.
Độ cao địa hình tại vị trí các điện cực trên tuyến được xác
định bằng máy đo GPS hoặc có thể đồ giải từ các mốc có độ cao biết trước trên
bản đồ địa hình tỷ lệ lớn.
6.1.2.3 File số liệu của ảnh điện 2D bao gồm 3 phần chính: Phần mở đầu, phần
thân file và phần kết thúc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phần thân file bao gồm các vị trí (khoảng cách) điện cực
trên tuyến, các khoảng mở giữa các điện cực ứng với số lần đo, các giá trị điện
trở suất biểu kiến ứng với hệ số giãn cách, v v.
- Phần kết thúc gồm các thông tin về độ cao địa hình tại các
vị trí điện cực (nếu có) và 5 hàng số 0 liên tiếp như là các giá trị mã quy ước
giúp chương trình nhận dạng file số liệu. Trường hợp đo trên tuyến có địa hình
bằng phẳng, có thể bỏ qua các yếu tố địa hình.
6.1.3 Chất lượng tài liệu nguyên thủy được đánh giá căn cứ vào độ chính xác đo
đạc thực địa và sự đúng đắn, chính xác của các tài liệu nguyên thủy như đã nêu
trên.
- Độ chính xác đo đạc thực địa ở từng điểm riêng biệt được
xác định theo sai số tương đối, %:
[%] (12)
Trong đó - sai số tương đối.
xi – giá trị của đại lượng đo
xtb – giá trị trung bình số học của các giá trị
đo
n – số lần đo trên điểm đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.4 Trong các trường hợp độ chính xác của tham số PCKT không đạt yêu cầu,
nhưng các kết quả vẫn được dùng để giải quyết các nhiệm vụ địa chất thì chất
lượng công tác được phép đánh giá với sai số tương đối tới 12%.
6.2 Thành lập các dạng tài liệu phục vụ công tác giải đoán
kết quả
6.2.1 Các kết quả đo đạc và tính toán các tham số ảnh điện 2D được biểu diễn ở
dạng các mặt cắt đẳng trị theo các tuyến hoặc đoạn tuyến đo.
6.2.2 Các kết quả đo ảnh điện 3D được biểu diễn ở dạng các mặt cắt đẳng trị
theo các hướng X, Y, Z và theo mô hình không gian 3 chiều.
Theo mỗi hướng của các trục X, Y, Z có thể thể hiện các mặt
cắt kết quả đo theo từng phần khác nhau.
6.2.3 Các mặt cắt đẳng tri được thể hiện bằng các đường đồng giá trị hoặc bằng
các màu khác nhau theo thang màu quy ước nhất định được chú giải ở dưới mặt
cắt.
6.2.4 Trên mặt cắt đẳng trị phải ghi rõ số tuyến, phương vị tuyến đo, các điểm
mốc, yếu tố địa hình, nguồn nhiễu công nghiệp và đặc điểm địa chất nếu có. Dưới
mặt cắt cần ghi rõ người đo máy, người ghi chép và thời gian thực hiện.
7 Giải đoán kết quả
7.1 Trình tự giải đoán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.2 Các phương pháp xử lý tài liệu đo ảnh điện nhằm làm tăng độ phân giải
của phương pháp trong việc tìm kiếm, phát hiện các đối tượng nghiên cứu nằm sâu
dưới mặt đất và xác định vị trí, hình dạng, kích thước và bản chất của chúng.
7.1.3 Trước khi giải đoán địa chất các kết quả đo ảnh điện, nhất thiết phải
tiến hành xử lý các kết quả đo theo hai bước là phân tích định tính và phân
tích định lượng.
