Đại lượng
|
Ký hiệu
|
Mức áp suất âm trung bình theo trọng
số thời gian và theo trọng số tần số
|
LpAF
|
Mức áp suất âm trung bình theo
trọng số thời gian và theo trọng số tần số lớn nhất
|
LAF max
|
Mức phần trăm vượt
|
LAFNT
|
Mức áp suất âm đỉnh
|
LCpeak
|
Mức tiếp xúc âm
|
LEA
|
Mức áp suất âm liên tục tương đương
|
Leq,T
|
Mức tiếp xúc âm đánh giá
|
LRE
|
Mức liên tục tương đương đánh giá
|
LReq,T
|
5 Đại lượng mô tả
tiếng ồn môi trường
5.1 Tình huống
đơn lẻ
5.1.1 Các đại lượng
mô tả
Âm của các tình huống đơn lẻ (như ô tô
tải đi qua, máy bay bay qua hoặc tiếng nổ tại mỏ đá) đều là ví dụ của các âm
đơn lẻ. Một âm đơn lẻ có thể được đặc trưng bằng nhiều đại lượng. Những ký hiệu
này bao gồm các đại lượng vật lý và các mức tương ứng đo bằng dexiben (dB). Ba
đại lượng thường được dùng để miêu tả âm của các tình huống đơn lẻ. Trọng số
tần số A không được dùng cho các âm xung năng lượng cao hoặc các âm có tần số
rất thấp. Ba đại lượng thường sử dụng này là:
a) Mức tiếp xúc âm với trọng số tần số
quy định;
b) Mức áp suất âm lớn nhất với trọng
số thời gian và trọng số tần số quy định;
c) Mức áp suất âm đỉnh với trọng số
tần số quy định.
CHÚ THÍCH: Không khuyến nghị sử dụng
mức âm đỉnh theo trọng số A (xem Điều 4).
5.1.2 Khoảng thời
gian của tình huống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ: Khoảng thời gian của một tình huống âm
có thể xác định là thời gian tổng mà mức áp suất âm không nhỏ quá 10 dB so
với mức áp suất âm lớn nhất của nó.
CHÚ THÍCH: Trong khi mức tiếp xúc âm
gồm mức âm và khoảng thời gian,
thi khái niệm khoảng thời gian của tình huống có thể là hữu ích để phân biệt
các tình huống. Ví dụ một máy
bay bay qua có thể có khoảng thời gian từ 10 s đến 20 s trong khi đó tiếng nổ
của súng ngắn có khoảng thời gian ít hơn 1 s.
5.2 Tình huống
đơn lẻ lặp lại
Âm môi trường đơn lẻ lặp lại là điển
hình của hiện tượng âm đơn lẻ lặp lại. Ví dụ tiếng ồn máy bay, tiếng ồn tàu
hỏa, hoặc tiếng ồn giao thông đường bộ với lưu lượng giao thông thấp, có thể
được xem như tổng tiếng ồn của nhiều trường hợp đơn lẻ. Cũng như vậy tiếng nổ
của súng là tổng âm từ nhiều tiếng súng riêng biệt. Trong tiêu chuẩn này, việc
mô tả tất cả các nguồn âm đơn lẻ lặp lại sử dụng mức tiếp xúc âm của các tình
huống âm đơn lẻ và số tình huống tương ứng để xác định mức áp suất âm liên tục
tương đương.
5.3 Âm liên tục
Âm biến áp, quạt và tháp làm lạnh là
những ví dụ của các nguồn âm liên tục. Mức áp suất âm của nguồn âm liên tục có thể là không
đổi, dao động hoặc biến đổi chậm theo
thời gian. Thường mô tả âm liên tục bằng mức áp suất âm liên tục tương đương
theo trọng số A trong một khoảng thời gian xác định. Đối với âm dao động và
không liên tục (ngắt quãng), mức áp suất âm lớn nhất theo trọng số A với trọng
số thời gian xác định cũng được sử dụng.
CHÚ THÍCH: Phụ thuộc vào tình huống,
tiếng ồn giao thông có thể xếp loại như nguồn liên tục hoặc tổng của nhiều tình huống âm
đơn lẻ lặp lại.
6 Sự khó chịu do
tiếng ồn
6.1 Các đại lượng
mô tả tiếng ồn công cộng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Trọng số tần
số
Trọng số tần số A thường dùng để đánh
giá cho tất cả các nguồn âm trừ các âm xung năng lượng cao hoặc các âm cường độ
lớn tần số thấp. Không dùng trọng số tần số A để đo các mức áp suất âm đỉnh.
6.3 Các mức điều
chỉnh
6.3.1 Các mức tiếp
xúc âm điều chỉnh
Khi các mức tiếp xúc âm của các tình
huống đơn lẻ có thể đo được riêng biệt hoặc tính toán được, lúc đó sử dụng
phương pháp sau. Trong một tình huống đo, nếu các âm từ các tình huống đơn lẻ
không phân biệt với các nguồn khác thì áp dụng phương pháp nêu tại 6.3.2.
Đối với bất kỳ âm đơn lẻ nào trừ âm
xung năng lượng cao hoặc âm cường độ lớn có tần số thấp thì mức tiếp xúc âm điều chỉnh LREij bằng mức
tiếp xúc âm LEij của âm đơn
lẻ thứ i cộng với mức
điều
chỉnh
Kj cho loại âm
thứ j, đo bằng
dexiben (dB). Hướng dẫn điều chỉnh các âm cụ thể và các loại nguồn và tình
huống cụ thể được đưa ra trong Phụ lục A, Phụ lục B, Phụ lục E và Phụ lục F.
Ký hiệu bằng Công thức toán học:
LREij = LEij + Kj (1)
CHÚ THÍCH: Điều 3.6.6 của tiêu chuẩn
này giới thiệu khái niệm về mức dung sai cho phép của cộng đồng, Lct; xem Tài liệu
tham khảo [7] và [18] để hiểu rõ hơn và đánh giá sự khó chịu thường gặp trong cộng đồng.
Mức dung sai cho phép của cộng đồng được giải thích trong Phụ lục H. Phụ lục E
cung cấp một tập hợp điều chỉnh thống nhất cho mức âm ngày-tối-đêm, Lden, và mức âm
ngày-đêm, Ldn, có thể theo
trực tiếp, và do đó, chính xác từ việc sử dụng Lct.
Phụ lục F cung cấp một tập hợp điều chỉnh thống nhất cho Lden và Ldn có thể theo
gián
tiếp
từ sự chênh lệch giữa các hàm số về sự khó chịu thường gặp phù hợp với ba loại nguồn
tiếng ồn từ giao thông sử dụng cách tiếp cận truy hồi của Tài liệu tham khảo
[15], Dự kiến các quốc gia sẽ áp dụng các điều chỉnh trong Phụ lục E hoặc các
điều chỉnh trong Phụ lục F.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong khoảng thời gian Tn,
mức áp suất âm liên tục tương đương điều chỉnh hoặc mức đánh giá LReqj,Tn cho
nguồn thứ j, bằng mức áp suất âm liên tục tương đương thực tế LAeqj,Tn cộng
với mức điều chỉnh Kj cho nguồn thứ j,
đo bằng dexiben (dB). Hướng dẫn điều chỉnh cho các loại nguồn âm cụ thể và các
tình huống cụ thể đưa ra ở Phụ lục A, Phụ lục E và Phụ lục F.
Ký hiệu bằng công thức toán học:
LReqj,Tn = LAeqj,Tn + Kj (2)
Khi điều chỉnh các đại lượng có liên quan
đến tính chất của âm, thì những điều chỉnh này chỉ áp dụng trong khoảng thời
gian mà tính chất đặc trưng tồn tại. Ví dụ nếu âm có tính chất âm sắc thì việc
điều chỉnh chỉ áp dụng khi âm sắc đó có thể nhận biết được.
6.4 Mức đánh giá
6.4.1 Một nguồn âm
Nếu trong khoảng thời gian, Tn,
chỉ có một nguồn âm liên quan thì mức đánh giá là mức áp suất âm liên tục
tương đương được tính bằng Công thức (3) từ mức tiếp xúc âm điều chỉnh đã cho ở
6.3.1, hoặc mức áp suất âm liên tục tương đương điều chỉnh đã cho ở 6.3.2. Mức
đánh giá có thể mở rộng cho bất
kỳ khoảng thời gian nào được trình bày ở 3.2.
(3)
Trong đó t0 = 1 s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục G đưa ra hướng dẫn chung để
đánh giá mức đánh giá cho các nguồn kết hợp. Mức đánh giá của nguồn âm kết hợp
có thể mở rộng cho bất
kỳ khoảng thời gian nào được trình bày ở 3.2. Nói chung khoảng thời gian T
được chia nhỏ thành Tnj cho mỗi nguồn
j. Giá trị Tnj được chọn
sao cho giá trị điều chỉnh ở trong LReqj,Tn là
hằng số. Việc chia nhỏ T có thể khác nhau đối với các nguồn khác nhau.
Mức áp suất âm liên tục tương đương đánh giá được cho theo công thức:
(4)
Trong đó:
cho mỗi nguồn j.
CHÚ THÍCH: Trên thực tế, Công thức (4)
thường được dùng để đánh giá một nguồn tại một thời điểm.
6.5 Mức đánh giá
tổng hợp cả ngày
Một phương pháp khác được sử dụng rộng
rãi để mô tả môi trường tiếng ồn công cộng là đánh giá mức đánh giá tổng
hợp cho cả ngày từ các mức đánh giá ở trong những khoảng thời gian khác nhau
của một ngày. Ví dụ, mức đánh giá ngày-đêm LRdn được tính
bằng công thức:
(5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d là số giờ của
ngày;
LRd là mức đánh
giá cho thời gian ngày, bao gồm điều chỉnh nguồn âm và đặc điểm âm;
LRn là mức đánh
giá cho thời gian đêm, bao gồm điều chỉnh nguồn âm và đặc điểm âm;
Kd là điều chỉnh
cho thời gian ngày;
Kn là điều chỉnh
cho thời gian đêm.
Công thức tương tự có thể áp dụng để
tính mức đánh giá ngày-tối-đêm, LRden
Trong đó
e là số giờ
tối;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ke là điều chỉnh
cho thời gian tối.
và các ký hiệu khác như trong
Công thức (5).
Các cơ quan có thẩm quyền nên chọn
khoảng thời gian ngày và các giờ trong ngày.
Nếu thời gian bao gồm điều chỉnh cuối
tuần, thì mức đánh giá sẽ được tính riêng cho các ngày trong tuần, các ngày thứ bảy và các
ngày chủ
nhật.
Trung bình hàng năm phải bao gồm tỷ lệ chính xác các ngày trong tuần, các ngày
thứ bảy và các
ngày chủ nhật để mô tả toàn bộ khoảng thời gian.
7 Yêu cầu về giới
hạn tiếng ồn
7.1 Quy định chung
Giới hạn tiếng ồn do cơ quan có thẩm
quyền quy định trên cơ sở hiểu biết về ảnh hưởng của tiếng ồn đối với sức khỏe,
sinh hoạt của con người (đặc biệt liên quan đến mức phản ứng khó chịu) đồng
thời tính đến các
yếu tố xã hội và kinh tế.
Các giới hạn đó phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như thời gian trong ngày (ví dụ ngày, tối, đêm, hoặc cả 24 h), các hoạt
động cần được bảo vệ (ví dụ bên ngoài
hoặc trong nhà, giảng dạy trong trường học, giải trí trong công
viên), các loại nguồn âm, tình huống (ví dụ sự phát triển dân số
trong tình hình hiện thời, xây dựng giao thông hoặc khu công nghiệp mới gần
vùng dân cư, và các biện pháp khắc phục hiện thời).
Quy định giới hạn tiếng ồn gồm cả giá
trị giới hạn và quy trình mô tả hoàn cảnh tuân thủ những quy định đó đều có thể
kiểm chứng được. Các quy trình này có thể vừa dựa vào tính toán từ các mô hình dự
đoán âm hoặc dựa vào những phép đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Một hoặc nhiều đại lượng mô tả âm;
b) Khoảng thời gian liên quan;
c) Nguồn và chế độ hoạt động và môi
trường của nó;
d) (Các) vị trí nơi giới hạn tiếng ồn
được đo;
e) Điều kiện truyền âm từ nguồn đến
nơi tiếp nhận;
f) Phương pháp để tính đến các độ
không đảm bảo cho quy trình dự đoán hoặc quy trình đo;
g) Loại và đặc điểm của khu vực mà
giới hạn tiếng ồn được áp dụng;
h) Tiêu chí để đánh giá sự tuân thủ giới hạn
tiếng ồn.
