Mục
đích
(xem
ở trên)
|
Loại
nước
|
Loại
bỏ thiết bị phụ trợ
|
Khử
khuẩn
|
Xả
nước
|
a)
|
Trong
hệ thống phân phối chính
|
Có
|
Có
|
Có
|
b)
|
Khi
được phân phối đến vòi
|
Có
|
Có
|
Không
a (tối thiểu)
|
c)
|
Khi
được tiêu thụ
|
Không
|
Không
|
Không
|
a Xả nước chỉ khắc
phục ảnh hưởng của khử khuẩn vòi.
|
Lấy mẫu từ các bể chứa nước uống
thường được lấy từ vòi ở lối ra. Mẫu dưới bề mặt đôi khi được lấy từ bể của nó,
trong trường hợp này yêu cầu chai được khử khuẩn cả thành trong và thành ngoài
của chai (xem 4.2.1).
Đảm bảo mẫu được lấy một cách vô
khuẩn với tay sạch hoặc găng vô khuẩn để bảo vệ mẫu khỏi bị bọt khí và bắn tóe.
Trong quá trình nạp, bên trong chai
không bị tiếp xúc với bất cứ vật gì (ngón tay, túi, răng, nền).
Để lại một ít khoảng không trong
chai đủ để có lắc chai trước khi phân tích.
Đậy nắp chai ngay lập tức. Không sử
dụng mẫu nước này để đo nhiệt độ hoặc bất kỳ một thông số thử khác ngay tại
chỗ.
Chi tiết, xem TCVN 6663-5 (ISO
5667-5).
4.4.1.2. Nước trong trạm xử lý
và bể chứa
Trong trạm xử lý nước hoặc bể chứa,
vòi dùng để lấy mẫu phải được cung cấp cho từng lối ra chính và các điểm lấy
mẫu khác. Các vòi này phải có khả năng được khử khuẩn bằng ngọn lửa, duy trì
trong tình trạng sạch, dán nhãn sạch và được dành riêng để lấy mẫu, xem TCVN
6663-5 (ISO 5667-5) và TCVN 6663-13 (ISO 5667-13).
Đốt vòi kim loại bằng đèn xì hàn
đảm bảo sự khử khuẩn miệng vòi nếu nhiệt độ đạt tới 80 oC hoặc cao
hơn. Phương pháp này không dùng được trong trường hợp nếu nước vẫn còn trong
phần được làm nóng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.1.3. Nước trong đường phân
phối chính
Để xác định chất lượng trong đường
phân phối chính, lấy mẫu trong đường phân phối chính hoặc gần với nó (thường
chỉ sau đồng hồ nước). Đảm bảo không bị nhiễm bẩn từ mặt ngoài của vòi chạm tới
mẫu. Không lấy mẫu vòi rò rỉ và tránh vòi trộn, nếu có thể. Tháo bất kỳ miệng
của vòi hoặc các thiết bị kèm theo hoặc vật chèn (cờ lê hoặc kìm phải có sẵn).
Khử khuẩn bằng ngọn lửa là tốt nhất (sau khi đốt và mở vòi, có thể có tiếng xèo
xèo). Tiếp theo, mở vòi đến nửa vòi và xả đến khi đạt được nhiệt độ nước không
đổi (để không còn nước cũ trong hệ thống ống của tòa nhà). Sau đó đặt chai mở
dưới dòng nước và nạp đầy trong điều kiện vô khuẩn.
Nếu không thể dùng ngọn lửa, khử
khuẩn vòi bằng phương pháp phù hợp khác. Để khử khuẩn miệng của vòi nhựa, sau
khi làm sạch kỹ, ngâm chúng từ 2 min đến 3 min trong cốc dung dịch hypoclorit,
etanol hoặc izopropanol (4.3.1.1). Cách khác, dùng gạc hoặc dụng cụ tương tự để
khử khuẩn mặt ngoài hoặc mặt trong nếu có thể.
Sau đó, để nước chảy đủ thời gian
cần thiết để giảm ảnh hưởng của mạng lưới bên trong tòa nhà. Cần phải biết chi
tiết của tòa nhà (thể tích bể hoặc thiết bị làm mềm nước cứng và thời gian lưu)
để xác định thời gian xả trước khi lấy mẫu. Dùng sự ổn định của nhiệt độ để đạt
hiệu ứng cho cùng mục đích.
