TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8944:2011
ISO 20552:2007
KHÔNG KHÍ VÙNG LÀM VIỆC – XÁC ĐỊNH HƠI THỦY NGÂN –
PHƯƠNG PHÁP THU MẪU SỬ DỤNG HỖN HỐNG VÀNG VÀ PHÂN TÍCH BẰNG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN
TỬ HOẶC PHỔ HUỲNH QUANG NGUYÊN TỬ
Workplace
air – Determination of mercury vapour – Method using gold – amalgam collection
and analysis by atomic absorption spectrometry or atomic fluorescence
spectrometry
Lời nói đầu
TCVN 8944:2011 hoàn toàn
tương đương với ISO 20552:2007
TCVN 8944:2011 do Ban kỹ
thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 146 Chất lượng không khí biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công
bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Qui trình mô tả trong tiêu chuẩn
này là được dựa trên một số tài liệu [1][2][3][4][5] mô tả phương
pháp luận xác định hơi thủy ngân trong không khí. Quy trình này đã được kiểm
tra đầy đủ tính đúng đắn và số liệu lưu giữ được trình bày trong tiêu chuẩn
này.
Như đã được thừa nhận trong quá
trình soạn thảo tiêu chuẩn này, việc thực hiện các điều khoản của tiêu chuẩn và
diễn giải kết quả thu được phải do những người có kinh nghiệm và được đào tạo
phù hợp.
KHÔNG
KHÍ VÙNG LÀM VIỆC – XÁC ĐỊNH HƠI THỦY NGÂN – PHƯƠNG PHÁP THU MẪU SỬ DỤNG HỖN
HỐNG VÀNG VÀ PHÂN TÍCH BẰNG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ HOẶC PHỔ HUỲNH QUANG NGUYÊN
TỬ
Workplace
air – Determination of mercury vapour – Method using gold – amalgam collection
and analysis by atomic absorption spectrometry or atomic fluorescence
spectrometry
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định quy trình
xác định nồng độ khối lượng của hơi thủy ngân trong không khí vùng làm việc sử
dụng phương pháp thu mẫu bằng hỗn hống vàng để phân tích bằng phổ hấp thụ
nguyên tử hơi-lạnh (CVAAS) hoặc phổ huỳnh quang nguyên tử hơi – lạnh (CVAFS).
Quy trình quy định cụ thể một số
phương pháp lấy mẫu cho các ứng dụng khác nhau.
a) Khi đã biết không có các hợp
chất thủy ngân vô cơ dạng hạt được sử dụng trong vùng làm việc và cũng không
được tạo thành trong quá trình sản xuất, lấy mẫu hơi thủy ngân bằng cách sử
dụng bơm hút qua ống hấp thụ chứa Điatomit xốp đã phủ vàng. Những ống hấp thụ
phù hợp có sẵn trên thị trường hoặc được chế tạo từ chất hấp thụ được chuẩn bị
bằng cách phân hủy nhiệt của axit cloroauric [Hydro tetracloroaurat (III)] tổng
hợp lên điatomit.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Khi đã biết thủy ngân nguyên tố
được sử dụng trong không khí vùng làm việc và cả hơi thủy ngân cũng không tạo
ra trong quá trình thực hiện, có thể sử dụng quy trình mô tả trong ISO 17733,
nếu cần, thu và phân tích các mẫu để xác định các hợp chất thủy ngân vô cơ dạng
hạt.
Quy trình có độ nhạy cao và phù hợp
để lấy mẫu tĩnh hoặc để xác định sự tiếp xúc cá nhân ngắn hạn với hơi thủy ngân
trong không khí vùng làm việc. Giới hạn dưới của khoảng làm việc của quy trình
được quy định bởi giới hạn dưới của khoảng phân tích của thiết bị CVAAS hoặc
của thiết bị CVAFS, xấp xỉ 0,01 μg thủy ngân đối với ống hấp thụ chứa 80 mg
chất hấp thụ (xem 13.1). Giới hạn trên của khoảng làm việc của quy trình được
quy định bởi giới hạn trên của khoảng phân tích của thiết bị CVAAS hoặc thiết
bị CVAFS, ví dụ khoảng 1 μg thủy ngân (xem 13.2). Dung lượng lấy mẫu của ống
hấp thụ có sẵn trên thị trường lớn hơn 2 μg. Khoảng nồng độ của thủy ngân trong
không khí có thể áp dụng cho quy trình này được xác định một phần bằng phương
pháp lấy mẫu do người sử dụng lựa chọn.
Quy trình phù hợp để tiến hành các
phép đo trong ngắn hạn (ví dụ 15 min) khi lấy mẫu tại lưu lượng dòng nằm trong
khoảng 100 mL.min-1 đến 1 000 mL.-1 sử dụng ống hấp thụ
có sẵn trên thị trường. Để đánh giá tiếp xúc dài hạn, như khoảng 8 giờ, có thể
sử dụng quy trình này với lưu lượng dòng lấy mẫu 100 mL.min-1 tại
vùng làm việc, nơi nồng độ hơi thủy ngân được dự kiến là thấp hơn 20 μg.m-3.
Nếu nồng độ hơi thủy ngân dự kiến cao hơn 20 μg.m-3, thì cần phải sử
dụng quy trình đã mô tả trong ISO 17733.
Phương pháp này không phù hợp để
tiến hành đo hơi thủy ngân trong không khí khi trong khí quyển có clo, ví dụ
trong xưởng sản xuất điện phân kaliclorua (xem 13.8.1). Các hợp chất thủy ngân
– hữu cơ thể khí có thể gây nhiễu dương (xem 13.8.2).
2. Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất
cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không
ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
ISO 17733, Workplace air –
Determination of mecury and inorganic mercury compounds – Method by cold –
vapour atomic absorption spectrometry or atomic fluorescence spectrometry
(Không khí vùng làm việc – Xác định thủy ngân và hợp chất thủy ngân vô cơ –
Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử hoặc phổ huỳnh quang nguyên tử hơi lạnh)
3. Thuật ngữ và
định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các
thuật ngữ và định nghĩa sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.1. Tác nhân hóa học (chemical
agent)
Mọi nguyên tố hoặc hợp chất hóa
học, chính nó hoặc được pha trộn như xảy ra ở trạng thái tự nhiên hoặc được tạo
ra do mọi hoạt động sản xuất, được tạo ra cố ý hay không cố ý và có sẵn hay
không có sẵn trên thị trường.
3.1.2. Vùng thở (breathing
zone)
(Định nghĩa tổng quát) Khoảng không
bao quanh mặt người công nhân mà tại đó người công nhân thực hiện quá trình hô
hấp (hít thở).
3.1.3. Vùng thở (breathing
zone)
(Định nghĩa kỹ thuật) là một nửa
hình cầu (thường được chấp nhận có bán kính khoảng 0,3 m) mở rộng về phía trước
của mặt người, có tâm nằm ở điểm giữa của đường nối hai tai; đáy của bán cầu là
mặt phẳng theo đường này, đỉnh đầu và thanh quản
CHÚ THÍCH 1: Định nghĩa không được
áp dụng khi sử dụng phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp.
CHÚ THÍCH 2: Theo EN 1540 [7].
3.1.4. Tiếp xúc (do hít thở) (exposure
(by inhalation))
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.5. Quy trình đo (measuring
procedure)
Quy trình để lấy mẫu và phân tích
một hoặc nhiều tác nhân hóa học trong không khí, bao gồm cả bảo quản và vận
chuyển mẫu.
3.1.6. Thời gian vận hành (operation
time)
Khoảng thời gian mà bơm lấy mẫu có
thể hoạt động ở lưu lượng dòng và áp suất ngược đã xác định mà không cần sạc
pin hoặc thay pin.
[EN 1232:1977][8].
3.1.7. Giá trị giới hạn (limit
value)
Giá trị bằng số để tham chiếu cho
nồng độ của một tác nhân hóa học trong không khí.
CHÚ THÍCH: Một ví dụ là Giá trị
giới hạn ngưỡng – Threshold Limit Value ® (TLV) đối với một chất đã
cho trong không khí vùng làm việc đã được ACGIH[9] thiết lập. (Giá
trị giới hạn ngưỡng là một ví dụ về sản phẩm phù hợp đã có sẵn trên thị trường.
Thông tin này được đưa ra để thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn này và
không phải là xác nhận của tiêu chuẩn đối với sản phẩm này).
3.1.8. Khoảng thời gian chuẩn (reference
period)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Ví dụ về các giá trị
giới hạn đối với khoảng thời gian chuẩn khác nhau là giới hạn tiếp xúc ngắn hạn
và tiếp xúc dài hạn, như giá trị giới hạn đã được ACGIH thiết lập[9].
3.1.9. Vùng làm việc (workplace)
Khu vực hoặc nhiều khu vực được xác
định mà ở đó các hoạt động lao động được tiến hành.