7.2 Quy định kỹ
thuật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đại lượng mô tả tiếng ồn được ưu tiên
áp dụng cho quy định kỹ thuật của giới hạn tiếng ồn là mức đánh giá trong một
hoặc nhiều khoảng thời gian tham chiếu. Khi sử dụng mức đánh giá, giá
trị điều chỉnh nào phải tính đến thì cần phải được quy định.
Ở một số quốc gia, sự khác nhau trong
việc đánh giá nguồn âm là không tính đến điều chỉnh mà theo các giới hạn cụ thể
của nguồn âm. Giới hạn áp dụng cho các tình huống âm có thể được quy định theo
mức tiếp xúc âm hoặc mức âm cực đại. Trong cả hai trường hợp, giá trị (thống
kê) mà giới hạn đó tương quan theo thì cần nêu ra (ví dụ, mức âm cực đại trong
khoảng thời gian đã cho, trung bình của các mức âm cực đại đối với loại âm ồn
nhất của một nguồn đã nêu).
Nếu các giới hạn bổ sung được quy
định theo các đại lượng khác như âm trội, thì phương pháp xác định các giá trị
đó cần phải được quy định.
7.2.2 Khoảng thời
gian liên quan
Cần phải quy định khoảng thời gian
tham chiếu mà phép đánh giá tham chiếu theo. Những khoảng thời gian này cần
phải tương ứng với các hoạt động của con người và các biến đổi theo hoạt động
của nguồn âm.
Cần phải nêu rõ là sự biến đổi nào của bức
xạ âm và truyền dẫn âm cần phải tính đến trong các khoảng thời gian tham chiếu
khi kiểm tra sự tuân thủ với giới
hạn.
Thêm vào đó, cần phải quy
định khoảng thời gian lâu dài (xem 3.2.2).
7.2.3 Nguồn âm và điều
kiện hoạt động của chúng
Cần quy định giới hạn tiếng ồn áp dụng
cho các nguồn âm. Khi thích hợp, điều kiện hoạt động của nguồn âm cũng cần được
quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần quy định rõ các vị trí mà giới hạn
tiếng ồn không được vượt quá. Nếu phải kiểm chứng giới hạn tiến ồn đo được từ
các phép đo gần các cao ốc hoặc các vật phản xạ kích thước lớn khác, thì cần
phải theo hướng dẫn nêu tại TCVN 7878-2 (ISO 1996-2).
7.2.5 Điều kiện
truyền dẫn
Âm lan truyền ngoài trời thì sự biến
đổi của các điều kiện khí tượng có thể ảnh hưởng đến mức áp suất âm
nhận được. Trong trường hợp đó, giới hạn tiếng ồn phải dựa trên giá trị trung
bình đối với tất cả các điều kiện truyền âm liên quan hoặc đối với một điều
kiện cụ thể.
7.2.6 Độ không đảm
bảo
Cần phải nêu rõ phương pháp tính độ
không đảm bảo trong phương pháp dự tính hay quy trình đo khi đánh giá sự tuân
thủ với các giới hạn tiếng ồn. Trong trường hợp tính độ không đảm bảo của
phép đo thì cần quy định số lượng tối thiểu các phép đo độc lập mang tính thống
kê.
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn thêm về tính
không đảm bảo được cho trong TCVN 7878-2 (ISO 1996-2).
8 Báo cáo đánh giá
tiếng ồn môi trường và ước tính phản ứng khó chịu lâu dài của cộng đồng
8.1 Ước tính phản
ứng khó chịu lâu dài của cộng đồng
Sự đánh giá tiếng ồn diễn ra trong một
khoảng thời gian dài, điển hình là một năm, được dùng để ước tính phản ứng khó
chịu của cộng đồng theo tình huống âm tổng thể và ổn định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Báo cáo thử
nghiệm
8.2.1 Báo cáo bao
gồm các mục sau, nếu liên quan:
a) Khoảng thời gian tham chiếu;
b) Khoảng thời gian lâu dài;
c) Các phép đo, dụng cụ đo, việc hiệu
chuẩn thiết bị và cách bố trí, và khoảng thời gian đo;
d) Mức đánh giá và các thành phần âm,
kể cả các loại mức âm dùng cho mức đánh giá;
e) Bản mô tả nguồn âm hoặc các loại
nguồn mà khoảng thời gian tham chiếu đã tham chiếu theo;
f) Bản mô tả các điều kiện hoạt động
của nguồn âm;
g) Bản mô tả địa điểm đánh giá kể cả
địa hình, hình dáng cao ốc, bề mặt và hoàn cảnh của nền địa điểm đó;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) Kết quả của việc
đánh giá phản ứng khó chịu lâu dài của cộng đồng, bao gồm khoảng dự đoán 95 %;
j) Bản mô tả điều kiện thời tiết trong
khi đo và nhất là hướng và tốc độ gió, đã có mây bao phủ và mưa;
k) Độ không đảm bảo của kết quả và
phương pháp dùng để tính độ không đảm bảo đó (xem 7.2.6);
l) Để tính toán, nguồn dữ liệu đầu vào và các
hoạt động thực hiện kiểm tra tính xác thực của dữ liệu đầu vào.
CHÚ THÍCH: Chi tiết các mục c), h), j)
và k) xem trong TCVN 7878-2 (ISO 1996-2).
Mặc dù trong tiêu chuẩn này sử dụng
mức áp suất âm và mức đánh giá tính bằng dexiben, nhưng vẫn có giá trị tương
đương để thể hiện các kết quả theo các đại lượng vật lý cơ bản, như mức tiếp
xúc âm đo bằng pascal bình phương giây (Pa2s). Các giá trị điều
chỉnh bổ sung vào các
mức âm cần được chuyển đổi theo các hệ số tương ứng với các đại lượng vật lý.
8.2.2 Các yêu cầu
bổ sung cho báo cáo tuân thủ với giới hạn tiếng
ồn như sau
a) Phần liên quan của quy định giới
hạn tiếng ồn.
b) Nếu phương pháp dự đoán được sử
dụng thì bổ sung thêm
bản mô tả mô hình dự đoán và những giả định được lấy làm cơ sở.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(tham
khảo)
Điều chỉnh đối với các mức đánh giá nguồn âm
A.1 Quy định
chung
Bằng chứng khoa học chỉ ra rằng sự khó
chịu của nguồn âm giao thông
là khác nhau đối với từng phương thức vận chuyển. Thực tế thường thấy là đối
với cùng mức áp suất âm liên tục tương đương nhưng tiếng ồn của máy bay thì khó
chịu hơn tiếng ồn giao thông đường bộ. Cũng như vậy, tiếng ồn của tàu hỏa ít khó chịu
hơn tiếng ồn giao thông đường bộ. Tuy nhiên, người dùng được cảnh báo rằng
phương pháp phân tích mức dung sai cho phép (Lct) của Phụ lục
E và các kết quả nghiên cứu mới của Nhật Bản (xem Tài liệu tham khảo [22]) cho
thấy mức điều chỉnh tiếng ồn đường sắt thông thường điển hình là +2 dB đến +3
dB. Sự điều chỉnh âm (-) lên đến 9 dB chỉ tồn tại trong các trường hợp đặc biệt
có các mức rung và lắc lách cách, chủ yếu lan truyền qua mặt đất, nhưng cũng có
những tiếng rung do tiếng ồn của tàu hỏa gây ra là thấp vì các yếu tố như mặt
đất làm giảm rung lắc hoặc các đường ray làm rung lắc bị cô lập.
CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn này sử dụng mức
đánh giá như được nêu
trong Điều 6. Đối với mức đánh giá, những thay đổi dương (+) về cơ bản là tăng thêm
và những thay đổi âm (-) là giảm đi. Điều này có nghĩa là nếu Lct cho nguồn A
lớn hơn 5 dB so với Lct cho nguồn B, thì nguồn B sẽ
tạo ra một mức tăng thêm 5 dB đối với nguồn A.
Vì vậy, trong đoạn thứ nhất của A.1,
mức 2 dB đến 3 dB nên cộng vào Ldn của các đoàn tàu hỏa
gây tiếng rung lắc để so sánh mức đánh giá của tiếng ồn tàu hỏa với giao thông
đường bộ. Tương tự, sự thay đổi bằng -9 dB chỉ ra rằng 9 dB nên bị trừ khỏi Ldn để biến nó
thành mức đánh giá tương ứng với lưu lượng giao thông đường bộ. Tất cả các bảng
trong các phụ lục đều tuân theo quy ước này.
Về cơ bản, những tình huống rung và
lắc thấp này xảy ra khi tàu hỏa là loại tàu thường; tàu chở khách chạy bằng
điện, và sự truyền rung từ sự tương tác giữa tàu hỏa và xe lửa bị suy giảm. Dữ
liệu hạn chế cho thấy có sự điều chỉnh dương (+) khá lớn đối với tàu cao tốc,
tức là tàu có tốc độ vượt quá 230 km/h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với âm xung cao hoặc đều đặn thì
có nhiều bằng chứng là với cùng mức áp suất âm liên tục tương đương, sự khó
chịu do âm xung gây ra là nhiều hơn so với tiếng ồn giao thông đường bộ. Giống
như vậy, các số liệu thử nghiệm cho biết, với âm có đặc tính âm trội thì ở cùng
mức áp suất liên tục tương đương, sự khó chịu cao hơn với tiếng ồn giao thông
đường bộ. Điều chỉnh đối với âm sắc và âm xung đã được đề xuất trong tất cả các
phần của ISO 1996 kể từ khi bắt đầu vào năm 1971. Tiêu chuẩn này tiếp tục lý
thuyết đó và chấp nhận điều chỉnh âm xung như trong TCVN 7878-2 (ISO 1996-2).
CHÚ DẪN
X năm bắt đầu
nghiên cứu tiếng ồn của máy bay
Y mức dung sai
cho phép Lct, tính bằng
dexiben (dB)
CHÚ THÍCH: Hình A.1 có đường hồi quy khớp
với dữ liệu. Đường hồi quy này có độ dốc -0,2 dB/năm. Xu hướng này
rõ ràng hướng xuống.
Hình A.1 -
Thay đổi của Lct trong các
nghiên cứu tiếng ồn máy bay so với năm bắt đầu nghiên cứu
Đối với tiếng ồn công nghiệp liên tục,
không có thông tin đầy đủ về mối quan hệ của phản ứng và mức ồn tiếp xúc. Kinh
nghiệm của một số quốc gia cho thấy rằng tiếng ồn công nghiệp có thể gây khó
chịu hơn tiếng ồn giao thông, thậm chí nó không có những âm điệu hoặc âm xung
nghe được rõ ràng, ở một số quốc gia, sự khó chịu gây ra bởi các nguồn
tiếng ồn công nghiệp được giả định là phụ thuộc vào âm trội. Tuy nhiên, nhiều
tiếng ồn công nghiệp có âm sắc (quạt và bơm) hoặc xung theo bản chất của nguồn
âm, và những âm này được đánh giá với những điều chỉnh cho tính chất duy nhất
của chúng.
Các điều chỉnh về thời gian trong ngày
hiện nay được chấp nhận ở nhiều quốc gia và gần đây được đề nghị vào trong một
số quy định pháp lý quan trọng mới. Những điều chỉnh này được dùng để nâng cao
tính tương thích giữa phản ứng của cộng đồng với các âm trong những khoảng thời
gian cụ thể trong ngày hoặc trong tuần. Tiêu chuẩn này giới thiệu việc áp dụng
điều chỉnh cho thời gian tối, đêm và cuối tuần. Các giá trị điều chỉnh thời
gian trong ngày là tùy chọn có thể do các cơ quan có thẩm quyền quyết định áp
dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do sự khó chịu là khác nhau đối với
tiếng ồn của những nguồn khác nhau về âm, đặc tính âm, thời gian trong ngày v.v..
giá trị điều chỉnh được cộng vào mức đo hoặc mức dự đoán. Các giá trị điều
chỉnh này phải cộng vào mức tiếp xúc âm hay mức áp suất âm liên tục tương đương
đo được hoặc dự đoán, theo như 6.3. Đối với các âm đơn lẻ, thì việc điều chỉnh
tại 6.3 được áp dụng cho mức tiếp xúc âm của từng tình huống phù hợp, đối với
nguồn âm liên tục, việc điều chỉnh này được áp dụng để đo hoặc dự đoán mức áp
suất âm liên tục tương đương.
CHÚ THÍCH: Những điều chỉnh này chỉ
được cộng thêm vào các mức âm cụ thể, chứ không cộng vào các mức âm dư. Ví dụ,
nếu một nhà máy dập cũng có tiếng ồn từ một bộ xử lý không khí và cả hai
được phát ra vào cộng đồng, mức tăng thêm cho tiếng ồn xung chỉ gắn với tiếng
ồn máy dập mà không dùng với tiếng ồn không khí.