Nhiều loài vi sinh vật thủy sinh có
trong nước là do phá vỡ màng sinh học và sự lơ lửng trở lại của các cặn lắng từ
khớp nối hoặc khủy ống trong trường hợp dòng cực đại và rung chuyển áp suất. Để
giảm thiểu các hiệu ứng này, mở vòi với dòng tối đa từ 5 s đến 10 s, sau đó
giảm xuống một nửa trong thời gian yêu cầu, và đặt chai dưới vòi đang chảy và
không đóng và mở lại vòi.
4.4.1.4. Nước được phân phối đến
vòi tiêu thụ
Để xác định chất lượng nước được
phân phối đến vòi tiêu thụ, đảm bảo rằng mẫu không bị nhiễm bẩn từ bề mặt phía
ngoài của vòi chạm vào mẫu. Cạo hết mọi cặn bẩn (lớp gỉ, chất nhờn, dầu hoặc
các chất khác) có thể làm rơi ra trước khi nạp đầy chai. Không lấy mẫu vòi có
rò rỉ. Thay thế vòi mũi hoặc các thiết bị kèm theo hoặc (cờ lê và sợi phải có
sẵn). Khử khuẩn vòi tốt nhất bằng ngọn lửa hoặc, nếu không thể, bằng các phương
pháp phù hợp khác (xem ở trên). Cuối cùng, để nước chảy trong thời gian đủ để
đảm bảo rằng mẫu có ảnh hưởng do nhiệt còn dư hoặc ảnh hưởng khử khuẩn. Đặt
chai dưới vòi không đóng và mở lại vòi.
4.4.1.5. Nước khi được tiêu thụ
Để xác định chất lượng nước khi
nước được tiêu thụ (ví dụ trong các tình huống vỡ ống), cần phải xem xét đến sự
nhiễm bẩn do vi khuẩn từ phía ngoài của vòi và từ bất kỳ thiết bị phụ trợ gắn
kèm. Do vậy, thiết bị gắn kèm phải được giữ đúng vị trí và vòi không cần phải
khử khuẩn trước khi lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân tích nước giếng có thể có
những mục đích khác nhau:
1) Để biết chất lượng nước ngầm;
2) Để biết chất lượng nước giếng;
3) Để biết chất lượng nước nếu được
dùng.
Tùy thuộc vào mục đích, cần phải
chọn các kiểu lấy mẫu khác nhau, nếu có sự khác nhau giữa giếng khoan hoặc
giếng đào mà bơm được lắp đặt cố định và giếng khoan hoặc giếng đào không lắp
đặt bơm cố định. Bảng 2 và Bảng 3 đưa ra khái quát về kiểu phương pháp lấy mẫu
được chọn tùy thuộc vào mục đích của giếng có hoặc không lắp đặt bơm cố định.
Bảng
2 – Lấy mẫu nước giếng cho các mục đích khác nhau trong các giếng có thiết bị
bơm được lắp đặt vĩnh viễn và vòi hoặc đầu ra kim loại
Mục
đích
Loại
nước
Bơm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Nước
ngầm
Có
(mở rộng)
Có
2
Nước
giếng
Không
(tối thiểu)
Có
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
Không
Bảng
3 – Lấy mẫu nước giếng cho các mục đích khác nhau trong các giếng mà không có
thiết bị bơm lắp đặt cố định
Mục
đích
Loại
nước
Bơm
nhúng
(làm
sạch)
Có
khử khuẩn bên trong và bên ngoài chai
Từ
thùng, xô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước ngầm
+a
-
-
2
Nước giếng
+a
+
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước tiêu thụ
-
-
+
a Sau khi bơm tăng
cường
b Chỉ bơm tối thiểu
Giếng khoan hoặc giếng đào có lắp
đặt bơm cố định, thường có vòi kim loại. Tùy thuộc vào mục đích lấy mẫu, bơm
tăng cường có thể cần hoặc không, và khử khuẩn vòi bằng ngọn lửa, cần hoặc
không, xem Bảng 2.
Bơm tăng cường cho mục đích 1 nghĩa
là bơm phải đến khi nhiệt độ nước và đạt được độ dẫn điện không đổi hoặc ít
nhất ba lần nước được nạp mới trở lại. Đối với mục đích 2 (để biết chất lượng
của nước giếng) chỉ cần thay đổi nước ít, để khắc phục ảnh hưởng của sự khử
khuẩn vòi. Đối với mục đích 3, không cần bơm hoặc khử khuẩn vòi.
