Chỉ tiêu
|
Phương pháp thử
|
Nhóm TCVN-F 1)
|
DST.0
|
DST.1/DMT.1
|
DST.2/DMT.2
|
DST.3/DMT.3
|
RST.3/RMT.3
|
RST.4/RMT.4
|
Phần cất dầu
mỏ có điểm chớp cháy thấp (loại naphta)
|
Phần cất dầu
mỏ có điểm chớp cháy trung bình nhiên liệu phản lực (loại kerosin)
|
Phần cất dầu mỏ
(loại gas-oil)
|
Phần cất dầu
mỏ có hàm lượng tro thấp
|
Nhiên liệu
cặn có hàm lượng tro thấp hoặc nhiên liệu chưng cất có chứa các thành phần nặng
từ quá trình chế biến dầu mỏ
|
Nhiên liệu dầu
mỏ có chứa các thành phần nặng từ quá trình chế biến dầu mỏ
|
Điểm chớp
cháy, oC, min.
|
TCVN 2693 (ASTM D93)
|
|
Nội địa - 38
Hàng hải - 43 3)
|
Nội địa - 56
Hàng hải -
60
|
Nội địa -
56
Hàng hải -
60
|
60
|
60
|
Độ nhớt động
học ở 40oC
mm2/s đến 100 oC mm2/s, max.
|
TCVN 3171 (ASTM D445)
|
min. 1,34)
|
1,3 - 2,4 4)
|
1,3 - 5,5
|
1,3 - 11,0
|
1,3 – 20,0
|
55
(xem
C.2.2)
|
Khối lượng
riêng ở 15oC, kg/m3, max. 5)
|
TCVN 6594 (ASTM D1298)
|
Báo cáo
|
Báo cáo
|
880
|
900
(xem
B.6)
|
920
(xem
B.6)
|
996
(xem
B.6)
|
Nhiệt độ cất
thu hồi 90 % thể tích, oC, max.
|
TCVN 2098 (ASTM D86)
|
288
|
288
|
365
|
-
|
-
|
-
|
Khả năng vận
hành ở nhiệt độ thấp, oC
|
Xem 4.3
|
Báo cáo
|
Báo cáo
|
Báo cáo
|
Báo cáo
|
Báo cáo
|
Báo cáo
|
Cặn cacbon,
% khối lượng, max.
|
TCVN 6018 (ASTM D524)
|
0,15
(trên
cặn 10 %)
|
0,15
(trên cặn 10 %)
|
0,15
(trên cặn 10 %)
|
0,25
|
1,50
|
Báo cáo 6)
|
Hàm lượng tro,
% khối lượng, max.
|
TCVN 2690 (ASTM D482)
|
0,01
|
0,01
|
0,01
|
0,01
|
0,03
|
0,15
|
Hàm lượng
nước, % thể tích, max.
|
TCVN 2692 (ASTM D95)
|
0,05
|
0,05
|
0,05
|
0,30
|
0,50
|
1,0
|
Cặn, % khối lượng,
max.
|
ISO 3735
|
0,01
|
0,01
|
0,01
|
0,05
|
0,05
|
0,25
|
Hàm lượng lưu
huỳnh, % khối lượng, max 7)
|
TCVN 6021 (ISO 4260)
TCVN 6701 (ASTM D2622)
|
0,5
0,5
|
0,5
0,5
|
-
1.3
|
-
2,0
|
-
2.0
|
-
4.5
|
Ăn mòn đồng, max.
|
TCVN 2694 (ASTM D130)
|
1
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
Nhiệt trị
thực tính toán, MJ/kg, min. (giá trị tỏa nhiệt thấp)
|
Xem Phụ lục A
|
Báo cáo
|
42,8
|
41,6
|
40,0
|
40,0
|
39,4
|
1) Dầu thô
không cần thiết phải phù hợp với bất kỳ ký hiệu nhóm nào do đặc tính hay thay
đổi. Nếu dầu thô được coi là nhiên liệu tuốc bin sử dụng trong công nghiệp,
phương thức sử dụng dầu thô phải được thỏa thuận giữa nhà sản xuất tuốc bin
và người sử dụng
2) Các phương
pháp khác có thể được yêu cầu theo luật để xác định điểm chớp cháy nhỏ nhất.
3) Trong ứng
dụng hàng hải, nhóm này là để sử dụng trong động cơ trong trường hợp khẩn cấp
và phải phù hợp với các yêu cầu quy định tại TCVN 8936 (ISO 8217).
4) Có thể sử dụng nhiên liệu có độ
nhớt nhỏ hơn giá trị tối thiểu là 1,3 mm2/s tại 40 oC nếu
nhà sản xuất tuốc bin đồng ý.
5) Trước khi
so sánh với các giá trị này, khối lượng riêng xác định tại 15 oC
tính bằng kg/l hoặc bằng đơn vị tương đương phải được nhân với 1000.
6) Việc đánh
giá ý nghĩa của cặn cacbon đối với nhóm nhiên liệu RST.4/RMT.4 được nêu trong
C.2.6.
7) Tuốc bin
khí với thiết bị thu hồi nhiệt thải có thể yêu cầu thêm việc kiểm soát lưu huỳnh
để ngăn ngừa ăn mòn ở quá trình làm lạnh cuối (xem C.2.9)
|
PHỤ
LỤC A
(Quy định)
PHƯƠNG PHÁP TÍNH NHIỆT TRỊ
A.1. Nhiệt trị (giá trị
nhiệt lượng thấp) được kiểm soát gián tiếp bởi yêu cầu kỹ thuật của các chỉ
tiêu khác. Nhiệt trị được tính toán với độ chính xác có thể chấp nhận đối với mục
đích thông thường từ khối lượng riêng của nhiên liệu, áp dụng hiệu chính như
sau đối với hàm lượng lưu huỳnh, nước và phần không cháy (tro) (xem C.2.11):
Nhiệt trị (thực), MJ/kg
= (46,704 – 8,802r2 ´ 10-6 + 3,167r ´ 10-3) 1 – 0,01(x + y + s) + 0,01(9,420s - 2,449x)
trong đó
r là khối lượng riêng nhiên liệu ở 15 oC,
tính bằng kilogam
trên mét khối (xem Bảng 1, chú thích 5);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
y là hàm lượng tro,
tính bằng phần trăm khối lượng;
s là hàm lượng lưu huỳnh,
tính bằng phần trăm khối lượng.