Có thể áp dụng các điều chỉnh thời gian trong
ngày cho mức tiếp xúc âm hoặc mức áp suất âm liên tục tương đương, khi thích
hợp. Vì việc điều chỉnh thời gian trong ngày là không đổi cho tất cả các nguồn
âm trong suốt khoảng thời gian nên kết quả là giống nhau. Ví dụ: có thể cộng
thêm 5 dB cho mỗi mức tiếp xúc âm của máy bay trong thời gian tối hoặc là có
thể cộng thêm 5 dB cho mức áp suất âm liên tục tương đương của máy bay trong
thời gian tối, kết quả là như nhau. Bảng A.1. đưa ra các giá trị điều chỉnh
khuyến nghị.
Phân tích mức dung sai cho phép của
cộng đồng (Lct) trực tiếp
dẫn đến việc điều chỉnh nguồn như tại Bảng A.1 và được nêu trong Bảng E.3, ví
dụ, Bảng E.3 cho thấy sự điều chỉnh +5 dB đối với tiếng ồn máy bay so với tiếng
ồn giao thông đường bộ. Lct cũng có khả
năng kiểm tra những thay đổi về tỷ lệ của mức rất khó chịu đối với một nguồn ồn
theo thời gian. Hình A.1 minh họa xu hướng thời gian của Lct, 73,3 dB là mức trung
bình tổng thể cho tiếng ồn máy bay xảy ra trong năm 1988. Đường ngoại suy hồi quy
tuyến tính trong Hình A.1 đến năm 2012 cho thấy mức Lct hiện tại là
68,0 dB, giảm hơn 5 dB so với giá trị trong Bảng E.3. Tuy nhiên, việc thay đổi Lct đối với
tiếng ồn máy bay thành 68 dB là không được khuyến nghị tại thời điểm này vì
những thay đổi trong tương lai theo thời gian có thể đảo ngược hướng nhưng điều
này không thể biết được cho đến khi nhiều thời gian qua đi.
Do độ không đảm bảo của các dữ liệu
tổng thể và thực tế là các dữ liệu chỉ được cung cấp cho năm 2005, điều chỉnh
tiếng ồn sân bay cho phép trong Bảng A.1 là +5 dB đến +8 dB thay vì dải điều
chỉnh +3 dB đến +6 dB, (như trong các phiên bản trước của tiêu chuẩn này). Đó
là, mặc dù thay đổi của Lct được chỉ định trong
sân bay là 5 dB, nhưng tại thời điểm này chỉ khuyến nghị thay đổi 0 dB đến 2
dB, với sự thay đổi tương ứng trong điều chỉnh tiếng ồn máy bay trong Bảng A.1
tăng 2 dB từ dải 3 dB đến 6 dB đến dải từ 5 dB đến 8 dB với điều chỉnh khuyến
nghị tăng từ 5 dB đến 7 dB.
Với phương pháp Lct, chuyển đổi từ một
mức tăng thêm 5 dB đối với tiếng ồn của máy bay thành mức tăng thêm 7 dB được
thực hiện đơn giản bằng cách giảm mức dung sai cho phép của cộng đồng, Lct, xuống 2 dB.
Với phương pháp đường cong hồi quy, chức năng hiện có liên quan cụ thể đến
tiếng ồn của máy bay với tỷ lệ phần trăm dân số cảm thấy rất khó chịu và biểu
hiện khoảng thay đổi 5 dB từ chức năng giao thông đường bộ tương ứng đã lỗi
thời. Như một phép tính xấp xỉ, có thể cộng điều chỉnh 2 dB vào mức âm của máy
bay và sau đó đánh giá mức độ khó chịu khi sử dụng chức năng tiếng ồn máy bay
Tài liệu tham chiếu [15], chức năng được nêu trong Phụ lục F và thể hiện mức
tăng thêm 5 dB đối với tiếng ồn giao thông đường bộ. Các quốc gia muốn tăng sự
điều chỉnh tiếng ồn máy bay có thể chọn sử dụng phương pháp Lct (xem Phụ lục
E) vì khả năng họ phải trực tiếp đối mặt với loại thay đổi này.
Bảng A.1 -
Mức điều chỉnh điển hình dựa theo loại nguồn âm và thời gian trong ngày
Loại
Đặc điểm kỹ thuật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguồn âm
Giao thông
đường bộ
0
Máy bay
5 đến 8a
Đường sắt
- 3 đến - 6b
Công nghiệp
0c
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xung thông
thường
5d,e,f
Xung cao
12
Xung năng
lượng cao
Xem phụ lục
B
Âm trội
3 đến 6g
Khoảng thời
gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Đêm
10
Cuối tuần
5h
a Dải điều
chỉnh tiếng ồn máy bay đã được thay đổi từ +3 dB đến +6 dB trong phiên bản
trước của tiêu chuẩn này (TCVN 7878-1:2008 (ISO 1996-1:2003)) thành dải điều
chỉnh +5 dB đến +8 dB trong tiêu chuẩn này.
b Điều chỉnh
này áp dụng cho các tàu chở khách đường sắt thông thường với động cơ
điện và điều kiện đường ray hoặc đất rung bị cô lập, không có lợi cho việc
lan truyền rung.
c Không có
mức điều chỉnh nào được
nêu cho tiếng ồn công nghiệp nói chung do thiếu các thông tin đầy đủ về mối
quan hệ mức ồn-phản ứng ở giai đoạn này.
d Các điều
chỉnh cho tính chất
nguồn xung chỉ nên được áp dụng cho các nguồn âm xung có thể nghe được tại vị
trí máy thu. Các điều Chỉnh cho tính chất âm sắc chỉ áp dụng khi
tổng âm nghe được rõ ràng ở vị trí máy thu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e Khi âm
được tạo ra bởi một nguồn
xung quá thấp đến nỗi nó không thể
tách rời khỏi âm do các nguồn khác tạo ra hoặc xung không thường xuyên đến
mức chúng không ảnh hưởng đến kết
quả, thì những xung này không cần phải xem xét. Việc điều chỉnh phải là 5 dB
khi các tình huống xung xảy ra tại hoặc vượt quá một tỷ lệ được chỉ định bởi các cơ
quan có trách nhiệm. Thông thường, tỷ lệ này dao động từ vài giây một lần đến
vài phút một lần.
Sự tách âm xung từ âm dư là vấn đề đo
lường và được xử lý trong TCVN 7878-2 (ISO 1996-2). Tuy nhiên, vì đây là một
yêu cầu khá mới, sau đây khuyến nghị cần xem xét và góp ý. Việc sử dụng D'
được triển khai để đánh giá cả âm và khả năng nhận biết của âm trong sự hiện
diện của âm dư [19]. D' là tỷ số tín hiệu tiếng ồn được điều chỉnh
theo chiều rộng băng tần
và được lấy là 4 dB cho âm nghe được và 14 dB cho âm nhận biết được. Khuyến
nghị là D' bằng 14 dB là giới hạn dưới cho khi âm xung nên được tách ra
khỏi âm dư, như bất kỳ các mức thấp hơn không được nhận thấy.
f Một số
quốc gia áp dụng các thử nghiệm âm
trội để đánh giá liệu các nguồn âm là âm xung thông thường không.
s Nếu sự
hiện diện của âm trội không rõ ràng, thì TCVN 7878-2 (ISO 1996-2) cung cấp các quy
trình đo để kiểm tra điều đó.
h Các điều
chỉnh ngày vào
cuối tuần (thông thường từ 7 giờ đến 22 giờ) trên các nguồn phải tuân thủ quy
định áp dụng để cho phép
nghỉ ngơi và
hồi phục đầy đủ và tính cho số lượng người ở nhà lớn hơn.
Ví dụ về xu hướng đảo
chiều theo thời gian, Hình A.2 minh họa xu hướng thời gian về Lct đối với
tiếng
ồn
giao thông đường bộ. Kiểm tra toàn bộ dữ liệu giao thông đường bộ cho thấy rằng
xu hướng không khác biệt đáng kể từ 0, và mối tương quan với đường hồi quy là rất nhỏ. Tuy
nhiên, nếu chỉ xem xét giai
đoạn 15 năm từ năm 1969 đến năm 1983, có thể kết luận rằng độ dốc của đường hồi
quy là -0,3 dB/năm; và nếu kiểm tra dữ liệu trong khoảng thời gian 15 năm từ
1989 đến 2003, có thể kết luận
rằng độ dốc của đường hồi quy là +0,9 dB / năm.
CHÚ DẪN
X năm bắt đầu
nghiên cứu tiếng ồn giao thông đường bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Hình A.2 chứa
đường hồi quy không theo dữ liệu. Đường hồi quy này có độ dốc -0,1 dB / năm.
Tuy nhiên, không giống như Hình A.1. xu hướng KHÔNG rõ ràng hướng xuống. Dường như có những
giai đoạn tăng hoặc giảm trong thời gian dài, nhưng xu hướng lâu dài tổng thể dường như
bằng không.
CHÚ THÍCH 2: Lct sử dụng ở
đây với mục đích kiểm tra những thay đổi về mức độ khó chịu như một hàm thời
gian (tính theo năm). Một phân tích tương tự có thể được thực hiện theo thời
gian bằng cách sử dụng một số hàm lý thuyết khác, hoặc có thể sử dụng
đường cong phù hợp nhưng hạn chế dữ liệu cho dữ liệu gần đây hơn (ví dụ: mới
hơn 2000).
Hình A.2 -
Thay đổi của Lct trong các
nghiên cứu tiếng ồn giao thông đường bộ so với năm
bắt đầu nghiên cứu
Phụ
lục B
(tham
khảo)
Âm xung năng lượng cao
B.1 Quy định
chung
Phương pháp trong phụ lục này dựa trên
nghiên cứu đã công bố của Đức, Hà lan và Mỹ và trong một tạp chí năm 1996
nghiên cứu của Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia, Ủy ban Thính giác, Âm Sinh học, và
Cơ Sinh học (xem Tài liệu tham khảo [29]).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với âm xung năng lượng cao trong
tình huống đơn lẻ, đại lượng cơ bản là mức tiếp xúc âm theo trọng số C, LEC.
B.3 Tính toán
mức tiếp xúc âm điều chỉnh cho âm xung năng lượng cao từ mức tiếp xúc âm theo
trọng số C
Mức tiếp xúc âm LRE điều chỉnh
cho mỗi âm xung năng lượng cao trong tình huống đơn lẻ được tính từ mức tiếp xúc âm theo
trọng số C, LEC. theo Công
thức sau:
LRE = 2 LEC
- 93 dB với LEC ≥ 100dB (B.1)
LRE =1,18 LEC - 11 dB với LEC
< 100 dB (B.2)
CHÚ THÍCH: Công thức (B.2) chỉ được xác
định ở mức 70 dB. Dưới mức này, năng lượng là quá thấp để trở thành năng lượng
cao và nó không liên quan đến phản ứng của con người nữa.
Hai công thức đó giao nhau ở mức tiếp
xúc âm theo trọng số C là 100 dB.
Mức tiếp xúc âm đánh giá đối với mức tiếp xúc âm theo trọng số C của 100 dB
là 107 dB. Mối liên hệ giữa chúng được thể hiện bằng đồ thị trên Hình B.1.
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Y mức tiếp xúc
âm đánh giá, LRE, tính bằng
dexiben(dB)
CHÚ THÍCH: Đường nét đứt thể hiện giao
điểm của hai đường cong tại mức đánh giá bằng 107 dB khi LEC
bằng 100 dB.
Hình B.1 -
Mức tiếp xúc âm đánh giá là hàm số của mức tiếp xúc âm theo trọng số C đối với âm xung
năng lượng cao
B.4 Phương pháp
đánh giá khác để tính mức tiếp xúc âm điều chỉnh
Dựa vào các dữ liệu hiện trường hoặc
trong phòng thí nghiệm với các âm thực, 2 mô hình liên quan được xây dựng để
đánh giá một dải các âm của tiếng nổ phát ra từ súng ngắn đến các vũ khí trung
bình (ví dụ loại 35 mm) và đến vũ khí cỡ lớn (ví dụ loại 155 mm). Mỗi loại mô
hình áp dụng tính khác nhau giữa mức trọng số C và mức trọng số A
được kết hợp với chính mức trọng số A hoặc mức trọng số C. Như
vậy, mô hình này giống như các phương pháp dựa theo hàm số của độ ồn, là nhạy
hơn phương pháp phổ với riêng trọng số A.
Trong một mô hình (xem Tài liệu tham
khảo [32]). Công thức cơ bản là:
LRE = 1.40 LEC
- 0,92 (LCFmax - LAFmax) - 21,9 dB (B.3)
Mô hình này sử dụng sự khác nhau giữa
mức áp suất âm lớn nhất theo trọng số C và theo trọng số A, cả
trọng số thời gian F, khi kết hợp với mức tiếp xúc âm trọng số C,
ba đại lượng này thường có đủ tỷ lệ tín
hiệu ồn cho các phép đo phù hợp.