Giếng khoan hoặc giếng đào không
lắp đặt bơm cố định (Bảng 3) được lấy mẫu với bơm chìm dưới nước cho mục đích
1. Bơm này chỉ được dùng cho nước sạch và bơm tăng cường lần nữa (xem ở trên)
cần phải được đảm bảo. Đối với mục đích 2, nên dùng thiết bị lấy mẫu vô trùng
kể cả vật dằn. Cách khác, bơm chìm cũng có thể dùng chỉ sau khi bơm tối thiểu
trước. Đối với mục đích 3, khi người tiêu thụ sử dụng nước từ giếng khoan hoặc
giếng đào không có thiết bị bơm, trong một số trường hợp, ví dụ như bằng xô
thùng, v.v… nạp nước từ thùng/xô vào chai lấy mẫu vô trùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để lấy mẫu (“sau”) lọc hoặc lấy
trên đường ống cung cấp nước bể bơi, phải có sẵn vòi lấy mẫu dành riêng, sát
ống để tránh lấy phải nước ứ đọng. Nạp vào chai theo đúng cách như đối với lấy
mẫu vòi trong đường ống phân phối chính (4.4.1.3).
Đối với lấy mẫu dòng nước chảy vào
bể bơi (sau khi lọc, xử lý và bổ sung clo) lấy mẫu tại khoảng cách từ điểm bơm,
khi lượng chất khử khuẩn còn dư vẫn ổn định.
Khảo sát thông thường nước bể bơi
liên quan đến lấy mẫu dưới bề mặt (- 10 cm đến -30 cm), sử dụng sào lấy mẫu,
đối diện với lối vào. Sử dụng chai sạch, vô khuẩn. Nếu không có dòng chảy
thẳng, chú ý để chọn các điểm lấy mẫu phù hợp hơn và điểm lấy mẫu đại diện.
Chai được đưa vào theo chiều ngang để tránh mất thiosunphat, sau đó để thẳng
cho đến khi đủ lượng nước lấy.
CHÚ THÍCH: Trên bề mặt nước bể bơi,
trong điều kiện tĩnh, hình thành nên lớp vi sinh có sự tích tụ của các loại vi
sinh vật như staphylococci lớp vảy/da nổi. Trong một số bể bơi, nhiễm
bẩn nước trên bề mặt cũng có thể được đánh giá bằng lấy mẫu nước trào ở rãnh
thoát nước bên ngoài phạm vi bể.
4.4.4. Nước mặt
4.4.4.1. Nước
Nước (hồ, sông, ven biển) thường
được phân loại sau một loạt đo, qua một mùa. Điểm lấy mẫu phải được xác định
chặt chẽ.
Điểm lấy mẫu phải đại diện cho chất
lượng nước tại địa điểm được dùng cho mục đích chủ yếu là tắm, hoặc nơi ô nhiễm
được dự kiến, tùy thuộc vào mục đích lấy mẫu.
Lấy mẫu dưới lớp mặt (- 20 cm đến –
30 cm) trong cột nước sâu 1 m đến 1,5 m. Đưa chai úp xuống vào nước tới độ sâu
lấy mẫu. Tiếp sau, nạp chai bằng cách quay về một phía và hướng lên để tránh
nhiễm bẩn. Nếu có dòng chảy, giữ chai ngược dòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Một trong những nguồn
chính thay đổi chất lượng nước bãi biển là tạo huyền phù lại của vi khuẩn hấp
thụ trên đất sét hoặc bùn hữu cơ. Cát bờ biển có trong vùng thủy động không hấp
thụ nhiều chất nhiễm bẩn, nguyên nhân tạo huyền phù do tự nhiên và con người có
thể làm tăng rủi ro vệ sinh và cần phải xem xét, ví dụ, thủy triều, bão, bơi
thuyền. Nhưng lấy mẫu hỏng có thể có các tác động giống nhau (ví dụ lấy mẫu quá
gần đáy, khuấy trầm tích đáy, di chuyển thuyền).
4.4.4.2. Biển, hồ, sông: từ
thuyền
Biến động theo mùa và sự phân tầng
theo chiều thẳng của hồ và nước biển và pha trộn nước sông cần phải xem xét khi
lựa chọn địa điểm lấy mẫu chính xác.
Có nhiều thiết bị để lấy dưới bề
mặt hoặc mẫu sâu ngoài khơi, nhưng chai dùng để nghiên cứu hóa hải dương học
được dùng cho hóa chất (Chai Go-Flow, Nansen hoặc Van Doorn [12] không khử
khuẩn và không phù hợp.
