Tỷ lệ đo vẽ
|
Bậc tỷ lệ
|
Khoảng cách tuyến đo (m)
|
Khoảng cách điểm đo (m)
|
1:50.000
|
Lớn
|
500
|
50 – 100
|
1:25.000
|
Lớn
|
250
|
15 – 50
|
1:10.000
|
Chi tiết
|
100
|
10 – 40
|
1:5.000
|
Chi tiết
|
50
|
5 – 20
|
1:2.000
|
Chi tiết
|
20
|
2,5 – 10
|
5.2.3. Khi lựa chọn tỷ lệ và mạng lưới các tuyến và điểm đo nêu trong điều
5.2.2, thì khoảng cách giữa các tuyến phải đảm bảo đối tượng nghiên cứu (thân
quặng, cấu tạo và các đối tượng khác….) có kích thước nhỏ nhất phải được thể
hiện ít nhất trên hai và ba tuyến và trên ba điểm đo ở mỗi tuyến cắt qua đối
tượng.
5.2.4. Trên các vùng dị thường phải tiến hành công tác chi tiết hóa ở tỷ lệ
lớn hơn tỷ lệ đo vẽ ít nhất một bậc để cùng với các số liệu của các phương pháp
khác (nếu có) dự kiến vị trí các lỗ khoan và công trình khai đào kiểm tra dị
thường địa vật lý.
5.2.5. Phương pháp PCKTDMC có thể được tiến hành theo diện tích hoặc theo
tuyến. Khi tiến hành theo diện tích thì mạng lưới tuyến đo được xác định theo
tỉ lệ điều tra, đánh giá địa chất và khoáng sản (từ 1:25.000 đến 1:50.000 và
lớn hơn). Tiến hành theo tuyến được thực hiện khi tìm hiểu các vết lộ quặng,
chi tiết hóa và kiểm tra các dị thường của các phương pháp thăm dò điện và địa
vật lý, địa chất khác.
5.2.6. Việc đưa mạng lưới tuyến đo từ thiết kế ra thực địa và lập mặt cắt địa
hình của các tuyến đo sâu PCKT phải được thực hiện bằng công tác trắc địa.
Nội dung, yêu cầu kỹ thuật cụ thể của công tác trắc địa thực
hiện theo TCVN9433:2012 “Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản – Công tác
trắc địa phục vụ địa vật lý” hiện hành.
5.3. Đo đạc thực địa
5.3.1. Máy đo dùng trong phương pháp PCKTDMC gồm máy thu, máy phát và các
thiết bị phụ trợ kèm theo.
- Máy thu dùng để đo giá trị hiệu điện thế phát giữa hai
điện cực thu MN (ΔUp) và hiệu điện thế phân cực (ΔUpc)
khi phát và ngắt dòng điện một chiều có cường độ I qua đất bằng hai điện cực
phát AB.
- Máy phát dùng để phát và đo cường độ, thời gian phát và
ngắt dòng điện một chiều có cường độ I được lấy từ nguồn pin khô, ắc quy, máy
phát điện một chiều hoặc máy phát điện xoay chiều đã được chỉnh lưu thành một
chiều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.2. Khi đo đạc bằng phương pháp PCKTDMC (còn gọi là phương pháp PCKT miền
thời gian), thì tham số chủ yếu là độ phân cực biểu kiến ηbk và điện
trở suất biểu kiến ρbk;
- Độ phân cực biểu kiến là tỷ số giữa hiệu điện thế phân cực
ΔUpc (đo được sau khi ngắt dòng điện phát ở một thời điểm nào đó
trong một thời khoảng xác định) và hiệu điện thế ΔUp (đo được trong
lúc phát dòng), qui ra phần trăm theo công thức:
[%] (1)
- Điện trở suất biểu kiến ρpk được tính toán theo
công thức:
[Ωm] (2)
Trong đó:
I: Cường độ dòng điện trong mạch phát, mA
K: Hệ số thiết bị, m; ΔUp – hiệu điện thế khi
phát dòng, mV; ΔUpc – hiệu điện thế PCKTDMC đo được ở thời điểm t
(ms) sau khi ngắt dòng, tính bằng mV.
5.3.3. Ngoài các tham số truyền thống ηbk và ρpk, khi đo
suy giảm thế PCKTDMC theo thời gian sau khi ngắt dòng phát trong một thời
khoảng xác định, có thể tính toán và sử dụng hiệu quả các tham số PCKTDMC sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[%] (3)
- Độ phân cực tổng hợp biểu kiến : tính bằng tỉ số giữa độ
phân cực tương đối biểu kiến Abk và điện trở suất biểu kiến ρpk:
[Simens/m] (4)
Tham số có tính phân dị cao khi tìm kiếm phát
hiện các đối tượng quặng dẫn điện tốt có cấu tạo đặc xít.
- Độ phân cực kích thích ở thời điểm ngắt dòng phát B(t=0)
và tham số biên độ A liên quan đến tốc độ suy giảm độ phân cực kích thích, được
tính toán theo quy luật suy giảm thế PCKT theo thời gian là hàm logarit cơ số
10.
- Các hằng số thời gian g, h và các thông số Qo,
thông số thời gian To và t*, thông số biên độ B (%), được tính toán
theo quy luật suy giảm thế PCKT là một hàm logarit cơ số e thực nghiệm của
Komarov V.A.
- Tốc độ suy giảm hệ số phân cực kích thích vpc:
là đại lượng đặc trưng cho sự suy giảm nhanh hoặc chậm thế PCKTDMC của đối
tượng nghiên cứu trong khoảng thời gian cần nghiên cứu sau khi ngắt dòng phát theo
công thức:
[%/ms] (5)
5.3.4. Khi tiến hành phương pháp PCKTDMC cũng sử dụng tất cả các thiết bị điện
cực và phương pháp đo đạc được áp dụng trong phương pháp đo mặt cắt điện trở và
đo sâu điện trở dòng một chiều, riêng với điện cực thu thì nhất thiết phải dùng
các điện cực không phân cực. Các hệ điện cực thường được sử dụng trong phương
pháp PCKTDMC là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[m] (6)
- Đối với hệ bốn cực đối xứng Schlumberger thì:
[m] (7)
- Đối với hệ bốn cực đối xứng Wenner:
Kw = π . lAN [m] (8)
Trong các công thức trên, lMN, IAM, IAN,
IBN, IBM là khoảng cách giữa các điện cực có tên tương
ứng, tính bằng m
- Đối với hệ bốn cực gradien trung gian:
[m] (9)
Trong đó: I – nửa độ dài AB; IMN/2 – nửa độ dài
MN;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x – khoảng cách tính từ giữa tuyến quan trắc đến giữa thiết
bị thu MN.