Trong một mô hình khác (xem Tài liệu
tham khảo [34]), Công thức chung là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở đây, sự khác nhau giữa mức tiếp xúc
âm trọng số C và A được sử dụng kết hợp với mức tiếp xúc âm trọng
số A. Tuy nhiên, khó có thể đo mức tiếp xúc âm trọng số A khi
tiếng súng nổ ở khoảng cách xa, do vậy cần có một mô hình truyền âm thích hợp
để sử dụng.
Phụ
lục C
(tham
khảo)
Âm có tần số thấp mạnh
C.1 Quy định
chung
Các nghiên cứu cho thấy cảm nhận và
ảnh hưởng của những âm có tần số thấp khác biệt đáng kể so với âm có tần số
trung bình hoặc cao. Nguyên nhân chính của sự khác biệt này là:
- Sự suy yếu của cảm giác về cao độ khi tần số
âm giảm xuống dưới 60 Hz;
- Tiếp nhận âm như các xung và dao động;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phàn nàn về cảm giác của áp suất lên tai;
- Sự khó chịu do hiệu ứng thứ cấp như
tiếng cọt kẹt của các kết cấu nhà, cửa sổ và cửa ra vào hoặc tiếng va chạm leng keng
của các đồ đạc trong nhà;
- Khả năng cách âm ở tần số thấp của các kết
cấu xây dựng kém hơn ở tần số vừa hoặc cao.
Để đánh giá âm cường độ lớn có tần số
thấp thì phương pháp đánh giá cần được cải biên. Vị trí đo có thể thay đổi và
trọng số tần số bị ảnh hưởng vì âm
cường độ lớn có tần số thấp gây ra khó chịu hơn so với đã dự đoán theo mức áp
suất âm trọng số A.
C.2 Yếu tố phân
tích
Các yếu tố chính như sau:
a) Dải tần số quan tâm xuất hiện
khoảng 5 Hz đến khoảng 100 Hz. Ở dải tần số thấp hơn khoảng 20 Hz, một số quốc
gia sử dụng trọng số G để đánh giá âm. Ở dải tần số trên 15 Hz, một vài quốc
gia sử dụng dải một octa hoặc 1/3 octa để phân tích dải từ 16 Hz đến 100 Hz.
CHÚ THÍCH: Trọng số G được quy
định trong ISO 7196.
b) Các quốc gia có phương pháp riêng
để đánh giá âm tần số thấp thì không sử dụng trọng số A theo cùng cách thức vì
trọng số A được dùng để đánh giá cho âm tần số vừa và cao. Đúng hơn là các quốc
gia đó đánh giá âm tần số thấp chỉ ở dải tần số hạn chế đã nói ở trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Một trong các vấn đề đánh giá tiếng
ồn tần số thấp là hiện tượng cộng hưởng trong phòng ở tần số thấp có thể tạo ra
tình huống khó cho dự đoán các phép đo bên ngoài nhà. Điều này đặc biệt quan
trọng trong việc đánh giá âm trong một nhà ở cụ thể. Tuy nhiên, với mục đích
ước
tính
sự rất khó chịu phổ biến trong một cộng đồng dân cư rộng thì các phép đo bên
ngoài nhà có thể là đủ.
e) Các âm lách cách trong thành phần
kết cấu nhà là các thông số quan trọng cần xác định để đánh giá sự khó chịu do
tần số thấp gây ra. Phương pháp ở Phụ lục B đặc biệt tính đến tiếng lách cách
này khi liên quan đến âm xung năng lượng cao. Như đã nói đến ở c) và d), đối
với âm liên tục, thì một số quốc gia đã xây dựng các tiêu chí trong phòng có
kết hợp giữa âm nghe được và tiếng lách cách. Một số quốc gia khác đã xây dựng
các giới hạn bên trong nhà tách riêng để đánh giá âm tiềm ẩn do tiếng lách cách
sinh ra.
Phụ
lục D
(tham
khảo)
Các mối tương quan để ước tính tỷ lệ phần
trăm dân số rất khó chịu và khoảng dự đoán 95 % là hàm số của các mức âm
ngày-tối-đêm và ngày-đêm có điều chỉnh
D.1 Quy định
chung
Năm 1978, Tài liệu tham khảo [19] công
bố mối liên hệ giữa phần trăm dân cư có biểu hiện rất khó chịu đối với
tiếng ồn máy bay, giao thông đường bộ và đường sắt và mức âm ngày-đêm theo
trọng số A tương ứng. Một vài năm sau, Tài liệu tham khảo [11] cho rằng phản
ứng của cộng đồng với tiếng ồn giao thông vận tải không thể biểu diễn bằng một
đường cong đơn đối với các mức ngày-đêm như nhau; số phần trăm dân cư rất khó chịu
do tiếng ồn máy bay là cao hơn và số phần trăm dân cư rất khó chịu do âm đường
sắt là thấp hơn tiếng ồn giao thông đường bộ.
Kể từ năm 1978, đã có một số phân tích
tổng hợp. Mỗi phân tích tổng hợp này tìm ra sự khác biệt có hệ thống giữa máy
bay, giao thông đường bộ và đường sắt, sự khác biệt thuộc loại được đề xuất bởi Tài liệu
tham khảo [11], Trừ Tài liệu tham khảo [7] và [18] còn tất cả các phân tích
tổng hợp đều khớp các đường cong đối với dữ liệu đo. Trong khi hầu hết các phân tích
tổng hợp khớp với các đường cong để phân dữ liệu nhóm, Tài liệu tham khảo [15]
khớp các đường cong đối với dữ liệu cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2 Hàm số của
mức ồn-phản ứng
Các mối quan hệ mức ồn-phản ứng chì
được quy định cho phạm vi của mức âm trung bình ngày-tối- đêm, Lden
hoặc mức âm đêm, Ldn, từ 45 dB
đến 75 dB. Các hàm liên quan đến tỷ lệ khó chịu, bực bội cao trong cộng đồng
với Lden hoặc Ldn thu được
theo Tài liệu tham khảo [7] và [18] đối với tiếng ồn máy bay và tiếng ồn giao
thông đường bộ, được trình bày trong Phụ lục E là rất giống nhau nhưng không
giống hệt các hàm thu được theo Tài liệu tham khảo [15] trình bày trong Phụ lục
F.
CHÚ THÍCH 1: "Được quy định"
có nghĩa là đã tuyên bố, ghi lại hoặc trình bày. Các hàm này dựa trên tất cả các dữ
liệu có sẵn nhưng chỉ một phạm vi giới hạn hơn được lập bảng và phạm vi thậm
chí nhỏ hơn “được đề xuất" để sử dụng thực tế.
CHÚ THÍCH 2: Sự chênh lệch giữa Lden và Ldn được lấy là 0,6
dB, mặc dù trong trường hợp đặc biệt, sự chênh lệch này có thể lớn hơn đáng kể.
D.3 Khoảng dự
đoán 95 %
Phụ lục E bao gồm khoảng dự đoán xấp
xỉ 95 % đại diện cho phạm vi trong đó có thể xuất hiện 95 % dữ liệu nhóm. Nói chung,
với cùng giá trị số của âm ngày-đêm và mức âm ngày-tối-đêm, khoảng dự đoán 95 % là lớn
hơn một chút so với giá trị mức âm đêm, nhưng thường không quá vài phần trăm
Vì vậy, để đảm bảo thận trọng, trong tiêu chuẩn này chỉ sử dụng khoảng dự đoán
95 % dựa trên mức âm ngày đêm. Chúng được sử dụng với các dự đoán dựa trên mức
âm buổi ngày-tối-đêm, như cũng như mức âm ngày-đêm của Phụ lục E có sử dụng
phương pháp mức dung sai cho phép của cộng đồng (Lct). Các khoảng
dự đoán tương tự gần đúng được sử dụng với các dự đoán của Phụ lục F dựa trên
phương pháp của Tài liệu tham khảo [15].
CHÚ THÍCH: Khoảng dự đoán 95 % được
tính toán như là một phần của việc xây dựng tiêu chuẩn này và sử dụng các dữ
liệu nhóm của Tài liệu tham khảo [7]. Mặc dù các dữ liệu nhóm và khoảng dự
đoán này không tương ứng với phương pháp thống kê theo Tài liệu tham khảo [15]
mà dựa trên dữ liệu của đối tượng riêng lẻ (xem Tài liệu tham khảo [9] để biết thêm thông
tin về độ không đảm bảo theo
thống kê), cả hai đều dựa trên cùng một tập hợp các cuộc điều tra về tiếng ồn
sân bay được thực hiện trên toàn thế giới trong vòng 35 năm.
D.4 Khả năng ứng
dụng của hàm số mức ồn - phản ứng [Công thức (E.1) đến (E.9) và (F.1) đến
(F.8)]
D.4.1 Các công
thức này chỉ áp dụng cho âm môi trường diễn ra trong thời gian lâu dài như lấy
trung bình năm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.4.3 Các Công thức
này không áp dụng được cho âm môi trường diễn ra trong thời gian ngắn như từ
việc tăng tiếng ồn giao thông đường bộ do dự án xây dựng trong khoảng thời gian
ngắn.
D.4.4 Các Công
thức này chỉ áp dụng cho tình huống hiện thời.
Trong tình huống mới tạo ra, đặc biệt
khi cộng đồng dân cư chưa quen với nguồn âm được hỏi, thì có thể dự đoán là số
người của cộng đồng khó chịu với tiếng ồn là cao hơn. Sự khác biệt này có thể
tương đương với mức đến 5 dB. Nghiên cứu chỉ ra rằng đang có một kỳ vọng
lớn hơn cho giá trị âm áp dụng tại khu vực “yên tĩnh” trong môi trường nông
thôn yên tĩnh. Trong vùng nông thôn yên tĩnh thì kỳ vọng lớn lao này cho khu
vực “yên tĩnh” có thể tương
đương mức đến 10 dB.
Hai yếu tố ở trên là các yếu tố bổ sung. Một
nguồn âm mới, chưa quen thuộc được đặt ở một vùng nông thôn yên tĩnh thì có thể
sinh ra mức khó chịu lớn hơn mức được đánh giá một cách thông thường bằng các Công thức này.
Sự tăng mức khó chịu có thể tương
đương với việc thêm 15 dB vào mức đo được hay dự đoán được.
Phụ
lục E
(tham
khảo)
Ước tính tỷ lệ phần trăm dân số rất khó chịu
dưới dạng một hàm số của các mức âm ngày-tối-đêm hoặc ngày-đêm được điều chỉnh
bằng cách sử dụng công thức về mức dung sai cho phép của cộng đồng
E.1 Tiếng ồn máy
bay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công thức (E.1) và Bảng E.1 tương ứng
xác định mức rất khó chịu như một hàm của Ldn đối với tiếng
ồn máy bay dựa trên Tài liệu tham khảo [7]. Tỷ lệ rất khó chịu, PHA;
được biểu thị bằng phần trăm theo:
(E.1)
Khi Lct được đặt là
71,3 dB để áp dụng điều chỉnh 7 dB cho tiếng ồn máy bay đối với tiếng ồn giao
thông đường bộ, thì:
(E.2)
Theo Bảng A.1 mức điều chỉnh được
khuyến nghị từ +5 dB đến +8 dB cho dải mức tiếng ồn máy bay. Công thức (E.2),
với hằng số bằng 66 dB, tức là thực hiện điều chỉnh 7 dB, do đó, để thực hiện
điều chỉnh 5 dB, 6 dB hoặc 8 dB, cộng thêm 2 dB, cộng thêm 1 dB hoặc trừ đi 1
dB, tương ứng, từ hằng số 66 dB trong Công thức (E.2). Ví dụ, điều chỉnh 8 dB
sẽ có hằng số là 65 dB. Ngoài ra, sử dụng Bảng E.1 với các
số nhập vào trong cột mức âm ngày-đêm hoặc cột mức âm ngày-tối-đêm chuyển từ
điều chỉnh 7 dB (cột 2) bằng cách cộng thêm 2 dB, cộng thêm 1 dB hoặc trừ đi 1
dB tương ứng. Ví dụ, giá trị hiện tại đối với mức rất khó chịu cho mức ngày đêm
là 60 dB, sử dụng cột điều chỉnh 7 dB, là 22 %. Để thay đổi điều Chỉnh tiếng ồn
máy bay từ 7 dB đến 8 dB, thay đổi mức âm trong cột điều chỉnh 7 dB xuống một
hàng, do đó, số nhập là 59 dB khi mức rất khó chịu là 22 %.