Hệ thống J-Z [12] gồm chai thủy
tinh vô khuẩn, trong điều kiện chân không. Nó lắp vừa với nút cao su và ống
thủy tinh, gắn kín và uốn cong sao cho gần với dây xích. Khi chai ở tại độ sâu
mong muốn, thông tin được gửi đến dây xích/dây chão, làm vỡ ống và chai được
nạp mẫu. Cũng có thể đặt trên chai Nansen.
Hệ thống xy lanh và các kỹ thuật
khác cũng được sử dụng, phần lớn các kỹ thuật phức tạp nhất duy trì mẫu nước
tại áp suất tại chỗ, để nghiên cứu vi khuẩn ưa áp suất.
Khi sử dụng những thiết bị như vậy,
hoặc một pole trong vùng nước nông, giữ không làm xáo trộn trầm tích do vận
hành, thả neo, … tới mức tối thiểu.
Lấy mẫu từ thuyền, lấy mẫu từ phía
mạn khuất gió của tàu, không lấy mẫu phía có gió thổi. Lấy mẫu tờ thuyền thả
neo hoặc từ thuyền có tàu dẫn, lấy từ đầu mũi của thuyền.
Phải giảm thiểu mọi khả năng nhiễm
bẩn do dây xích nối dụng cụ vô khuẩn, ví dụ sử dụng dây hoặc mắt xích tại cuối
chuỗi làm bằng thép không gỉ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng găng dùng một lần hoặc kẹp
vô khuẩn để lấy mẫu dưới bề mặt, để giảm thiểu rủi ro nhiễm bẩn cho nhân viên
lấy mẫu. Loại bỏ bụi bẩn khỏi bề mặt đầu ra của chai hoặc hoặc đặt chúng trong
túi sạch và vận chuyển riêng chúng với mẫu nước uống. Quy trình (thiết bị lấy
mẫu) nêu trong 4.4.4.2 (biển, hồ, sông) có thể áp dụng.
4.4.6. Lấy mẫu loài vi sinh vật
mặt
Lấy mẫu màng sinh học bằng nạo/vét
bề mặt dùng xẻng/bay vô khuẩn, dao hay miếng gạc. Cho mẫu màng sinh học vào
trong bình chứa mẫu vô khuẩn và phân tích sau khi đã đồng nhất.
CHÚ THÍCH: Sắp xếp theo không gian
của loài vi sinh vật sẽ bị phá hủy bằng quy trình lấy mẫu định tính này.
Vi khuẩn gây ăn mòn được tìm trong
trầm tích lấy được từ mẫu lỏng qua lọc, gạn hoặc ly tâm. Hạt kim loại bị ăn mòn
có thể thu được bằng cạo hoặc tạo ra “búa nước” (thay đổi đột ngột áp suất của
đường ống nước).
Vi khuẩn khử sunphat đôi khi có thể
tìm thấy trong nước, nhưng vai trò của chúng trong sự ăn mòn kim loại đã được
chứng minh rất rõ ràng bằng cách đặt miếng bông gạc bên trong đường ống còn ẩm,
hơn là chỉ lấy mẫu nước.
4.5. Phiếu
lấy mẫu
Nhận dạng đầy đủ và dán nhãn cho
chai, và điền chúng vào phiếu lấy mẫu (nhật ký lấy mẫu) trước, hoặc ngay sau
khi lấy mẫu.
Phiếu lấy mẫu ít nhất phải có tên
và địa chỉ của khách hàng, bản danh sách các thông số phân tích, ngày, thời
gian và địa điểm lấy mẫu cũng như tên của người lấy mẫu. Nguồn gốc của mẫu và
mục đích của phân tích cũng là cần thiết vì chúng giúp cho việc lựa chọn phương
pháp. Chi tiết khác có thể cần cho việc diễn giải đúng kết quả (ví dụ nhiệt độ,
bioxit, điểm lấy mẫu thêm và quan sát hoặc hiện tượng có thể ảnh hưởng đến chất
lượng vi sinh vật của mẫu nước).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Vận
chuyển
Thời gian từ khi lấy mẫu đến khi
phân tích phòng thí nghiệm càng ngắn càng tốt. Đối với nước uống, phân tích tốt
nhất là bắt đầu trong cùng ngày làm việc.