b) Hệ ba cực: là hệ điện cực 4 cực khi có một điện cực phát
B được bố trí ở xa «vô cùng». Điều kiện để điện cực B được xem như là xa «vô
cùng» nếu khoảng cách giữa cực B đến tâm O của đoạn thẳng AB lớn hơn 10 lần
khoảng cách giữa cực A đến tâm O.
c) Hệ điện cực liên hợp: là hệ điện cực bốn cực đối xứng có
thêm một điện cực phát C ở xa «vô cùng» theo hướng vuông góc với đoạn thẳng nối
các điện cực AMNB. Ở mỗi điểm đo, sẽ có hai giá trị độ phân cực và điện trở
suất khi lần lượt phát dòng qua hai cặp điện cực AC và BC. Hệ số K được tính
như sau:
[m] (10)
d) Hệ lưỡng cực: là hệ điện cực có hai cực phát được bố trí
về một phía và hai cực thu được bố trí về phía đối diện. Độ dài của các cặp
điện cực cùng tên (phát hoặc thu) nhỏ hơn nhiều khoảng cách giữa hai tâm của
của hai cặp điện cực để tạo thành các lưỡng cực; nếu cả 4 cực được bố trí trên
cùng một đường thẳng thì gọi là hệ điện cực lưỡng cực trục; nếu hệ điện cực
lưỡng cực có đường nối tâm của hai cặp điện lực tạo với đoạn nối qua hai cực
phát AB một góc θ khác 90o thì gọi là hệ điện cực lưỡng cực phương
vị và nếu θ = 90o thì gọi là lưỡng cực xích đạo.
Tùy theo vị trí tương đối của lưỡng cực thu với so với lưỡng
cực phát mà còn có các hệ điện cực lưỡng cực khác như: lưỡng cực xuyên tâm,
lưỡng cực vuông gốc, lưỡng cực song song.
Nếu gọi khoảng cách giữa các điện cực AB là L,m; MN là l,m
và khoảng cách giữa tâm của lưỡng cực phát AB và lưỡng cực thu MN là r,m; thì
hệ số thiết bị điện cực K của các hệ điện cực lưỡng cực được tính theo các công
thức sau:
- Hệ lưỡng cực trục:
K = π r3/L.l [m] (11a)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K = 2π r3/L.l [m] (11b)
- Hệ lưỡng cực xuyên tâm:
K = π r3/L.l.cosθ [m] (11c)
- Hệ lưỡng cực phương vị:
K = 2π r3/L.l.sinθ [m] (11d)
- Hệ lưỡng cực vuông góc:
K = 2π r3/L.l.cosθ.sinθ [m] (11e)
- Hệ lưỡng cực song song:
K = 2π r3/L.l.(3cosθ-1) [m] (11g)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K = π.n(n+1).(n+2).a [m] (11h)
Với n là số lần dịch chuyển lưỡng cực thu MN trên tuyến khi
lưỡng cực phát AB giữ cố định.
Trong phương pháp PCKTDMC là hệ điện cực lưỡng trục và hệ
lưỡng cực trục liên tục đều được sử dụng phổ biến nhất.
e) Hệ đa cực: là hệ điện cực gồm nhiều điện cực được cắm sẵn
trên tuyến đo và cách đều nhau một khoảng là a,m. Khi tiến hành đo, có thể sử
dụng tùy theo các hệ điện cực đã nêu ở trên. Trong phương pháp PCKTDMC thì các
điện cực này phải là các điện cực không phân cực để có thể vừa dùng làm điện cực
thu đồng thời là điện cực phát dòng. Khi đó hệ số thiết bị điện cực tương ứng
sẽ là:
Hệ 2 cực: K = 2π.a; hệ 3 cực: K = 2πa.n(n+1); hệ 4 cực
Wenner: K = 2πn.a; hệ 4 cực Schlumberger: K = πa.n(n+1); hệ lưỡng cực: K =
π.a(n+1).n(n+2) với n là số lần mở rộng khoảng cách các điện cực để tăng chiều
sâu nghiên cứu.
5.3.5. Để tiến hành phương pháp mặt cắt PCKTDMC, các tuyến đo được bố trí song
song với đường dây phát và vuông góc với đường phương của đối tượng nghiên cứu.
Khoảng cách của các điện cực thu được chọn phù hợp với chiều dày ngang của các
đối tượng nghiên cứu và phải đảm bảo tín hiệu được đo một cách chính xác bằng
các máy đo sử dụng.
a) Trong phương pháp đo mặt cắt PCKTDMC gradien trung gian,
có thể tiến hành đo đạc ở phần giữa của đường phát (độ dài của hai điện cực
phát A và B là IAB), toàn bộ chiều dài đường phát hoặc vượt ra ngoài
các điện cực phát. Việc đo đạc cũng có thể tiến hành theo các tuyến song song
với tuyến trung tâm và cách nó một khoảng không quá IAB/4 (1/4
khoảng cách giữa hai điện cực phát AB).
b) Khi phát hiện và theo dõi các thân quặng cắm đứng dạng
vỉa và dạng mạch thì dùng các dạng mặt cắt lưỡng cực hoặc liên hợp. Độ dài tối
ưu của thiết bị mặt cắt liên hợp được tính theo biểu thức:
[m] khi h2 ≥ d1 (12)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.6. Trên các dị thường phát hiện được, cần phải tiến hành chi tiết hóa bằng
cách đan dầy mạng lưới tuyến và điểm đo lên ít nhất 1 bậc để chính xác hóa vị
trí, hình dạng, kích thước, các yếu tố thế nằm và bản chất địa chất của đối
tượng gây dị thường.
5.3.7. Trong phương pháp đo sâu PCKTDMC thì tâm của điểm đo được bố trí trên
các tuyến đo đã được xác định theo mạng lưới tuyến đã ghi trong đề án được
duyệt. Phương dải dây phát và thu thường được chọn theo hướng vuông góc với
tuyến đo nếu là đo sâu đối xứng. Trường hợp tiến hành đo sâu lưỡng cực trục liên
tục đều thì phương dải dây thu và phát được chọn theo phương tuyến đo.