E.1.2 Tiếng ồn máy
bay sử dụng mức âm ngày-tối-đêm, Lden
Độ lệch thông thường giữa mức âm
ngày-đêm, Ldn, và mức âm
ngày-tối-đêm, Lden, là 0,6 dB. Tức là,
để biểu thị PHA như một hàm của Lden; (Lden - 0,6 dB)
được trừ cho Ldn trong Công thức (E.1) là:
(E.3)
Dữ liệu cho Công thức (E.3) được đánh
giá theo các bước 1 dB cũng được nêu trong Bảng E.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ldn hoặc Lden áp dụng mức tăng
thêm 5 dB so với tiếng ồn giao thông đường bộ
dB
Ldn hoặc Lden áp dụng
mức tăng thêm 5 dB so với tiếng ồn giao thông đường bộ
dB
Khoảng dự
đoán cao hơn 95%
%
Khoảng dự đoán
dưới 95%
%
Phần trăm
rất khó chịu sử dụng Ldn dựa theo
Tài liệu tham khảo [7]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần trăm
rất khó chịu sử dụng Lden dựa theo
Tài liệu tham khảo [7]
%
45
43
33,5
0,3
0,7
0,6
46
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35,7
0,4
1,0
0,9
47
45
38,0
0,4
1,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
48
46
40,3
0,5
1,9
1,6
49
47
42,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,4
2,1
50
48
45,1
0,7
3 1
2,7
51
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
47,5
0,9
3,9
3,4
52
50
49,9
1,0
4,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
53
51
52,3
1,2
6,0
5,3
54
52
54,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,2
6,5
55
53
57,1
1,7
8,6
7,7
56
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
59,5
1,9
10,1
9,2
57
55
61,8
2,2
11,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
58
56
64,1
2,6
13,6
12,5
59
57
66,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15,5
14,4
60
58
68,5
3,4
17,6
16,4
61
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
70,6
3,9
19,8
18,5
62
60
72,7
4,4
22,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
63
61
74,7
5,0
24,4
22,9
64
62
76,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26,8
25,3
65
63
78,4
6,4
29,2
27,7
66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80,1
7,2
31,7
30,2
67
65
81,8
8,1
34,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
68
66
83,4
9,0
36,8
35,3
69
67
84,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
39,3
37,8
70
68
86,2
11,1
41,9
40,3
71
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
87,5
12,3
44,4
42,9
72
70
88,7
13,6
46,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
73
71
89,9
15,0
49,3
47,8
74
72
90,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
51,7
50,2
75
73
91,9
18,0
54,0
52,6
76
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
92,7
19,6
56,3
54,9
77
75
93,6
21,3
58,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
78
76
94,3
23,1
60,6
59,3
CHÚ THÍCH: Bốn cột ngoài cùng bên
phải (cột 3 đến cột 6) được áp dụng mức tăng thêm với cột đầu tiên lên 5 dB hoặc
mức tăng thêm với cột thứ hai lên 7 dB tương ứng với tiếng ồn giao thông
đường bộ.
Các giá trị trong Bảng E.1 là về các
điều chỉnh +5 dB hoặc +7 dB đối với tiếng ồn máy bay liên quan đến tiếng ồn
giao thông đường bộ. Tức là, Lct được đặt là 78,3 dB đối với
tiếng ồn giao thông đường bộ và Lct là 73,3 dB đối với tiếng
ồn máy bay tạo sự chênh lệch 5 dB từ tiếng ồn giao thông đường bộ (cột 1) hoặc Lct
là 71,3 dB đối với tiếng ồn máy bay tạo sự chênh lệch 7 dB từ tiếng ồn giao
thông đường bộ (cột 2).
Để áp dụng đầy đủ, ví dụ, điều chỉnh
+7 dB này, khi (người) sử dụng phải trừ 2 dB (chênh lệch giữa điều chỉnh mong muốn
và +5 dB) từ mỗi giá trị trong cột đầu tiên của Bảng E.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
X1 mức âm
ngày-tối-đêm, Lden tính bằng dB cho mức tăng thêm 5 dB
X2 mức âm
ngày-tối-đêm, Lden, tính bằng dB cho mức tăng thêm 7 dB
Y mức rất khó
chịu PHA, tính bằng %
CHÚ THÍCH 1: Hình E.1 dự kiến áp dụng
cho cả Ldn và Lden khi không
cần độ chính xác cao,
và sự chênh lệch giữa Ldn và Lden trong Bảng
E.1 về mức rất khó chịu là tối đa 1,5
%. Hình E.1 dựa trên Ldn từ Bảng E.1. Độ chính xác sẽ cao
hơn khi sử dụng các mức Ldn, thấp hơn khoảng 0,6
dB. Sự chênh lệch này là 0,6 dB rất khó phát hiện một cách trực quan, do đó,
chỉ có một hình đã được đưa vào, thay vì hai con số gần như giống hệt nhau.
CHÚ THÍCH 2: Trục thứ hai, X2, cho
thấy sự thay đổi 2 dB thành mức dung sai cho phép của cộng đồng (Lct), chênh 7 dB
so với hàm số
Lct đối
với tiếng ồn giao thông đường bộ.
CHÚ THÍCH 3: Hình E.1 có hai tập hợp
các giá trị trung bình Lden. Tập phía
trên, X1, áp dụng mức tăng thêm 5 dB đối với tiếng ồn máy bay so với tiếng ồn
giao thông đường bộ và tập thấp hơn, X2, áp dụng mức tăng thêm 7 dB. Để thay đổi
Hình E.1 cần xem xét mức tăng thêm 7 dB liên quan đến tiếng ồn giao thông đường
bộ, chỉ cần đánh dấu
lại các mức âm thay đổi từ 45 dB đến 43 dB, 55 dB đến 53 dB, v.v..., như được
hiển thị với trục thay thế X2.
Hình E.1 -
Mức rất khó chịu đối với tiếng ồn máy bay (đường liền nét) và khoảng dự đoán 95
% tương ứng (đường
đứt nét là giới hạn trên và dưới) so với Lden dựa trên Tài
liệu tham khảo [7]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.2 Tiếng ồn giao
thông đường bộ
E. 2.1 Tiếng ồn giao
thông đường bộ sử dụng mức âm ngày-đêm, Ldn
Công thức (E.4) và Bảng E.2 tương ứng
định lượng phần trăm mức rất khó chịu như một hàm của Ldn đối với tiếng
ồn giao thông đường bộ dựa trên Tài liệu tham khảo [18]. Mức rất khó chịu, PHA
được biểu thị bằng phần trăm là:
(E.4)
Hình E.2 minh họa các kết quả này, khi
Let được lấy là
78,3 dB để dự đoán mức rất khó chịu đối với tiếng ồn giao thông đường bộ mà
không có sự điều chỉnh.
E.2.2 Tiếng ồn giao
thông đường bộ sử dụng mức âm ngày-tối-đêm, Lden
Sự chênh lệch điển hình giữa mức âm
ngày-đêm, Ldn, và mức âm
ngày-tối-đêm, Lden, là 0,6 dB.
Tức là, để biểu thị PHA như một hàm của Lden, (Lden -0,6
dB) được thay cho Lden trong Công thức
(E.4) sẽ có:
(E.5)
Dữ liệu cho Công thức (E.5) được đánh
giá theo các bước 1 dB cũng được nêu trong Bảng E.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
X mức âm
ngày-tối-đêm, Lden, dB
Y Phần trăm mức
rất khó chịu, PHA, %
CHÚ THÍCH 1: Tương tự Hình E.1, Hình E.2
được thiết kế để áp dụng cho cả Ldn và Lden, xem Chú
thích 1, Hình E.1.
CHÚ THÍCH 2: Các giá trị thấp hơn cho
khoảng dự đoán 95 % về cơ bản là bằng không trong toàn bộ phạm vi quan tâm, và
do đó không hiển thị trong
hình.
Hình E.2 -
Mức rất khó chịu đối với tiếng ồn giao thông đường bộ (đường liền nét) và
khoảng dự đoán 95 % tương ứng (đường đứt nét là giới hạn trên) so với Lden dựa trên Tài
liệu tham khảo [18]
E.3 Tiếng ồn
đường sắt
E.3.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng E.3 liệt kê các giá trị Lct theo Tài
liệu tham khảo [18] cho hai loại đường sắt và cho tiếng ồn giao thông đường bộ. Bảng
E.3 cũng bao gồm tiếng ồn máy bay như trong Tài liệu tham khảo [7].
Bảng E.4 cung cấp độ lệch chuẩn của
các dữ liệu về đường sắt từ Tài liệu tham khảo [18].
Bảng E.2 - Tỷ
lệ mức rất khó chịu và khoảng dự đoán 95% tương ứng các hàm số Ldn hoặc Lden cho tiếng ồn
giao thông đường bộ
Ldn hoặc Lden
Khoảng dự đoán cao
hơn
95%
Khoảng dự đoán thấp
hơn
95%
Phần trăm
mức rất khó chịu sử dụng Ldn dựa theo Tài liệu
tham khảo [18]
Phần trăm
mức rất khó chịu sử dụng Lden dựa theo Tài liệu
tham khảo [18]
dB
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
%
%
%
45
8,2
0,0
0,1
0,1
46
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0
0,2
0,1
47
10,2
0,0
0,2
0,2
48
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0
0,4
0,3
49
12,5
0,0
0,5
0,4
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0
0,7
0,6
51
15,2
0,0
1,0
0,9
52
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0
1,4
1,2
53
18,3
0,0
1,9
1,6
54
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0
2,4
2,1
55
21,7
0,0
3,1
2,7
56
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0
3,9
3,4
57
25,5
0,0
4,9
4,3
58
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0
6,0
5,3
59
29,5
0,0
7,2
6,5
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0
8,6
7,7
61
33,9
0,0
10,1
9,2
62
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0
11,8
10,8
63
38,5
0,0
13,6
12,5
64
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0
15,5
14,4
65
43,2
0,0
17,6
16,3
66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0
19 8
18,4
67
48,1
0,0
22,0
20,7
68
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0
24,4
22,9
69
53,0
0,0
26,8
25,3
70
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0
29,2
27,7
71
57,8
0,0
31,7
30,2
72
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,1
34,3
32,7
73
62,6
0,1
36,8
35,3
74
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,1
39,3
37,8
75
67,1
0,1
41,9
40,3
CHÚ THÍCH: Các giá trị này là dành
cho Lct = 78,3 dB,
Lct tổng thể
đối với tiếng ồn giao thông đường bộ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguồn
Lc,
dB
Chênh
lệch so với tiếng ồn
giao thông đường bộ
Tiếng ồn giao thông đường bộ
78,3
0
Tiếng ồn sân bay
73,3
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
87,8
-9,5
Đường ray thông thường có độ rung
cao
75,8
2,5
CHÚ THÍCH: Đối với tàu cao tốc (vận
tốc > 230 km/h), ngay cả đối với các mức rung thấp, chênh lệch của Lct đối với
đường sắt tốc độ cao so với tiếng ồn giao thông đường bộ có thể là rất cao
(nghiêm trọng).
Bảng E.4 - Độ
lệch chuẩn của các dữ liệu đường sắt
Nguồn và
điều kiện
Lct trung
bình dB
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lệch
chuẩn dB
Khoảng dự
đoán 95 % dB
Đường sắt (độ rung thấp)
87,8
-9,5
3,5
87,8 ± 7,0
Đường sắt (độ rung cao)
75,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,2
75,8 ± 8,4
E.3.2 Tiếng ồn
đường sắt sử dụng Lden
Công thức (E.6) và (E.7) mô tả phần
trăm
mức
rất khó chịu đối với tiếng ồn đường sắt thông thường, độ rung cao và độ rung
thấp, tương ứng, sử dụng Lden
Khi Lct = 75,8 dB
đối với độ rung cao, từ Công thức (E.3) có:
(E.6)
và khi Lct = 87,8 dB
đối với độ rung thấp, từ Công thức (E.3) có:
(E.7)
E.3.3 Tiếng ồn
đường sắt sử dụng Ldn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi Lct = 75,8 dB đối với độ rung
cao, từ Công thức (E.1) có:
(E.8)
và khi Lct = 87,8
dB đối với độ rung thấp, từ Công thức (E.1) có:
(E.9)
Phụ
lục F
(tham
khảo)
Ước tính tỷ lệ dân số bị khó chịu dưới dạng
một hàm điều chỉnh mức âm ngày-tối-đêm hoặc ngày-đêm được điều chỉnh bằng cách
sử dụng phương trình hồi quy
F.1 Tiếng ồn máy
bay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công thức (F.1) và Bảng F.1 tương ứng
xác định mức rất khó chịu như một hàm của Lden đối
với tiếng ồn máy bay dựa trên Tài liệu tham khảo [15]. Mức rất khó chịu, PHA, biểu thị
theo phần trăm, như sau:
PHA = -9,199 x 10-5(Lden - 42 dB)3
+ 3,932 x 10-2(Lden - 42 dB)2 + 0,294(Lden - 42 dB) (F.1)
Việc sử dụng Công thức (F.1) dẫn đến
mức tăng thêm khoảng 5 dB đối với tiếng ồn giao thông đường bộ.