Làm mát mẫu – tốt nhất (5 ± 3) oC
trong quá trình vận chuyển (ví dụ dùng hộp đá hoặc đá chảy) nếu không có những
quy định khác trong tiêu chuẩn cụ thể. Chú ý không làm đóng băng mẫu (ngoại trừ
mẫu kiểm tra virus). Bảo vệ mẫu khỏi ánh nắng chiếu vào.
Đối với những mẫu có thời gian vận
chuyển trên 8 h, cần phải theo dõi và ghi lại nhiệt độ.
Điều kiện vận chuyển phải được ghi
lại.
Tuy nhiên cần chú ý:
- Không đặt hộp đá tiếp xúc trực
tiếp với mẫu, vì chúng gây ra hiện tượng đóng băng mẫu [10].
- Điều chỉnh số lượng, thể tích và
vị trí của hộp chứa đá theo số lượng, khối lượng và nhiệt độ ban đầu của mẫu
[9].
Ghi chép đầy đủ quy trình yêu cầu
đối với thời gian vận chuyển dài hơn (> 8 h).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn về vận chuyển và bảo quản
mẫu nước để phân tích hóa-lý, phóng xạ và sinh học, xem TCVN 6663-3 (ISO
5667-3).
Trong khoảng từ 0 oC đến
45 oC, phản ứng của vi khuẩn phụ thuộc vào nhiệt độ. Nếu hệ vi sinh
vật nhân bản thì nhiệt độ càng cao nhân càng nhanh. Mặt khác, nếu chúng đáng
chết, phản ứng cũng được đẩy nhanh bằng cách làm nóng. Trong vi khuẩn học, Q10
thường được coi như bằng 2. Có nghĩa là nhiệt độ tăng 10 oC sẽ làm
tăng tốc độ phân chia lên hệ số 2, cả quá trình nhân đôi và chết. Do vậy, điều
quan trọng là làm mát mẫu trong quá trình vận chuyển, nhưng không làm đóng băng
chúng, vì tạo thành đá có thể làm chết phần lớn tế bào (> 99%). Mẫu chỉ dùng
để phân tích virus, giữ mẫu ở - 70 oC nếu các chất làm lạnh phù hợp
được bổ sung vào mẫu.
CHÚ THÍCH 1: Trong điều kiện tối
ưu, một quá trình phân chia tế bào E.coli cần 20 min và kết quả là 1 x 109
tế bào sau đó. Tuy nhiên, nước chứa vi sinh vật khác và chất dinh dưỡng không
đủ, nên sự nhân lên không xảy ra. Mặt khác, hệ vi thực vật có thể giảm nửa với
thời gian ít hơn 20 min, hoạt động khử khuẩn của clo không có chất khử hoạt
tính là vấn đề thứ hai.
CHÚ THÍCH 2: Phần lớn thí nghiệm
được thực hiện về mẫu nước bảo quản để xét nghiệm vi khuẩn học cho thấy hiệu
ứng có tốt khi giữ trong tủ lạnh dưới 10 oC. Khoảng nhiệt độ lý
tưởng (5 ± 3) oC, có thể đạt được bằng cách đặt mẫu trong hộp đá
(tốt nhất là đá nhân tạo). Nhưng, nhiệt độ hoàn toàn của mẫu nước không đạt (5
± 3) oC ngay khi chai mẫu được đặt vào trong hộp đá. Khoảng thời
gian cân bằng nhiệt độ trong hộp sẽ thay đổi do:
- Hộp đá (thể tích, đặc tính cách
nhiệt);
- Nhiệt độ ngoài vỏ;
- Lượng mẫu nước và nhiệt độ ban
đầu của chúng;
- Lượng đá.
CHÚ THÍCH 3: Túi “đá nhân tạo” có
thêm tác nhân làm mát hơn đá thường và sẽ không làm tan chảy, do vậy hạn chế
được ảnh hưởng đến nhãn dán, mực đánh dấu trở nên nhòe hoặc nhiễm bẩn mẫu. Do
vậy chúng được ưa dùng hơn đá thật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian trì hoãn từ khi lấy mẫu
đến khi phân tích kể cả vận chuyển, đăng ký và quá trình trong phòng thí
nghiệm.
Thời gian trì hoãn từ khi lấy mẫu
đến khi phân tích có thể giảm độ tin cậy của kết quả. Sau đó, người lấy mẫu và
người phân tích nên làm việc cùng nhau để giảm tối đa lượng mẫu phải phân tích
trong ngày sau khi lấy mẫu. Thời gian trì hoãn phải càng ngắn càng tốt và phải
được ghi lại trong báo cáo thử.