7.2 Các phương pháp phân tích định tính và định lượng
7.2.1 Khi phân tích định tính các tài liệu đo ảnh điện, phải tiến hành phân
tích, so sánh, liên kết các mặt cắt đẳng trị các tham số điện trở suất và độ
PCKT với các kết quả đo thử nghiệm trên các đối tượng nghiên cứu đã biết, nhằm:
- Phát hiện các dị thường có liên quan đến đối tượng nghiên
cứu;
- Liên kết các dị thường đơn lẻ thành các dải hoặc đới phản
ánh các đối tượng nghiên cứu (thân quặng, đới biến đổi chứa quặng, đới đập vỡ hoặc
hang hốc cacstơ chứa nước ngầm và các đối tượng nghiên cứu khác);
- Dự báo sơ bộ về vị trí, quy mô, kích thước, độ sâu, hướng
cắm và hướng phát triển của đối tượng nghiên cứu theo diện tích và theo chiều
sâu, v.v…
7.2.2 Phân tích định lượng tài liệu đo ảnh điện 2D
- Tiến hành phân tích định lượng các file số liệu đã được
hiệu chỉnh bằng phần mềm chuyên dụng RES2DINV theo đúng hướng dẫn của nhà sản
xuất để có được mặt cắt mô hình kết quả đo ảnh điện 2D của tuyến đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thành lập mặt cắt địa – điện
Khi đã có mặt cắt mô hình kết quả, căn cứ vào các thông tin
tiên nghiệm trong vùng về chiều dày lớp phủ (trầm tích, vỏ phong hóa các loại
đá) và vào kết quả đo tham số (điện trở suất, độ phân cực,…) để thành lập các
mặt cắt địa – điện tổng hợp phục vụ công tác giải đoán địa chất kết quả.
7.2.3 Phân tích định lượng tài liệu đo ảnh điện 3D
Các kết quả đo đạc bằng phương pháp ảnh điện 3D phải được xử
lý theo phương pháp thống kê nhằm:
- Xác định các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu so với mô
hình tính toán bài toán thuận 3D để có các điều chỉnh mô hình hợp lý;
- Xử lý bằng phương pháp tương quan để tìm ra các quan hệ
của các cặp số liệu đo và quan hệ của chúng với các thông số liên quan đến bản
chất của đối tượng nghiên cứu.
7.2.4 Các kết quả đo ảnh điện 3D, sau khi đã chỉnh lý được đưa vào phân tích
định lượng bằng phần mềm chuyên dụng RES3DINV nhằm xác định chi tiết hình dạng,
kích thước và các yếu tố thế nằm của đối tượng.
7.2.5 Khi sử dụng phần mềm RES3DINV để phân tích tài liệu phương pháp ảnh điện
3D; phải thực hiện theo đúng hướng dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất.
7.2.6 Kết quả xử lý, phân tích của phương pháp ảnh điện 3D được biểu diễn tự
động trên máy tính bằng các mặt cắt tham số điện trở suất và tham số độ PCKT
theo các hướng trục X, Y, Z và bằng mô hình địa điện 3 chiều trong hệ tọa độ
Decac.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.1 Giải đoán địa chất tài liệu đo ảnh điện là tìm mối liên quan giữa đối
tượng cần nghiên cứu với các tài liệu đã được xử lý Quá trình giải đoán gồm có
2 bước: định tính và định lượng.
7.3.2 Yêu cầu của giải đoán định tính tài liệu đo ảnh điện là phát hiện các dị
thường, dải dị thường và vùng dị thường có liên quan đến đối tượng nghiên cứu
bằng cách so sánh, liên kết các dị thường các tham số ảnh điện với các dị
thường chuẩn có được từ kết quả đo thử nghiệm trên các vị trí đã xuất lộ đối
tượng nghiên cứu và các tài liệu địa chất, khoáng sản hiện có.
7.3.3 Yêu cầu của giải đoán định lượng các tài liệu ảnh điện là xác định chiều
sâu, bề dày, hướng cắm và dự báo bản chất của đối tượng bằng cách so sánh, đối
chiếu các mặt cắt kết quả mô hình địa – điện với các kết quả đo thử nghiệm, kết
quả đo mẫu tham số và tài liệu địa chất, khoáng sản hiện có.
