Nền
mẫu
|
Dung
môi
|
Các
thành phần hoặc các hợp chất
|
Thời
gian chiết, h (chu kỳ)
|
Tham
khảo
|
(1) Cặn lắng
|
1,1,1 –
trichloro-1,2,2-trifluoroetan (Freon)
|
Dầu và dầu bôi trơn
|
4 (80)
|
(1)A Plumb (1983)
|
(2) Bùn và các vật liệu tương tự
|
1,1,1 – trichloro-1,2,2-
trifluoroethane (Freon)
|
Dầu và dầu bôi trơn
|
4 (80)
|
(2) Standard Methods
|
(3) Bùn từ nước cống/nước thải
|
Hexan sau đó metanol
|
Tổng C hữu cơ trong dầu, dầu bôi
trơn, mỡ
|
24
|
(3) Strachan (1983)
|
(4) Chất rắn lơ lửng của nước
thải đô thị và than hoạt tính
|
Hexan/diclorometan
|
Chất gây ô nhiễm ưu tiên dễ bay
hơi một phần
|
24 (480)
|
(4) Harrold (1982)
|
(5) Đất và bụi trong nhà
|
Axeton/hexan (1:1)
|
Thuốc trừ sâu clo hữu cơ
|
5 (60)
|
(5) EPA (1980)
|
(6) Cặn lắng
|
Diclorometan
|
Phenol
|
8
|
(6) Goldberg (1980)
|
(7) Đất
|
a) axeton/n –hexan (1:1)
b) axetonitril
c) 2 – propanol/n – hexan (1:1)
|
Aldrin, dieldrin
Aldrin, dieldrin
Aldrin, dieldrin
|
12 (554)
14 (47)
18 (108)
|
(7) Chiba (1968)
|
(8) Đất
|
Clorofom/metanol (1:1) (các dung
môi khác cũng được nghiên cứu)
|
Dieldrin
|
8 (160)
|
(8) Saha (1969)
|
(9) Các hạt bụi trong không khí
|
Metanol (cyclohexan cũng được
nghiên cứu)
|
Tổng các chất hữu cơ
|
2
|
(9) Hill (1977)
|
(10) Các hạt bụi trong không khí
|
Benzen
|
PAHs được chọn
|
4-6
|
(10) Pierce (1975)
|
(11) Các hạt bụi trong không khí
|
Nhiều dung môi được nghiên cứu
|
PAHs được chọn
|
6
|
(11) Stanley (1967)
|
(12) Các hạt soi khí lò than
|
Benzen
|
PAHs được chọn
|
2 (18 – 20)
|
(12) Broddin (1977)
|
(13) Các hạt soi khí nhân tạo
|
Metanol/benzen
Metanol/benzen
Metanol/benzen
|
PAHs được chọn
Phtalat được chọn
Hợp chất béo được chọn
|
8 (80)
16 (160)
2 (20)
|
(13) Cautreels (1976)
|
Metanol
|
Chất thơm nitrogen được chọn
|
4 (40)
|
|
Benzen
|
Chất thơm nitrogen được chọn
|
2 (20)
|
|
(14) Cacbon hoạt tính
|
Clorofom
Clorofom/etanol
|
Phenol
Tổng các chất hữu cơ
|
44 (440)
|
(14) Pahl (1973)
(15) Buelow (1973)
|
(15) Bộ lọc sợi thủy tinh
|
26 dung môi và 24 hỗn hợp đôi
|
Tổng cacbon hữu cơ
|
6
|
(16) Grosjean (1975)
|
(16) Cặn lắng bề mặt
|
Metanol sau đó
Diclorometan
|
Tổng hydrocacbon dầu
|
48 (160)
|
(17) Sporstol (1985)
|
(17) Cặn lắng đáy
|
Hexan/axeton/isooctan
|
Benzen clo hóa
|
18
|
(18) Onuska (1985)
|
(18) Các hạt có ý nghĩa về mặt
môi trường
|
Benzen
|
Dioxin clo hóa
|
16
|
(19) Lamparski (1980)
|
(19) Đất
|
Hexan/axeton/metanol
|
DDT
|
12
|
(20) Nash (1972)
|
A Các số in đậm
trong ngoặc đơn tham chiếu theo danh mục Tài liệu tham khảo
|
6. Cản trở
6.1. Các dung môi, thuốc
thử, dụng cụ thủy tinh, và phần cứng xử lý mẫu khác có thể sinh ra các vật rời
rạc hoặc các đường nền cao lên, gây hiểu sai các phân tích tiếp theo. Tất cả
các vật liệu này phải được chứng minh là không gây cản trở dưới các điều kiện
của phép phân tích tiếp theo. Yêu cầu thực hiện việc lựa chọn các thuốc thử cụ
thể hoặc lọc các dung môi bằng cách chưng cất tất cả trong hệ thống thủy tinh, hoặc
cả hai, khi phân tích hợp chất hữu cơ sau khi chiết suất.