CHÚ THÍCH 1: Theo Tài liệu tham
khảo [4], thời gian trì hoãn thường được nhắc đến là 8 h lấy tiêu biểu cho thời
gian trì hoãn của một vòng hành trình giữa Phòng thí nghiệm sức khỏe cộng đồng
Hoàng Gia Luân Đôn và các điểm xa nhất trong sông Thames, bằng xe ngựa trong
thế kỷ trước. Mặc dù có những hiện đại hóa trong hệ thống vận chuyển, xu hướng
hiện tại thường cho phép thời gian trì hoãn dài hơn. Trên thực tế, những quan
sát thực nghiệm trái ngược nhau vẫn tồn tại trong các tài liệu.
CHÚ THÍCH 2: Trong nước đã khử
khuẩn cũng như nước biển hoặc nước sông, tế bào vi khuẩn chỉ thị faecal dường
như trong quá trình chết, tình trạng sinh lý yếu. Trong Tài liệu tham khảo [8],
tác giả khuyến nghị thời gian trì hoãn tối đa là 8 h, theo nghiên cứu sớm nhất
về các loại nước này.
CHÚ THÍCH 3: Đối với nước uống chưa
xử lý hoặc nước phú dưỡng khác, thời gian trì hoãn dài hơn được đề xuất bởi một
số tác giả. Tuy nhiên, tất cả những nhà vi sinh vật học và các sách chuyên
ngành khuyến nghị phân tích mẫu càng sớm càng tốt, vì các nghiên cứu chính cho
thấy những sự thay đổi đáng kể thậm chí trong cả tủ lạnh [5], [6], [7].
Bảng B.1 tóm tắt về những khuyến
nghị cho thời gian trì hoãn tối đa được trích từ các tài liệu. Thời gian đã
được đề cập là để thăm dò: chúng phụ thuộc vào loại nước, tình trạng sinh lý
của loài sinh vật (ví dụ khử khuẩn hoặc không), và thậm chí cả phương pháp phân
tích. Tuy nhiên, giá trị cho thời gian bảo quản mẫu tối đa cả thời gian vận
chuyển và nhiệt độ trong các tiêu chuẩn cụ thể phải được tuân thủ.
Kết quả thu được vượt ngoài thời
gian bảo quản được khuyến nghị cần phải có ghi chú nêu rõ kết quả thu được sau
n giờ.
PHỤ LỤC A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG MẪU ƯU TIÊN ĐỂ XÁC ĐỊNH MẬT ĐỘ
TRUNG BÌNH CỦA VI KHUẨN TRONG NƯỚC VỚI MỨC TIN CẬY ĐÃ CHO, CHO XÁC ĐỊNH ĐỊNH
LƯỢNG THU ĐƯỢC BẰNG NUÔI CẤY VI SINH VẬT
A.1. Khái quát
Không có phần nào trong 10 phần mẫu
thử 100 ml chứa mật độ trung bình theo lý thuyết là 5 vi sinh vật trên 100 ml.
Hình
A.1 – Ví dụ về phân bố 50 vi sinh vật trong thể tích 1 l nước được trộn đều
Có thể chứng tỏ rằng dưới điều kiện
lý tưởng về tính đồng nhất, sự phân phối của số lượng vi khuẩn xấp xỉ theo luật
Poisson.
Đặc trưng bởi phương sai bằng với
giá trị trung bình, định luật phân bố này thực sự được quan sát cho mật độ thấp
(< 12 khuẩn lạc trên thể tích phân tích), ví dụ Sallmonella hoặc E. coli
trong nước uống.
Đối với nồng độ cao hơn (≥ 12 khuẩn
lạc trên thể tích phân tích), phương sai s2 thường lớn hơn giá trị
dự kiến:
s2 = K.m,
trong đó K > 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2. Tính
Để tính số lượng mẫu phân tích, quy
trình như sau:
a) Chọn dung sai D trên kết quả: ví
dụ ± 20 %, ± 50%, thể hiện giá trị phần trăm theo thập phân (ví dụ 20% = 0,02);
b) Nếu có thể, mức nồng độ của nước
được phân tích, ước lượng trung bình dự kiến m trên phần mẫu thử;
c) Nếu có thể, có giá trị lý thuyết
của hệ số phân tán K sử dụng Bảng A.1;
d) Xác định số lượng mẫu N từ Công
thức sau:
Trong đó
N là số lượng mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K là tỉ số giữa phương sai và giá
trị trung bình, hệ số phân tán [14];
D là dung sai, biểu thị theo số thập
phân của giá trị trung bình;
m là trung bình số học.