A.2. Về mặt kỹ thuật
phương pháp này tương đương với phương pháp được đưa ra trong Phụ lục A của TCVN
8936 (ISO 8217), cũng bao gồm các hệ số có thể được sử dụng để ước tính nhanh
nhiệt trị thực và nhiệt trị tổng.
PHỤ
LỤC B
(Tham khảo)
GIỚI HẠN VẾT KIM LOẠI CỦA NHIÊN LIỆU KHI ĐƯA VÀO BUỒNG ĐỐT
TUỐC BIN
B.1. Giới thiệu
Người sử dụng tuốc bin cần phải xác nhận
rằng công tác chuẩn bị được thực hiện nhằm đảm bảo nhiên liệu khi đưa vào buồng
đốt đáp ứng các yêu cầu của nhà sản xuất. Công tác chuẩn bị có thể bao gồm các
thỏa thuận với nhà cung cấp nhiên liệu về việc vận chuyển, đặc biệt chú ý đến
việc tồn chứa nhiên liệu, kiểm soát chất lượng tại điểm sử dụng và quy trình
làm sạch nhiên liệu. Thông thường nhiên liệu chưng cất tinh chế có độ tinh khiết
đạt yêu cầu, nhưng các nhà cung cấp hiếm khi kiểm soát các kim loại nhiễm bẩn ở
dạng vết có thể có trong quá trình phân phối và tồn chứa. Các mức giới hạn
trong phụ lục này, mặc dù được khuyến cáo đối với nhiên liệu khi đưa vào buồng
đốt, sẽ không áp dụng đối với nhiên liệu khi được giao nhận trừ khi các bên
liên quan đạt được thỏa thuận chung. Do vậy, nhiên liệu có thể cần phải qua quá
trình xử lý thêm, qua quy trình kiểm soát chất lượng, phải có các biện pháp sử
dụng đặc biệt hoặc các biện pháp khác. Ảnh hưởng của kim loại vết đối với sự ăn
mòn nóng của các chi tiết tuốc bin được thảo luận tại C.4. Phụ lục này cung cấp
các mức giới hạn đối với kim loại vết trong nhiên liệu khi đưa vào buồng đốt
trong trường hợp thiếu các chỉ dẫn cụ thể từ nhà sản xuất tuốc bin. Những mức
giới hạn này được thể hiện trong Bảng B.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này áp dụng thuật ngữ, định
nghĩa sau.
B.2.1. Nhiên liệu
khi đưa vào buồng đốt (fuel entering the combustion chambers)
Nhiên liệu thực sự bị đốt trong tuốc
bin khí.
B.3. Phương pháp phân tích
Phương pháp tiêu chuẩn thích hợp để
xác định kim loại vết đang được xây dựng. Các phương pháp khác có thể được thỏa
thuận giữa người sử dụng, nhà cung cấp nhiên liệu và nhà sản xuất tuốc bin đối
với mục đích kiểm soát chất lượng. Phương pháp thích hợp đang được xây dựng để
xác định hàm lượng natri, kali, canxi và chì. Đối với vanadi, phương pháp được
khuyến cáo là ISO 8691; đối với natri, kali, chì và canxi, phương pháp phù hợp
là ASTM D 3605 11), hoặc các phương pháp tương đương
trong khi chờ xuất bản tiêu chuẩn quốc tế thích hợp.
B.4. Các ngoại lệ đối với Bảng B.1
Có mối quan hệ giữa điều kiện vận
hành, vật liệu, tuổi thọ vật liệu (chế tạo buồng đốt) và hàm lượng vết kim loại
gây ăn mòn của nhiên liệu. Tuy nhiên, mặc dù mức giới hạn kim loại đặc biệt thấp
làm cho việc bảo dưỡng được giảm bớt và có thể kéo dài tuổi thọ các bộ phận của
tuốc bin, nhưng các nhiên liệu như vậy không sẵn có. Người sử dụng có thể lựa
chọn chấp nhận các mức giới hạn khác với các mức được đưa ra trong Bảng B.1,
sau khi thảo luận với nhà sản xuất tuốc bin và nhà cung cấp nhiên liệu.
B.5. Lựa chọn xác định kim loại vết
Để giảm thiểu sự ăn mòn nhiệt độ cao,
điều quan trọng là điểm nóng chảy của tro phải cao hơn nhiệt độ lớn nhất của vật
liệu nơi khí đi qua. Do vậy, theo sự thỏa thuận giữa nhà sản xuất tuốc bin và
người sử dụng, thì điểm nóng chảy hoặc điểm kết dính có thể được xác định và có
thể được sử dụng thay thế cho các mức giới hạn đã cho trong Bảng B.1. Điểm này
được thảo luận thêm trong C.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người sử dụng và nhà sản xuất tuốc bin
nên thỏa thuận về phương pháp thích hợp nhất để loại bỏ các chất bẩn rắn và các
thành phần có thể tan trong nước sao cho đảm bảo chất lượng cuối cùng của dầu đạt
yêu cầu khi đi vào buồng đốt tuốc bin. Nhiên liệu nhóm 3 và 4 gần mức giới hạn
khối lượng riêng được quy định trong Bảng B.1 có thể cần phải xem xét cụ thể,
hoặc các mức giới hạn phải sửa đổi cho phù hợp với hệ thống làm sạch nhiên liệu
đang sẵn có.
Bảng B.1 -
Các mức giới hạn hướng dẫn, tính bằng miligam trên kilogam, đối với các kim loại
vết tối đa trong nhiên liệu khi đưa vào buồng đốt tuốc bin
Nhóm nhiên liệu
Vanadi
(V)
Natri cộng
Kali
(Na + K)
Canxi
(Ca)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Pb)
DST.0
DST/DMT.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DST/DMT.2
0,5
0,5
0,5
0,5
DST/DMT.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
RST/RMT.3
RST/RMT.4
Tham vấn
nhà sản xuất tuốc bin
B.7. Lấy mẫu để xác định kim loại vết
B.7.1. Tổng quan
Để kiểm soát các kim loại vết, nhiên
liệu có thể được lấy mẫu tại điểm trước buồng đốt, đảm bảo rằng mẫu mang tính đại
diện cho nhiên liệu khi đưa vào buồng đốt. Do hàm lượng rất thấp của các nguyên
tố kim loại đang được phân tích trong nhiên liệu chưng cất, phải rất cẩn thận để
chắc chắn rằng mẫu được lấy để phân tích là đại diện.