6.1.1. Dụng cụ thủy tinh cần
phải làm sạch bằng cách rửa bằng chất tẩy rửa hoặc dung dịch làm sạch không
chứa crôm, trước tiên súc rửa bằng nước vòi, sau đó bằng nước có cấp độ thuốc
thử, tiếp sau bằng axeton chưng cất lại, và cuối cùng bằng dung môi chất lượng
thuốc trừ sâu (tức là dung môi sử dụng để chiết). Nếu loại và kích thước của
dụng cụ thủy tinh cho phép, thì có thể làm sạch bằng cách sấy trong lò nung tại
400 oC trong khoảng từ 15 min đến 30 min. Hoặc cách khác, có thể sấy
dụng cụ thủy tinh trong lò tại 103oC trong ít nhất 1 h, sau khi súc
rửa bằng dung môi và tháo ra. Dụng cụ thủy tinh để đo thể tích không được sấy
trong lò nung.
6.1.2. Chất dẻo, trừ
PTFE-florua cacbon, có thể là nguồn gây cản trở nghiêm trọng, đặc biệt khi các
thành phần hữu cơ cụ thể là các thành phần phân tích đang quan tâm. Phải tránh
sử dụng chúng. Các mẫu được gom trong các bình thủy tinh có nút lót PTFE-florua
cacbon. Hoặc cách khác, nút có thể được lót bằng lá nhôm đã làm sạch khi độ pH
của mẫu gần trung tính và hàm lượng muối của mẫu thấp. Để giảm thiểu tối đa khả
năng nhiễm bẩn của các vật chứa mẫu sau khi làm sạch, các vật chứa này cần được
làm sạch ngay trước khi sử dụng và được đậy/bịt kín lại. Nên tráng dụng cụ thủy
tinh bằng dung môi chiết ngay trước khi sử dụng.
6.2. Mẫu trắng chiết Soxhlet
và phân tích cần được thực hiện để xác định dung môi, chất/tác nhân làm khô, và
nền của thiết bị. Nếu cần, ống bọc thủy tinh (hoặc giấy) và bông thủy tinh phải
được ngâm chiết bằng dung môi trước khi sử dụng để giảm thiểu tối đa sự nhiễm
bẩn. Các mẫu trắng sử dụng trong phương pháp phải có nồng độ ít hơn 20% so với
nồng độ tối thiểu cần báo cáo. (Các) mẫu trắng sử dụng trong phương pháp phải
được báo cáo cùng với các dữ liệu của phương pháp.
6.3. Nền TSEC tương đối cao
(> 20% TSEC tối thiểu quan tâm) có thể là kết quả từ việc hòa tan natri
sunphat hoặc các chất làm khô khác trong dung môi chiết. Điều này sẽ ngăn cản
các ứng dụng của phương pháp này đối với việc xác định TSEC.
6.4. Tạp chất trong dung môi
chiết hoặc nền TSEC có thể là nguồn cản trở. Các mẫu dung môi trắng cần phải
được phân tích với từng bình dung môi mới. Bất cứ khi vào nền TSEC cao, hoặc
các hợp chất gây cản trở là bắt nguồn từ dung môi đó, thì phải lấy nguồn dung
môi mới. Hoặc cách khác, tạp chất luôn luôn có thể được loại bỏ bằng cách chưng
cất trong dụng cụ thủy tinh.