Bảng
A.1 – Ước lượng hệ số phân tán K từ các loại nước và số lượng vi sinh vật dự
đoán
Độ
đục của nước
Nồng
độ của vi sinh vật m
(hạt
tạo khuẩn lạc trên thể tích phân tích)
<
12
12
đến 30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
>
50
Nước sạch
K
= 1
K
= 1,5
K
= 3
K
= 8
Đục
K
= 1
K
= 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K
= 12
Rất đục
K
= 1
K
= 2
K
= 5
K
= 16
A.3. Ví dụ
A.3.1. Ví dụ A.3.1
Ví dụ, nếu mục tiêu độ đúng là
khoảng 20 % trung bình ước lượng là 5 khuẩn lạc trên thể tích mẫu phân tích, hệ
số phân tán là K = 1 (Bảng A.1), sau đó số mẫu N yêu cầu với mức tin cậy 95 %
là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do vậy, số lượng mẫu N = 19 cần để
xác định nồng độ vi sinh vật của mẫu nước chứa 5 khuẩn lạc trên thể tích phân
tích, với dung sai ± 20 %.
Nếu chỉ lấy 5 mẫu, độ đúng tương
đối sẽ không lớn hơn 40%.
Nếu chỉ lấy 1 mẫu, rủi ro âm tính
giả là 70%.
A.3.2. Ví dụ A.3.2
Đối với nồng độ 30 khuẩn lạc trên
thể tích phân tích, Bảng A.1 sẽ cho hệ số phân tán K = 4 (phương sai gấp bốn
lần giá trị trung bình) đối với nước đục.
Tại mức tin cậy 95% và dung sai
20%, tính số lượng mẫu phân tích là:
Do vậy, 13 mẫu sẽ phải phân tích để
ước lượng nồng độ vi sinh vật, với 20 % dung sai và mức tin cậy 95 %, trong
nước đục chứa 30 khuẩn lạc trên thể tích mẫu phân tích.
A.3.3. Ví dụ A.3.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với dung sai ± 20 %, số lượng
mẫu phân tích là:
Đối với dung sai ± 50 %, số lượng
mẫu phân tích là:
A.3.4. Ví dụ A.3.4
Dung sai phù hợp: ± 20 %
Độ đục của nước phân tích: nước
sạch
Nồng độ vi sinh vật dự kiến: 20
khuẩn lạc trên thể tích phân tích;
K = 1,5 (từ Bảng A.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảy mẫu được lấy để phân tích
Kết quả là: 13, 15, 7, 8, 19, 8,
13.
Sau đó
(thấp hơn đáng kể so với dự kiến)
Và
Số lượng mẫu phù hợp và có thể sử
dụng cho nghiên cứu thêm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC B
(tham
khảo)
GIÁ TRỊ KHUYẾN NGHỊ (R) VÀ GIÁ TRỊ CHẤP NHẬN ĐƯỢC
(A) ĐỐI VỚI THỜI GIAN BẢO QUẢN MẪU TỐI ĐA KỂ CẢ THỜI GIAN VẬN CHUYỂN VÀ NHIỆT
ĐỘ NGOẠI TRỪ CÓ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC TRONG CÁC TIÊU CHUẨN CỤ THỂ
Bảng
B.1
Thời
gian bảo quản mẫu tối đa (h) bao gồm cả vận chuyển
Nhiệt
độ bảo quản nước oC
Quan
sáta
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A
R
A
Khái quát
Vi sinh vật nuôi cấy (22 o,
30 oC hoặc 36 oC)
8
12
5
± 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ thị Faecal, vi khuẩn sinh
dưỡng
E.coli (và vi khuẩn coliform)
Enterrococci
Clostridium perfringens (tế
bào sinh dưỡng)
12
12
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18
18
5
± 3
5
± 3
5
± 3
Bào tử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Clostridium spp.)
24
72
5
± 3
Quan sát thấy chết trong nước thô
sau 24 h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thể thực khuẩn
48
72
5
± 3
Mầm bệnh Faecal
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
20
Nhiệt
độ xung quanh
Salmonella spp. và loài
khác
Enterobacteriaceae
12
48
18
72
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
± 3
Enterrovirut
1
tháng
-
70
Nang trứng Crytosporidium
24
96
5
± 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24
96
5
± 3
Các vi sinh vật khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24
96
5
± 3
Pseudomonas aeruginosa
8
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
± 3
Legionella spp.