B.7.2. Các vị trí lấy mẫu nhiên liệu
Việc lấy mẫu nhiên liệu tại các vị trí
quan trọng trong hệ thống nhiên liệu được khuyến cáo để đánh giá chất lượng của
nhiên liệu khi được phân phối, để việc kiểm soát sự hoạt động của hệ thống làm
sạch hoặc của hệ thống xử lý nhiên liệu và để đảm bảo rằng nhiên liệu trong buồng
đốt tuốc bin khí đáp ứng yêu cầu kỹ thuật. Các điểm lấy mẫu sẽ phụ thuộc vào hệ
thống nhiên liệu cụ thể đang xem xét. Các vị trí lấy mẫu này bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) các mẫu bồn chứa nhiên liệu, bao gồm
cả mẫu đáy bồn chứa và mẫu tại các điểm khác nhau trong bồn chứa. Những mẫu này
cần lấy thường xuyên theo xác định của người sử dụng trên cơ sở tốc độ tích tụ
nước và các chất nhiễm bẩn hòa tan khác. Trong trường hợp hệ thống bao gồm nhiều
bồn chứa, người ta đề nghị rằng những mẫu như vậy được lấy bằng cách hút nhiên
liệu từ một bồn chứa nhất định. Trong trường hợp tuốc bin khí được sử dụng
trong trạng thái chờ hoặc trong tình trạng khẩn cấp, mẫu cần phải được lấy theo
lịch trình được theo dõi cẩn thận;
c) trong các hệ thống có trang thiết bị
làm sạch và/hoặc xử lý, nhiên liệu mẫu được lấy tại đầu vào và đầu ra để kiểm
soát sự hoạt động của thiết bị;
d) hiệu quả của các thiết bị lọc nhiên
liệu cũng có thể được kiểm soát bởi các mẫu đầu vào và đầu ra;
e) mẫu được lấy ngay sát buồng đốt tuốc
bin khí là rất quan trọng nhằm đảm bảo nhiên liệu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, đặc
biệt đối với các ngưỡng tới hạn của các tạp chất kim loại vết.
B.7.3. Bình chứa mẫu
Mẫu dự kiến dành riêng cho phân tích các
kim loại vết cần phải được chứa trong các bình được chế tạo từ vật liệu nhựa bền
đối với hydrocacbon và có hàm lượng kim loại vết thấp. Những vật liệu này bao gồm
polyetylen, polypropylen và polytetrafluoretylen. Các bình chứa bằng kim loại
và thủy tinh có lớp lót không bị đục lỗ bằng vật liệu màng nhựa bền với
hydrocacbon cũng có thể thích hợp. Các bình chứa bằng kim loại và thủy tinh
không có lớp lót thì thích hợp để lấy mẫu cho một số yêu cầu phân tích, nhưng
có thể ảnh hưởng theo cả hai cách: hoặc tạo thêm hoặc làm bớt đi lượng nhiễm
kim loại vết có trong mẫu nhiên liệu.
Bình chứa mẫu chỉ được đổ đầy ba phần
tư để có thể lắc trước khi phần mẫu thử được lấy ra để phân tích.
B.7.4. Kiểm tra và phân tích mẫu
Kiểm tra và phân tích nhiên liệu để
xác định chất lượng nhiên liệu tại các vị trí lấy mẫu khác nhau và tại các thời
điểm khác nhau trong bồn chứa nhiên liệu và hệ thống ống dẫn cấp nhiên liệu là
rất quan trọng để đảm bảo chỉ nhiên liệu có chất lượng được chấp nhận sẽ được nạp
vào buồng đốt tuốc bin. Kiểm tra bằng mắt thường có thể được thực hiện để phát
hiện sự có mặt của một số tạp chất nhiễm bẩn, tuy nhiên các phương pháp đã được
thiết lập để phân tích nhiên liệu, bao gồm phân tích hóa học đối với các nguyên
tố vết, là cần thiết đối với hoạt động đánh giá toàn diện hơn nữa chất lượng
nhiên liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC C
(Tham khảo)
Ý NGHĨA CỦA CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI NHIÊN LIỆU TUỐC
BIN KHÍ
C.1. Giới thiệu
Các chỉ tiêu được lựa chọn đối với yêu
cầu kỹ thuật trong Bảng 1 là những chỉ tiêu được xem là quan trọng nhất trong
việc xác định các tính chất của nhiên liệu được sử dụng trong các tuốc bin khí
khác nhau, và được chọn lựa để đảm bảo rằng sự quan tâm thích đáng được thực hiện
trong việc xử lý những nhiên liệu này trước khi chuyển cho người sử dụng. Nói
chung, những yêu cầu kỹ thuật này cũng giống như các yêu cầu kỹ thuật đối với
nhiên liệu sử dụng trong động cơ, nồi hơi trong công nghiệp và hàng hải, nhưng
thực tế sử dụng tuốc bin khí cho thấy việc kiểm soát bổ sung đối với bản chất
hóa học của tro nhiên liệu là cần thiết để hạn chế khả năng gây ăn mòn của các
chất tạo xỉ, các hợp chất này có thể tạo cặn trên các chi tiết của tuốc bin khi
vận hành trên 590 oC. Chủ đề này được thảo luận trong Phụ lục B ở
trên, và các chi tiết bổ sung được cho trong Điều C.4.
C.2. Ý nghĩa các chỉ tiêu được quy định
trong Bảng 1
C.2.1. Điểm chớp cháy
Điểm chớp cháy là một hướng dẫn về
nguy hiểm cháy nổ liên quan đến tồn chứa và sử dụng nhiên liệu tuốc bin khí.
Yêu cầu kỹ thuật về điểm chớp cháy tối thiểu luôn luôn là bắt buộc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ nhớt là thông số về tính kháng chảy
của nhiên liệu. Đối với nhiên liệu tuốc bin khí, độ nhớt rất quan trọng, như là
một thông số khả năng chảy hoặc được bơm tốt của nhiên liệu cũng như về khả năng
phân tán dễ dàng của nhiên liệu tại vòi phun.