5.3.8. Lựa chọn hệ điện cực và kích thước của chúng, thời gian và cường độ
dòng điện phát qua đất cần được tiến hành trong thời lập đề án công tác. Nếu
điều này chưa thực hiện thì trước khi thi công phương pháp PCKTDMC phải tiến
hành công tác đo thử nghiệm trên ít nhất hai đoạn tuyến cắt qua vị trí đã xuất
lộ đối tượng nghiên cứu bằng một số hệ điện cực thích hợp có độ dài khác nhau
và với thời gian cũng như cường độ dòng điện phát qua đất khác nhau.
5.3.9. Hệ điện cực và kích thước hợp lý được lựa chọn là hệ điện cực phản ánh
đối tượng nghiên cứu rõ ràng nhất trên đồ thị kết quả các tham số PCKTDMC.
5.3.10. Cường độ dòng điện trong mạch phát phải được chọn sao cho khi tăng
cường độ dòng điện vượt quá giá trị lựa chọn thì độ phân cực đo được không
tăng, đó là cường độ dòng điện bão hòa.
Sự ổn định của dòng điện gây phân cực trong mỗi lần phát
phải đảm bảo với sai số không quá 3%. Điện trở cách điện của mạch phát không
nhỏ hơn 10 MΩ.
5.3.11. Thời gian phát dòng qua đất phải được lựa chọn sao cho khi phát dòng
với các khoảng thời gian lớn hơn thì độ phân cực biểu kiến đo được không tăng
hoặc tăng không đáng kể.
5.3.12. Các số liệu đo đạc tại điểm khảo sát phải được ghi vào sổ thực địa in
sẵn (phụ lục 1) hoặc trên băng từ, đĩa từ theo quy định. Chỉ sau khi ghi chép
xong mới chuyển sang đo ở điểm tiếp theo.
5.3.13. Khi làm việc trên vùng có nhiễu mạnh phải sử dụng các biện pháp sau đây
để thu được các số liệu đủ tin cậy:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tăng cường độ dòng phát qua đất.
c) Tiến hành đo nhiều lần tại một điểm đo.
d) Dùng máy đo PCKTDMC có khả năng đo được thế PCKTDMC ở
nhiều thời điểm khác nhau sau khi ngắt dòng phát.
5.3.14. Sau mỗi điểm đo trong phương pháp mặt cắt, mỗi kích thước thiết bị
trong phương pháp đo sâu và mỗi loạt đo khi sử dụng hệ điện cực đa cực, phải
tính toán kết quả, vẽ đồ thị kết quả đo trên giấy hoặc trên màn hình máy tính
trước khi chuyển sang điểm đo, kích thước đo và loạt đo tiếp theo.
5.3.15. Sau mỗi ngày đo đạc trên tuyến đo, phải tiến hành công tác văn phòng
thực địa gồm:
a) Kiểm tra lại tất cả các số liệu đo được trong ngày trên
sổ ghi chép hoặc trên máy vi tính nếu đo bằng máy đo tự động ghi và vẽ đồ thị
trong bộ nhớ của máy hoặc trong máy vi tính.
b) Tính toán lại các thông số cần thiết đã quy định trong
mẫu sổ ghi chép và các đồ thị biểu diễn kết quả đo trong ngày.
c) Lựa chọn các đoạn tuyến có đồ thị kết quả hoặc các đường
cong đo sâu không phù hợp quy luật và thiếu tin cậy để đo lại vào ngày đo tiếp
sau.
5.4. Kiểm tra thực địa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.1.1. Đo lặp trên các tuyến, đoạn tuyến hoặc điểm đo sâu được tiến hành vào
thời gian khác với thời gian đo lần đầu (vào ngày sau hoặc muộn hơn nữa) do đơn
vị thi công và cấp trên đơn vị tiến hành. Khối lượng này được tính theo tỷ lệ
khối lượng đo kiểm tra.
5.4.1.2. Khối lượng đo kiểm tra có thể thay đổi tùy theo tính chất và điều kiện
công tác, kinh nghiệm người đo máy và chất lượng tài liệu thực địa, nhưng không
được nhỏ hơn 5% tổng số khối lượng của đề án sản xuất và không dưới 10% khi đo
thử nghiệm lựa chọn phương pháp và kích thước thiết bị hợp lý để thi công trên
toàn vùng…
5.4.2. Khi việc đo lặp đối với các đại lượng đo gặp khó khăn thì nhất thiết
phải lấy giá trị các số đọc từ 2 lần trở lên và phải ghi vào sổ thực địa.
5.4.3. Việc đo kiểm tra do đơn vị tự tiến hành trước hết phải tiến hành trên
các tuyến, đoạn tuyến có dấu hiệu không đáng tin cậy hoặc những đoạn tuyến,
đường cong đo sâu có dị thường triển vọng đối tượng nghiên cứu. Người đo kiểm
tra phải do chủ nhiệm đề án chỉ định. Nếu người đo kiểm tra là người đo máy
lượt chính thì phải có sự giám sát của chủ nhiệm đề án hoặc người được ủy
quyền.
5.4.3.1. Các tuyến, đoạn tuyến, điểm được chọn kiểm tra phải tiêu biểu cho chất
lượng công tác đã hoàn thành trên vùng công tác.
5.4.3.2. Kiểm tra trên các tuyến phải tiến hành trong thời kỳ thi công thực địa,
và phải phân bố đều theo thời gian và diện tích.
5.4.4. Khi tiến hành công tác trên một vùng bằng các máy đo khác nhau, phải
kiểm tra đối chiếu các chỉ số của chúng một cách hệ thống tại các điểm, tuyến
kiểm tra. Số liệu đo kiểm tra đối chiếu phải được ghi vào sổ thực địa và vào
biên bản kiểm tra.
5.4.5. Các cơ quan quản lý kỹ thuật cấp trên đơn vị phải tiến hành đo kiểm tra
ít nhất 1 lần trong mỗi bước thi công thực địa của một vùng công tác. Khi đó
cần lựa chọn một vài tuyến, đoạn tuyến (hoặc điểm đo sâu) một cách ngẫu nhiên
hoặc các tuyến, đoạn tuyến có dị thường triển vọng của đối tượng nghiên cứu để
tiến hành đo kiểm tra bằng người đo máy khác hoặc có sự giám sát của thành viên
đoàn kiểm tra cấp trên đơn vị thi công.