6.5. Nếu thấy có sự cản trở
của hợp chất hữu cơ trong natri sunphat khan hoặc magie sunphat khan, thì các
chất làm khô này có thể được súc rửa bằng dung môi chiết tinh khiết, hoặc cách
khác, được chiết bằng bộ chiết Soxhlet, tiếp theo sấy bằng lò.
6.6. Các thành phần vô cơ
chiết được từ chất thải bằng dung môi chiết này sẽ gây cản trở rõ ràng khi xác
định TSEC. Mức độ cản trở này phải được các nhà phân tích xác định trong từng
trường hợp cơ bản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Lựa chọn
dung môi chiết
7.1. Việc lựa chọn dung môi
chiết phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố sau (xem Bảng 1 về các ứng
dụng được lựa chọn):
7.1.1. Điểm sôi của dung
môi;
7.1.2. Điểm sôi của các hợp
chất hoặc loại các hợp chất quan tâm.
7.1.3. Xu hướng của dung môi
và nền mẫu tạo thành các dạng nhũ tương.
7.1.4. Độ bền của dung môi
(đó là độ phân cực, khả năng hòa tan của các hợp chất quan tâm).
7.1.5. An toàn khi sử dụng
dung môi (đó là tính độc hại, khả năng dễ cháy).
7.1.6. Độ tinh khiết của
dung môi.
7.1.7. Khả năng tương thích của
dung môi với thiết bị phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Vì việc chiết được thực
hiện ở nhiệt độ gần với điểm sôi của dung môi cho toàn bộ giai đoạn chiết, nên
người phân tích phải đảm bảo rằng các chất tan không ổn định nhiệt và dễ bay
hơi mà có thể được quan tâm là các chất ổn định và có thể thu hồi bằng phương
pháp này. Các phần cất dễ sôi cũng có thể bị thất thoát trong các giai đoạn bay
hơi dung môi khi nồng độ dung môi Kuderna – Danish được thực hiện hoặc khi TSEC
được xác định trọng lượng sau khi bay hơi dung môi.
7.4. Tốc độ và hiệu suất
chiết của quá trình chiết bằng Soxhlet không chỉ là hàm số về khả năng hòa tan
của các thành phần quan tâm trong dung môi so với nền mẫu, mà còn liên quan đến
quá trình hòa tan. Điều này phụ thuộc vào việc dung môi dễ dàng thấm vào nền
mẫu chất rắn. Các hạt mịn được chiết dễ dàng hơn các hạt lớn vì chúng có diện
tích bề mặt nhiều hơn. Do đó bản chất hạt của mẫu phải được đánh giá và lập
thành tài liệu.
7.5. Trong nhiều trường hợp
hiệu suất chiết của các thành phần quan tâm trong suốt khoảng thời gian chiết
là ít hơn 100%, hiệu suất của quá trình chiết dùng dung môi phụ thuộc nhiều vào
việc kiểm soát các điều kiện trong quá trình chiết Soxhlet. Hiệu suất chiết sẽ
phụ thuộc vào ảnh hưởng kết hợp của dung môi cụ thể được sử dụng, nhiệt độ mà
tại đó quá trình chiết xảy ra, thời gian chu kỳ cho các thiết bị Soxhlet, và
tổng thời gian chiết. Do đó tốc độ và thời gian chiết phải được kiểm soát chặt
chẽ.
8. Thiết bị,
dụng cụ
8.1. Các thiết bị dụng cụ
chiết Soxhlet bao gồm bình chiết Soxhlet, ống sinh hàn Allihn, và bình cầu đáy
tròn 500 ml.
8.1.1. Ống sinh hàn Allihn,
đáy dạng côn chuẩn khớp nối 45/50.
8.1.2. Bình cầu, đáy phẳng,
dạng côn chuẩn khớp nối 24/40.
8.1.3. Bình chiết Soxhlet,
85 ml, đỉnh dạng côn chuẩn khớp nối 45/50, đáy dạng côn chuẩn khớp nối 24/40.
8.2. Ống bọc thủy tinh hoặc giấy
hoặc bông thủy tinh để giữ lại mẫu trong bộ chiết Soxhlet. Dụng cụ này là
loại thoát nước tự do và có thể phải làm sạch trước khi sử dụng. Để làm sạch
ống bọc tiến hành chiết sơ bộ chúng với dung môi được sử dụng để chiết mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4. Nguồn nhiệt, có khả
năng làm nóng bộ Soxhlet để đạt được 10 chu kỳ dung môi mỗi giờ. Hầu hết các
bếp đun bình cầu thương mại bán sẵn là phù hợp.