Độ nhớt tối thiểu được quy định đối với
các nhóm 0, 1, 2 và 3, vì một số loại bơm nhiên liệu có thể không hoạt động tốt
nếu độ nhớt ở dưới con số này. Độ nhớt tối đa được quy định đối với những nhiên
liệu này để ngăn ngừa sự thất thoát áp suất quá nhiều trong hệ thống, ngăn ngừa
các vấn đề về bơm và tình trạng phun kém. Đối với nhóm 4, độ nhớt lớn nhất được
quy định vì những giới hạn có thể của thiết bị tiền gia nhiệt nhiên liệu. Tuy
nhiên, các nhiên liệu có độ nhớt lớn nhất cao hơn độ nhớt được quy định đối với
nhóm này có thể được sử dụng theo sự thỏa thuận giữa nhà cung cấp (nhiên liệu),
nhà sản xuất tuốc bin và người sử dụng tuốc bin. Trong trường hợp này độ tải
nhiệt lớn nhất trong thiết bị tiền gia nhiệt nhiên liệu phải được giới hạn. Độ
tải nhiệt này không được vượt quá 1,5 W/cm2 trong hệ thống động lực
học hoặc 1,2 W/cm2 trong hệ thống tĩnh và nhiệt độ lớn nhất trên bề
mặt thiết bị tiền gia nhiệt nên là 175 oC để tránh những vấn đề tắc
nghẽn.
C.2.3. Khối lượng riêng
Sự hiểu biết về khối lượng riêng của
nhiên liệu là cần thiết để thiết lập mối quan hệ khối lượng/ thể tích và để
tính toán nhiệt trị. Các giá trị khối lượng riêng lớn nhất được quy định đối với
nhóm 2, 3 và 4 để đảm bảo việc tách nước trong quá trình xử lý nhiên liệu, mặc
dù có thể vẫn cần phải xem xét cụ thể việc tách nước đối với những nhiên liệu
có khối lượng riêng gần sát giá trị khối lượng riêng lớn nhất quy định.
C.2.4. Chưng cất
Các yêu cầu kỹ thuật về các đặc tính
nhiên liệu khác được ra cho các nhóm 0, 1 và 2 làm cho việc quy định về các yêu
cầu về chưng cất là không cần thiết, ngoại trừ mức giới hạn lớn nhất của nhiệt
độ thu hồi 90 %, mức giới hạn này được đưa ra để kiểm soát thành phần có nhiệt
độ sôi cao có thể ảnh hưởng đến khả năng cháy của nhiên liệu. Các yêu cầu tài
chính đối với nhiên liệu có thể đòi hỏi việc kiểm soát thêm về giới hạn chưng cất
được quy định ở một vài quốc gia.
Yêu cầu về chỉ tiêu chưng cất được xem
là không cần thiết đối với các nhóm 3 và 4, nhưng các tuốc bin được thiết kế vận
hành bằng các nhiên liệu này có thể phải sử dụng nhiên liệu của nhóm dễ bay hơi
hơn để khởi động.
C.2.5. Khả năng vận hành ở nhiệt độ thấp
Một số phương pháp thử để đánh giá khả
năng vận hành ở nhiệt độ thấp của nhiên liệu tuốc bin khí hiện đang sẵn có.
Phương pháp được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào nhóm của nhiên liệu và thực tế địa
phương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không đưa ra yêu cầu vì nhiên liệu thuộc
nhóm này chảy tự do ở tất cả các điều kiện tồn chứa và sử dụng. Tuy nhiên khi sử
dụng ở nhiệt độ khắc nghiệt, dưới -50 oC có thể cần sự chứng minh khả
năng thích hợp.
C.2.5.2. Nhóm 1
Nhiên liệu phản lực loại kerosin chảy
tự do ở tất cả các điều kiện tồn chứa và sử dụng xuống đến -30 oC.
Phép thử điểm đóng băng (ISO 3013) cho biết nhiệt độ chảy nhỏ nhất của nhiên liệu
khi được tồn chứa ở nhiệt độ thấp hơn.
C.2.5.3. Nhóm 2
Có nhiều phương pháp khác nhau để đánh
giá các đặc tính ở nhiệt độ thấp của nhiên liệu loại gas-oil.
a) Điểm sương (phương pháp
xác định xem ISO 3015), là nhiệt độ, được biểu thị chính xác đến 1oC,
mà tại đó xuất hiện sự mờ đục của tinh thể sáp ở đáy của bình thử khi dầu được
làm nguội ở điều kiện quy định. Đây là phương pháp hạn chế nhất trong các
phương pháp đánh giá khả năng vận hành ở nhiệt độ thấp. Hầu hết các loại nhiên
liệu gas-oil vẫn có khả năng chảy ở nhiệt độ dưới điểm sương của chúng, nhưng tại
nhiệt độ như vậy bất kỳ thiết bị lọc nào trong đường ống nhiên liệu có thể bị tắc
nghẽn, cản trở hoặc ngăn dòng chảy.
b) Điểm đông đặc (phương pháp
xác định xem ISO 3016), là nhiệt độ thấp nhất tại đó quan sát thấy sự chuyển động
của dầu, khi mẫu được làm lạnh theo các điều kiện quy định và được kiểm tra khả
năng chảy sau từng khoảng 3 oC. Điểm đông đặc có thể được giảm đáng
kể bằng cách sử dụng các loại phụ gia (xem 4.2).
c) Điểm tắc đầu lọc ở nhiệt độ thấp 2), là nhiệt độ
cao nhất, được biểu thị chính xác đến 1oC, tại đó nhiên liệu khi được
làm lạnh theo các điều kiện quy định sẽ không chảy qua tấm lọc lưới mịn hoặc lỗ
có độ rộng 45 mm hoặc sẽ cần
khoảng thời gian hơn 60 s để 20 ml nhiên liệu chảy qua tấm lọc hoặc lỗ hổng đã
mô tả ở trên với điều kiện chân không 2,0 kPa.
