TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8966:2011
ASTM D 6050-09
CHẤT
THẢI - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHẤT RẮN KHÔNG TAN TRONG CHẤT THẢI NGUY HẠI HỮU CƠ
THỂ LỎNG
Standard
test method for determination of insoluble solids in organic liquid hazardous
waste
Lời nói đầu
TCVN 8966:2011 được xây dựng
trên cơ sở chấp thuận hoàn toàn tương đương với ASTM D 6050-09 Standard test
method for determination of insoluble solids in organic liquid hazardous waste với
sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428,
USA. Tiêu chuẩn ASTM D 6050-09 thuộc bản quyền của ASTM quốc tế.
TCVN 8966:2011 do Ban kỹ
thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 200 Chất thải rắn biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Standard
test method for determination of insoluble solids in organic liquid hazardous
waste
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này quy định
phương pháp xác định gần đúng lượng vật liệu rắn không tan, lơ lửng trong chất
thải nguy hại hữu cơ thể lỏng (OLHW).
1.2. Tiêu chuẩn này nhằm sử
dụng tính lượng gần đúng vật liệu rắn không tan, lơ lửng trong việc xác định
các đặc tính xử lý vật liệu và chất lượng nhiên liệu của OLHW. Tiêu chuẩn này
không thay thế cho các quy trình phức tạp hơn để xác định tổng chất rắn.
1.3. Tiêu chuẩn này không đề
cập đến các quy tắc an toàn liên quan đến việc áp dụng tiêu chuẩn. Người sử
dụng tiêu chuẩn này phải có trách nhiệm lập ra các quy định thích hợp về an
toàn và sức khỏe, đồng thời phải xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy
định trước khi sử dụng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (bao gồm cả các sửa đổi).
TCVN ASTM D96 Test method of
water and sediment in crude oil by centrifuge method (Field Procedure) [Xác
định nước và cặn trong dầu thô bằng phương pháp ly tâm (Qui trình áp dụng ngoài
hiện trường)].
3. Tóm tắt phương pháp thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Ý nghĩa và ứng dụng
Tỷ lệ phần trăm chất rắn không tan,
lơ lửng cao có thể tạo khó khăn cho việc bơm, lọc, hoặc nghiền khi lấy mẫu từ
khối OLHW và có thể gây hao mòn cho thiết bị xử lý. Lượng chất rắn cao cũng có
thể làm giảm chất lượng và tính đồng nhất của các dung dịch pha trộn do giảm
hiệu quả khuấy trộn trong thùng chứa. Những vấn đề này là mối quan tâm đối với
ngành công nghiệp tái chế (dung môi, sơn và các vật liệu khác được xử lý với số
lượng đáng kể) bổ sung cho những hoạt động đề xuất sử dụng chất thải làm nhiên
liệu.
5. Thiết bị, dụng cụ
5.1. Máy ly tâm, có khả năng
quay hai hoặc nhiều ống ly tâm với tốc độ được kiểm soát để tạo một lực ly tâm
tương đối trong khoảng từ 1200 đến 1400. Nói chung, tốc độ cần đạt được trong
khoảng từ 3100 rpm đến 3600 rpm. Tốc độ quay cần để thực hiện được một lực ly
tâm tương đối có thể được xác định theo một trong các công thức sau đây:
(1)
(2)
Trong đó:
rpm là tốc độ quay, tính
theo số vòng trên phút.
rcf là lực ly tâm tương
đối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Công thức 1 và công
thức 2 được nêu tại ASTM D 96.
5.2. Ống ly tâm: Ống ly tâm
có dạng hình tròn, bằng thủy tinh hoặc nhựa bền với dung môi hoặc polyme, có
dung tích tối thiểu là 15 mL khi đổ đầy thể tích và có vạch chia độ với vạch
chia nhỏ nhất là 0,5 mL. Nên sử dụng ống ly tâm loại A. Nếu sử dụng bất kỳ loại
nào khác loại A, thì tham khảo trong phần về hiệu chuẩn và chuẩn hóa.
6. Thuốc thử và vật liệu
6.1. Độ tinh khiết thuốc thử:
Sử dụng hóa chất cấp thuốc thử, trong tất cả các phép thử. Nếu không có quy
định riêng, thì sử dụng các hóa chất có độ tinh khiết tương đương nhưng không
được làm giảm độ chính xác của phép thử.