8.5. Bình ngưng Kuderna-Danish,
được lắp với ống cô bay hơi có chia vạch.
8.5.1. Bình thu chất ngưng
Kuderna-Danish, 10 ml có chia vạch. Đậy bằng nắp kính mờ để ngăn sự bay hơi
của các chất chiết.
8.5.2. Bình hay hơi
Kuderna-Danish, 500 ml, gắn liền với ống ngưng có ống xoắn.
8.5.3. Cột Snyder Kuderna-Danish,
40 ml, gắn liền với ống ngưng có ống xoắn.
8.5.4. Bình bay hơi
Kuderna-Danish, loại ba-bóng to.
8.5.5. Bình bay hơi
Kuderna-Danish, loại hai-bóng to.
8.6. Bể nước dùng cho
Kuderna-Danish, được gia nhiệt bằng một dây mai so đồng tâm cách điện, có
khả năng kiểm soát nhiệt độ (± 2 oC). Bể phải được sử dụng trong tủ
hút.
8.7. Cột sắc ký, làm bằng
borosilicat, đường kính trong bằng 20 mm, chiều dài xấp xỉ bằng 400 mm, có tấm
thủy tinh thô dưới đáy và pha cứng thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.9. Các dụng cụ bằng thép không
gỉ phủ PTFE-florua cacbon, hoặc bằng vật liệu thích hợp khác để xử lý và
trộn mẫu (đó là xẻng, bay trộn, thìa v.v…).
8.10. Rây bằng đồng thau hoặc
thép không gỉ, 10 mesh.
9. Thuốc thử và
vật liệu
9.1. Độ tinh khiết của thuốc thử
- Trong tất cả các phép thử, sử dụng hóa chất cấp thuốc thử. Nếu không có
quy định riêng, thì sử dụng các hóa chất có độ tinh khiết tương đương nhưng
không được làm giảm độ chính xác của phép thử.
9.2. Chọn dung môi chiết
phải tương thích với nền và các hợp chất đang xét. Sự lựa chọn phụ thuộc vào
các tính chất hóa học của các thành phần hữu cơ đang xét và nền đang được
chiết. Thư mục tham khảo đối với dung môi sử dụng cho các chiết Soxhlet được
nêu tại Bảng 1.
9.3. Khi tiến hành phân tích
các hợp chất hữu cơ cụ thể, khuyến cáo sử dụng các dung môi loại thuốc trừ sâu
(chưng cất trong dụng cụ thủy tinh). Nói chung, dung môi trắng cho TSEC hoặc
cho hợp chất cụ thể đang xét phải nhỏ hơn 20% so với nồng độ báo cáo thấp nhất
yêu cầu đối với phép phân tích.
9.4. Natri sunfat (Na2SO4)
hoặc magie sunfat (MgSO4), cấp thuốc thử, dạng hạt, khan, được chuẩn
bị bằng cách nung tại nhiệt độ 400 oC tối thiểu trong vòng 4 h,
trong khay nông để loại bỏ các chất hữu cơ gây cản trở.
10. Các biện
pháp phòng ngừa
10.1. Một số dung môi (ví dụ
benzen, clorofom, và cacbon tetraclorua) được coi là tác nhân gây ung thư cho
người và các chất này phải được bảo quản theo cách phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3. Bắt buộc sử dụng các
tủ hút khói đối với các dung môi độc hại và bay hơi.
10.4. Các dung môi dễ cháy
phải được bảo quản cách xa nguồn nhiệt, tia lửa, hoặc ngọn lửa. Tránh tạo các
nút hơi và loại trừ tất cả các nguồn bắt lửa, đặc biệt là các bếp điện và thiết
bị điện không có bộ phận chống nổ. Đậy kín các vật chứa mẫu. Đảm bảo điều kiện
thông thoáng tốt. Bảo quản lượng dung môi lớn trong các vật chứa an toàn. Chỉ
xuất một lượng đủ sử dụng cho một ngày và bảo quản trong vật chứa có nắp đậy
kín.