24
5
± 3
Nhiệt
độ xung quanh
Cyanobacteria
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
48
72
5
± 3
5
± 3
Xuất hiện giảm dần đôi khi trong
vài giờ
Campylobacter (thermophilic spp.)
24
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhạy với oxy
Tổng vi khuẩn cho chất phát huỳnh
quang
1
năm
Nhiệt
độ xung quanh
Mẫu được ổn định trong lọ không
có bụi + Formaldehyt (3% nồng độ cuối cùng) trong tối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
48
72
1
tuần
5
± 3
5
± 3
Mẫu bền ở pH = 2
a Xem Tài liệu tham
khảo [1], [2], [4], [5], [6], [7], [8], [9], [11], và [15] trong Thư mục tài
liệu tham khảo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] LIGHTFOOT, N.F. and MAIER, E.A.
Eds. Microbiological analysis of food and water – Guidelines for quality
assurance. Elsevier, 1998
[2] DELATTRE, J.M.
and OGER, C. Le prélèvement d’eau pour analyse microbiologique. Monography,
Institut Pasteur Lille (F), 1985
[3] GARRETT, W.D. Collection of
slick-forming materials from the sea surface. Limnol. Oceanogr., 10,
1965, pp. 602-605
[4] STANDRIDGE, J.H. and LESAR,
D.J. Comparison of four hour and twenty four hour refrigerated storage of non
potable water for faecal coliform analysis. Appl. and Env. Microbiol., 34
(4), 1977, pp. 398 – 402.
[5] MCDANIELS, A.E. and BORDNER,
R.H. Effects of holding time and temperature on coliform numbers in drinking
water. JAWWA, 75 (9), 1983, pp. 458-463
[6] NASH, H.D. and GELDREICH, E.E, Sample
preservation: a progress report. EPA/600/D-84-041, 1984
[7] MCDANIELS, A.E. et al. Holding
effects on coliform enumeration in drinking water samples. Appl. and Env. Microbiol.,
50 (4), 1985, pp. 755-762
[8] GELDREICH, E.E. Handbook for
evaluating water bacteriological laboratories. EPA 670/9 – 75/006, 1975
[9] GOUDAERT, F. Temperature of
water samples in ice-boxes. Institut Pasteur de Lille (F),
2000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[11] Unpublished data from
A.G.L.A.E (French interlaboratory proficiency testing scheme), 2001
[12] MC NEIL, SIEBURTH, J. Sea
microbes. Part II, Methodology, Chapter 4, Sampling, 1979, phương pháp.
71-97
[13] DEXTER, S.C., SULLIVAN, J.D.
Jr, WILLIAMS, J. and WATSON, S.W. Influence of substrate wettability on the
attachment of marine bacteria to various surfaces. Appl. Microbiol., 30,
1975, pp. 298-308
[14] MCCULLAGH, P. and NELDER, J.A.
Generalized Linear Models. London, Chapman and Hall, 1983, (second
edition), 1989
[15] AFNOR T90D
N427/AFNOR T90E N08. Travaux AFNOR Legionella, 2002
[16] TCVN 5994 (ISO
5667-4), Chất lượng nước – lấy mẫu – Phần 4: Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự
nhiên và nhân tạo
[17] TCVN 6663-5 (ISO
5667-5), Chất lượng nước – Lấy mẫu – Phần 5: Hướng dẫn lấy mẫu nước uống từ
các trạm xử lý và hệ thống phân phối bằng đường ống
[18] TCVN 6663-6 (ISO
5667-6), Chất lượng nước – Lấy mẫu – Phần 6: Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và
suối
[19] TCVN 6663-7 (ISO
5667-7), Chất lượng nước – Lấy mẫu – Phần 7: Hướng dẫn lấy mẫu nước và hơi
nước tại xưởng nồi hơi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[21] TCVN 6000 (ISO
5667-11), Chất lượng nước – Lấy mẫu – Phần 11: Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm
[22] ISO 5667-12, Water quality
– Sampling – Part 12: Guidance on sampling of bottom sediments
[23] TCVN 5667-13 (ISO 5667-13), Chất
lượng nước – Lấy mẫu – Phần 13: Hướng dẫn lấy mẫu bùn nước, bùn nước thải và
bùn liên quan
[24] TCVN 6663-15 (ISO 5667-15), Chất
lượng nước – Lấy mẫu – Phần 15: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu bùn và trầm
tích.