Khối lượng đo kiểm tra kỹ thuật của đơn vị cấp trên được
phép tính trong tổng khối lượng đo kiểm tra trong đề án được duyệt và phải được
lập thành biên bản để lưu giữ trong hồ sơ công tác thực địa của đơn vị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Đánh giá chất lượng tài liệu nguyên thủy
6.1.1. Các tài liệu nguyên thủy trong phương pháp PCKTDMC bao gồm: các sổ sách
ghi chép kết quả đo đạc tại thực địa; các sổ sách, biểu mẫu tính toán kết quả
đo và các tham số PCKTDMC; các đồ thị, bản đồ đồ thị, mặt cắt đẳng giá trị các
tham số và điện trở suất biểu kiến trên các tuyến và điểm đo sâu; các đồ thị, mặt
cắt kết quả đo kiểm tra; các bảng kết quả tính toán sai số đo kiểm tra thực
địa; các sơ đồ, bản đồ thiết kế và thi công mạng lưới tuyến đo PCKTDMC; các đĩa
từ, băng từ và thiết bị ghi các kết quả đo, tính toán, vẽ các kết quả đó; các
hồ sơ kiểm định, kiểm tra máy và các biên bản kiểm tra thực địa của cấp trên
đơn vị.
6.1.2. Công tác trong phòng (còn gọi là xử lý văn phòng) phải do một nhóm cán
bộ kỹ thuật thực hiện theo đề án công tác được duyệt.
Nhóm văn phòng phải kiểm tra xác suất các sổ ghi chép kết quả
đo đạc, cách tính toán các tham số PCKTDMC với khối lượng khoảng (5 ÷ 10%);
tính toán lại sai số đo đạc thực địa; hoàn chỉnh các sổ thực địa, đẳng trị, mặt
cắt đẳng giá trị các tham số PCKTDMC và điện trở suất biểu kiến của các tuyến,
đoạn tuyến đo sâu và các tài liệu nguyên thủy khác.
6.1.3. Chất lượng tài liệu nguyên thủy được đánh giá theo độ chính xác đo đạc
thực địa và sự đúng đắn, chính xác của các tài liệu nguyên thủy như đã nêu
trên.
6.1.3.1. Độ chính xác đo đạc thực địa ở từng điểm riêng biệt được xác
định theo sai số tương đối, %
[%] (13)
Trong đó:
- sai số tương đối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
xtb – giá trị trung bình số học của các giá trị
đo
n – Số lần đo trên điểm đo.
6.1.3.2. Sai số trung bình tương đối trên toàn vùng được tính bằng giá trị trung
bình số học của các sai số đo kiểm tra trên từng điểm. Trong các điều kiện đo
đạc bình thường thì sai số trung bình tương đối không vượt quá 10% đối ηbk
và 7% đối với ρbk.
6.1.4. Khi đo đạc trên các đối tượng có hoạt tính điện hóa mạnh thì việc đo lặp
chỉ được tiến hành vào ngày hôm sau hoặc khi muộn hơn và chất lượng công tác
được đánh giá theo sự trùng lập về dạng của các biểu đồ đồ thị.
6.2. Thành lập các dạng tài liệu phục vụ công tác giải đoán kết
quả
6.2.1. Các kết quả đo đạc và tính toán các tham số PCKTDMC được biểu diễn dưới
dạng:
a) Với các phương pháp mặt cắt PCKTDMC:
- Đồ thị các tham số PCKTDMC trên từng tuyến hoặc đoạn tuyến
đo.
- Bản đồ (sơ đồ) đồ thị các tham số PCKTDMC trên toàn vùng
hoặc từng khu vực nghiên cứu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Với các phương pháp đo sâu PCKTDMC:
- Đồ thị các đường cong đo sâu PCKTDMC tại từng điểm đo sâu.
- Mặt cắt đẳng giá trị các tham số PCKTDMC trên từng tuyến
hoặc đoạn tuyến đo sâu.
- Bản đồ (sơ đồ) đẳng trị các tham số PCKTDMC ứng với các
chiều sâu nghiên cứu khác nhau (AB/2 khác với đo sâu đối xứng) nếu tiến hành đo
sâu theo diện tích.
6.2.2. Các đường cong của phương pháp mặt cắt PCKTDMC được vẽ thành đồ thị
hoặc bản đồ (sơ đồ) đồ thị theo tỷ lệ nghiên cứu và ghi rõ khu vực công tác,
phương pháp đo, tỷ lệ ngang, đứng, các ký hiệu và đơn vị thực hiện.
6.2.3. Được phép vẽ đồ thị và bản đồ đồ thị theo tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ đo đạc
một bậc nếu có khoảng 30% số điểm đo có khoảng cách giữa chúng trên đồ thị nhỏ
hơn 2mm.
6.2.4. Tỷ lệ bản vẽ đồ thị, bản đồ (sơ đồ) đồ thị trong một vùng công tác phải
lấy như nhau để tiện so sánh và phân tích kết quả.
a) Ở tỷ lệ đã chọn thì khoảng cách giữa các tuyến trên bản
đồ (sơ đồ) đồ thị phải phù hợp với khoảng cách của các tuyến đo ở ngoài thực
địa.
b) Bản đồ (sơ đồ) đồ thị của các tham số PCKTDMC có thể được
vẽ riêng hoặc vẽ chung trên cùng một bản đồ hoặc sơ đồ mạng lưới tuyến đo có tỷ
lệ phù hợp với tỷ lệ nghiên cứu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Tỷ lệ phụ phải được chọn so với tỷ lệ chính là 1:5, hoặc
1:10 đối với các tham số có giá trị lớn và 1:1/5 hoặc 1:1/10 đối với các tham
số có giá trị nhỏ.
b) Khi vẽ các đoạn đường cong theo tỷ lệ khác cần gối các
đường cong lên nhau 3 điểm ở đoạn tuyến chuyển tiếp từ tỷ lệ này sang tỷ lệ
khác.