8 Báo cáo kết quả
8.1. Các sản phẩm của phương pháp ảnh điện gồm: các tài liệu đo đạc thực địa
sau khi đã chỉnh lý ở trong phòng; các mặt cắt đẳng trị, mặt cắt địa – điện sau
khi đã chỉnh lý; các mặt cắt kết quả sau khi đã phân tích định tính, định lượng
và giải đoán địa chất kết quả phương pháp ảnh điện; báo cáo tổng kết kết quả
của phương pháp.
8.2 Các tài liệu đo đạc thực địa sau khi đã chỉnh lý ở trong phòng gồm: các
sổ sách ghi chép, các băng, đĩa từ và thiết bị lưu giữ kết quả đo đạc sau khi
đã in ra giấy, các số liệu đo đạc và tính toán kết quả đo tham số ảnh điện thực
địa và mẫu ở trong phòng; các sơ đồ, bản đồ mạng lưới tuyến đo lập trên trên
bản đồ địa hình có đơn giản bớt chi tiết, các mặt cắt đo kiểm tra và kết quả
tính sai số đo đạc.
8.3 Các mặt cắt đẳng trị và mặt cắt địa điện được thành lập sau khi đã chỉnh
lý, phân tích và phải có tỷ lệ phù hợp với tỷ lệ nghiên cứu hoặc lớn hơn một
bậc. Các mặt cắt cần được vẽ theo mặt địa hình thực tế khi có các số liệu về độ
cao và tọa độ của các điểm đo trên tuyến.
Các bản vẽ phải thể hiện đầy đủ các hình thức và nội dung
theo quy định hiện hành.
8.4 Các bản đồ, mặt cắt và bản vẽ kết quả gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bình đồ công tác đo ảnh điện theo tỷ lệ đo đạc (hoặc lớn
hơn 1 bậc), trên đó có ghi tọa độ, mạng lưới tuyến trục và tuyến đo, các điểm
đo trên các tuyến (đánh số tuyến, đánh số các điểm đo cứ qua 5 hoặc 10 điểm
một), lỗ khoan, công trình khai đào.
- Bản đồ (sơ đồ) kết quả phương pháp ảnh điện được thành lập
ở tỷ lệ đo đạc và đưa lên bản đồ này các đới dị thường có liên quan đến đối
tượng nghiên cứu, ranh giới đất đá và đứt gãy địa chất được xác định và phân
chia theo tài liệu ảnh điện, v.v… Trên bản đồ phải đánh dấu các cọc mốc ghi rõ
vị trí các điểm dị thường cần tiến hành mở công trình khoan, khai đào kiểm tra
kết quả địa chất của phương pháp ảnh điện.
Tất cả các tài liệu nêu trên phải ghi rõ họ tên người thành
lập, người kiểm tra và thủ trưởng đơn vị. Các tài liệu ở từng vùng đều phải
được đánh số thứ tự và lưu trong cặp hồ sơ chuyên dụng.
8.5 Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả phương pháp ảnh điện được viết riêng nếu
được tiến hành độc lập hoặc được viết là một phần hoặc một mục trong báo cáo
tổng kết chung của công tác thăm dò điện hoặc công tác địa vật lý, địa chất.
Trong báo cáo cần nêu rõ khối lượng công tác đã hoàn thành
bằng số điểm đo đã thực hiện, năng suất công tác, số phần trăm kế hoạch đã hoàn
thành, chất lượng công tác; phương pháp kỹ thuật đo đạc thực địa, chỉnh lý và
phân tích định tính, định lượng cũng như giải đoán địa chất kết quả; lý do của
các phát sinh khác với đề án và những kết quả chủ yếu trong việc giải quyết các
nhiệm vụ đặt ra trong phương pháp.
Kèm theo báo cáo phải có các bản vẽ kết quả đo đạc và phân
tích tài liệu, các văn bản chuyển giao những đới dị thường có triển vọng cho
các đơn vị địa chất và kết quả các công trình khai đào kiểm tra dị thường
phương pháp ảnh điện./.