C.2.5.4. Nhóm 3 và 4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.6. Cặn cacbon
Phương pháp thử nghiệm Ramsbottom đối
với cặn cacbon đo lượng cặn cacbon được hình thành trong quá trình bay hơi và
nhiệt phân của sản phẩm dầu mỏ khi được đốt cháy trong điều kiện hạn chế không
khí. Kết quả của phép thử là một chỉ dẫn về xu hướng tạo cốc. Cặn không hoàn
toàn là cacbon mà là cốc, loại có thể tiếp tục bị thay đổi trong quá trình nhiệt
phân. Các sản phẩm dầu mỏ chứa các thành phần tạo tro tự có hoặc chứa các phụ
gia sẽ có kết quả cặn cacbon cao sai lệch khi được đo bằng phép thử này tùy thuộc
vào lượng tro được hình thành.
Đối với nhóm 0, 1 và 2 cặn cacbon được
xác định trên lượng cặn sau khi 90 % nhiên liệu đã được chưng cất. Điều này cải
thiện độ chụm của phép thử.
Các hệ thống đốt cháy được thiết kế
khi sử dụng các nhóm nhiên liệu 0, 1, 2 và 3 với các mức giới hạn yêu cầu kỹ
thuật được thiết lập sẽ ít bị ảnh hưởng bởi cặn cacbon. Không có giới hạn được
quy định đối với nhóm 4, nhưng cặn cacbon cần phải được xác định và báo cáo để
cho phép đánh giá tác động của nhiên liệu trong hệ thống đốt cháy.
C.2.7. Tro
Phương pháp thử nghiệm tro được quy định
trong Bảng 1 không liên quan đến xu hướng hình thành tro ăn mòn như được thảo
luận trong C.4. Phép thử này TCVN 2690 (ASTM D 482) xác định phần còn lại của
nhiên liệu sau khi đốt cháy tại 775 oC, đó là tro tạo thành từ các
thành phần tự nhiên trong nhiên liệu hoặc các chất phụ gia hoặc các tạp chất
nhiễm bẩn vô cơ.
Tro nhiên liệu có thể tích tụ trong đường
khí nóng qua tuốc bin và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Nó cũng có thể gây
ra hiện tượng ăn mòn nhiệt độ cao bề mặt kim loại. Vấn đề này được đề cập một
cách chi tiết trong C.4 và C.2.9.
C.2.8. Nước và cặn
Những giới hạn đối với sự nhiễm bẩn ngẫu
nhiên được quy định ở mức thấp nhất tương ứng với các quy trình thao tác và vận
chuyển bình thường và phù hợp với xu hướng giữ các thành phần này lơ lửng trong
dầu của một nhóm nhiên liệu cụ thể. Cặn được xác định đối với mục đích này là
chất không tan trong toluen (xem C.4.2.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu huỳnh có mặt ở một số mức độ trong
tất cả nhiên liệu dầu mỏ. Thông thường việc lựa chọn nhóm nhiên liệu sẽ được thực
hiện dựa trên cơ sở tính năng và kinh tế, nhưng hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên
liệu có thể là một yếu tố giới hạn ở một số địa phương do các yêu cầu về môi
trường, và các giới hạn tối đa thấp hơn có thể phải được xác định.
Các thành phần chứa lưu huỳnh trong
nhiên liệu được chuyển đổi thành các oxit lưu huỳnh trong quá trình đốt cháy.
Những chất này có thể gây ăn mòn thiết bị xả nhiệt hoạt động đồng thời với tuốc
bin khí, tại đó bề mặt kim loại có nhiệt độ ở dưới nhiệt độ ngưng của axit sulfuric.
Nhiệt độ tối thiểu của những bề mặt kim loại như vậy cần phải được giữ ở trên
nhiệt độ ngưng để tránh hiện tượng ăn mòn nhiệt độ thấp.
Trong khi các oxit lưu huỳnh tự bản
thân không có hại đối với các phần nóng của tuốc bin khí, chúng sẽ kết hợp với
bất kỳ vết kim loại kiềm trong nhiên liệu để hình thành sulfat, thành phần này
có thể tham gia vào sự ăn mòn kim loại nhiệt độ cao.
C.2.10 Ăn mòn đồng
Lưu huỳnh gây ăn mòn, nếu có với một
lượng đáng kể, có thể gây ra sự ăn mòn đối với các chi tiết kim loại của thiết
bị tuốc bin khí tiếp xúc với nhiên liệu.
C.2.11. Nhiệt trị
C.2.11.1. Định lượng nhiên liệu
Nhiệt trị giới hạn dưới tính toán được
quy định để hướng dẫn về giá trị tối thiểu của năng lượng đầu ra dự đoán trước
đối với từng nhóm nhiên liệu. Nó không phải là thông số quan trọng đối với hoạt
động bình thường của tuốc bin khí, mà dùng để ước tính lượng nhiên liệu tiêu thụ
và trợ giúp người sử dụng và nhà cung cấp nhiên liệu trong khi đàm phán.
Công thức được đưa ra trong Phụ lục A
là phương pháp tính nhiệt trị một cách thuận tiện khi so sánh với các kỹ thuật
thử nghiệm khác. Độ chính xác phần lớn dựa vào độ chính xác của phép đo khối lượng
riêng và hàm lượng nước, tro và lưu huỳnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.11.2. Hoạt động của tuốc bin
Khi đánh giá hoạt động của tuốc bin
khí, giá trị chính xác của nhiệt trị và khối lượng riêng là rất cần thiết để
xác định chính xác nhiệt năng tiêu thụ nhiên liệu của tuốc bin đo ở đầu ra.
Trong trường hợp nhiệt trị cao hơn tại
thể tích không đổi có thể được xác định bằng bom nhiệt lượng kế như đã được
miêu tả trong ASTM D 240 3), và nhiệt trị thấp hơn tại thể tích
không đổi được xác định bằng cách trừ đi ẩn nhiệt của lượng hơi nước sản sinh từ
hàm lượng hydro đã được xác định của nhiên liệu. Kỹ thuật được sử dụng để đo
nhiệt trị thường được nhất trí trước khi tiến hành thử nghiệm hoạt động. Mẫu nhiên
liệu tại thời điểm bắt đầu, trong quá trình thực hiện, và tại thời điểm cuối thử
nghiệm được khuyến cáo là cần phải được đánh giá.