6.2.6. Trên đồ thị, bản đồ (sơ đồ) đồ thị, bản đồ (sơ đồ) đẳng trị phải ghi rõ
số tuyến, điểm không, điểm thứ năm, hoặc điểm thứ mười, phương vị tuyến đo, các
điểm mốc, yếu tố địa hình, nguồn nhiễu công nghiệp và đặc điểm địa chất nếu có.
a) Trên đồ thị, bản đồ (sơ đồ) đồ thị, bản đồ (sơ đồ) đẳng
trị ghi kết quả đo và các kết quả đo lặp hoặc kiểm tra và phải được đánh dấu
bằng ký hiệu riêng.
b) Dưới các đồ thị, bản đồ (sơ đồ) đồ thị, bản đồ (sơ đồ)
đẳng trị phải có chữ ký của người thành lập và người kiểm tra.
6.2.7. Các bản đồ hoặc sơ đồ đẳng trị các giá trị tham số PCKTDMC được vẽ trên
bản đồ hoặc sơ đồ mạng lưới tuyến đo có tỷ lệ như tỷ lệ của bản đồ hoặc sơ đồ
đô thị. Các giá trị tham số PCKTDMC được ghi lên vị trí các điểm đo, sau đó
khoanh nối các điểm có cùng giá trị thành các đường khép kín gọi là các đường
đẳng trị.
Các bản đồ hoặc sơ đồ đẳng trị các tham số PCKTDMC có thể
được thể hiện dưới dạng các đường đẳng trị có ghi rõ giá trị của chúng hoặc
bằng các vùng có màu sắc khác nhau theo một quy ước nhất định được chỉ dẫn ở
phía dưới bản vẽ.
6.2.8. Các đường cong đo sâu PCKTDMC theo hệ thiết bị đối xứng được vẽ trên
giấy logarit kép.
a) Phần trên của mấy giấy đường cong đo sâu phải ghi rõ số
điểm đo, khu vực công tác, cao độ của điểm đo sâu (tọa độ, độ cao và phương vị
của điểm đo sâu), ngày tháng năm đo và thời tiết khi đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Ở đầu và cuối đường cong ghi giá trị ρbk, ηbk,
Abk…, dưới đồ thị có ghi tên của người đo máy và người tính toán.
Các đường cong đo chữ thập hoặc đo lần thứ hai đều vẽ cạnh đường cong chính
bằng đường chấm gạch hoặc đường đứt đoạn.
6.2.7. Khi đo sâu PCKTDMC bằng các hệ thiết bị lưỡng cực trục liên tục đều,
thì các kết quả được biểu diễn dưới dạng các mặt cắt đẳng giá trị các tham số
PCKTDMC.
Các mặt cắt đẳng giá trị tham số PCKTDMC có trục tung hướng
xuống dưới biểu diễn ½ khoảng cách giữa hai tâm lưỡng cực, trục hoành hướng về
phía phải biểu diễn chiều dài tuyến đo và vị trí các điểm đo theo tỷ lệ nghiên
cứu.
Khi có các số liệu trắc địa về độ cao và tọa độ của các điểm
đo thì trục hoành được chọn phải là mặt địa hình của tuyến đo.
Mặt cắt đẳng giá trị các tham số PCKTDMC có thể được thể
hiện bằng các đường đẳng trị hoặc bằng các vùng có màu sắc khác nhau theo một
quy ước nhất định được chỉ dẫn ở dưới bản vẽ.
7. Giải đoán kết quả
7.1. Trình tự giải đoán
7.1.1. Giải đoán kết quả của phương pháp PCKTDMC (còn gọi là giải thích địa
chất các kết quả đo PCKTDMC) là quá trình tìm các mối liên quan giữa đối tượng
cần nghiên cứu với các tài liệu đã được xử lý bằng các phương pháp phân tích
định tính và định lượng.
7.1.2. Các phương pháp xử lý tài liệu đo PCKTDMC nhằm làm tăng độ phân giải
của chúng trong việc tìm kiếm và phát hiện các dị thường yếu có liên quan đến
đối tượng nghiên cứu có kích thước nhỏ, nằm sâu dưới mặt đất và ít có sự khác
biệt về tính chất điện với môi trường xung quanh; đồng thời làm tăng mức độ tin
cậy trong việc xác định các dị thường của đối tượng nghiên cứu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Các phương pháp phân tích định tính và định lượng
7.2.1. Khi phân tích định tính các tài liệu PCKTDMC, phải tiến hành phân tích
các đồ thị, đường cong đo sâu, mặt cắt đẳng trị, bản đồ đồ thị, bản đồ đẳng trị
các tham số PCKTDMC đo hoặc tính toán được nhằm phát hiện các dị thường có liên
quan đến đối tượng nghiên cứu; liên quan chúng thành các dải hoặc đới phản ánh
các đối tượng nghiên cứu (thân quặng, đới biến đổi chứa quặng, đới dập vỡ hoặc
hang hốc cacstơ chứa nước ngầm và các đối tượng nghiên cứu khác); dự báo sơ bộ
về vị trí, quy mô, kích thước, độ sâu, hướng cắm và hướng phát triển của chúng
theo diện tích và theo chiều sâu, v.v…bằng các phương pháp phân tích định tính
tài liệu PCKTDMC.
7.2.2. Phân tích định tính các tài liệu đo mặt cắt PCKTDMC, là sử dụng các
phương pháp so sánh, liên kết các kết quả đo và tính toán với các dị thường
chuẩn trong các bản chuẩn lý thuyết, với các kết quả đo thử nghiệm trên đối
tượng đã biết để phát hiện và khoanh nối các dải, đới dị thường có liên quan
với đối tượng nghiên cứu.
7.2.3. Để phát hiện các dị thường yếu cần áp dụng các phương pháp xử lý sau:
a) Phương pháp tách dị thường: là phương pháp tách thành
phần tín hiệu có ích liên quan với đối tượng nghiên cứu là đới khoáng hóa, thân
quặng trong dị thường PCKTDMC đo được bao gồm cả tín hiệu của đối tượng và đất
đá vây quanh.
b) Phương pháp cộng thông tin: là phương pháp xử lý làm nổi
bật tín hiệu của các dị thường yếu và giảm tín hiệu nhiễu bằng một hàm tổng hợp
của hai hoặc nhiều phương pháp đơn lẻ khác nhau, nếu các dị thường yếu của các
phương pháp đó cùng phản ánh một đối tượng nghiên cứu.
7.2.4. Khi tiến hành phương phương pháp đo sâu đối xứng PCKTDMC, việc phân
tích định tính tài liệu được thực hiện theo các mặt cắt đẳng các giá trị tham
số PCKTDMC.