Theo Phụ lục A, giá trị điều chỉnh
dạng số được khuyến nghị cho tiếng ồn máy bay đối với tiếng ồn giao thông đường
bộ là 7 dB. Để chuyển đổi Công thức (F.1) sao cho nó tương ứng xấp xỉ với áp
dụng mức điều chỉnh 7 dB, chỉ cần trừ 2 từ từng "42" trong Công thức
(F.1) sẽ có:
PHA = -9,199 x 10-5(Lden - 40 dB)3
+ 3,932 x 10-2(Lden - 40 dB)2 + 0,294(Lden - 40 dB) (F.2)
F.1.2 Tiếng ồn máy
bay sử dụng mức âm ngày-đêm, Ldn
Công thức (F.3) và Bảng F.1 tương ứng
xác định mức rất khó chịu như hàm số của Lden đối
với tiếng ồn máy bay dựa trên Tài liệu tham khảo [15]. Mức rất khó chịu, PHA, biểu thị
theo phần trăm, như sau:
PHA = -1,395 x 10-4(Ldn - 42 dB)3
+ 4,081 x 10-2(Ldn - 42 dB)2 + 0,342(Lden - 42 dB) (F.3)
Việc sử dụng Công thức (F.3) dẫn đến
mức tăng thêm khoảng 5 dB đối với tiếng ồn giao thông đường bộ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHA = -1,395 x 10-4(Ldn - 40 dB)3
+ 4,081 x 10-2(Ldn - 40 dB)2 + 0,342(Lden - 40 dB) (F.4)
CHÚ THÍCH: Công thức (F.1) đến (F.4) và Công
thức (F.5) đến (F.8) đối với các nguồn khác, là xấp xỉ đa thức của mô
hình cơ bản và chỉ có giá trị cho Lden hoặc Ldn khoảng giữa
45 dB và 75 dB. Thông tin chi tiết về phương pháp thống kê, hồi quy theo nhóm
đa cấp về dữ liệu đối tượng riêng
lẽ có tính đến
cả hai phương sai riêng và phương sai nghiên cứu, có thể tham khảo trong Tài
liệu tham khảo [9].
Bảng F.1 -
Mức rất khó chịu và khoảng dự đoán 95 % tương ứng cho tiếng ồn máy bay, theo
hàm Lden hoặc Ldn lấy mức tăng
thêm 5 dB hoặc 7 dB so với tiếng ồn giao thông đường bộ bằng cách sử dụng hàm
số của tiếng ồn máy bay (xem Phụ lục D)
Ldn hoặc Lden sử dụng hàm
tiếng ồn sân bay có mức tăng thêm xấp xỉ 5 dB so với tiếng ồn
giao thông đường bộ
Ldn hoặc Lden sử dụng
mức tăng thêm xấp xỉ 7 dB so với tiếng ồn giao thông đường bộ
Khoảng dự
đoán cao hơn 95 %
Khoảng dự đoán
thấp hơn 95 %
Mức rất khó
chịu theo Ldn dựa theo Tài liệu
tham khảo [15]
Mức rất khó
chịu theo Lden dựa theo Tài liệu
tham khảo [15]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dB
%
%
%
%
45
43
33,5
0,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,2
46
44
35,7
0,4
2,0
1,8
47
45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,4
2,7
2,4
48
46
40,3
0,5
3,5
3,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
47
42,7
0,6
4,3
4,0
50
48
45,1
0,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,8
51
49
47,5
0,9
6,3
5,8
52
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
7,4
6,8
53
51
52,3
1,2
8,5
7,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
52
54,7
1,4
9,7
9,0
55
53
57,1
1,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10,3
56
54
59,5
1,9
12,4
11,6
57
55
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,2
13,8
12,9
58
56
64,1
2,6
15,3
14,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
57
66,3
3,0
16,9
15,9
60
58
68,5
3,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17,5
61
59
70,6
3,9
20,3
19,1
62
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,4
22,0
20,9
63
61
74,7
5,0
23,9
22,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
62
76,6
5,7
25,8
24,5
65
63
78,4
6,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26,4
66
64
80,1
7,2
29,8
28,4
67
65
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8,1
31,9
30,5
68
66
83,4
9,0
34,0
32,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
67
84,8
10,0
36,2
34,8
70
68
86,2
11,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
37,0
71
69
87,5
12,3
40,8
39,3
72
70
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13,6
43,2
41,7
73
71
89,9
15,0
45,7
44,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
72
90,9
16,4
48,2
46,7
75
73
91,9
18,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
49,2
CHÚ THÍCH: Bốn cột ngoài cùng bên
phải (cột 3 đến cột 6) được áp dụng mức tăng thêm với cột đầu tiên là 5 dB
hoặc mức tăng thêm với cột thứ hai là 7 dB tương ứng với tiếng ồn giao thông
đường bộ.
Hình F.1 minh họa các số liệu trong
Bảng F.1 khi sử dụng cột đầu tiên để nhập các mức Ldn hoặc Lden vào bảng,
cột tương ứng với mức tăng thêm khoảng 5 dB đối với tiếng ồn máy bay so với
tiếng ồn giao thông đường bộ. Khi sử dụng trục khác thay thế trong Hình F.1,
thì hình vẽ minh họa các dữ liệu trong Bảng F.1 khi sử dụng cột thứ hai để nhập
các mức Ldn hoặc Lden vào bảng,
cột tương ứng với khoảng 7 dB đối với tiếng ồn máy bay so với tiếng ồn giao
thông đường bộ.
CHÚ DẪN
X1 mức âm
ngày-tối-đêm, Lden, tính bằng dB cho mức tăng thêm 5
dB
X2 mức âm
ngày-tối-đêm, Lden, tính bằng dB cho mức tăng thêm 7 dB
Y mức rất khó
chịu PHA, tính bằng %
CHÚ THÍCH 1: Hình F.1 có hai tập hợp
các giá trị trung bình Lden. Tập phía trên, X1,
áp dụng mức tăng thêm
5 dB
đối với tiếng ồn máy bay so với tiếng ồn giao thông đường bộ và tập thấp hơn,
X2, áp dụng mức tăng thêm 7 dB. Để thay đổi Hình F.1 cần xem xét mức tăng thêm
7 dB liên quan đến tiếng ồn giao thông đường bộ, chỉ cần đánh dấu lại các mức
âm thay đổi từ 45 dB đến 43 dB, 55 dB đến 53 dB, v.v..., như được hiển thị với
trục thay thế X2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các điểm dữ liệu được mô
tả trong Hình F.1 là dữ liệu nhóm
từ Tài liệu tham khảo [7], và các đường đứt nét là khoảng dự đoán xấp xỉ 95 % phù hợp
với dữ liệu nhóm này. Những dữ liệu này chỉ ra khoảng mà trong đó 95 % các tình
huống tiếng ồn môi trường mới được tạo nên có ở đó. Ví dụ, nếu
mức Lden tại
một sân bay mới được dự đoán là 58 dB và nếu sử dụng mức tăng thêm 5 dB của cột
đầu tiên (hoặc mức 7 dB của cột thứ hai), thì từ Bảng F.1. tỷ lệ phần trăm rất
khó chịu, PHA, được dự đoán là 14,5 % (hoặc 17,5 %) và 95 %
của các cộng đồng đó (19 trong số 20) sẽ thực sự có mức độ rất khó chịu, PHA,
trong khoảng từ 2,6 % đến 64,1 % (hoặc 3,4 % đến 68,5 %), và 1 trong 20 cộng
đồng sẽ ngoài phạm vi này.
F.2 Tiếng ồn giao
thông đường bộ
F.2.1 Tiếng ồn giao
thông đường bộ sử dụng mức âm ngày-tối-đêm, Lden
Công thức (F.5) và Bảng F.2 tương ứng
xác định mức rất khó chịu theo hàm Lden đối với tiếng ồn
giao thông đường bộ dựa trên Tài liệu tham khảo [15]. Mức rất khó chịu, PHA,
biểu thị bằng phần trăm:
PHA = 9,868 x 10-4(Lden - 42 dB)3
-1,436 x10-2(Lden - 42 dB)2 + 0,512(Lden - 42 dB) (F.5)
Các điểm dữ liệu được mô tả trong Hình
F.2 là dữ liệu nhóm từ Tài liệu tham khảo [18], và các đường đứt nét là khoảng
dự đoán xấp xỉ 95 % phù hợp
với dữ liệu nhóm này.
F.2.2 Tiếng ồn giao
thông đường bộ sử dụng mức âm ngày-đêm, Ldn
Công thức (F.6) và Bảng F.2 tương ứng
định lượng mức rất khó chịu như một hàm của Lden đối với
tiếng ồn giao thông đường bộ dựa trên Tài liệu tham khảo [15], Mức rất khó chịu, PHA.
biểu thị theo phần trăm, như sau:
PHA = 9,994 x 10-4(Ldn - 42 dB)3
-1,523 x10-2(Ldn - 42 dB)2 + 0,538(Lden - 42 dB) (F.6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lden hoặc
Ldn
Khoảng dự
đoán cao hơn 95%
Khoảng dự
đoán thấp hơn 95 %
Mức rất khó
chịu theo Ldn dựa trên Tài liệu
tham khảo [15]
Mức rất khó
chịu theo Lden dựa trên Tài liệu
tham khảo [15]
dB
%
%
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
45
8,0
0,0
1,5
1,4
46
9,0
0,0
2,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
47
10,0
0,0
2,4
2,3
48
11,1
0,0
2,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
49
12,3
0,0
3,4
3,2
50
13,6
0,0
3,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
51
15,0
0,0
4,3
4,2
52
16,5
0,0
4,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
53
18,1
0,0
5,4
5,2
54
19,7
0,0
6,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
55
21,5
0,0
6,6
6,4
56
23,3
0,0
7,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
57
25,2
0,0
8,0
7,8
58
27,3
0,0
8,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
59
29,3
0,0
9,7
9,4
60
31,5
0,0
10,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
61
33,7
0,0
11,6
11,3
62
36,0
0,0
12,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
63
38,3
0,0
13,8
13,6
64
40,7
0,0
15,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
65
43,1
0,0
16,5
16,2
66
45,5
0,0
18,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
67
48,0
0,0
19,5
19,2
68
50,4
0,0
21,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
69
52,9
0,0
23,1
22,8
70
55,3
0,0
25,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
71
57,8
0,0
27,2
26,8
72
60,2
0,1
29,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
73
62,5
0,1
31,8
31,5
74
64,8
0,1
34,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
75
67,1
0,1
37,1
36,7
CHÚ DẪN
X mức âm
ngày-tối-đêm, Lden tính bằng dB
Y tỷ lệ mức rất
khó chịu PHA, tính bằng %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình F.2 -
Mức rất khó chịu đối với tiếng ồn giao thông đường bộ (đường liền nét) so với Lden dựa trên Tài
liệu tham khảo [18] và khoảng dự đoán 95 % tương ứng (đường
đứt nét là giới hạn trên)
F.3 Tiếng ồn
đường sắt
Các Công thức (F.7) và (F.8), dựa trên
Tài liệu tham khảo [15], liên quan đến tập dữ liệu tổng thể về mức rất khó chịu
đối với tiếng ồn tàu theo các hàm của Lden hoặc Ldn. Các Công
thức này xử lý tất cả dữ liệu khảo sát về tàu hỏa như nhau và không tách các dữ
liệu khảo sát mà có các mức rung và/hoặc tiếng lách cách cao ra khỏi các cuộc
khảo sát mà không có mức rung và/hoặc tiếng lách cách cao.
Đối với Lden, mức rất khó
chịu đối với tiếng ồn tàu hỏa, PHA, biểu thị bằng phần trăm,
là:
PHA = 7,239 x 10-4(Lden - 42 dB)3 -
7,851 x 10-3(Lden - 42 dB)2 + 0,170(Lden - 42dB) (F.7)
Đối với Ldn mức rất khó
chịu đối với tiếng ồn tàu hỏa, PHA, biểu thị bằng phần trăm,
là:
PHA = 7,158 x 10-4(Ldn - 42 dB)3 -
7,774 x10-3(Ldn - 42 dB)2 + 0,163(Ldn - 42dB) (F.8)
Phụ
lục G
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự khó chịu do tiếp xúc với âm trong môi
trường nhiều nguồn âm
G.1 Quy định
chung
Phụ lục này trình bày ba trong số
những khuôn khổ lý thuyết chung nhất để đánh giá mức khó chịu do tiếp xúc với
âm trong môi trường có nhiều nguồn
âm. Các phương pháp này là:
a) Phương pháp thứ nhất - Phương pháp
này cho rằng mức khó chịu tổng thể liên quan tới mức đánh giá tổ hợp nguồn âm
kết hợp như mô tả trong 6.4.2 và 6.5.
b) Phương pháp thứ hai - Phương pháp
này cho rằng mức khó chịu tổng thể liên quan tới tổng năng lượng của tất cả các
mức áp suất âm liên tục tương đương đã điều chỉnh của các nguồn âm.