C.3. Lựa chọn nhóm nhiên liệu
Việc lựa chọn nhiên liệu tuốc bin khí
cụ thể để sử dụng cho một tuốc bin khí đòi hỏi phải xem xét một số nhân tố bao
gồm:
a) tính có sẵn của nhiên liệu;
b) thiết kế của tuốc bin khí và hệ thống
xử lý nhiên liệu;
c) duy tu bảo dưỡng tuốc bin khí;
d) các yêu cầu về vận hành của tuốc
bin khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3.1. TCVN-F-DST.0
Nhóm này bao gồm naphta nhẹ từ quá trình
sản xuất dầu mỏ, naphta condensat từ chế biến khí tự nhiên, nhiên liệu hàng
không và các chất hydrocacbon lỏng khác có điểm chớp cháy và độ nhớt thấp.
Nhiên liệu trong nhóm này có thể có áp suất hơi cao trong điều kiện nhiệt độ
môi trường, điều này sẽ ảnh hưởng đến thiết kế của hệ thống xử lý nhiên liệu.
C.3.2. TCVN-F-DST.1/DMT.1
Nhóm này là nhiên liệu chưng cất nhẹ
phù hợp cho việc sử dụng trong hầu hết các tuốc bin khí. Nó bao gồm kerosin hàng
không và nội địa và một số hợp chất gasoin nhẹ mà không đáp ứng được các yêu cầu
về điểm chớp cháy của nhóm TCVN-F-DST.2/DMT.2.
C.3.3. TCVN-F-DST.2/DMT.2
Nhóm này bao gồm hầu hết gas-oil cho ô
tô, dân dụng, công nghiệp và hàng hải; phụ thuộc vào thiết kế hệ thống nhiên liệu
và/hoặc các điều kiện xung quanh, việc gia nhiệt có thể cần thiết để sử dụng
nhiên liệu hiệu quả.
C.3.4. TCVN-F-DST.3/DMT.3 và
TCVN-F-RST.3/RMT.3
Nhóm này có thể là nhiên liệu chưng cất
nặng, nhiên liệu cặn nhẹ đáp ứng được các yêu cầu về cặn cacbon và tro thấp, hoặc
hỗn hợp nhiên liệu chưng cất với nhiên liệu cặn. Một ví dụ điển hình là loại
nhiên liệu điêzen hàng hải pha chế.
C.3.5. TCVN-F-RST.4/RMT.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4. Ý nghĩa của các chỉ tiêu được biểu
thị trong Phụ lục B
C.4.1. Tro nhiên liệu
Tro được tạo ra từ vật liệu không cháy
được trong nhiên liệu. Các chất nhiễm bẩn tạo tro tồn tại trong nhiên liệu lỏng
ở 3 dạng: các hạt rắn lơ lửng, nước muối phân tán và các hợp chất hòa tan trong
dầu. Các hạt rắn và nước muối có thể gây ra các vấn đề về bảo trì trong hệ thống
nhiên liệu. Vấn đề quan ngại lớn là sự hình thành các lớp tro tích tụ sau khi
cháy gây cản trở và ăn mòn từ tất cả ba loại chất nhiễm bẩn tạo tro khi nhiên
liệu được đốt cháy. Với nhiên liệu loại chưng cất, những vấn đề tiềm ẩn này có
thể tránh được hoặc giảm thiểu bằng cách duy trì độ sạch của nhiên liệu một
cách chặt chẽ.
Điều kiện tiên quyết gây ăn mòn cho
các bề mặt kim loại trong đường khí nóng do một lớp tro phủ lên là nhiệt độ kim
loại cao hơn điểm nóng chảy của tro. Tro tan chảy có thể hòa tan lớp oxit bảo vệ
và tấn công chất nền kim loại, trong khi tro khô có thể trơ hoặc tương tác với
kim loại ở dưới theo tốc độ chậm hơn nhiều. Các hợp chất khác nhau có mặt trong
tro sau khi đốt có điểm nóng chảy khác nhau, phụ thuộc vào thành phần hóa học
riêng biệt của tro và môi trường tại nơi mà tuốc bin hoạt động. Các nguyên tố
kim loại chính có trong nhiên liệu góp phần vào quá trình ăn mòn là natri,
kali, vanadi và chì.
Thậm chí hàm lượng rất nhỏ của các chất
nhiễm bẩn gây ăn mòn trong nhiên liệu có thể tạo thành lượng tro tích tụ đáng kể.
Ví dụ ở mức tiêu thụ nhiên liệu là 25 t/h, mỗi 1 mg tro trên 1 kg nhiên liệu tương
ứng với 25 g tro đi qua tuốc bin mỗi giờ.
Tổng tro trong nhiên liệu chưng cất
thường rất nhỏ và là kết quả của việc lẫn nước muối hoặc xăng trong quá trình vận
chuyển xử lý và tồn chứa nhiên liệu. Nhiên liệu cặn (và dầu thô) có hàm lượng
tro cao hơn nhiều do khả năng lưu giữ nước phân tán và chất rắn cao cũng như do
sự có mặt các hợp chất cơ kim dạng tan của vanadi, nickel và sắt. Hàm lượng tro
của nhiên liệu chưng cất thường ít hơn 100 mg/kg nhiên liệu, và thường là từ 2
mg/kg đến 10 mg/kg đối với nhiên liệu sạch. Ngược lại. nhiên liệu cặn có thể chứa
hàng trăm miligam tro trên một kilogam nhiên liệu, do đó yêu cầu phải thường
xuyên xử lý nhiên liệu; khử muối và ức chế vanadi bằng phụ gia, thường là phụ
gia gốc magie và đôi khi là gốc silic.
Các chất nhiễm bẩn tạo tro cũng có thể
xâm nhập vào tuốc bin khí trong đường dẫn khí vào tuốc bin, đặc biệt trong môi
trường công nghiệp và hàng hải. Trừ khi được loại bỏ hợp lý bằng thiết bị lọc
không khí đầu vào, những tạp chất này tự nó đã là chất nhiễm bẩn, hoặc khi kết
hợp với tro của nhiên liệu, cũng có thể gây ra sự ăn mòn các chi tiết kim loại
nóng.