[EN 1540:1998)[7]
3.2. Định nghĩa về lấy mẫu
3.2.1. Dụng cụ lấy mẫu cá nhân (personal
sampler)
Thiết bị được gắn vào một người để
lấy mẫu không khí tại vùng thở.
[EN 1540:1998][7]
3.2.2. Lấy mẫu cá nhân (personal
sampling)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[EN 1540:1998][7]
3.2.3. Dụng cụ lấy mẫu (sampling
instrusment) (sampler)
Thiết bị để thu gom các hạt bụi
hoặc các vật liệu thể khí (hơi) truyền qua đường không khí, hoặc cả hai.
3.2.4. Ống hấp thụ, được bơm (sorbent
tube, pumped)
Ống, thường được chế tạo bằng kim
loại hoặc thủy tinh, chứa chất hấp thụ hoạt tính hoặc chất mang đã được tẩm
thuốc thử, qua đó khí được lấy mẫu tại một tốc độ được kiểm soát
bằng bơm lấy mẫu không khí.
[EN 1076:1997][10]
3.2.5. Dụng cụ lấy
mẫu cố định (static sampler)
Dụng cụ lấy mẫu
khu vực (area sampler)
Thiết bị không được
gắn vào một người, mà lấy mẫu không khí tại một địa điểm cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy mẫu khu vực (area
sampling)
Quá trình lấy mẫu được thực hiện
bằng cách sử dụng lấy mẫu tĩnh (khu vực).
3.3. Thuật ngữ thống kê
3.3.1. Độ thu hồi phân tích (analytical
recovery)
Tỷ số của lượng chất phân tích đo
được khi phân tích một mẫu, trên lượng chất phân tích đã biết trong mẫu đó.
3.3.2. Độ chệch (bias)
Mức độ sai khác giữa kỳ vọng của
kết quả thử hoặc kết quả đo và giá trị thực.
3.3.3. Độ chụm (precision)
Mức độ gần nhau giữa các kết quả
thử/đo độc lập nhận được trong điều kiện quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị đặc trưng cho một đại lượng
hoặc đặc trưng định lượng được xác định hoàn toàn trong điều kiện mà đại lượng
hoặc đặc trưng định lượng đó được xem xét.
CHÚ THÍCH: Giá trị thực tế của một
đại lượng hoặc đặc trưng định lượng là khái niệm lý thuyết và nói chung không
thể biết chính xác.
[TCVN 8244:2010 (ISO 3534-2:2006),
định nghĩa 3.2.5][11].
3.3.5. Độ không đảm bảo (của
phép đo) (uncertainty of measurement)
Thông số, liên quan đến kết quả của
phép đo, đặc trưng cho sự phân tán của các giá trị đại lượng được quy cho đại
lượng đo một cách hợp lý.
CHÚ THÍCH 1: Thông số có thể là, ví
dụ, độ lệch chuẩn (hoặc bội số đã cho), hoặc độ rộng của khoảng tin cậy.
CHÚ THÍCH 2: Nói chung, độ không
đảm bảo đo gồm nhiều thành phần. Một trong số thành phần này được ước tính từ
phân bố thống kê các kết quả của một dãy đo, và có thể được đặc trưng bằng độ
lệch chuẩn. Các thành phần khác, mà cũng có thể được đặc trưng bằng độ lệch
chuẩn, được ước tính từ sự phân bố tương đối theo giả định trên cơ sở thí
nghiệm hoặc thông tin khác. Hướng dẫn biểu thị độ không đảm bảo trong phép đo
(GUM) [12] quy cho trường hợp khác biệt như sự ước tính Loại A và
Loại B, tương ứng.
CHÚ THÍCH 3: Theo từ vựng quốc tế của
thuật ngữ cơ bản và đại cương trong hệ thống đo lường (VIM)[13].
4. Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vận chuyển ống đựng mẫu đến phòng
thí nghiệm và lắp vào máy phân tích thủy ngân, gồm có một thiết bị chứa bộ đôi
hỗn hống vàng, hoặc bộ ứng dụng mẫu và thiết bị phân tích CVAAS hoặc CVAFS. Bộ
ứng dụng mẫu gồm có hai bộ phận gia nhiệt, được phân tách bởi lớp đệm khí, và
cái lọc bằng than hoạt tính. Sử dụng ống đựng mẫu để lấy mẫu hơi thủy ngân được
lắp vào bộ phận gia nhiệt thứ nhất và tăng nhiệt độ đến khoảng 300 oC.
Ở nhiệt độ này mọi hợp chất hữu cơ dễ bay hơi được thu cùng với hơi thủy ngân
đều bị tách ra, chỉ hơi thủy ngân được giữ lại trong ống mẫu. Những hợp chất
hữu cơ dễ bay hơi đã tách ra đi qua ống hấp thụ chứa vàng thứ hai, ống này đã
được làm nóng trước đến 150 oC trong bộ gia nhiệt khác, trước khi
được hút qua cái lọc bằng than hoạt tính. Ống đựng mẫu sau đó được gia nhiệt
đến nhiệt độ hóa hơi của thủy ngân (khoảng 700 oC) và hơi thủy ngân được
tách ra và đi vào thiết bị phân tích CVAAS hoặc thiết bị phân tích CVAFS. Một
đặc tính quan trọng của kỹ thuật bộ đôi ống hỗn hống vàng là pic của thủy ngân
nhọn và ổn định không những do các điều kiện phân tích tái lập mà còn do việc
sử dụng cùng bẫy bằng vàng được lặp lại. Các ống lấy mẫu có thể được dùng lại
đến 3 000 lần nếu như không bị hư hỏng hại xảy ra khi tiếp xúc với clo hoặc
amoniac.
Có thể sử dụng các kết quả để đánh
giá tiếp xúc vùng làm việc với hơi thủy ngân (xem EN 689[14]).
5. Phản ứng
Chất hấp thụ xốp phủ vàng được sử
dụng trong phương pháp đã mô tả trong tiêu chuẩn này cho thấy có ái lực thuận
nghịch đối với thủy ngân. Thủy ngân được bẫy tạo thành hợp kim, gọi là hỗn
hống, từ đó hơi thủy ngân dễ dàng bị tách ra bằng gia nhiệt.
CHÚ THÍCH: Chất hấp thụ thủy ngân
tạo hỗn hống khác đã được biết ví dụ như len bằng bạc và len bằng vàng. Tuy
nhiên, len bằng bạc có nhiều vấn đề. Len bằng bạc dễ bị oxy hóa, có dung lượng
hấp phụ thấp và khả năng thu giữ và hiệu suất thu hồi kém. Tương tự, thủy ngân
không bị tách khỏi len bằng vàng một cách có hiệu quả khi gia nhiệt và không
cho pic phân tích nhọn[1].
6. Yêu cầu
Quy trình đo cần tuân thủ mọi tiêu
chuẩn quốc gia tương ứng quy định các yêu cầu tính năng đặc thù đối với quy
trình đo các tác nhân hóa học trong không khí vùng làm việc.
7. Thuốc thử
Trong quá trình phân tích hơi thủy
ngân bằng phương pháp này, chỉ sử dụng thuốc thử thủy ngân đạt cấp độ phân tích
để tạo hơi thủy ngân chuẩn cho việc xây dựng đường cong hiệu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Thủy ngân, dùng cho
chuẩn bị hơi thủy ngân chuẩn.
8. Thiết bị
dụng cụ
8.1. Dụng cụ lấy mẫu
8.1.1. Ống hấp thụ, ống bằng
thủy tinh, một phần chứa điatomit xốp đã phủ vàng, được lưu giữ trong ống thủy
tinh khác có nút bằng cao su butyl
Cấu tạo của một ống hấp thụ như vậy
được minh họa trong Hình B.1.
CHÚ THÍCH: Ống hấp thụ phù hợp để
sử dụng trong phương pháp này có sẵn trên thị trường [2][3][15]. Ống
này có chiều dài 160 mm, đường kính ngoài 6 mm và đường kính trong 4 mm, chứa
80 mg chất hấp thụ dạng hạt xốp đã phủ vàng được giữ bằng nút bông thạch anh ở
mỗi đầu. Có thể sử dụng ống hấp thu được làm tương tự nếu chúng có đặc tính
tương đương. Những ống hấp thụ tự làm có thể được sản xuất từ chất hấp thụ xốp
đã phủ vàng chứa điatomit mà trên lớp đó tiến hành phân hủy nhiệt của axit
cloroauric bằng cách tổng hợp ở khoảng 800 oC.
8.1.2. Bộ ống hấp thụ và bộ lọc
trước, gồm có một cái lọc chứa sợi thạch anh (8.1.3) được lắp vào thiết bị
lấy mẫu phù hợp, nối với lối vào của ống hấp thụ (8.1.1) bằng ống nhựa trơ có
chiều dài nhỏ nhất, ví dụ polytetrafloroetylen (PTFE) hoặc ống polyvinyl clorua
(PVC) biến tính.