10.5. Tránh hít thở lâu hơi
và sương và tránh để da tiếp xúc lâu và nhiều lần với bất kỳ loại dung môi hữu
cơ nào. Tham khảo các hướng dẫn bảo quản và các biện pháp phòng ngừa qui định
tại Tờ rơi về Số liệu An toàn của Vật liệu.
10.6. Các mẫu có mùi, có các
vật liệu bay hơi hoặc cho là dễ bay hơi thì phải được xử lý trong điều kiện có
tủ hút khói.
10.7. Các mẫu đã biết hoặc
nghi ngờ có chứa các chất độc hại hoặc nguy hiểm phải được xử lý trong điều
kiện có tủ hút khói. Các thông tin về an toàn liên quan đến bảo quản các vật
liệu đã biết là độc hại phải được chú ý trước bất kỳ quá trình xử lý mẫu nào.
11. Mẫu và
chuẩn bị mẫu
11.1. Trong trường hợp lấy
mẫu đại diện của chất thải hoặc đất được thử của các ngành công nghiệp đặc thù
theo các phương pháp ASTM (Xem các phương pháp ASTM D 75, ASTM D 420, ASTM D
2910, ASTM D 3694, và ASTM D 3975, và các phương pháp thử ASTM D 2234/ASTM D
2234M).
11.2. Khi không có sẵn các
phương pháp riêng, sử dụng phương pháp luận lấy mẫu đối với các vật liệu có dạng
vật lý tương tự.
11.3. Xác định cỡ mẫu tối
thiểu để tập hợp và phân phối cho phòng thử nghiệm theo ASTM E 122.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.5. Mô tả mẫu thử thành
tài liệu, bao gồm các đặc tính dạng hạt, cần mô tả càng kỹ càng tốt hoặc có thể
xác định bằng cách quan sát.
11.6. Không sử dụng các vật
liệu hữu cơ như cao su hoặc chất dẻo khác trừ PTTE-floruacacbon sạch khi bảo
quản hoặc xử lý mẫu.
11.7. Chuẩn bị các mẫu cặn
và đất theo hướng dẫn tại tiêu chuẩn ASTM D 3976. Tiêu chuẩn này bao gồm các
qui trình xác định hàm lượng ẩm của mẫu, cho phép báo cáo các kết quả cuối cùng
trên cơ sở khô hoặc ẩm, tùy theo.
11.8. Có thể sàng mẫu để
loại bỏ các vật lạ trước khi chuẩn bị hoặc đồng nhất mẫu đối với các phép phân
tích hóa. Các vật lạ được loại bỏ theo phương pháp cơ học.
11.9. Đối với các chất thải
có nguồn gốc hiện trường hoặc các vật đúc khuôn trong phòng thử nghiệm, cắt
phần mẫu đại diện theo chiều dọc có khối lượng xấp xỉ 100 g để chiết, cộng thêm
các mẫu bổ sung cần thiết để xác định hàm lượng chất rắn hoặc các tính chất vật
lý khác. Nếu vật liệu không thể nghiền được thành các hạt mịn, thì không phù
hợp với bộ chiết Soxhlet.
11.10. Đối với các chất thải
dạng hạt chảy tự do, chuẩn bị mẫu theo cỡ qui định bằng cách chia tư trên tấm
trải làm bằng vật liệu PTPE-floruacacbon hoặc phủ bằng vật liệu PTPE-floruacacbon,
vật liệu này đã được chứng minh là không nhiễm bẩn, chuẩn bị như sau:
11.10.1. Đổ hết mẫu trong
vật chứa lên giữa tấm trải.
11.10.2. Dàn phẳng mẫu nhẹ
nhàng bằng dụng cụ phù hợp cho đến khi được trải đều theo chiều dày thích hợp
với kích thước hạt của mẫu.
11.10.3. Trộn lại mẫu bằng
cách nâng một góc tấm trải và kéo sang góc đối diện, bằng cách đó vật liệu sẽ
được lăn tròn tròn và không chỉ trượt dọc về phía trước. Tiếp tục làm như vậy
cho từng góc, tiến hành lần lượt theo chiều kim đồng hồ. Lặp lại thao tác này
mười lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.10.5. Lặp lại thao tác
11.10.2.