Phụ
lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sơ đồ mạng lưới đo ảnh điện 3D
A.1 Sơ đồ bố trí các điện cực thế tương ứng với một điện cực
dòng.
A.2 Sơ đồ đo cuốn chiếu tiến hành theo mạng lưới 10 x 10 với
máy đo đa cực.
a) Đo đạc lưới 10 x 10 với 2 lưới 10 x 5 các tuyến theo trục
X;
b) Đo đạc lưới 10 x10 với 2 lưới 10 x 5 các tuyến theo trục
Y.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] Tổng cục Địa chất và Khoáng sản – Bộ Tài nguyên và Môi
trường – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tham dò điện. Hà Nội – 2010.
[2] M.H.Loke Electrical imaging surveys for environmental
and engineering studies.
A practial guide to 2-D and 3-D surveys.Copyright (1997,
1999, 2000). Thăm dò ảnh điện cho nghiên cứu môi trường và công trình. Hướng
dẫn thực tế cho thăm dò 2D và 3D.
[3] M.H.Loke. Tutorial: 2D and 3D electrical imaging
surveys. Copyright (1996 – 2004). Giáo trình: Thăm dò ảnh điện 2D và 3D.
[4] V.A.Komarov. Elektrorazvedka metodom vưzvannoi
poliarizasii – Thăm dò điện bằng phương pháp phân cực kích thích (bản Tiếng Nga).
NXB Lòng đất – Leningrad – 1980.
[5] Trần Bình Trọng, Luận chứng hiệu quả áp dụng phương
pháp phân cực kích thích trong tìm kiếm quặng đồng, vàng, chì-kẽm ở Việt Nam.
Luận án Tiến sỹ địa chất. Lưu trữ thư viện quốc gia. Hà Nội – 2008.
[6] Hoàng Ngọc Cừ. Nghiên cứu áp dụng phương pháp ảnh
điện (electrical topography) trong tìm kiếm nước dưới đất và điều tra địa chất
công trình, địa chất môi trường. Ứng dụng trên vùng bazan. Báo cáo tổng kết đề
tài nghiên cứu khoa học và công nghệ. Năm 2006.
[7] Nguyễn Trọng Nga. Thăm dò điện trở và điện hóa. NXB
GTVT Hà Nội – 2006.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[9] Tăng Đình Nam và n.n.k. Nghiên cứu, xác lập các đặc
trưng dị thường phân cực kích thích dòng xoay chiều trên các đới và thân quặng
sulfur đa kim phục vụ công tác điều tra, đánh giá khoáng sản sulfur đa kim ở
Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ. Hà Nội –
2007.
[10] Trần Bình Trọng. Luận chứng hiệu quả áp dụng phương
pháp phân cực kích thích trong tìm kiếm quặng đồng, vàng, chì-kẽm ở Việt Nam.
Luận án Tiến sỹ địa chất. Lưu trữ thư viện quốc gia. Hà Nội – 2008.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Phạm vi áp dụng
2 Các thuật ngữ, định nghĩa
3 Nguyên tắc của phương pháp
4 Thiết bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2 Kiểm tra, đánh giá chất lượng máy
5 Công tác thực địa
5.1 Công tác chuẩn bị
5.2 Mạng lưới tuyến đo
5.3 Đo đạc thực địa
5.3.1 Đo đạc thực địa phương pháp ảnh điện 2D
5.3.2 Đo đạc thực địa phương pháp ảnh điện 3D
5.4 Kiểm tra thực địa
6 Thống kê, xử lý số liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Thành lập các dạng tài liệu phục vụ công tác giải đoán
kết quả
7. Giải đoán kết quả
7.1 Trình tự giải đoán
7.2 Các phương pháp phân tích định tính và định lượng
7.3 Các yêu cầu giải đoán địa chất kết quả
8. Báo cáo kết quả
9 Phụ lục A
10 Phụ lục B thư mục tài liệu tham khảo