CHÚ THÍCH: Chỉ sử dụng ống hấp thụ
và bộ lọc trước nếu nồng độ của hạt bụi trong không khí cao đến mức có nguy cơ
làm tắc nút bông thạch anh và giữ lại chất hấp thụ phủ vàng trong ống.
8.1.3. Cái lọc chứa sợi thạch
anh, có đường kính phù hợp với việc sử dụng trong dụng cụ lấy mẫu đã dùng
để lắp đặt bộ lọc trước (xem 8.1.2), với hiệu suất thu giữ không thấp hơn 99,5%
đối với hạt có đường kính khí động học 0,3 μm (xem 2.2 trong ISO 7708[16]).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.4. Bơm lấy mẫu, với lưu
lượng dòng có thể điều chỉnh, có khả năng duy trì ổn định lưu lượng dòng đã
chọn (xem 10.1.3) trong khoảng ± 5% giá trị danh định trong giai đoạn lấy mẫu
(xem 10.1.4).
CHÚ THÍCH 1: Một bơm đã được ổn
định dòng cần phải duy trì lưu lượng dòng trong những giới hạn đã quy định.
Đối với lấy mẫu cá nhân bơm có thể
được người công nhân mang (đeo) mà không ảnh hưởng đến hoạt động công việc bình
thường. Lưu lượng kế của bơm lấy mẫu phải được hiệu chuẩn sử dụng chuẩn đầu và
chuẩn thứ. Nếu sử dụng chuẩn thứ, phải sử dụng chuẩn đầu phải hiệu chuẩn lưu
lượng kế của bơm lấy mẫu.
Ít nhất, bơm phải có những đặc điểm
sau:
- Một thiết bị kiểm soát tự động
giữ lưu lượng dòng thể tích không đổi trong trường hợp thay đổi áp suất ngược;
- Hoặc bộ chỉ thị đa chức năng,
theo toàn bộ quá trình lấy mẫu, cho biết lưu lượng không khí bị giảm hoặc bị
gián đoạn trong quá trình lấy mẫu, hoặc là một thiết bị ngắt tự động có thể làm
dừng bơm khi lưu lượng dòng bị giảm hoặc bị gián đoạn, và
- Thuận lợi cho việc điều chỉnh lưu
lượng dòng, sao cho có thể chỉ cần tác động với sự hỗ trợ của một dụng cụ (ví
dụ tuốc nơ vít) hoặc cần phải có kiến thức đặc biệt để vận hành (ví dụ qua phần
mềm), để ngăn ngừa sự điều chỉnh lại một cách vô thức tốc độ dòng trong quá
trình sử dụng.
Cần bổ sung đồng hồ đo thời gian
vào bơm lấy mẫu.
CHÚ THÍCH 2: EN 1232[8]
yêu cầu đặc tính của các bơm như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tốc độ dòng đặt trong khoảng danh
định không được sai khác quá ± 5% so với giá trị ban đầu trong khi tăng Áp suất
ngược;
- Trong khoảng nhiệt độ môi trường
từ 5 oC đến 40 oC, tốc độ dòng đo được trong điều kiện
hoạt động không được sai khác quá ± 5% so với tốc độ dòng ở 20 oC;
- Thời gian hoạt động ít nhất là 2
h, và phù hợp hơn là 8 h, và
- Tốc độ dòng không được sai khác
quá ± 5% so với giá trị ban đầu trong thời gian vận hành.
Nếu sử dụng bơm lấy mẫu trong các
điều kiện nằm ngoài các điều kiện đã quy định trong EN 1232 [8], cần
phải chọn hành động thích hợp để đảm bảo các yêu cầu về đặc tính được đáp ứng.
Ví dụ, ở nhiệt độ dưới “không” cần phải giữ ấm bơm bằng cách đặt dưới lớp quần
áo của người lao động.
8.1.5. Lưu lượng kế, dạng
xách tay, với độ chính xác đảm bảo để có thể đo lưu lượng dòng (xem 10.1.3) cần
đo với sai lệch nằm trong ± 5%.
Hiệu chuẩn lưu lượng kế cần phải
được kiểm tra theo chuẩn đầu (cấp 1), tức là một lưu lượng kế mà độ chính xác
có thể truy nguyên theo các tiêu chuẩn quốc gia. Nếu phù hợp (xem 10.1.2) ghi
nhiệt độ và áp suất khí quyển ở nơi kiểm tra sự hiệu chuẩn lưu lượng kế.
Nên sử dụng lưu lượng kế có khả
năng đo lưu lượng dòng dung sai ± 2% hoặc nhỏ hơn.
8.1.6. Dụng cụ phụ trợ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.6.2. Dây đai hoặc các bộ gá,
sao cho các bơm lấy mẫu có thể được cố định thuận tiện để lấy mẫu cá nhân (trừ
nơi các bơm lấy mẫu có kích thước đủ nhỏ có thể cho vào trong túi quần áo của
người làm việc).
8.1.6.3. Cái panh,
phẳng-nhọn đầu, để đặt và lấy cái lọc và ống hấp thụ vào và ra khỏi thiết bị
lấy mẫu.
8.1.6.4. Hộp vận chuyển cái lọc,
hoặc dụng cụ tương tự, khi cần để vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm phân tích.
8.1.6.5. Áp kế, phù hợp để
đo áp suất khí quyển, khi cần (xem 10.1.2)
8.1.6.6. Nhiệt kế, từ 0 oC
đến 50 oC, có vạch chia 1 oC hoặc nhỏ hơn, để đo nhiệt độ
khí quyển, nếu cần (xem 10.1.2).
Nếu sử dụng nhiệt độ dưới điểm
sương, khoảng đo của nhiệt kế phải mở rộng đến khoảng đo cần phù hợp.
8.2. Thiết bị phân tích
Máy phân tích thủy ngân gồm có một
tổ hợp bộ đôi ống hỗn hống vàng, bao gồm hai thiết bị gia nhiệt, một vách ngăn
bằng khí và một cái lọc chứa than hoạt tính, được kết nối với một tổ hợp máy
phân tích khi dùng máy đo phổ hấp thụ nguyên tử hơi-lạnh hoặc máy huỳnh quang
nguyên tử hơi-lạnh. Sơ đồ khối của một thiết bị sử dụng hệ thống có bộ đôi ống
hỗn hống vàng với CVAAS được minh họa trong Hình B.2.
CHÚ THÍCH: Máy phân tích thủy ngân
phù hợp dùng cho phương pháp này có sẵn trên thị trường [2][3][15].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1. Khái quát
Tiêu chuẩn này dùng để lấy mẫu tĩnh
(khu vực) và mẫu cá nhân. Tham khảo các tiêu chuẩn quốc tế hay tiêu chuẩn tương
ứng (ví dụ EN 689[14] ASTM 1370-96[20]…v.v..) về hướng
dẫn cách xây dựng một phương pháp đánh giá phù hợp và hướng dẫn chung cho
phương pháp đo.
9.2. Lấy mẫu tĩnh (khu vực)
Có thể tiến hành lấy mẫu tĩnh (khu
vực), nếu thích hợp, tại các điểm đã chọn một cách hệ thống trong vùng làm việc
cho một hoặc những mục đích sau:
a) để đánh giá nồng độ hơi thủy
ngân trong môi trường lao động.
b) để đưa ra chỉ báo hiệu suất của
hệ thống thông gió hoặc các biện pháp kiểm soát bằng kỹ thuật khác.
c) để định rõ đặc điểm hoặc cung
cấp thông tin về địa điểm và cường độ của nguồn phát thải, và/hoặc
d) để ước tính sự tiếp xúc của
người lao động trong trường hợp mà không thể tiến hành lấy mẫu cá nhân.
9.3. Lấy mẫu cá nhân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4. Lựa chọn điều kiện đo và
cách đo
9.4.1. Khái quát
9.4.1.1. Tiến hành lấy mẫu
bằng cách sao cho ảnh hưởng ít nhất đến người lao động trong quá trình thực
hiện công việc bình thường, và đảm bảo mẫu đại diện cho điều kiện lao động bình
thường và các mẫu đó có phù hợp với phương pháp phân tích.
9.4.1.2. Cách lấy mẫu phải
xem xét trong từng vấn đề cụ thể, như bản chất của nhiệm vụ đo và tần suất và
khoảng thời gian tiến hành công việc cụ thể.
9.4.2. Phép đo sàng lọc
về sự phương sai nồng độ theo thời gian và/hoặc không gian
Có thể thực hiện phép đo sàng lọc
về sự phương sai nồng độ theo thời gian và/hoặc không gian để cung cấp thông
tin về tính xác thực của nồng độ các tác nhân hóa học. Chúng có thể được sử
dụng để nhận biết (xác định) các địa điểm và khoảng thời gian tiếp xúc cao, và
thiết lập khoảng thời gian và tần suất lấy mẫu cho phép đo để so sánh với các
giá trị giới hạn. Nguồn phát thải cần được định vị và tính hiệu quả của hệ
thống thông gió hoặc các biện pháp kỹ thuật khác có thể được ước tính (xem 4.3
trong EN 482:1994[21]).