11.10.6. Dùng dụng cụ dàn
phẳng góc cho đến khi lượng mẫu được trải phẳng đều (ví dụ như thước có mép
mỏng) rồi nhẹ nhàng chia mẫu thành bốn phần.
10.10.7. Bỏ các phần tư đối
diện.
11.10.8. Nếu cần giảm tiếp
cỡ mẫu, thì lặp lại các thao tác từ 11.10.3 đến 11.10.7. Cỡ mẫu tối thiểu tương
đương bằng 5 g khối lượng khô, đây là lượng được khuyến nghị dùng cho mỗi lần
chiết Soxhlet. Cỡ mẫu chính xác dùng để chiết Soxhlet phải được ghi lại.
11.11. Rây mẫu: Mẫu phân
tích dùng cho bộ chiết Soxhlet được xác định là loại vật liệu lọt qua rây 10
mesh (kích thước lỗ xấp xỉ 2 mm). Có thể dùng rây bằng đồng thau hoặc bằng thép
không gỉ. Các vật liệu mà không sàng được, nhưng có chiều dày nhỏ hơn 2 mm (tức
là vật liệu sau khi làm khô theo 12.3 và nghiền theo 12.4) hoặc nếu vật liệu là
loại thẩm thấu bằng dung môi chiết, thì vẫn có thể được chiết bằng Soxhlet. Vật
liệu này phải là loại phù hợp để trộn với tác nhân làm khô mẫu, natri sulfat
hoặc magie sulfat, để làm khô tất cả các bề mặt mẫu.
11.11.1. Nếu mục đích của
việc chiết là để đo các hợp chất cụ thể, thì phải thực hiện phép thử thu hồi để
chứng minh tính hiệu quả của việc xử lý và các bước rây mẫu (hoặc có thể bỏ qua
các bước này).
11.11.2. Nếu được, thì có
thể rây các mẫu khô mà không cần các bước xử lý sơ bộ tiếp theo.
11.11.3. Khuấy kỹ các mẫu ẩm
để đồng nhất phần lỏng càng nhiều càng tốt, như vậy sẽ thuận tiện việc rây ẩm
tiếp theo.
11.11.4. Cho mẫu ẩm, tốt
nhất là dạng vữa, lọt qua rây. Có thể dùng đáy bình Erlenmeyer có kích thước
phù hợp để xoa ép nhẹ lên mẫu chất thải để lọt qua rây. Dùng tay nhặt bỏ các
vật to không lọt qua gây ảnh hưởng thao tác rây. Các vật này được coi là không
phù hợp cho bộ chiết Soxhlet.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. Cách tiến
hành
12.1. Gạn phần lỏng từ mẫu
đã sàng và lắng. Giữ lại phần lỏng nếu yêu cầu phép phân tích tách riêng.
12.2. Trộn từ 10 g đến 15 g
mẫu chất rắn đã đồng nhất, “như khi nhận” từ 12.1 với lượng natri sulfat hoặc
magie sulfat khan tương đương trong cốc thủy tinh 150 ml. Cho từ từ tác nhân
làm khô đồng thời thao tác khuấy liên tục và tiếp tục khuấy cho đến khi tạo
thành bột khô hoặc hạt khô.
12.3. Để yên hỗn hợp này từ
15 min đến 30 min đến khi rắn hóa. Nếu cần có thể cho thêm tác nhân làm khô để
mẫu có biểu hiện khô.
12.4. Lấy vật liệu đã rắn
hóa ra và nghiền trong cối thủy tinh hoặc sứ.
12.5. Đặt mẫu đã nghiền
trong ống bao mẫu có kích thước phù hợp. Ống này phải nhô hơi cao hơn nhánh xi
phông của bộ Soxhlet. Cho hỗn hợp mẫu đủ sao cho khối lượng khô được ít nhất 5
g để chiết. Nếu phát hiện mẫu tan rã hoặc nổi, thì đậy bằng nút bông thủy tinh,
mà trước đó đã được ngâm chiết bằng dung môi. Bông thủy tinh này cũng sẽ trợ
giúp việc phân phối dung môi ngưng tụ phía trên mẫu. Đặt ống bao mẫu vào bộ
chiết.