Trên thực tế, khi các giá trị điều
chỉnh (Phụ lục A) là hằng số thì hai phương pháp đều cho kết quả như nhau. Hai
phương pháp này sẽ khác nhau khi các giá trị điều chỉnh không là hằng số (Phụ
lục B).
c) Phương pháp thứ ba - Phương
pháp này là sử dụng mê-tric kết hợp tất cả các nguồn mà không cần phân biệt
loại nguồn âm hoặc kết hợp hầu hết các giá trị điều chỉnh đặc tính âm được mô
tả trong tiêu chuẩn này.
Những phương pháp này đang trong quá
trình xây dựng và được giới thiệu ngắn gọn tại G.2 đến G.4
G.2 Phương pháp
tình huống đơn lẻ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.3 Phương pháp
mức tương đương
Phương pháp mức tương đương giả thiết
rằng mức khó chịu tổng thể liên quan trực tiếp với tổng mức khó
chịu gia tăng sinh ra bởi mức tương
đương cho mỗi nguồn theo một ngày trung bình. Mô hình này cho rằng tích lũy một
cách riêng biệt sự khó chịu (tổng số) từ từng nguồn và sau đó lại “tổng” của
những tổng này.
Để áp dụng phương pháp này, khuyến
nghị là nên đo mức tiếp xúc âm cho mỗi nguồn âm (mỗi lần vượt qua) và cộng
chúng lại trên cơ sở cộng năng lượng. Đường cong phần ứng sự khó chịu tương ứng
(cho giao thông đường bộ) được sử dụng để biến đổi số đo tiếng ồn (ví dụ mức
tương đương điều chỉnh khoảng
thời gian) thành số đo khó chịu tương ứng, ví dụ “cho điểm khó chịu”.
Phương pháp này có thể mở rộng cho
trường hợp đa nguồn, như sau:
Đo mức tiếp xúc âm cho mỗi tình huống
đơn lẻ của từng nguồn của các nguồn khác nhau, và cộng các thành phần đóng góp
thêm trên cơ sở năng lượng để tìm mức tương đương tổng cho mỗi nguồn. Chọn một
nguồn để so sánh chung, và sử dụng đường cong mức ổn-phản ứng
khó chịu để biến đổi mức tương đương cho mỗi nguồn thành mức tương đương đã
điều chỉnh về sự khó chịu tương tự (cho nguồn tham chiếu).
CHÚ THÍCH: Đối với Lct, điều chỉnh
này là sự chênh lệch giữa Lct cho nguồn được đề
cập và Lct đối với giao
thông đường bộ, giả sử lưu lượng trên đường là nguồn tham chiếu.
Cộng các mức tương đương đã điều chỉnh
này trên cơ sở năng lượng
và sử dụng đường cong phản ứng khó chịu cho nguồn tham chiếu để tìm mức khó
chịu tương ứng cho tình huống đa nguồn. Mức tương đương theo trọng số A, LAeq, hoặc đại
lượng dẫn xuất Ldn hoặc Lden được khuyến
nghị như là số đo mức tiếng ồn cho đường cong hàm số mức ồn - phản ứng khó chịu.
G.4 Phương pháp
dựa trên âm to
Tính toán âm to và mức to theo trọng
số là cả hai yếu tố được đề xuất để đánh giá sự khó chịu do tiếng ồn gây ra.
Phương pháp âm to sử dụng tính toán âm to để đánh giá sự khó chịu của
tiếng ồn. Các phép tính toán này sử dụng logarit cơ số 2 thường dùng trong đánh
giá âm to.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục H
(tham
khảo)
Các tiếp cận theo lý thuyết để dự đoán sự khó
chịu tăng lên
Hình E.1 mô tả dữ liệu khảo sát độ ồn của máy
bay có thể tìm được
và đưa vào biểu của tỷ lệ phần trăm dân cư rất khó chịu như một hàm của Lden. Dữ
liệu nằm trong một khoảng khá lớn. Đường cong khớp với dữ liệu thường là ít hơn
40 % phương sai và khoảng thời gian dự đoán là rất lớn. Ví dụ, tại mức Lden bằng 60 dB,
tỷ lệ phần trăm dự đoán dân cư rất khó chịu là 16 %, nhưng khoảng dự đoán trong
khoảng từ 3 % đến 69 %. Đó là, một là 95 % tin rằng tỷ lệ phần trăm thực tế sẽ
là giữa 3 % và 69 % dân cư rất khó chịu, đó là một phạm vi rộng lớn. Tình trạng
này có phần tương tự khi có một chuyến bay máy bay dự kiến cất cánh lúc 15 h,
và chỉ biết rằng 19 lần trong số 20 lần, nó sẽ cất cánh trong khoảng từ 12 h
đến 22 h. Phạm vi rộng của các dữ liệu khảo sát theo chiều dọc này do thiếu lý
thuyết để giải thích sự
thay đổi. Phụ lục này trình bày một giải thích dựa trên lý thuyết về sự thay
đổi này.
Tài liệu tham khảo [7] và [18] đưa ra
giả thuyết rằng tốc độ thay đổi mức khó chịu đối với mức âm trung bình ngày
đêm, Ldn, của tiếng
ồn từ các phương thức vận tải khác nhau gần giống với tính toán độ ồn được điều
chỉnh theo thời gian sử dụng Ldn. Điều này được hiểu
rằng độ ồn đó tỷ lệ với bình
phương áp suất âm mũ 0,3. Nhưng cảm giác độ lớn chỉ tăng trong một phần nhỏ của
giây, và sau đó trở nên không
đổi độc lập với độ kéo dài của âm. Ngược lại, sự khó chịu dường như tăng theo
tỷ lệ thu âm với thời lượng của âm. Vì vậy, Tài liệu tham khảo [7] và [18]
chuyển đổi Ldn về các đơn
vị áp suất bình phương, mũ 0,3, và tiếp tục tăng tỷ lệ trực tiếp với thời lượng
của âm. Về thực chất, sự khó chịu được giả định là tỷ lệ với toàn bộ độ kéo dài
theo thời gian của độ ồn lớn. Do đó, phép tính này được mô tả giống như phép
tính độ ồn được điều chỉnh theo thời
gian sử dụng Ldn. Trong các Tài liệu tham khảo [7] và [18],
thế giới của các dữ liệu đã được xem xét tính chất, khẳng định lý thuyết này.
Lý thuyết đánh giá cho 2/3 tính
khả biến dữ liệu và nhận biết một số yếu tố gây ra tính khả biến này. Kết quả
là, hơn 50 % phương sai được giải thích hơn là được giải thích do chỉ khớp các
đường cong là các hàm của Ldn.
CHÚ THÍCH 1: Các Công thức chính xác để dự
đoán độ ồn, như ISO 532, ANSI/ASA S3.4, hoặc DIN 45631, bao gồm các
yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến phép tính toán độ ồn. Tuy nhiên, đối với phép tính
gần đúng bậc nhất, độ ồn của
mức âm theo mũ
0,3.
Ngoài ra, giả định rằng mức rất khó
chịu được dựa trên độ lớn của tiếp xúc tiếng ồn tích phần theo thời gian dưới
dạng một hàm chuyển tiếp. Mối quan hệ hàm số này, dạng e-x, là hàm
chuyển tiếp đơn giản nhất (một tham số). Khi tiếng ồn bắt đầu từ rất rất nhỏ
đến rất rất lớn, hàm này chuyển đổi từ giá trị tiệm cận bằng 0 (0 % của cộng
đồng bị khó chịu khi tiếng ồn là rất rất nhỏ) đến một giá trị tiệm cận bằng 100
(100 % của một cộng đồng rất khó chịu khi tiếng ồn là rất rất lớn).
Dự đoán của sự khó chịu dựa trên một
họ của các hàm số chuyển tiếp, chỉ khác nhau độ chia theo trục tiếp xúc (Ldn), Thực tế để
tính toán Lct chính xác
đến 0,1 dB, trên một loạt các giá trị Lct xuống thấp
hoặc tăng cao như người sử dụng mong muốn. Tuy nhiên, trong tiêu chuẩn này,
phạm vi mà Ldn có thể thay
đổi được giới hạn từ 45 dB đến 75 dB. Người sử dụng cần xem xét với phương pháp
mức dung sai cho phép của cộng đồng (Lct), một là
không khớp đường cong với dữ liệu, một là dữ liệu khớp với đường cong. Cụ thể,
một tập hợp các kết quả khảo sát mang tính xã hội (nghĩa là, các cặp giá trị Ldn và PHA)
được so sánh với họ các đường cong của hàm chuyển tiếp. Đường cong Lct, mà dữ liệu
gần đúng nhất
(được xác định theo cách khớp hợp lệ cực đại hoặc khớp với bình phương trung
bình cực tiểu), được sử dụng để quy định Lct cho những dữ
liệu đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(H.1)
Trong đó m là một mức ồn có đơn
vị là bình phương áp suất.
CHÚ THÍCH 2: Trong các cách làm trước
của hàm dự đoán này, số mũ được xác định là thương số của biến vô
hướng theo nhóm cộng đồng, A và mức ồn, m. Trong cách làm hiện tại, dạng
của hàm dự đoán được kiểm soát chỉ bằng m, trong khi đại lượng Lct dùng để
chuyển dịch hàm dự đoán theo trục hoành đến một vị trí cụ thể của cộng đồng.
Cụ thể, trong Công thức (H.1), x cho trước là
1/m và số mũ 0,3
chuyển đổi áp suất bình phương thành một giá trị tỉ lệ với độ ồn. Tổng mức ồn là được thay thế
cho m trong Công thức (H.1), thu được Công thức (H.2). Do đó, trong một
cộng đồng, phần trăm mức rất khó chịu, PHA, từ nguồn tiếng ồn
giao thông là:
(H.2)
Trong Công thức (H.2), đại lượng Lct được biểu
thị theo đơn vị của Ldn.
CHÚ THÍCH 3: Công thức (H.2) giống với Công thức
(E.1).
CHÚ THÍCH 4: Tìm giá trị số Lct bằng cách
giảm thiểu chênh lệch bình phương trung bình giữa các tỷ lệ phần trăm quan sát theo
kinh nghiệm và theo dự đoán sử dụng Công thức (H.2) làm cho Lct tương ứng
với điểm 50 %, điểm giữa của hàm số. Hằng số 5,3 dB trong Công thức (H.2) chính xác là
5,306 dB khiến cho Lct là điểm 50 %. Với
một giá trị khác cho hằng số này, điểm 10 % có thể đã được sử dụng hoặc điểm
33,3 %. Lựa chọn 50 % và hằng số tương ứng (khoảng) 5,3 dB hoàn toàn tùy ý và
được chọn vì 50 % là điểm
giữa của phân bố. Mặc dù tùy ý, khi đã chọn, giá trị 50 % không thể thay đổi;
là một phần của định nghĩa Lct.
Tóm lại, lý thuyết sự khó chịu là tỷ
lệ thuận với
thời
gian của độ ồn được chứng minh, hỗ trợ bởi các dữ liệu có sẵn và tính cho biến thiên
xác định. Nhưng Ldn không cho phép các kết quả khác nhau về sự
khó chịu đối với cùng một mức ồn. Với phương pháp này, sử dụng một biến bổ sung
không phụ thuộc là Lct để tính toán biến
thiên thống kê tỷ lệ với các cộng đồng, các nguồn khác nhau, v.v...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 5: Khi, Lct không thể dự
đoán được, nhiều yếu tố chung có thể ảnh hưởng đến giá trị Lct như thái độ
đối với nguồn tiếng ồn, sự thành lập cộng đồng (đô thị, ngoại ô hoặc nông
thôn), đặc điểm của âm (xung, âm đơn) và các mô hình tiếp xúc tạm thời.