9.4.3. Phép đo sàng lọc về nồng
độ trung bình theo thời gian và các phép đo trong trường hợp xấu nhất
9.4.3.1. Có thể thực hiện
phép đo sàng lọc về nồng độ trung bình theo thời gian để thu được thông tin
tương đối thô về mức tiếp xúc để quyết định xem có hay không có tồn vấn đề phơi
nhiễm ở tất cả mọi người, và nếu có thì thẩm định/đánh giá tính trầm trọng. Có
thể sử dụng phương pháp này để xác định nếu sự phơi nhiễm thấp hơn nhiều hoặc
cao hơn nhiều so với giá trị giới hạn (xem 4.3 trong EN 482:1994[21]).
9.4.3.2. Thực hiện phép đo
sàng lọc về nồng độ trung bình theo thời gian là điển hình trong giai đoạn đầu
khảo sát để đánh giá hiệu quả của các biện pháp kiểm soát. Có thể tiến hành lấy
mẫu trong công đoạn công việc đại diện để thu được thông tin rõ ràng về mức độ
và cách thức phơi nhiễm, hoặc có thể thực hiện phép đo trong trường hợp xấu
nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.4. Phép đo gần nguồn phát
thải
Có thể thực hiện phép đo gần nguồn
phát thải để cung cấp thông tin về địa điểm và cường độ của nguồn. Với những
thông tin khác, các thông tin này có thể cho phép loại bỏ nguồn nghi ngờ như
nguồn có đóng góp đáng kể đến sự phơi nhiễm (xem 4.4 của EN 482:1994[21]).
9.4.5. Phép đo so sánh với các
giá trị giới hạn và các phép đo định kỳ
9.4.5.1. Phép đo so sánh với các
giá trị giới hạn
9.4.5.1.1. Thực hiện phép đo
so sánh với các giá trị giới hạn nhằm cung cấp thông tin chính xác và tin cậy,
hoặc cho phép dự báo về nồng độ khối lượng trung bình theo thời gian của tác
nhân hóa học đặc trưng trong không khí, mà có thể bị hít vào (xem 4.5 của EN
482:1994[21]).
9.4.5.1.2. Khi tiến hành
phép đo so sánh với giới hạn tiếp xúc dài hạn, phải lấy mẫu cho toàn bộ thời
gian làm việc, nếu có thể, hoặc trong một số công đoạn sản xuất đại diện (xem
10.1.4.1 đối với thời gian lấy mẫu nhỏ nhất).
9.4.5.1.3. Khi thực hiện
phép đo so sánh với giới hạn tiếp xúc ngắn hạn, thời gian lấy mẫu phải càng gần
với thời gian chuẩn càng tốt, điển hình là 15 min, nhưng có thể khoảng thời
gian từ 5 min đến 30 min (xem 10.1.4.2).
CHÚ THÍCH: Ước tính tốt nhất thu
được tiếp xúc dài hạn bằng cách lấy mẫu cho toàn bộ thời gian làm việc, mặc dù
việc này thường khó có thể thực hiện.
9.4.5.2. Phép đo định kỳ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Lấy mẫu
10.1. Những xem xét cơ bản
10.1.1. Lựa chọn phương pháp lấy
mẫu
10.1.1.1. Đo hơi thủy ngân
Để đo hơi thủy ngân, hoặc đo thủy
ngân vô cơ tổng (hơi thủy ngân và các hợp chất thủy ngân vô cơ) khi đã biết
không sử dụng các hợp chất thủy ngân vô cơ dạng hạt trong vùng làm việc và
trong quá trình thực hiện không tạo ra các hợp chất thủy ngân vô cơ dạng hạt,
sử dụng phương pháp bơm hút qua ống hấp thụ đã quy định trong tiêu chuẩn này để
thu mẫu.
10.1.1.2. Đo hơi thủy ngân và
các hợp chất thủy ngân vô cơ dạng hạt
Khi hơi thủy ngân và các hợp chất
thủy ngân vô cơ dạng hạt có thể cùng xuất hiện trong khí thử nghiệm, sử dụng
phương pháp bơm hút qua ống hấp thụ đã quy định trong tiêu chuẩn này để thu mẫu
của hơi thủy ngân và, nếu muốn, sử dụng quy trình đã mô tả trong ISO 17733 để
thu và phân tích các mẫu riêng biệt cho phép đo các hợp chất thủy ngân vô cơ
dạng hạt.
10.1.1.3. Đo các hợp chất thủy
ngân vô cơ dạng hạt
Đối với phép đo các hợp chất thủy
ngân vô cơ, hoặc đối với phép đo thủy ngân vô cơ tổng (thủy ngân và các hợp
chất thủy ngân vô cơ) khi biết không sử dụng thủy ngân nguyên tố trong vùng làm
việc và cũng không tạo ra hơi thủy ngân trong quá trình thực hiện, sử dụng quy
trình đã mô tả trong ISO 17733, nếu muốn, thu mẫu và phân tích mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ
và áp suất đến lưu lượng dòng
Tham khảo hướng dẫn của nhà sản
xuất để xác định nếu như lưu lượng dòng chỉ định của lưu lượng kế (8.1.5) phụ
thuộc vào nhiệt độ và áp suất. Cân nhắc xem có sự khác biệt hay không giữa
nhiệt độ và áp suất khí quyển tại thời điểm hiệu chuẩn lưu lượng kế và trong
thời gian lấy mẫu, sự khác biệt đó đủ cao để chứng minh khi áp dụng hiệu chính
trong tính toán, ví dụ nếu như sai số lớn hơn ± 5%, thì cần hiệu chính, đo và
ghi nhiệt độ và áp suất khí quyển tại thời điểm kiểm tra sự hiệu chuẩn lưu
lượng kế (xem 8.1.5), đo và ghi nhiệt độ và áp suất khí quyển tại thời điểm bắt
đầu và thời điểm kết thúc giai đoạn lấy mẫu (10.4.1 và 10.4.3). Sau đó, tính
nhiệt độ và áp suất đã hiệu chỉnh lưu lượng dòng theo quy trình nêu trong A.1.
10.1.2.2. Biểu thị kết quả
Cân nhắc xem có cần phải tính lại
các nồng độ thủy ngân trong không khí về điều kiện chuẩn (trường hợp phân bố
theo độ cao). Nếu có, thì đo và ghi nhiệt độ và áp suất khí quyển tại thời điểm
bắt đầu và thời điểm kết thúc giai đoạn lấy mẫu (10.4.1 và 10.4.3) và theo quy
trình đã nêu trong A.2 để áp dụng sự hiệu chính cần với các nồng độ thủy ngân
trong không khí được tính theo 12.2.1.
CHÚ THÍCH: Nồng độ của thủy ngân
trong không khí thông thường được công bố theo điều kiện môi trường thực tế
(nhiệt độ, áp suất tại vùng làm việc trong thời gian lấy mẫu).
10.1.3. Lưu lượng dòng
Chọn lưu lượng dòng cho ống hấp thụ
trong khoảng khuyến nghị của nhà sản xuất (thường nằm trong khoảng 100 mL.min-1
đến 1000 mL.min-1).
10.1.4. Thời gian lấy mẫu
10.1.4.1. Chọn thời gian lấy
mẫu sao cho thích hợp với nhiệm vụ đo (xem 9.4), nhưng đảm bảo đủ dài để thủy
ngân có thể được xác định với độ không đảm bảo đo có thể chấp nhận (xem 3.3.5)
tại mức độ có ý nghĩa đối với vệ sinh công nghiệp. Ví dụ, ước tính thời gian
lấy mẫu nhỏ nhất cần để đảm bảo rằng lượng thủy ngân đã thu được cao hơn giới
hạn dưới của khoảng làm việc của phương pháp phân tích khi thủy ngân tồn tại
trong khí thử tại nồng độ khoảng 0,1 lần giá trị giới hạn của nó, sử dụng Công
thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
tmin là thời gian lấy
mẫu tối thiểu, tính bằng phút;
mlower là giới hạn dưới
của khoảng phân tích, tính bằng nanogam;
qv là lưu lượng thiết kế
của mẫu, tính bằng mililit trên phút;
ρLV là giá trị giới hạn,
tính bằng miligam trên mét khối.
10.1.4.2. Thời gian lấy mẫu
không được nhỏ hơn 15 min khi sử dụng ống hấp thụ tại lưu lượng dòng 100 mL.min-1.
10.1.4.3. Xử lý mẫu
Để giảm thiểu rủi ro do hư hại hoặc
nhiễm bẩn, chỉ sử dụng ống hấp thụ bằng tay (8.1.1) và sử dụng cái lọc bằng sợi
thạch anh (8.1.3), ở vùng sạch có nồng độ thủy ngân trong không khí là tối
thiểu, và kẹp cái lọc bằng sợi thạch anh bằng panh phẳng nhọn đầu (8.1.6.3).