Mặt cắt đẳng giá trị tham số PCKTDMC là bức tranh phản ánh
mức độ bất đồng nhất về tham số PCKTDMC của đất đá và quặng bên dưới tuyến đo
sâu. Vùng có giá trị tham số PCKTDMC bất thường (cao hoặc thấp) tương đồng với
tham số PCKTDMC của đối tượng nghiên cứu sẽ được quan tâm để giải đoán địa chất
các kết quả của phương pháp.
7.2.5. Phân tích định lượng tài liệu đo sâu đối xứng PCKTDMC là phương pháp xác
định độ sâu phân bố của đối tượng nghiên cứu, độ phân cực và điện trở suất của
đối tượng và đất đá vây quanh để thành lập mặt cắt địa – điện, bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Phương pháp phân tích định lượng các đường cong đo sâu
đối xứng PCKTDMC nhằm xác định độ sâu và giá trị các tham số PCKTDMC của đối
tượng nghiên cứu và đất đá vây quanh ở phía dưới điểm đo sâu bằng chương trình
hoặc phần mềm tính toán để đường cong đo và đường cong tính toán lý thuyết có
sai khác là nhỏ nhất.
Các phần mềm phân tích định lượng đường cong đo sâu PCKTDMC
cần được xây dựng theo công thức sau để phiếm hàm G là cực tiểu:
(14)
Trong đó:
m – số lớp;
ηkđ (rj) – tham số đo sâu phân cực ở
kích thích rj, tính bằng %;
ηk(Hi, ηi, rj) –
tham số đo sâu PCKT tính toán lý thuyết trong môi trường phân lớp nằm ngang
theo công thức:
[%] (15)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;
;
- kích thước hệ cực thứ j, tính bằng
m;
Hi – chiều sâu đến mái lớp thứ I, tính bằng m.
Nếu môi trường phía dưới điểm đo sâu gồm các lớp đất đá có
các mặt ranh giới điện trở suất và tham số PCKTDMC là song song, nằm ngang và
trùng nhau, thì sử dụng các chương trình tính toán được xây dựng theo công thức
của N.A.Pispareva như sau:
[%] (16)
Trong đó:
Với: Zi = 2Hi/L
Hi: Chiều sâu đến mái lớp thứ I, tính bằng m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N: số lớp
Khi tính toán cần sử dụng các kết quả về số lớp và chiều dày
từng lớp của đường cong sâu điện trở như là thông tin tiên nghiệm để phân tích
định lượng đường cong đo sâu PCKTDMC.
c) Sau khi đã có các kết quả phân tích định lượng (số lớp,
chiều dày và giá trị tham số PĐMCMC) của các đường cong đo sâu PCKTDMC trên mỗi
tuyến đo, cần phải lập các mặt cắt kết quả phân tích của từng tuyến đo sâu trên
cơ sở nối các ranh giới của các lớp có giá trị các tham số PCKTDMC tương tự,
gọi là các mặt cắt địa – điện dùng để giải đoán địa chất kết quả của phương
pháp.
7.2.6. Khi đo sâu PCKTDMC với hệ điện cực lưỡng cực trục liên tục đều, thì chỉ
xử lý bán định lượng các kết quả đo bằng cách chuyển từ mặt cắt ảo (điểm ghi ở
giữa tâm lưỡng cực phát và lưỡng cực thu) thành mặt cắt thực bằng các phần mềm
được xây dựng theo công thức:
(17)
Trong đó:
: là chiều sâu khảo sát, tính bằng m;
: là khoảng cách giữa hai tâm của lưỡng
cực AB = MN = a, tính bằng m;
i: thứ tự điểm đo trên tuyến;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Các yêu cầu giải đoán địa chất kết quả
7.3.1. Giải đoán địa chất tài liệu đo PCKTDMC là tìm mối liên quan giữa đối tượng
cần nghiên cứu với các tài liệu đã được xử lý. Quá trình giải đoán gồm có 2
bước: định tính và định lượng.
7.3.2. Yêu cầu của bước giải đoán định tính tài liệu đo PCKTDMC là phải xác
định các dị thường, dải dị thường và vùng dị thường có liên quan đến đối tượng
nghiên cứu trên cơ sở phát hiện, so sánh, liên kết các đồ thị, bản đồ đồ thị,
bản đồ đẳng trị các tham số PCKTDMC với các dị thường chuẩn có được từ kết quả
đo thử nghiệm trên các vị trí đã xuất lộ đối tượng nghiên cứu và bằng các
phương pháp xử lý thống kê trên diện tích công tác. Các nội dung cụ thể cần
phải thực hiện là:
a) Khoanh vùng dị thường
Dựa vào tính chất vật lý chung của đất đá và quặng về điện
trở suất và PCKT để chọn ra các dị thường, sau đó so sánh và liên kết chúng lại
thành các dải, đới và vùng dị thường có các tham số điện trở suất và PCKT nằm
trong khoảng biến đổi của đối tượng cần nghiên cứu.
b) Khoanh vùng dị thường có triển vọng
Dựa vào các dị thường chuẩn có được từ kết quả đo thử nghiệm
trên các vị trí đã xuất lộ đối tượng nghiên cứu và kết quả đo tham số PCKT trên
các vết lộ, công trình khai đào đã gặp đối tượng ở thực địa, các mẫu đất đá và
quặng ở trong phòng và các kết quả nghiên cứu địa chất, địa hóa, khoáng sản
hiện có để so sánh và lựa chọn ra các dải, đới, vùng dị thường có triển vọng.
c) Xác định chiều rộng các dải, đới và các vùng dị thường
Việc xác định chiều rộng các dải, đới và vùng dị thường được
tiến hành theo các đồ thị cắt qua dải, đới và vùng dị thường đó bằng chiều rộng
của 2/3 biên độ dị thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định vị trí của đối tượng có thể được xác định tương đối
bằng vị trí của giao điểm thuận hoặc nghịch trên đồ thị mặt cắt liên hợp PCKT
hoặc vị trí của cực trị của dị thường các phương pháp mặt cắt PCKTDMC khác.
e) Liên kết các dị thường triển vọng để theo dõi sự phân bố
của đối tượng trên diện tích nghiên cứu bằng cách so sánh, đối chiếu với dị
thường chuẩn và liên kết chúng lại hoặc bằng phương pháp xử lý thống kê.