C.4.2. Tro gây ăn mòn của nhiên liệu
Tro đốt gây ăn mòn sẽ hình thành bất cứ
khi nào nếu có một lượng đáng kể các tạp chất nhiễm bẩn của vanadi, natri, kali
hoặc chì trong nhiên liệu lỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vanadi xuất hiện như một hợp chất cơ
kim tan trong dầu thô, với hàm lượng dao động từ chưa đầy 1 mg/kg đến hơn 100
mg/kg phụ thuộc phần lớn vào nguồn gốc địa lý của dầu thô. Trong quá trình lọc
dầu, vanadi tập trung trong dầu cặn, sản phẩm chưng cất hầu như không có
vanadi. Vanadi không thể bị loại bỏ khỏi dầu thô hoặc dầu cặn để sản xuất nhiên
liệu không có vanadi vì lý do về kinh tế.
Trong quá trình đốt cháy, vanadi bị biến
đổi thành vanadi pentoxit, tan chảy tại nhiệt độ 675 oC. Nếu natri
có mặt cùng với vanadi, có thể hình thành hỗn hợp natri vanadat có điểm nóng chảy
thấp ở 535 oC.
Điểm nóng chảy của tro có thể được
nâng lên bằng cách thêm hợp chất magie vào nhiên liệu. Hàm lượng natri cao quá
sẽ làm mất tác dụng phản ứng này, kết quả là hàm lượng natri càng thấp, khả
năng phản ứng với chất phụ gia magie càng nhiều. Hợp chất silic có tác động hòa
tan vật lý, làm giảm hoạt động ăn mòn của hỗn hợp natri/vanadi. Bất cứ khi nào
sử dụng các chất phụ gia, các cặn lắng tro ở dạng cáu cặn nhưng không gây ăn
mòn sẽ được tích tụ trong đường khí nóng của tuốc bin và làm giảm hiệu suất của
tuốc bin. Các lớp tro này phải được loại bỏ định kỳ để duy trì hoạt động của tuốc
bin.
C.4.2.2. Natri và Kali
Natri và kali là các thành phần của nước
biển, một loại chất nhiễm bẩn thông thường trong nhiên liệu lỏng. Nồng độ natri
trong nước muối gấp vài lần nồng độ kali, và cả hai đều có khả năng hình thành
tro đốt gây ăn mòn cao.
Natri sulfat được hình thành khi nhiên
liệu lỏng được đốt cháy, nó nóng chảy tại nhiệt độ 884 oC, gây nên
hiện tượng tấn công “sulfid hóa” (sulfidation).
Ăn mòn được gây ra bởi natri và kali
thường được kiểm soát bằng cách loại bỏ nước muối khỏi nhiên liệu bằng phương
pháp để lắng, ly tâm hoặc tách tĩnh điện, hoặc lọc qua than. Việc thiết kế cẩn
thận và quản lý các phương tiện tồn chứa, kết hợp với thời gian để lắng thích hợp
sẽ góp phần làm sạch nhiên liệu, do vậy giảm đáng kể các tác động của các chất
nhiễm bẩn có tính hòa tan trong nước, và có thể giảm yêu cầu đối với các kỹ thuật
tách nước kỹ hơn. Các chất phụ gia có gốc crom được biết đến là có hiệu quả
trong hoạt động chống lại sự ăn mòn của natri.
C.4.2.3. Chì
Sự có mặt của chì trong nhiên liệu
chưng cất tuốc bin khí thường là kết quả của việc nhiên liệu bị nhiễm bẩn bởi
xăng chì hoặc dầu nhờn đã qua sử dụng trong quá trình vận chuyển và sử dụng.
Các tạp chất chì là các chất tan trong dầu nên không thể được loại bỏ bằng
phương pháp làm sạch nhiên liệu. Trong quá trình đốt cháy, chì bị biến đổi
thành ôxit chì hoặc chì sulfat. Những hợp chất này có điểm nóng chảy tương đối
cao, nhưng sự có mặt của lượng nhỏ natri sẽ làm giảm điểm nóng chảy của tro đến
khoảng 600 oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4.2.4. Các nguyên tố khác
Nickel, kẽm, arsenic và các kim loại nặng
khác đôi khi có mặt trong nhiên liệu nhóm 4 có thể hình thành các hỗn hợp
eutecti có nhiệt độ tan chảy thấp với các kim loại khác và gây ra sự ăn mòn.
C.4.2.5. Hàm lượng tro
Tổng lượng tất cả các nguyên tố có hại
trong nhiên liệu tuốc bin khí cần phải được giữ ở mức thấp nhất có thể. Tuy
nhiên, hàm lượng tro có ảnh hưởng lớn đối với tác động gây ăn mòn của những
nguyên tố này. Tác động của 1 mg natri và 1 mg vanadi trên kilogram nhiên liệu
có ý nghĩa khác nhau phụ thuộc vào tổng hàm lượng tro. Điều này được minh họa như sau:
Hàm lượng natri
Hàm lượng Vanadi
Hàm lượng tro
Nhiên liệu
A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 mg/kg
nhiên liệu
1 mg/kg
nhiên liệu
1 mg/kg
nhiên liệu
1 mg/kg
nhiên liệu
10 mg/kg
nhiên liệu
100 mg/kg
nhiên liệu
Na + V là %
của tổng hàm lượng tro
20% (m/m)
2% (m/m)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớn
Nhỏ
Nhiên liệu A có thể gây ăn mòn trong
tuốc bin khí trong khi nhiên liệu B có thể chấp nhận được, mặc dù thực tế chúng
có cùng hàm lượng natri và vanadi. Tác động của tro nhiên liệu A có thể được biến
đổi để trở thành tương tự tro nhiên liệu B bằng cách bổ sung phụ gia sao cho tạo
thêm lượng tro bao gồm các hợp chất mang tính trơ hoặc có điểm nóng chảy cao
chiếm hàm lượng 90 mg/kg trong nhiên liệu.
C.4.3. Cặn tro gây tắc
Tro đốt có thể không có hại do điểm
nóng chảy cao của nó, nhưng việc tích lũy cặn gây tắc sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu
quả của lưỡi và cánh quạt của tuốc bin và làm giảm phạm vi nạp, làm giảm công
suất và tăng tiêu thụ nhiên liệu. Tốc độ tích lũy cặn gây tắc là một hàm số của
nhiều nhân tố như: tổng hàm lượng và thành phần tro nhiên liệu, hiệu suất giữ hạt,
nhiệt độ hoạt động tuốc bin, kích cỡ và thiết kế tuốc bin.