10.2. Chuẩn bị lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy số ống hấp thụ theo yêu cầu
(8.1.1) ra khỏi các ống thủy tinh đã kín. Xử lý sơ bộ các ống hấp thụ trước khi
lấy mẫu bằng cách làm nóng đến 700 oC trong máy phân tích thủy ngân
và cho không khí đi qua các ống hấp thụ này với lưu lượng dòng khoảng 500 mL.min-1
trong 2 min để khử hoàn toàn thủy ngân. Đặt lại từng ống hấp thụ vào ống thủy
tinh, đậy nắp và ghi nhãn lên ống thủy tinh đơn nhất.
Có thể tiến hành tự động xử lý sơ
bộ các ống thủy tinh để khử thủy ngân bởi nhà cung cấp thiết bị.
10.2.2. Đặt lưu lượng dòng
Thực hiện như sau trong vùng sạch,
nơi nồng độ của thủy ngân là tối thiểu.
Lấy từng ống hấp thụ (8.1.1) ra
khỏi ống bảo quản và nối ống hấp thụ với bơm lấy mẫu (8.1.4) sử dụng ống mềm
(8.1.6.1), đảm bảo rằng không có sự rò rỉ nào có thể xảy ra. Bật bơm lấy mẫu,
nối lưu lượng kế (8.1.5) với ống hấp thụ để lưu lượng kế đo dòng khí đi qua
họng vào, và đặt lưu lượng dòng cần thiết (xem 10.1.3). Tắt bơm lấy mẫu, đặt
lại mỗi ống hấp thụ vào trong ống bảo quản và đóng bằng nút cao su butyl để
phòng ngừa nhiễm bẩn trong quá trình vận chuyển đến vị trí lấy mẫu.
Nếu cần, để bơm lấy mẫu vận hành ổn
định trước khi đặt lưu lượng dòng (theo hướng dẫn của nhà sản xuất).
10.2.3. Mẫu trắng hiện trường
Trong một lô mười ống, giữ lại một số
ống không hấp thụ làm mẫu trắng (10.2.1), ít nhất hai ống. Xử lý những ống này
giống như cách đối với các ống dùng để lấy mẫu về phương diện bảo quản và vận
chuyển đến nơi lấy mẫu và từ nơi lấy mẫu về, nhưng không hút khí qua những ống
này.
10.2.4. Ống hấp thụ và cái lọc
trước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3. Vị trí lấy mẫu
10.3.1. Lấy mẫu tĩnh (vùng)
10.3.1.1. Nếu tiến hành lấy
mẫu tĩnh để đánh giá sự phơi nhiễm của người lao động trong trường hợp lấy mẫu
cá nhân không thể thực hiện được (ví dụ vì cần phải lấy mẫu trong các không
gian kín), đặt ống hấp thụ (10.2.1) hoặc ống hấp thụ và bộ chứa cái lọc ở phía
trước (10.2.4) vào ngay cạnh người lao động và ở phía trên vùng thở. Nếu nghi
ngờ, chọn vị trí lấy mẫu là điểm có nguy cơ về sự phơi nhiễm được cho là lớn
nhất.
10.3.1.2. Nếu tiến hành lấy
mẫu cố định để đánh giá mức nền của thủy ngân trong vùng làm việc chọn vị trí
lấy mẫu sao cho có khoảng cách đủ lớn đến các quá trình sản xuất, như vậy các
kết quả sẽ không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi thủy ngân từ các nguồn phát thải.
10.3.1.3. Nếu tiến hành lấy
mẫu để mô tả đặc tính nồng độ của thủy ngân trong môi trường lao động, chọn một
số điểm lấy mẫu có tính hệ thống để phủ hết vùng làm việc.
CHÚ THÍCH: Đo môi trường lao động
khi thực hiện lấy mẫu cố định ở một số nước theo quy định, so sánh các giá trị
nồng độ đã đo một cách thống kê với giá trị riêng biệt được thiết lập do cơ
quan có thẩm quyền, ví dụ mức kiểm soát quốc gia (ACL) được Chính phủ Nhật quy
định (xem http://www.jicosh.gr.jp/english/index.html).
10.3.2. Lấy mẫu cá nhân
Đặt ống hấp thụ (10.2.1) hoặc ống
hấp thụ và bộ chứa cái lọc ở phía dưới (10.2.4) trong vùng thở của người lao
động càng gần miệng và mũi càng sát thực, ví dụ được kẹp chặt vào ve áo hay cổ
áo của người lao động. Cài bơm lấy mẫu vào người lao động sao cho không bất
tiện, ví dụ bằng một cái đai (8.1.6.2) quấn quanh thắt lưng hoặc cho bơm vào
trong một cái túi thích hợp.
10.4. Thu mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng hồ đo thời gian được lắp trong
bơm lấy mẫu có thể không chính xác và chỉ được sử dụng để cung cấp bằng chứng
về sự hoạt động thực sự của dụng cụ lấy mẫu trong giai đoạn lấy mẫu (xem
10.4.3).
Nếu nhiệt độ và áp suất ở vị trí
lấy mẫu sai khác so với nhiệt độ và áp suất khí đặt lưu lượng dòng (xem
10.2.2), lưu lượng dòng có thể thay đổi và cần phải được hiệu chính lại trước
khi lấy mẫu.
10.4.2. Thường xuyên giám
sát hoạt động của bơm, ít nhất hai giờ một lần. Đo lưu lượng dòng bằng lưu lượng
kế (8.1.5) và ghi giá trị đo được. Kết thúc việc lấy mẫu và coi như mẫu bị loại
nếu lưu lượng dòng không nằm trong khoảng ± 5% giá trị danh định trong giai
đoạn lấy mẫu.
10.4.3. Tại thời điểm kết
thúc giai đoạn lấy mẫu (xem 10.1.4), ghi thời gian. Kiểm tra thiết bị chỉ thị
sai chức năng và/hoặc đọc trên đồng hồ đo thời gian, nếu đã phù hợp và coi như
mẫu bị loại nếu có bằng chứng về sự hoạt động không chính xác của bơm lấy mẫu
trong giai đoạn lấy mẫu. Đo lưu lượng dòng thể tích tại thời điểm kết thúc giai
đoạn lấy mẫu bằng lưu lượng kế (8.1.5), và ghi giá trị đo được. Nếu thích hợp
(10.1.2), đo nhiệt độ và áp suất khí quyển tại thời điểm kết thúc giai đoạn lấy
mẫu bằng nhiệt kế và áp kế, và ghi các giá trị đo được.
10.4.4. Ghi cẩn thận nhận
dạng mẫu và tất cả các dữ liệu lấy mẫu liên quan (xem Điều 14). Tính lưu lượng
dòng trung bình bằng cách tính trung bình cộng các giá trị thể tích tại thời
điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc giai đoạn lấy mẫu, nếu phù hợp (xem 10.1.2),
tính giá trị trung bình nhiệt độ và áp suất khí quyển. Tính thể tích không khí
đã lấy mẫu, tính bằng lít, tại nhiệt độ và áp suất khí quyển, bằng cách nhân
lưu lượng dòng trung bình, tính bằng lít trên phút, với khoảng thời gian của
giai đoạn lấy mẫu tính bằng phút.
10.5. Vận chuyển mẫu
10.5.1. Tháo ống hấp thụ và
bộ cái lọc trước ra, nếu cái lọc được sử dụng, và loại bỏ cái lọc. Cho từng ống
hấp thụ vào trong một ống thủy tinh đã dán nhãn và đậy kín bằng nút cao su
butyl. Tiến hành quy trình như vậy đối với các mẫu trắng (10.2.3).
10.5.2. Vận chuyển mẫu
(10.5.1) đến phòng thí nghiệm trong thiết bị chứa được thiết kế dùng để phòng
ngừa sự làm hỏng các mẫu khi vận chuyển và những ống cần phải được dán nhãn để
bảo quản riêng biệt.
10.5.3. Thực hiện theo chuỗi
lấy mẫu của quy trình để đảm bảo tính truy nguyên mẫu. Đảm bảo rằng tài liệu đi
kèm với mẫu phù hợp với “chuỗi lấy mẫu” đã được thiết lập (xem ASTM D 4840-99[22]).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Phân tích
11.1. Cài đặt thiết bị phân
tích theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
11.2. Hiệu chuẩn thiết bị
theo quy trình tạo hơi thủy ngân được mô tả dưới đây:
a) Cho một lượng nhỏ thủy ngân kim
loại vào trong một bình bằng thủy tinh thích hợp, như được minh họa trong Hình
B.4, hoặc một hộp khí thủy ngân có sẵn trên thị trường.
b) Tính nồng độ của hơi thủy ngân
đã bão hòa trong không khí theo phương trình trạng thái, khi cho rằng có tác
động như khí lí tưởng, bằng cách sử dụng Công thức sau:
Trong đó
ρ là nồng độ của thủy ngân trong
không khí, tính bằng gam trên lít;
2,412 là hệ số chuyển đổi cần
thiết, tại nhiệt độ và áp suất bình thường;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T là nhiệt độ, tính
bằng Kelvin.
c) Hút một thể tích
đã biết hơi thủy ngân bão hòa bằng một microxiranh kín khí, bơm vào trong họng
bơm chất chuẩn của thiết bị và bắt đầu phân tích.