7.3.3. Yêu cầu của giải đoán định lượng các tài liệu PCKTDMC là xác định chiều
sâu, bề dày, hướng cắm và dự báo bản chất của đối tượng nghiên cứu. Các nội
dung cụ thể cần phải thực hiện là:
a) Xác định chiều sâu của đối tượng
Xác định chiều sâu và bề dày của đối tượng nghiên cứu bằng
cách sử dụng mặt cắt đẳng giá trị, tham số PCKTDMC để khoanh định sơ bộ hình
dạng của đối tượng theo các đường đẳng trị tham số PCKTDMC có giá trị tương
đồng với giá trị tham số PCKTDMC của đối tượng có được trên các dị thường gặp
đối tượng hoặc với kết quả đo tham số PCKTDMC ở thực địa và trong phòng.
Kết quả xác định chiều sâu và bề dày của đối tượng sẽ chính
xác hơn nếu có các kết quả đo carota PCKTDMC và kết quả phân tích định lượng
các đường cong đo sâu PCKTDMC trên các mặt cắt địa điện.
b) Xác định hướng cắm của đối tượng
Hướng cắm của đối tượng có thể được xác định về phía nhánh
đường cong tham số PCKTDMC bị hạ thấp so với nhánh đối diện của phương pháp mặt
cắt PCKTDMC với hệ điện cực gradent trung gian hoặc về phía cực trị, giao điểm
bị lệch đi của đường cong tham số PCKTDMC có độ sâu nghiên cứu sâu hơn khi sử
dụng phương pháp mặt cắt PCKTDMC đối xứng kép và liên hợp kép.
c) Dự báo bản chất của đối tượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Báo cáo kết quả
8.1. Các sản phẩm của phương pháp PCKTDMC bao gồm: các tài liệu đo đạc thực
địa sau khi đã chỉnh lý ở trong phòng; các đồ thị bản đồ (sơ đồ) đồ thị, bản đồ
(sơ đồ) đẳng trị, mặt cắt đẳng trị, mặt cắt địa điện sau khi đã chỉnh lý; các
bản đồ (sơ đồ), mặt cắt kết quả sau khi đã phân tích định tính, định lượng và
giải đoán địa chất kết quả phương pháp PCKTDMC; báo cáo tổng kết kết quả của
phương pháp.
8.2. Các tài liệu đo đạc thực địa sau khi đã chỉnh lý ở trong phòng gồm: các
sổ sách ghi chép, các băng, đĩa từ, và thiết bị lưu giữ kết quả đo đạc sau khi
đã in ra giấy, các số liệu đo đạc và tính toán kết quả đo tham số PCKTDMC thực
địa và mẫu ở trong phòng; các sơ đồ, bản đồ mạng lưới tuyến đo lập trên bản đồ
địa hình có đơn giản bớt chi tiết, các đồ thị đo kiểm tra và kết quả tính sai
số đo đạc.
8.3. Các đồ thị, bản đồ (sơ đồ) đồ thị, bản đồ (sơ đồ) đẳng trị, mặt cắt đẳng
trị và mặt cắt địa điện được thành lập sau khi đã chỉnh lý, phân tích và có tỷ
lệ phù hợp với tỷ lệ nghiên cứu hoặc lớn hơn một bậc.
8.4. Các bản đồ, mặt cắt và bản vẽ kết quả gồm:
- Sơ đồ vùng công tác trên cơ sở bản đồ địa chất tỷ lệ nhỏ
có cơ sở địa hình, trên đó khoanh định vùng công tác, vị trí các tuyến trục,
các tuyến đo có đánh mã số và mã số các điểm mút của các tuyến.
- Bình đồ công tác đo PCKTDMC theo tỷ lệ đo đạc (hoặc lớn
hơn 1 bậc), trên đó có ghi tọa độ, mạng lưới tuyến trục và tuyến đo, các điểm
đo trên các tuyến (đánh số tuyến, đánh số các điểm đo cứ qua 5 hoặc 10 điểm
một), lỗ khoan, công trình khai đào. Đối với các vùng chi tiết hóa phải thành
lập sơ đồ ở tỷ lệ lớn hơn.
- Khi tiến hành phương pháp PCKTDMC ở nhiều khu trong một
vùng thì cần có bản đồ địa chất và trắc địa các khu công tác được lập theo tỷ
lệ đo đạc hoặc tỷ lệ nhỏ hơn một cấp. Trên bản đồ phải ghi tỷ lệ, tác giả,
nguồn gốc và thời gian thành lập bản đồ.
- Đối với khu đo đạc chi tiết thì bản đồ địa chất và bản đồ
trắc địa thành lập theo tỷ lệ đo chi tiết (hoặc theo tỷ lệ gần bằng), trong đó
bản đồ địa chất phải kèm theo mặt cắt địa chất, chú giải cột địa tầng theo lỗ
khoan và phần mô tả thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi đo sâu PCKTDMC với hệ cực đối xứng, phải có tập đường
cong đo sâu được sắp xếp theo trật tự nhất định để dễ dàng khi sử dụng tài
liệu; phải có các mặt cắt đẳng trị các tham số PCKTDMC, mặt cắt địa – điện cho
từng tuyến đo.
- Bản đồ (sơ đồ) đồ thị khu vực đo chi tiết được thành lập ở
tỷ lệ lớn hơn, nhưng phải phù hợp với tỷ lệ bình đồ công tác chi tiết.
- Bản đồ (sơ đồ) kết quả phương pháp PCKTDMC được lập ở tỷ
lệ đo đạc và đưa lên bản đồ này các đới dị thường có liên quan đến đối tượng
nghiên cứu, ranh giới đất đá và đứt gãy địa chất được xác định và phân chia
theo tài liệu PCKTDMC, v.v… Trên bản đồ phải đánh dấu các cọc mốc ghi rõ vị trí
các điểm dị thường cần tiến hành mở công trình khai đào và đặt lỗ khoan để kiểm
tra kết quả địa chất của phương pháp.
Tất cả các tài liệu nêu trên phải ghi rõ họ tên người thành
lập, người kiểm tra và thủ trưởng đơn vị. Các tài liệu ở từng vùng đều phải
được đánh số thứ tự và lưu trong cặp hồ sơ chuyên dụng.