CHÚ DẪN
X
mức âm ngày-đêm, dB
2
69,3 dB
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mức rất khó chịu, PHA,
%
3
74,3 dB
1
64,3 dB
4
79,3 dB
CHÚ THÍCH: Giá trị phù hợp nhất (bình phương tối
thiểu) với dữ
liệu khảo sát về giao thông đường bộ của Áo đã tìm được là 69,3 dB. Hình này
cũng cho thấy đường cong Lct, trừ đi 5 dB, cộng
với 5 dB và 10 dB tương ứng là 64,3 dB, 74,3 dB và 79,3 dB. Hình này cho thấy
tất cả các dữ liệu ở bên phải của
đường cong 64,3 dB, tất cả các dữ
liệu ở bên trái hoặc chỉ trên đường cong 74,3 dB, và dữ liệu không gần đường
cong 79,3 dB. Trong trường hợp thực tế, về bản chất, là vẽ đường cong Lct theo 0,1 dB
và tìm ra sự khớp, sai số bình phương tối thiểu nhỏ nhất. Trong
trường hợp này, sai số bình phương tối thiểu nhỏ nhất dẫn đến Lct = 69,3 dB.
Hình H.1 - Ví dụ về
sự khớp với tập dữ liệu cho đường cong Lct
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Lct là tham số
dạng số cho phép phân biệt về số giữa các tình huống tiếp xúc khác nhau ví dụ
như giữa các phương thức vận chuyển khác nhau, giữa các yếu tố khác nhau như
quan hệ cộng đồng tốt hoặc xấu, giữa thời gian khác nhau trong ngày, giữa các
cộng đồng khác nhau (thành thị hoặc nông thôn), v.v.và như đã nêu trong Phụ lục
A, trong các năm khác nhau.
2) Tham số Lct chiếm hơn
50% phương sai so với chỉ sử dụng Ldn hoặc Lden.
3) Việc tìm kiếm
Lct cho
một nhóm các cuộc
điều tra về thái độ chung ví dụ như tất cả các cuộc khảo sát về giao thông
đường bộ cho phép để thực hiện các so sánh giữa và trong các phương thức vận
tải. Tài liệu tham
khảo [18] cho thấy điều chỉnh đối với các nhóm tiếng ồn giao thông khác nhau
liên quan đến tiếng ồn giao thông đường bộ như được nêu trong Bảng H.1, trong
đó liệt kê các giá trị Lct trung bình và độ
lệch chuẩn đối với dữ liệu cho bốn nguồn và điều kiện âm.
CHÚ THÍCH 6: Bảng H.1 nhắc lại tài
liệu tìm được trong
Phụ lục E. nhưng ở đây dưới dạng bản tóm tắt để người đọc có
thể xác định sự khác biệt giữa tất cả các nguồn được tìm thấy bằng cách sử dụng Lct.
Bảng H.1 -
Giá trị trung bình Lct và độ lệch chuẩn
Nguồn và
điều kiện
Lct trung bình dB
Chênh lệch
so với GT đường bộ dB
Số lượng
khảo sát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng dự
đoán 95 % dB
Máy bay
73,3
5
43
7,1
73,3 ± 14,2
Giao thông đường bộ
78,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
37
5,1
78,3 ± 10,2
Đường sắt (mức rung thấp)
87,8
-9,5
9
3,5
87,8 ± 7,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
75,8
2,5
6
4,2
75,80 ± 8,4
Một sử dụng tiềm năng cho Lct là định
lượng các lợi ích và các bất lợi của tiếng ồn khác nhau. Bởi vì Lct là một
biến không phụ thuộc với các đơn vị của Ldn, có thể hình
dung các nghiên cứu để định lượng câu trả lời cho các câu hỏi như là lợi ích
của sự cách âm cho các khu vực cư trú; những lợi ích của một "góc yên
tĩnh"; sự khác biệt giữa "rất khó chịu", "khó chịu vừa
phải" và "một chút khó chịu"; hoặc không có lợi cho quan
hệ cộng đồng xấu.
Với nghiên cứu sâu hơn, có thể mong
đợi rằng người ta có thể dự đoán được Lct của các cộng
đồng khác nhau dựa trên các thuộc tính, tiêu chuẩn và điều kiện trên toàn cộng
đồng, v.v... (xem Tài liệu tham khảo [18]).
Thư mục tài
liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1 ] ISO 226, Acoustics - Normal
equal-loudness-level contours
[2] ISO 532 (tất cả các phần), Acoustics
- Method for calculating loudness level
[3] ISO 1999, Acoustics -
Estimation of noise-induced hearing loss
[4] ISO 9613 (tất cả các phần), Acoustics
- Attenuation of sound during propagation outdoors
[5] ANSI/ASA S3.4, Procedure for
the computation of loudness of steady sounds
[6] DIN 45631 and Amendment 1, Berechnung
des Lautstärkepegels und der Lautheit aus dem Geräuschspektrum - Verfahren nach
E. Zwicker (Calculation of loudness level and loudness from the sound spectrum
- Zwicker method)
[7] Fidell S., Mestre V., Schomer P.,
Berry B., Gjestland T., Vallet M, A first-principles model for estimating the
prevalence of annoyance with aircraft noise exposure. /. Acoust. Soc. Am. 2011,
130 (2) pp. 791-806
[8] Finegold L.S., Harris C.S., von
Gierke H.E. Community annoyance and sleep disturbance: Updated criteria for
assessing the impacts of general transportation noise on people. Noise Control
Eng. J.1994, 42 (1) pp. 25-30
[9] Groothuis-Oudshoorn C.G.M., &Miedema
H.M.E. Multilevel grouped regression for analyzing self- reported health in
relation to environmental factors: the model and its application. Biom.J. 2006,
48 (1) pp. 67-82
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[11] Kryter K.D. Community annoyance
from aircraft and ground vehicle noise./. Acoust. Soc. Am. 1982,72 pp.
1212-1242
[12] Kryter K.D. Effects of noise on
man. Academic, New York, 1985
[13] Lercher P. Deviant dose response
curves for traffic noise in sensitive areas. lnternoise98, Christchurch, New
Zealand, pp. 1141-1145
[14] Miedema H.M.E., &Vos H.
Exposure-response relationships for transportation noise./. Acoust. Soc.
Am.1998, 104-(6) pp. 3432-3445
[15] Miedema H.M.E., &Oudshoorn
C.G.M. Annoyance from transportation noise: Relationships with exposure metrics
DNLand DENLand their confidence intervals. Environ. Health.2001, 109 pp.
409-416
[16] Miedema H.M.E. Relationship
between exposure to multiple noise sources and noise annoyance. /. Acoust. Soc.
Am.2004, 116 pp. 949-957
[17] Schomer P. Loudness-level
weighting for environmental noise assessment. Ada Acustica. 2000, 86 (1)
[18] Schomer P., Mestre V., Fidell S.,
Berry B., Gjestland T., Vallet M. Role of a community tolerance value in
predictions of the prevalence of annoyance due to road and rail noise./.
Acoust. Soc. Am.2012, 131 (4) pp. 2772-2786
[19] Schultz T.J. Synthesis of social
surveys on noise annoyance. ]. Acoust. Soc. Am. 1978, 64 (2) pp. 337-4-05
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[21] Viollon S., Marquis-Favre C., Junker
F., Baumann C. Environmental assessment of industrial noises annoyance with the
criterion "sound emergence". International Congress on Acoustics.
2004 Th5.XI.I pp. 3045-3048
[22] Yokoshima S., Yano T., Kawai K„
Morinaga M., Ota A. Representative dose-response curves for individual
transportation noises in japan. Internoise, New York, 2012, pp. 1922.
[23] Vos ]. Annoyance caused by
simultaneous impulse, road-traffic, and aircraft sounds: A quantitative
model./. Acoust. Soc. Am. 1992, 91 (6) pp. 3330-3345
Âm xung
[24] ISO 1084-3, Acoustics -
Methods for the description and physical measurement of single impulses or
series of impulses
[25] Berry B.F., &Bisping R. CEC
joint project on impulse noise: Physical quantification methods. Proc. 5th
Inti. Congress on Noise as a Public Health Problem. Stockholm, '1988 pp.
153-158
[26] Buchta E. Annoyance caused by
shooting noise - Determination of the penalty for various weapon calibers.
lnternoise96, Liverpool, UK, pp. 495-2500
[27] Buchta E., & Vos J. A field
survey on the annoyance caused by sounds from large firearms and road
traffic./. Acoust. Soc. Am. 1998, 104 (5) pp. 2890-2902
[28] NRC. Assessment of community
response to high-energy impulsive sounds. Report of Working Group 84, Committee
on Hearing, Bioacoustics and Biomechanics (CHABA), National Research Council,
National Academy of Science, Washington, D.C., 1981, NT1S ADA110100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[30] Schomer P.D. New descriptor for
high-energy impulsive sounds. Noise Control Eng./. 1994, 42 (5} pp. 179-191
[31] Schomer P.D., &Sias J.W.
Maglieri D. A comparative study of human response, indoors, to blast noise and
sonic booms. Noise Control Eng.].1997, 45 (4) pp. 169-182
[32] Vos J. A review of research on
the annoyance caused by impulse sounds produced by small firearms.
lnternoise95, Newport Beach, USA, Vol. 2, pp. 875-878
[33] Vos J. Comments on a procedure
for rating high-energy impulse sounds: Analyses of previous and new data sets,
and suggestions for a revision. Noise Vib. Worldwide.2000, 31 (1) pp. 18-29
[34] Vos j. On the annoyance caused by
impulse sounds produced by small, medium-large, and large firearms./. Acoust.
Soc. Am.2001, 109 (1) pp. 244-253
Hiệu chỉnh âm
[35] Scharf B., Heilman R., Bauer J.
Comparison of various methods for predicting the loudness and acceptability of
noise. Office of Noise Abatement and Control (U. S. Environmental Protection
Agency, Washington D.C., 1977), NTIS PB81-24-3826
[36] Scharf B., &Hellman R.
Comparison of various methods for predicting the loudness and acceptability of
noise, Part II, Effects of
spectral pattern and tonal components. Office of Noise Abatement and Control (U.
S. Environmental Protection Agency, Washington D.C., 1979), NTIS PB82-138702
Âm có tần số thấp mạnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[38] ANSI S12.9 Part 4, Quantities
and procedures for description and measurement of environmental sound - Part 4:
Noise assessment and prediction of long-term community response
[39] DIN 45680 and Supplement 1,
Messung und Beurteilung tieffrequenter Gerauschimmissionen (Measurement and
assessment of low-frequency noise immissions)
[40] Broner N., &Leventhall H.G.
Low frequency noise annoyance assessment by low frequency noise rating (LFNR)
curves./. Low Frequency Noise Vibration. 1983, 2 (1) pp. 20-28
[41] Broner N., &Leventhall H.G.
Annoyance loudness and unacceptability of higher level low frequency noise. J
Low Frequency Noise and Vibration. 1985, 4 (1) pp. 1-11
[42] Gottlob D.P.A. German standard
for rating low-frequency noise immissions. lnternoise98, Christchurch, New
Zealand
[43] Jakobsen J. Measurement and
assessment of environmental low frequency noise and infrasound. lnternoise98,
Christchurch, New Zealand, pp. 1199-1202
[44] Mirowska M. Results of
measurements and limits proposal for low frequency noise in the living
environment./ Low Frequency Noise and Vibration. '1995,14 pp. 135-141
[45] Piorr D., &Wietlake K.H.
Assessment of low frequency noise in the vicinity of industrial noise sources./
Low Frequency Noise and Vibration. 1990, 9 p. 116
[46] Vercammen M.L.S. Low-frequency
noise limits. / Low Frequency Noise and Vibration. 1992, pp. 7-12.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp
dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
4 Ký hiệu
5 Đại lượng mô
tả tiếng ồn môi
trường
6 Sự khó chịu do
tiếng ồn
7 Yêu cầu về giới hạn tiếng ồn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A (tham khảo) Điều chỉnh đối
với các mức đánh giá nguồn âm
Phụ lục B (tham khảo) Âm xung năng
lượng cao
Phụ lục C (tham khảo) Âm có tần số
thấp mạnh
Phụ lục D (tham khảo) Các mối tương
quan để ước tính tỷ lệ phần trăm dân số rất khó chịu và khoảng dự đoán 95 % là
hàm số của các mức âm ngày-tối-đêm và ngày-đêm có điều chỉnh
Phụ lục E (tham khảo) Ước tính tỷ lệ
phần trăm dân số rất khó chịu dưới dạng một hàm số của các mức âm ngày-tối-đêm
hoặc ngày-đêm được điều chỉnh bằng cách sử dụng công thức về mức dung sai cho
phép của cộng đồng
Phụ lục F (tham khảo) Ước tính tỷ lệ
dân số bị khó chịu dưới dạng một hàm điều chỉnh mức âm ngày-tối-đêm hoặc
ngày-đêm được điều chỉnh bằng cách sử dụng phương trình hồi quy
Phụ lục G (tham khảo) Sự khó chịu do
tiếp xúc với âm trong môi trường nhiều nguồn âm
Phụ lục H (tham khảo) Các tiếp cận
theo lý thuyết để dự đoán sự khó chịu tăng lên
Thư mục tài liệu tham khảo