Đối với các thiết bị
không có họng bơm chất chuẩn, bơm hơi thủy ngân vào trong ống hấp thụ trong khi
hút không khí qua ống hấp thụ bằng bơm lấy mẫu. Sau đó lắp ống hấp thụ vào
thiết bị và bắt đầu phân tích.
d) Tính khối lượng
thủy ngân bơm vào thiết bị từ thể tích bơm và nồng độ của hơi thủy ngân bão
hòa.
e) Lặp lại c) và d)
khi sử dụng ít nhất năm thể tích bơm khác nhau để phủ khoảng khối lượng thích
hợp của thủy ngân và tính hàm hiệu chuẩn.
11.3. Lấy từng ống hấp thụ ra khỏi ống bảo quản bằng thủy tinh, lắp ngay ống
hấp thụ vào máy phân tích và bắt đầu phân tích.
11.4. Sử dụng hàm hiệu chuẩn để tính lượng thủy ngân trong mỗi mẫu.
12.
Biểu thị kết quả
12.1. Tính thể
tích mẫu khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2. Tính nồng độ
bụi thời gian
12.2.1. Tính nồng độ khối lượng của thủy ngân trong mẫu khí, ở điều kiện xung
quanh, sử dụng Công thức:
Trong đó
ρHg là nồng độ khối lượng thủy ngân được tính trong mẫu không khí, tính
bằng miligam trên mét khối, tại điều kiện xung quanh;
mHg0 là
khối lượng thủy ngân trong ống hấp thụ mẫu, tính bằng nanogam;
mHg1 là
khối lượng trung bình của thủy ngân trong ống hấp thụ mẫu trắng, tính bằng
nanogam;
V là thể tích của mẫu
không khí, tính bằng lít (xem 12.1).
12.2.2. Nếu cần tính tại các nồng độ thủy ngân trong không khí trong điều kiện
chuẩn (xem 10.1.2.2), tính nhiệt độ và áp suất khí quyển trung bình bằng cách
tính trung bình các phép đo được tiến hành tại thời điểm bắt đầu và thời điểm
kết thúc giai đoạn lấy mẫu, và áp dụng nhiệt độ và áp suất hiệu chính đến các
nồng độ thủy ngân đã tính trong 12.2.1 sử dụng Công thức đã nêu trong A.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.1. Giới hạn
phát hiện và giới hạn định lượng
Sử dụng CVAAS, giới
hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương pháp đối với thủy ngân
(đã xác định là ba lần và mười lần độ lệch chuẩn của phép xác định mẫu trắng
tương ứng) được xác định[23] là 0,003 ng và 0,01 ng, tương ứng, đối
với mẫu hơi thủy ngân đã thu được trong các ống hấp thụ chứa 80 mg điatomit xốp
(rỗng) đã phủ vàng. Đối với thể tích mẫu không khí ít nhất là 5 L, điều này
tương đương với các nồng độ bụi thủy ngân là 0,0006 μg.m-3 và 0,002 mg.m-3.
13.2. Giới hạn trên của khoảng
phân tích
Giới hạn trên của khoảng phân tích
hữu ích phụ thuộc vào khoảng động lực tuyến tính của máy đo phổ.
CHÚ THÍCH: Giới hạn trên của khoảng
phân tích của thiết bị phân tích thủy ngân trên thị trường là 1 μg thủy ngân[23],
[Giới hạn trên của khoảng phân tích đã trích dẫn là dành cho một kiểu riêng
biệt của thiết bị[15].
13.3. Giá trị mẫu trắng
Điatomit phủ vàng thường không chứa
thủy ngân ở nồng độ có thể đo được. Khi các ống hấp thụ được gia nhiệt trước
khi sử dụng, như đã mô tả trong 10.2.1, giá trị thủy ngân trong mẫu trắng không
đáng kể.
13.4. Độ chệch và độ chụm
13.4.1. Độ chệch phân tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.4.2. Độ chụm phân tích
Thành phần hệ số phương sai của
phương pháp phát sinh từ tính phương sai phân tích, CV (phân tích), phụ thuộc
vào một số yếu tố, bao gồm cả dụng cụ phân tích được sử dụng. Thực hiện các
phép thử trong phòng thí nghiệm để thu được những trị số cho CV (phân tích).
Khi sử dụng CVAAS, CV (phân tích) được xác định[2] bằng 0,6% cho các
ống hấp thụ chứa 80 mg điatomit phủ vàng được ấn định từ 0,05 μg đến 0,2 μg
thủy ngân.
13.5. Ảnh hưởng đến quá trình
lấy mẫu
13.5.1. Ảnh hưởng của nồng độ và
thời gian đến quá trình lấy mẫu
Thực hiện các phép thử trong phòng
thí nghiệm để xác định ảnh hưởng của nồng độ và thời gian đến đặc tính của ống
hấp thụ chứa 80 mg điatomit phủ vàng. Thực hiện những phép thử này bằng cách
lấy mẫu hơi thủy ngân tạo ra tại nồng độ nằm trong khoảng 0,001 mg.m-3
và 0,015 mg.m-3 ở nhiệt độ 20 oC và độ ẩm tương đối 50%.
Các kết quả chứng tỏ rằng ảnh hưởng của nồng độ và thời gian tiếp xúc là không
đáng kể đối với giai đoạn lấy mẫu dưới 8 h.
13.5.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ
và độ ẩm khí quyển đến quá trình lấy mẫu
Thực hiện các phép thử trong phòng
thí nghiệm để xác định ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm khí quyển đến đặc tính
của ống hấp thụ chứa 80 mg điatomit phủ vàng. Thực hiện phép thử này bằng cách
lấy mẫu hơi thủy ngân tại nồng độ 0,005 mg.m-3 khi nhiệt độ nằm
trong khoảng 5 oC đến 40 oC và độ ẩm tương đối trong
khoảng 20% đến 70%. Các kết quả chứng tỏ rằng trong khoảng này ảnh hưởng của
nhiệt độ và độ ẩm là không đáng kể.
13.6. Hiệu suất thu, khí đi qua
và khả năng lấy mẫu của ống hấp thụ
Các phép thử trong phòng thí nghiệm
cho biết hiệu suất thu của ống hấp thụ gần đạt 100%. Tìm thấy khí đi qua nhỏ
hơn 1% khi lấy mẫu hơi thủy ngân tại nồng độ 0,05 mg.m-3 trong 1,5 h
sử dụng lưu lượng dòng 500 mL.min-1 tại nhiệt độ 20 oC và
độ ẩm tương đối là 50%. Do đó, thể tích khí đi qua lớn hơn 54 L đối với hơi
thủy ngân ở nồng độ 0,05 mg.m-3. Điều này tương ứng với khả năng lấy
mẫu lớn nhất là 2,7 μg hơi thủy ngân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép thử trong phòng thí nghiệm
cũng cho biết[6] lấy mẫu của hơi thủy ngân bằng ống hấp thụ sử dụng
bơm hút ổn định ít nhất sáu tháng khi ống này được đậy kín dùng nắp làm bằng
chất dẻo.
13.8. Cản trở
13.8.1. Trong quá trình công
nghiệp điện phân NaCl, hơi thủy ngân thường cùng tồn tại với clo trong không
khí. Clo có thể phản ứng với hơi thủy ngân trong không khí và tạo thành thủy
ngân clorua dạng hạt[18] và, vì thế, quy trình này không phù hợp để
thực hiện phép đo chính xác hơi thủy ngân trong các xưởng sản xuất NaCl. Tuy
nhiên, hạt thủy ngân clorua được tạo ra có thể lấy tách biệt trên cái lọc bằng
sợi thạch anh, phân tích theo phương pháp đã mô tả trong ISO 17733 và kết hợp
hai kết quả lại để thu được sự ước tính thủy ngân vô cơ tổng trong không khí
của xưởng sản xuất điện phân NaCl.
13.8.2. Các hợp chất cơ -
thủy ngân dạng khí thu được bằng điatomit và vì vậy có thể gây nhiễu dương đến
phép đo hơi thủy ngân trong không khí. Một số hợp chất cơ-thủy ngân đã lấy phân
hủy trong ống mẫu khi được gia nhiệt trước đến 300 oC và được xác
định như hơi thủy ngân theo cách thông thường. Một số hợp chất khác thoát ra
khỏi ống mẫu khi được gia nhiệt đến 300 oC, nhưng sau đó được giữ
lại trên ống bẫy, vì ống bẫy được duy trì ở nhiệt độ thấp hơn 150 oC.