8.5. Báo cáo kết quả của phương pháp
Báo cáo kết quả phương pháp PCKTDMC được viết riêng nếu được
tiến hành độc lập hoặc được viết là một phần hoặc một mục trong báo cáo tổng
kết chung của công tác thăm dò điện hoặc công tác địa vật lý, địa chất.
Trong báo cáo cần nêu rõ khối lượng công tác đã hoàn thành
bằng số điểm đo đã thực hiện, năng suất công tác, số phần trăm kế hoạch đã hoàn
thành, chất lượng công tác; phương pháp kỹ thuật đo đạc thực địa, chỉnh lý và
phân tích định tính, định lượng cũng như giải đoán địa chất kết quả; lý do của các
phát sinh khác với đề án và những kết quả chủ yếu trong việc giải quyết các
nhiệm vụ đặt ra cho phương pháp. Kèm theo báo cáo phải có các bản đồ kết quả đo
đạc và phân tích tài liệu, các văn bản chuyển giao những đới dị thường có triển
vọng cho các đơn vị địa chất và kết quả các công trình khai đào kiểm tra dị
thường phương pháp PCKTDMC.
PHỤ
LỤC A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên đơn vị
A.1. Mẫu trang đầu của sổ ghi chép
Đoàn.......................................................................................
Sổ ghi chép phương pháp........................................................
Số...........................................................................................
Tên máy và số máy..................................................................
Bắt đầu.........................................................
Kết thúc........................................................
Đoàn trưởng.................................................
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người tính toán.............................................
Ai nhặt được sổ này, xin gửi đến địa chỉ...................................
A.2. Sổ ghi chép phương pháp PCKTDMC với máy chỉ thị kim
(thiết bị gradient)
Khu vực IAB IMN Bước
đo Ngày
Tuyến A B Bắt
đầu đo
Thiết bị Điện áp AB Kết
thúc đo
Người đo Người tính Người
kiểm tra
A – Đo đạc bằng xung dài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số cọc
I (mA)
tp
ΔUp
ΔUpc, mV với các ti
khác nhau (0.5; 2.50; 5.5; 10.5; 30,5; 60s
ηk (%)
K
(m)
rk (Ωm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M
N
(s)
(mV)
1
2
3
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
7…………………12
13……..18
19
20
21
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B – Đo đạc bằng xung đổi cực
TT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I (mA)
tp (s)
ΔUp (mV)
ΔUp tb,mV
ΔUpc (mV)
ΔUpc
tb,mV
ηk (%)
K
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ρk (Ωm)
Ghi chú
AB
BA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
BA
1
2-3
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
7
8
9
10
11
12
13
14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC B
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tổng cục Địa chất và Khoáng sản – Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thăm dò điện. Hà Nội – 2010.
[2] Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam – Bộ Công nghiệp. Quy phạm kỹ thuật thăm dò điện. Hà Nội – 1998.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] V.A. Komarov, N.A. Pispareva, M.V. Semenov, L.S.
Khloponhina. Teorititreskie osnovư interpretasii nabliudenhii v metode vưzvannoi
poliarizasii (Bản tiếng Nga). Cơ sở lý thuyết giải thích số liệu đo đạc trong
phương pháp phân cực kích thích. NXB Nedra – Leningrad – 1966.
[5] N.N. Sarapanov. G.IA. Trernhik, V.A. Baron. Metodika
geophyzitrekskikh issledovanhii pri gydrogeologitreskikh siomkakh s seliu
mediorasii zemel. Phương pháp nghiên cứu địa vật lý trong dò vẽ địa chất thủy
văn với mục đích tưới tiêu. NXB Nedra – Mascơva – 1974.
[6] Nguyễn Trọng Nga. Thăm dò điện trở và điện hóa. NXB
GTVT Hà Nội – 2006.
[7] Nguyễn Ngọc Loan. Đánh giá dự báo triển vọng các thân
quặng sulfur đa kim ẩn theo các đặc trưng dị thường phân cực kích thích dòng
một chiều. Luận án Phó tiến sỹ khoa học địa lý – địa chất. Lưu trữ Thư viện
quốc gia. Hà Nội – 1996.
[8] Trần Thanh Rỹ. Hoàn thiện công nghệ khai thác thông
tin địa vật lý để điều tra phát hiện quặng sulfur đa kim vùng Tòng Mụ - Chợ Đồn
– Bắc Cạn. Luận án Tiến sĩ địa chất. Lưu trữ Thư viện quốc gia. Hà Nội – 2003.
[9] Trần Bình Trọng. Luận chứng hiệu quả áp dụng phương
pháp phân cực kích thích trong tìm kiếm quặng đồng, vàng, chì-kẽm ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ địa chất. Lưu trữ Thư viện quốc gia. Hà Nội – 2008.
[10] Tăng đình Nam. Hoàn thiện các phương pháp luận giải
tài liệu địa vật lý tìm kiếm đối với một số điểm quặng sulfur đa kim ở miền
sinh khoáng tây bắc Việt Nam. Luận án Phó tiến sỹ khoa học địa lý – địa chất.
Lưu trữ thư viện quốc gia. Hà Nội – 1996.
[11] Nguyễn Trọng Nga. Thăm dò điện phân giải cao (Giáo
trình dùng cho học viên cao học địa vật lý).
[12] Nguyễn Trọng Nga và nnk. Tổ hợp phương pháp địa vật
lý nghiên cứu cấu trúc sâu và phát hiện quặng ẩn. Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà
nước KT-01-13. Hà Nội – 1996.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản - Phương pháp phân
tích cực kích thích dòng một chiều
1. Phạm vi áp dụng
2. Thuật ngữ, định nghĩa
3. Nguyên tắc của phương pháp
4. Thiết bị, dụng cụ
4.1. Yêu cầu máy và thiết bị
4.2. Kiểm tra, đánh giá chất lượng máy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Công tác chuẩn bị
5.2. Mạng lưới tuyến đo
5.3. Đo đạc thực địa
5.4. Kiểm tra thực địa
6. Thống kê, xử lý số liệu
6.1. Đánh giá chất lượng tài liệu nguyên thủy
6.2. Thành lập các dạng tài liệu phục vụ công tác giải đoán
kết quả
7. Giải đoán kết quả
7.1. Trình tự giải đoán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Các yêu cầu giải đoán địa chất kết quả
8. Báo cáo kết quả
Phụ lục A
Phụ lục B Thư mục tài liệu tham khảo