12.6. Cho 275 ml dung môi
chiết vào bình nón đáy tròn có chứa các hạt sôi, hạt thủy tinh, hoặc các viên
PTFE-florua cacbon, và nối bình với bộ chiết. Bắt đầu cho dòng nước chảy qua bộ
ngưng lạnh.
12.7. Gia nhiệt đều dung môi
để đạt đến điểm sôi của nó. Hơi dung môi sẽ ngưng và nhỏ giọt vào ống lót. Tốc
độ chiết sẽ khác nhau tùy thuộc vào việc điều chỉnh lượng nhiệt cấp. Khi ống
chiết đầy đến đỉnh ống nhánh, xi phông thì dung môi sẽ tự động tháo trả lại vào
bình đun sôi. Điều chỉnh nhiệt đến khi đạt một chu kỳ tháo hết ra là sáu phút
(tức là mười chu kỳ mỗi giờ).
12.8. Chiết mẫu trong khoảng
từ 15 h đến 20 h. Thời gian chiết có thể ngắn hơn hoặc dài hơn, miễn là thời
gian đã chọn để chiết được chứng minh là phù hợp (ít nhất là 80% nồng độ thường
được chiết trong khoảng thời gian từ 15 h đến 20 h trên nền mẫu đang quan tâm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.10. Lọc và làm khô phần
chiết bằng cách cho qua cột có đường kính trong bằng 20 mm, trong cột chứa 10
cm natri sulfat đã rửa trước bằng dung môi chiết. Gom chất rửa giải vào bình
chứa thủy tinh 500 ml có chia vạch. Rửa cột natri sulfat bằng 25 ml dung môi
chiết và cho vào bình có chia vạch. Pha loãng phần chiết với dung môi đến chính
xác 300 ml.
12.11. Sử dụng một phần của
dung dịch từ 12.10, xác định TSEC của mẫu áp dụng phương pháp TSEC A, B hoặc C
theo tiêu chuẩn ASTM D 5368.
12.12. Nếu lượng dư lại của
phần chiết nhỏ hơn 500 μg/g (tính theo chất rắn gốc từ ban đầu), sử dụng thiết
bị Kuderna-Danish để ngưng phần chiết có dung môi trước bất kỳ phép phân tích
nào (xem 12.13).
12.13. Cho phần chiết dung
môi vào bình ngưng Kuderna-Danish đã lắp với bình hứng chia vạch 10 ml. Cho một
hoặc hai hạt sôi hoặc viên PTFE-florua cacbon vào bình này và gắn vào cột
Sneyder ba bóng. Thấm ướt trước cột Sneyder bằng cách cho khoảng 1 ml dung môi
vào phía trên đỉnh cột. Đặt thiết bị Kuderna-Danish trên bể hơi nước hoặc bể
nước nóng trong tủ hút khói, sao cho ống ngưng và toàn bộ bề mặt xung quanh
bình được nằm trong hơi hoặc nước nóng. Điều chỉnh vị trí thẳng đứng của thiết
bị và nhiệt độ nước theo yêu cầu để hoàn tất việc ngưng trong khoảng từ 15 min
đến 20 min. Tại tốc độ thích hợp của quá trình chưng cất các viên bi của cột sẽ
kêu lạch cạch, nhưng khoang cột sẽ không cho dung môi đã ngưng tràn vào. Khi
thể tích biểu kiến của chất lỏng đạt được từ 1 ml đến 3 ml, thì tháo thiết bị
Kuderna-Danish ra và xả cho cạn trong khoảng ít nhất 10 min trong quá trình làm
mát.
12.14. Rửa thiết bị
Kuderna-Danish bằng 2 ml đến 4 ml dung môi. Lấy bình và cột Snyder ra và điều
chỉnh thể tích mẫu đến 10,0 ml bằng dung môi.
12.15. Nếu cần, đo lượng
TSEC của mẫu bằng cách sử dụng phương pháp TSEC A hoặc B theo ASTM D 5368. Tiến
hành bằng phương pháp dụng cụ hoặc nếu cần thì tiếp tục làm sạch mẫu.