Như vậy các hợp chất cơ – thủy ngân cũng có thể được xác định như hơi thủy ngân
theo phương pháp này. Tuy nhiên, các hợp chất cơ-thủy ngân mà đã thoát ra khỏi
ống mẫu khi được gia nhiệt trước đến 300 oC, sau đó đi qua ống bẫy ở
150 oC, sẽ không gây cản trở. Xem tài liệu tham khảo [24].
13.8.3. Mọi hợp chất có cùng
bước sóng với thủy ngân (253,7 nm) có thể gây nhiễu trong CVAAS. Một số hợp
chất hữu cơ dễ bay hơi (ví dụ hexan, benzen, toluen, axeton, cacbon tetraclorua,
rượu izopropyl,…) hấp thụ tại bước sóng này và do đó có khả năng cản trở phân
tích. Dự kiến những hợp chất này được giữ lại trên điatomit phủ vàng trong quá
trình thu mẫu và vì vậy chúng gây nhiễu có thể làm cản trở trong phép xác định
hơi thủy ngân bởi CVAAS bộ đơn hỗn hống [2]. Tuy nhiên, phương pháp
bộ đôi hỗn hống được sử dụng trong tiêu chuẩn này là một phương pháp hiệu quả
để đo hơi thủy ngân khi có mặt các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi. Phương pháp này
có hiệu suất cao với thủy ngân đã được tách khỏi các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
được minh họa trong Hình B.3. Điều này chứng tỏ rằng chỉ phát hiện được một pic
thủy ngân khi có mặt hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (hexan). CVAAS không bị ảnh
hưởng bởi các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi mà hấp thụ ở 253,7 nm, vì các hợp chất
hữu cơ dễ bay hơi không bị phát xạ ở bước sóng này[25].
14. Báo cáo
thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm sẽ bao gồm thông
tin sau:
a) Bản báo cáo chỉ ra độ tin cậy
của thông tin được cung cấp, nếu thích hợp;
b) Nhận dạng đầy đủ mẫu không khí,
bao gồm cả ngày lấy mẫu, nơi lấy mẫu, cách lấy mẫu (mẫu cá nhân hay mẫu cố
định), hoặc đặc tính vùng thở của người lấy mẫu (hoặc nhận dạng cá nhân khác)
hoặc địa điểm mà môi trường lao động chung được lấy mẫu (đối với mẫu cố định),
mô tả tóm tắt nhất về hoạt động sản xuất diễn ra trong giai đoạn lấy mẫu, và
quy tắc nhận dạng lấy mẫu thống nhất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Cấu tạo và kiểu ống hấp thụ
và/hoặc dụng cụ lấy mẫu đã sử dụng;
e) Cấu tạo, kiểu và đường kính của
cái lọc đã sử dụng, nếu phù hợp;
f) Cấu tạo và kiểu bơm lấy mẫu đã
sử dụng, và nhận dạng chúng;
g) Cấu tạo và kiểu lưu lượng kế đã
sử dụng, chuẩn đầu mà dựa vào đó kiểm tra hiệu chuẩn lưu lượng kế, khoảng của
các lưu lượng dòng qua đó kiểm tra sự hiệu chuẩn của lưu lượng kế, và nhiệt độ
và áp suất khí quyển tại đó kiểm tra sự hiệu chuẩn của lưu lượng kế, nếu phù
hợp;
h) Thời gian bắt đầu và thời gian
kết thúc giai đoạn lấy mẫu, khoảng thời gian của giai đoạn lấy mẫu tính bằng
phút;
i) Tốc độ dòng trung bình trong
giai đoạn lấy mẫu, tính bằng lít trên phút;
j) Nhiệt độ và áp suất trung bình
của khí quyển trong giai đoạn lấy mẫu, nếu phù hợp;
k) Thể tích không khí được lấy mẫu,
tại điều kiện xung quanh;
l) Tên người thu mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n) Những phương sai phân tích được
sử dụng để tính kết quả, bao gồm cả nồng độ thủy ngân trong mẫu và trong dung
dịch trắng, thể tích mẫu và dung dịch trắng, và hệ số pha loãng, nếu có thể áp
dụng;
CHÚ THÍCH: Nếu các dữ liệu cần
thiết (ví dụ thể tích của không khí đã lấy mẫu) không có sẵn trong phòng thí
nghiệm để thực hiện tính toán ở trên, báo cáo phòng thí nghiệm có thể chứa kết
quả phân tích tính bằng microgam của thủy ngân trên mẫu.
o) Các kiểu thiết bị đã được sử
dụng để chuẩn bị và phân tích mẫu, và đặc trưng thống nhất;
p) Giới hạn phát hiện của thiết bị
được ước tính, giới hạn phát hiện của phương pháp và giới hạn định lượng trong
các điều kiện thực hiện phân tích; độ không đảm bảo đo đã xác định phù hợp với
GUM[12], và, nếu có yêu cầu của khách hàng, dữ liệu kiểm soát chất
lượng;
q) Mọi thao tác không được quy định
trong tiêu chuẩn này, hoặc đã được xem như tùy chọn;
r) Tên của người phân tích hoặc
những nhận định dạng thống nhất khác;
s) Ngày phân tích, và
t) Mọi sai lệch không chủ ý, những
việc xảy ra không thường xuyên hoặc những quan sát khác ghi nhận được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
HIỆU CHÍNH NHIỆT ĐỘ VÀ ÁP SUẤT
A.1. Hiệu chính nhiệt độ và áp
suất cho lưu lượng dòng chỉ định của lưu lượng kế
A.1.1. Lưu lượng kế bong
bóng xà phòng được ưa dùng để đo lưu lượng dòng bởi vì kết quả đọc độc lập với
nhiệt độ và áp suất. Đối với lưu lượng kế khác, có thể cần phải áp dụng sự hiệu
chính để chỉ định lưu lượng dòng nếu nhiệt độ và áp suất tại thời điểm đo khác
với thời điểm hiệu chuẩn lưu lượng kế đã được kiểm tra.
A.1.2. Ví dụ điển hình về sự
cần thiết để hiệu chính nhiệt độ và áp suất là khi áp suất giảm liên tục, diện
tích phương sai, sử dụng lưu lượng kế để lưu lượng dòng. Trong ví dụ này sử
dụng Công thức sau để tính thể tích mẫu không khí đã hiệu chính:
Trong đó:
Vcorr là thể tích mẫu
không khí đã hiệu chính đã tính, tính bằng lít;
qV là lưu lượng dòng
trung bình, tính bằng lít trên phút;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
p1 là áp suất khí quyển
trong hiệu chuẩn đồng hồ đo lưu lượng (xem 8.1.5), tính bằng kilopascal;
p2 là áp suất khí quyển
trung bình trong khoảng thời gian lấy mẫu, tính bằng kilopascal;
T1 là nhiệt độ trong
hiệu chuẩn đồng hồ đo lưu lượng (xem 8.1.5), tính bằng kelvin;
T2 là nhiệt độ trung
bình trong khoảng thời gian lấy mẫu, tính bằng kelvin.
Tính toán lý thuyết cho thấy độ
lệch 5% trong thể tích mẫu không khí ở áp suất khí quyển chuẩn là 101,3
kilopascal xảy ra tại 91,9 kPa và 112,2 kPa. Cả hai giá trị này nằm ngoài các
điều kiện thời tiết bình thường tại mực nước biển, nhưng sự khác biệt áp suất
này tương ứng với sự thay đổi chiều cao khoảng 800 m (-0,1 kPa ≈ 8 m chiều cao
tăng) tại áp suất khí quyển bình thường ở mực nước biển. Tương tự, độ lệch 5%
trong thể tích mẫu khí ở với nhiệt độ chuẩn là 293 K xảy ra tại 264 K và 323 K.
A.1.3. Mọi lưu lượng kế khác
cũng cần phải hiệu chính phương sai của nhiệt độ và áp suất. Theo các hướng dẫn
của nhà sản xuất đối với các hiệu chính như thế.
A.2. Tính lại nồng độ bụi thủy
ngân về điều kiện chuẩn
Nếu cần (xem 10.1.2.2), tính lại
các nồng độ thủy ngân trong không khí về điều kiện chuẩn (ví dụ 293 K và 101,3
kPa) sử dụng Công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là
nồng độ đã hiệu chính của thủy ngân trong mẫu khí, tại điều kiện chuẩn, tính
bằng miligam trên mét khối;
là
nồng độ của thủy ngân trong mẫu không khí tại điều kiện xung quanh, tính bằng
miligam trên mét khối;
T2 là nhiệt độ trung
bình trong khoảng thời gian lấy mẫu, tính bằng kelvin;
p2 là áp suất khí quyển
trung bình trong khoảng thời gian lấy mẫu, tính bằng kilopascal;
293 là nhiệt độ chuẩn, tính bằng
kelvin;
101,3 là áp suất khí quyển chuẩn,
tính bằng kilopascal.