6.2. Hỗn hợp dung môi sạch: Người
sử dụng cần phải lập công thức hỗn hợp dung môi sạch dựa vào thành phần hóa học
“trung bình” thông thường của OLHW được pha trộn. Thành phần hóa học của OLHW
thường được xác định bằng phương pháp sắc ký khí. Hỗn hợp dung môi sạch sẽ thay
đổi phức tạp tùy thuộc vào yêu cầu kỹ thuật của người sử dụng.
CHÚ THÍCH 2: Hỗn hợp dung môi sạch
có thể đơn giản như một thành phần đơn lẻ (ví dụ: toluen) hoặc một phức hợp của
hyđrô cácbon béo và thơm, rượu, este, xeton, terpenoid, và hợp chất halogen.
Người sử dụng cần phải lập công thức hỗn hợp dung môi sạch dựa trên sự hiểu
biết các thành phần của OLHW mà mẫu vật liệu sẽ trộn cùng. Nếu OLHW đã trộn có
chứa nước, thì trong thành phần của dung môi sạch có thể có nước.
7. Mẫu
Vì có thể xảy ra sự lắng đọng các
vật liệu rắn không tan trong các mẫu chất lỏng, nên mẫu phòng thí nghiệm phải
được trộn kỹ bằng cách lắc trước khi lấy ra một thành phần thử nghiệm.
8. Hiệu chuẩn và chuẩn hóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Cách tiến hành
9.1. Đổ mẫu OLHW vào ống ly
tâm đến vạch 10 mL.
CHÚ THÍCH 3: Sẽ cần sử dụng một ống
bổ sung chứa lượng nước hoặc chất lỏng thích hợp khác bằng với ống ly tâm để
cân bằng máy ly tâm.
9.2. Đặt ống đã chuẩn bị
theo 9.1 vào cốc quay hoặc các khe cắm ống ly tâm trên các phía đối diện của
máy ly tâm. Đóng nắp máy ly tâm và gài khóa an toàn, nếu có.
9.3. Cài đặt tốc độ máy ly
tâm (r/min) để tạo được lực ly tâm tối thiểu tương đối bằng khoảng từ 1200 đến
1400 (xem 5.1).
9.4. Tiến hành ly tâm, và
cho máy quay trong 3 min.
9.5. Nhấc ống chứa OLHW, và
gạn chất lỏng đã tách pha vào bình chứa chất thải phù hợp.
9.6. Đổ thêm hỗn hợp dung
môi sạch vào ống chứa chất rắn đến thể tích ban đầu 10 mL. Nắp hoặc nút chặt và
lắc mạnh để trộn hoàn toàn pha rắn đã ly tâm này với pha dung môi. Có thể cần
phải sử dụng máy trộn Vortex để trộn hoàn toàn.
9.7. Đặt lại ống OLHW vào
máy ly tâm và cài đặt máy ly tâm như mô tả trong 9.2 và 9.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.9. Nhấc ống OLHW ra và gạn
chất lỏng đã tách pha vào bình chứa chất thải phù hợp.
Ước lượng bằng mắt và ghi lại lượng
chất rắn đã ly tâm trong ống chính xác đến 0,25 mL.
10. Kiểm soát chất lượng
Từng phòng thí nghiệm khi sử dụng
phương pháp này sẽ áp dụng một chương trình kiểm soát chất lượng chính thức.
Chương trình này bao gồm các yếu tố về phân tích thành thạo thông qua sự đánh
giá các mẫu, mẫu đúp/lặp của phương pháp, và chất chuẩn, nếu có sẵn.
11. Tính toán kết quả
Lượng vật liệu rắn đã được ước
lượng được tính theo Công thức sau:
(A/10 mL) 100 = chất rắn không tan,
phần trăm (3)
Trong đó:
A là thể tích của chất rắn lấy từ
ống ly tâm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1. Độ chụm: Độ chụm của
phương pháp này đang được xác định.
12.2. Độ chệch: Độ chệch của
phương pháp này không được xác định vì không có các chất chuẩn được công nhận.