12.16. Nếu cần thiết để đáp
ứng các yêu cầu về độ nhạy đối với phương pháp dụng cụ được dùng thì phần chiết
có thể làm cô đặc hơn 10 lần trong bình hứng Kuderna-Danish.
12.16.1. Treo bình hứng có
chia vạch trong cốc thử chứa nước ấm, bể gia nhiệt, hoặc khối gia nhiệt ở nhiệt
độ từ 10 oC đến 20 oC dưới điểm sôi của dung môi. Trợ
giúp sự bay hơi dung môi bằng cách cho dòng khí nitơ nhẹ (chất lượng được làm
tinh khiết trước hoặc tốt hơn) thổi qua phần chiết bằng pipet Pasteur loại dùng
một lần (tức là nitơ thổi xuống) [7]. Sử dụng ống thủy tinh, kim
loại hoặc PTTE-fluorocacbon và các pipet thủy tinh đối với nitơ, và sử dụng
pipet mới đối với từng mẫu.
12.16.2. Khi phần chiết bay
hơi đến còn ít hơn 0,5 ml, lấy bình ngưng từ thiết bị gia nhiệt ra và để cho
nguội đến nhiệt độ phòng. Rửa bình bằng khoảng 0,5 ml dung môi và pha loãng đến
vạch mức 10 ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.18. Tiến hành các phân
tích tiếp theo của chất ngưng hoặc thực hiện qui trình làm sạch tiếp nếu cần.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Plumb, Jr., R. H., “Procedures
for handling and chemical analysis of sediment and water samples”, NT1S
AD/A-103 788, May 1981.
[2] “Standard Methods for the
examination of water and wastewater”, APHA, AWWA, and WPCF, 15th
Edition, 1981.
[3] Strachan, S. D., Nelson, D. W.,
and Sommers, L. E., “Sewage sludge components extractable with nonaqueous
solvents”, Journal of environmental quality, Vol 12, No.1, 1983, pp.
69-74.
[4] Harrold, D. E., and Young,
J.C., “Extraction of priority pollutants from solids”, Proceedings of the
American society of civil engineers, Vol 108, No.EE6, December 1982, pp.
1211-1227.
[5] Watts, R.R., “Manual of
analytical methods for the analysis of pesticide residues in human and
environmental samples”, U.S.EPA, Environmental toxicology division, Research
triangle park, North Carolina, 1980.
[6] Goldberg, M. C., and Weiner, E.
R., “Extraction and concentration of phenolic compounds from water and
sediments”, Analytical chimica acta, Vol 115, 1980, pp.373-378.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[8] Saha, J.G., Bhavaraju, B., Lee,
Y.W., and Randell, R.L., “Factors affecting extraction of dieldrin-14C from
soil”, Journal of agricultural and food chemistry, Vol 17, 1969, pp.
877-882.
[9] Hill, H. H., Chan, K. W., and
Karasek, F. W., “Extraction of organic compounds from airborne particulate
Matter for gas chromatographic analysis”, Journal of chromatography, Vol
131, 1977, pp. 245-252
[10] Pierce, R.C., and Katz, M.,
“Determination of atmospheric isomeric polycyclic arenes by thin layer
chromatography and fluorescence spectrophotometry”, Analytical Chemistry, Vol
47, 1975, pp. 1743-1748.
[11] Stanley, T.W., Meeker, J.E.,
and Morgan, M.J., “Extraction of organics from airborne particles – Effects of
various solvents and conditions on the recovery of benzo (a) pyrene, Benz(c)
acridine and 7-h-Benz(de)anthrance-7-one”, Environmental Science and
Technology, Vol 1, 1967, pp.927-931.
[12] Broddin, G., Van Vaeck, L.,
and Van Cauwenberghe, K., “On the size distribution of polycyclic aromatic
hydrocarbon containing particles from a coke oven emission source”, Atmospheric
environmental, Vol 11, 1977, pp. 1061-1064.
[13] Cautreels, W., and Van
Cauwenberghe, K., “Extraction of organic compounds from airborne particulate
matter”, Water, Air, Soil Pollution, Vol 6, 1976, pp. 103-110.
[14] Pahl, R. H., Mayan, K.G., and
Bertrand, G.L., “Organic