PHỤ LỤC B
(Tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 Ống mẫu
2 Ống thủy tinh
3 Chất hấp thụ thủy ngân, gồm có
điatomit phủ vàng
4 Bông thạch anh
5 Chỗ lõm (chỗ thắt nhỏ lại) để
chặn thuốc thử
6 Hướng của dòng khí (tới bơm, suốt
thời gian lấy mẫu, hoặc tới thiết bị, trong thời gian phân tích)
7 Hộp vận chuyển kể cả ống mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Nút bằng cao su butyl
10 Ống polyetylen như cái bảo vệ
ống mẫu
Hình
B.1 - Ống hấp thụ thủy ngân
CHÚ DẪN
1 Dụng cụ xử lý mẫu bộ đôi hỗn hống
vàng
2 Microxyranh
3 Họng bơm chất chuẩn
4 Khí mang (không khí)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Ống lấy mẫu
7 Lò gia nhiệt được kiểm soát bằng
máy tính
8 Quạt làm mát được kiểm soát bằng
máy tính
9 Buồng làm lạnh
10 Bộ phận rửa khí với chất đệm
phosphat
11 Máy hút ẩm
12 Ống bẫy thứ hai
13 Van ba nhánh
14 Cái lọc chứa than hoạt tính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16 Lưu lượng kế
17 Ống thải
18 CVAAS
19 Đèn phát ra ánh sáng thủy ngân
20 Gương bán phần (gương xiên)
21 Ống khí
22 Detector nhân quang (tín hiệu)
23 Detector nhân quang (chuẩn)
24 Bộ chuyển đổi tín hiệu analog/số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
B.2 – Sơ đồ khối của máy phân tích thủy ngân CVAAS bộ đôi hỗn hống vàng điển
hình
CHÚ DẪN
1 Tín hiệu quan sát được tại 254
nm, theo các đơn vị đo tùy chọn
2 Nhiệt độ của ống thiết bị gia
nhiệt, theo độ Celisius, oC
3 Tín hiệu CVAAS không có sự gia
nhiệt trước của ống bẫy (đường chấm chấm). Đã quan sát thấy hai pic. Pic thứ
nhất chính là của chất gây nhiễu hexan, mà tín hiệu này chồng lên tín hiệu của
thủy ngân
4 Tín hiệu CVAAS có sự gia nhiệt
trước của ống bẫy (đường liền). Chỉ có một pic đơn của thủy ngân đã quan sát
được, bởi vì hexan đi qua ống bẫy mà không bị hấp thụ lên chất hấp thụ bằng
vàng đã gia nhiệt
5 Pic hexan
6 Pic thủy ngân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Nhiệt độ của ống thiết bị gia
nhiệt khi gia nhiệt trước (đường liền)
Hình
B.3 – Minh họa sự loại bỏ cản trở của hexan sử dụng ống bẫy được gia nhiệt
CHÚ DẪN
1 Buồng thủy tinh
2 Hơi thủy ngân đã bão hòa
3 Giọt thủy ngân
4 Nút bằng cao su butyl
5 Nhiệt kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Microxiranh
8 Nắp để đóng kín cửa lấy mẫu
Hình
B.4 – Dụng cụ tạo hơi thủy ngân tiêu chuẩn
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] HASEGAWA, N. Experiment of
solid phase collector for environmental mercury. Annual report of the
research institute of environmental medicine, Nagoya University, 28,
1977, pp. 184-187 (in Japanese)
[2] TAGUCHI, T. Determination of
mercury in ambient air. In: Yugai-Taikiosenbussitsu Sokutei no Jissai (The
Practice of Measurement for Hazardous Air Pollutants); (edited by the
Editorial Committee of the Practice of Measurement for Hazardous Air
Pollutants), 1997,pp. 381-395 Japan Environmental Citation Center: Kawasaki (in
Japanese)
[3] SALLSTEN, G. and NOLKRANTZ, K.
Determination of trace amounts of mercury vapor in humid air – Performance of
gold traps in atomic fluorescence system. Analyst, 123, 1998, pp.
665-668
[4] SAKAMOTO, H. and KAMADA, M.
Determination of ultratrace amounts of mercury in environmental samples. Kagaku
Kaishi (J. Chem. Soc. Japan), 1981 (1), 1981, pp.32-39.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] TAKAYA, M., ISHIHARA, N.,
JOSHIMA, K., SERITA, F. and KOHYAMA, N. Methods in working environments –
Estimation of mercury. Sagyo Kankyo (Journal of Working Environment), 23
(5), 2002, 62-68 (in Japanese)
[7] EN 1540:1998, Workplace
atmospheres – Terminology
[8] EN 1232:1997, Workplace
atmospheres – Pumps for personal sampling of chemical agents – Requirements and
test methods
[9] American Conference of
Government Industrial Hygienists (ACGIH), Threshold Limit Values for
Chemical Substances and Physical Agents; Biological Exposure Indices. ACGIH,
Cincinnati, OH, USA (updated annually). http://www.acgih.org/
[10] EN 1076:1997, Workplace
atmospheres – Pumped sorbent tubes for the determination of gases and vapours –
Requirements and test methods
[11] TCVN 8244-2:2010 (ISO
3534-2:2006), Thống kê học – Từ vựng và ký hiệu – Phần 2: Thống kê ứng dụng
[12] ISO Guide 98, Guide to the
expression of uncertainty in measurement (GUM)
[13] TCVN 6165 (ISO Guide 99), Từ
vựng quốc tế về đo lường học – Khái niệm, thuật ngữ chung và cơ bản (VIM)
[14] EN 689:1995, Workplace
atmospheres – Guidance for the assessment of exposure by inhalation to chemical
agents for comparison with limit values and measurement strategy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[16] TCVN 6753 (ISO 7708), Chất
lượng không khí – Định nghĩa về phân chia kích thước bụi hạt để lấy mẫu liên
quan tới sức khỏe
[17] FOSTER, R.D., HOWE, A.M. and
GARDINER, P.H.E. Measurement of mercury in workplace air: Part 2:
Development and validation of MDHS 16/2. Health and Safety Laboratory,
Sheffield, United Kingdom (2002), http://www.hsl.gov.uk.
[18] MENKE, R. and WALLIS, G.
Detection of mercury in air in the presence of chlorine and water vapuor. Am.
Ind. Hyg. Assoc. J., 41, 1980, pp. 120 – 124
[19] SEPTON, J. An evaluation of
hopcalite sampling methods for mercury, OSHA PE-15, United States
Occupational Safety and Health Administration (OSHA), Salt Lake City, UT, USA
(1994) http://www.osha.gov/
[20] ASTM 1370-96, Standard
guide for air sampling strategies for worker and workplace protection
[21] EN 482:1994, Workplace
atmospheres – General requirements for the performance of procedures for the
measurement of chemical agents
[22] ASTM D 4840-99 (2004), Standard
guide for sampling chain-of-custody procedures
[23] TAKAYA, M. and KOHYAMA, N. An
improved gold amalgam method for measurement of ercury vapour in the workplace.
J. Occup. Environ. Hyg., 1, 2004, pp. D75-D79
[24] SCHROEDER, W.H., LAMBORG, C.,
SCHNEEBERGER, D., FITZGERALD, W.F and RIVASTAVA, B. Comparison of a manual
method and an automated analyser for determining total aseous mercury in
ambient air. In: Proceedings of the 10th International Conference
on Heavy Metals in the Environment (eds. WILKEN, R.-D., FÖRSTNER, U. and KNÖCHEL,
A.), CEP Consultants Ltd., Edinburgh, UK, 1995, Vol.2, pp. 57-60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
3.1. Định nghĩa chung
3.2. Định nghĩa về lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Nguyên tắc
5. Phản ứng
6. Yêu cầu
7. Thuốc thử
7.1. Argon
7.2. Thủy ngân
8. Thiết bị dụng cụ
8.1. Dụng cụ lấy mẫu
8.2. Thiết bị phân tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1. Khái quát
9.2. Lấy mẫu tĩnh (khu vực)
9.3. Lấy mẫu cá nhân
9.4. Lựa chọn điều kiện đo và cách
đo
10. Lấy mẫu
10.1. Những xem xét cơ bản
10.2. Chuẩn bị lấy mẫu
10.3. Vị trí lấy mẫu
10.4. Thu mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Phân tích
12. Biểu thị kết quả
13. Phương pháp thực hiện
14. Báo cáo thử nghiệm
Phụ lục A (Tham khảo) Hiệu chính
nhiệt độ và áp suất
Phụ lục B (Tham khảo) Các hình
Thư mục tài liệu tham khảo
1) Model WA-4
mercury analyzer is the trade name of a product supplied by Nippon Instrument
Corporation. This information is given for the convenience of users of this
International Standard and does not constitute an endorsement by ISO of the
product named. Equivalent products may be used if they can be shown to lead to
the same results.