Các tổ hợp phụ gia như magiê + silicon,
có thể giảm đáng kể tốc độ gây tắc. Nhà sản xuất tuốc bin luôn luôn cần được tư
vấn về các khuyến cáo khi sử dụng các tổ hợp phụ gia đó.
Sử dụng nhiên liệu có hàm lượng tro
cao thuộc nhóm 3 hoặc 4 có thể dẫn đến hiện tượng tắc, tới một mức nào đó, việc
loại bỏ tro trong đường khí nóng của tuốc bin một cách định kỳ cần phải được thực
hiện.
Xét từ quan điểm ăn mòn, canxi trong
nhiên liệu không có hại; thực tế là canxi có hoạt động ngăn chặn sự ăn mòn của
vanadi. Tuy nhiên, canxi có thể dẫn đến các lớp tích tụ cặn rắn khó loại bỏ thậm
chí cả khi rửa bằng nước. Canxi không phải là vấn đề với các nhóm nhiên liệu
chưng cất 0, 1 và 2 nhưng nó có ảnh hưởng với nhiên liệu nhóm 3 và 4. Các hệ thống
làm sạch nhiên liệu, thường được yêu cầu đối với nhiên liệu nhóm 3 và 4, cũng
giảm mức độ gây nhiễm bẩn canxi.
C.4.4. Đánh giá tro nhiên liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiện có hai phương pháp đánh giá sự ăn
mòn tiềm ẩn của tro đốt. Phương pháp thứ nhất là xác định hàm lượng vết các
nguyên tố kim loại trong nhiên liệu. Phương pháp thứ hai là đo điểm nóng chảy của
tro nhiên liệu được chuẩn bị trong phòng thí nghiệm. Nhà sản xuất tuốc bin đặt
ra các giới hạn đối với hàm lượng vết các kim loại hoặc điểm nóng chảy của tro
(nhiệt độ dính của tro có thể được sử dụng là điểm nóng chảy của tro) dựa trên
mối liên hệ với kinh nghiệm hoạt động tuốc bin. Cả hai phương pháp đánh giá tro
đều có điểm không chắc chắn do lớp tro được hình thành vị trí cho trước trong
đường khí nóng của tuốc bin có thể không có cùng thành phần như tro được tạo ra
bên ngoài tuốc bin trong phòng thí nghiệm. Các nguyên tố tạo tro có thể không
tích tụ trong tuốc bin theo cùng tỷ lệ mà chúng có trong nhiên liệu. Thành phần
của các lớp tro tuốc bin có thể khác nhau tại các vị trí tích tụ khác nhau, và
một lớp tro cho trước có thể không đồng nhất.
Các nhiên liệu chưng cất có hàm lượng
tro thấp yêu cầu đốt rất cẩn thận và tro hóa tiếp một lượng lớn nhiên liệu để
cung cấp một lượng tối thiểu tro sử dụng nhằm mục đích xác định hàm lượng tro
và các thử nghiệm điểm nóng chảy của tro.
PHỤ
LỤC D
(Tham khảo)
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 3013:1974, Aviation fuels -
Determination of freezing point (Nhiên liệu hàng không - Xác định điểm băng).
[2] ISO 3015:1992, Petroleum products -
Determination of cloud point (Sản phẩm dầu mỏ - Xác định điểm sương).
[3] ISO 3016, Petroleum products -
Determination of pour point (Sản phẩm dầu mỏ - Xác định điểm đông đặc).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] ISO 8691, Liquid fuels -
Determination of vanadium content in the range of 0,4 mg/kg to 4 mg/kg -
Flameless atomic absorption spectrometric method after ashing (Nhiên liệu lỏng
- Xác định hàm lượng vanadi trong dải từ 0,4 mg/kg to 4 mg/kg - Phương pháp
quang phổ hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa sau khi tro hóa)
1) Trong tài liệu gốc viện dẫn ISO
6245:1993, Petroleum Products - Determination of ash.
2) Trong tài liệu gốc viện dẫn ISO 3733,
Petroleum Products including bitumen - Determination of water - Distillation
method.
3) Trong tài liệu gốc viện dẫn ISO
2719:1988, Petroleum products and lubricants -
Determination of flash point - Pensky-Martens
closed cup method.
4) Trong tài liệu gốc viện dẫn ISO
2160:1985, Petroleum products - Corrosiveness to
copper – Copper strip test.
5) Trong tài liệu gốc viện dẫn ISO 3405:1988, Petroleum products - Determination of
distillation characteristics.
6) Trong tài
liệu gốc viện dẫn ISO 3104, Petroleum products - Transparent and opaque liquids - Determination of kinematic
viscosity and calculation of dynamic viscosity.
7) Trong tài liệu gốc viện dẫn ISO
8754, Petroleum products - Determination of sulfur
content – Energy
-
dispersive X-ray fluorescence spectrometry.
8) Trong tài liệu gốc viện dẫn ISO
4262:1993, Petroleum products - Determination of
carbon residue - Ramsbottom method.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10) Trong tài liệu gốc viện dẫn ISO 3170:1988, Petroleum liquids
- Manual sampling.
11) ASTM D 3605. Trace metals in gas
turbine fuels by atomic absorption and flame emission spectroscopy (Xác định
các kim loại vết trong nhiên liệu tuốc bin khí bằng phép đo phổ hấp thụ nguyên
tử và phát xạ ngọn lửa).
2) Trong khi chờ xuất bản Tiêu chuẩn quốc tế, phương pháp thích hợp được
xây dựng bởi Ủy ban Tiêu chuẩn hóa Châu
Âu (CEN) là EN 116, Diesel and
domestic heating fuels - Determination of cold filter plugging point (Nhiên liệu
diesel và nhiên liệu đốt - Xác định điểm bịt đầu lọc ở nhiệt độ thấp).
3) ANSI/ASTM D 240-76:1980,
Heat of combustion of liquid hydrocarbon fuels by bomb
calorimeter (Xác định nhiệt đốt cháy của nhiên liệu hydrocarbon dạng lỏng bằng bom nhiệt lượng kế).