TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 7726 : 2007
ISO 10498 : 2004
KHÔNG KHÍ XUNG QUANH – XÁC ĐỊNH SUNFUA
DIOXIT – PHƯƠNG PHÁP HUỲNH QUANG CỰC TÍM
Ambient
air – Determination of sulfur dioxide – Ultraviolet fluorescence method
Lời nói đầu
TCVN 7726 : 2007 hoàn toàn tương đương
với ISO 10498 : 2004.
TCVN 7726 : 2007 do Ban kỹ thuật Tiêu
chuẩn TCVN / TC 146 “Chất lượng không khí” biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ambient
air – Determination of sulfur dioxide – Ultraviolet fluorescence method
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này mô tả
phương pháp huỳnh quang cực tím sử dụng hệ thống phân tích tự động để lấy mẫu
và xác định nồng độ sunfua dioxit (SO2) trong không khí xung quanh.
Tiêu chuẩn này áp dụng
để xác định nồng độ khối lượng sunfua dioxit từ vài microgam đến vài miligam
trên mét khối hoặc tính bằng nồng độ thể tích, từ vài microlit đến vài mililit
trên mét khối.
2 Tiêu chuẩn viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện
dẫn ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện
dẫn không ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất (bao gồm cả sửa đổi).
TCVN 5968 (ISO 4219)
Chất lượng không khí – Xác định các hợp chất khí của lưu huỳnh trong không khí
xung quanh – Thiết bị lấy mẫu.
TCVN 5971 (ISO 6767)
Không khí xung quanh – Xác định nồng độ khối lượng của lưu huỳnh dioxit. Phương
pháp tetracloromercurat (TCM)/pararosanilin.
TCVN 6751 (ISO 9169)
Chất lượng không khí – Định nghĩa và xác định đặc tính tính năng của phương
pháp đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 6144, Gas
analysis – Preparation of calibration gas mixtures – Static volumetric method
(Phân tích khí – Chuẩn bị hỗn hợp khí hiệu chuẩn – Phương pháp thể tích tĩnh)
ISO 6145-1, Gas
analysis - Preparation of calibration gas mixtures using dynamic volumetric
methods – Part 1 : Methods of calibration (Phân tích khí – Chuẩn bị hỗn hợp khí
hiệu chuẩn dùng phương pháp thể tích động – Phần 1: Phương pháp hiệu chuẩn)
ISO 6145-4, Gas
analysis – Preparation of calibration gas mixtures using dynamic volumetric
methods – Part 4 : Continuous syringe injection method (Phân tích khí – Chuẩn bị
hỗn hợp khí hiệu chuẩn dùng phương pháp thể tích động – Phần 4: Phương pháp
xylanh bơm liên tục)
ISO 6145-6, Gas
analysis – Preparation of calibration gas mixtures using dynamic volumetric
methods – Part 6 : Critical orifices (Phân tích khí – Chuẩn bị hỗn hợp khí hiệu
chuẩn dùng phương pháp thể tích động – Phần 6: Vòi phun tới hạn)
ISO 6349, Gas
analysis – Preparation of calibration gas mixtures – Permeation method (Phân
tích khí – Chuẩn bị hỗn hợp khí hiệu chuẩn – Phương pháp thẩm thấu)
3. Nguyên tắc phân
tích
Phương pháp huỳnh
quang cực tím không phải là phương pháp đo tuyệt đối chính xác. Do vậy, các thiết
bị phải được hiệu chuẩn định kỳ, dùng khí hiệu chuẩn đã được pha loãng bằng
không khí sao cho hàm lượng của O2 và N2 trong khí hiệu
chuẩn gần với nồng độ bình thường trong không khí. Phương pháp này cũng nhạy với
sự thay đổi áp suất và nhiệt độ. Kỹ thuật đo này ít bị các chất hóa học gây nhiễu
so với các kỹ thuật hiện hành khác (xem phụ lục A). Tuy nhiên, các hợp chất sau
đây có thể ảnh hưởng đến phép xác định lưu huỳnh dioxit: hydro sunfua,
hydrocacbon vòng, oxit nitric, nước và các hợp chất mecaptan có khối lượng phân
tử thấp.
Trong từng trường hợp
cụ thể, khi có mặc các chất ô nhiễm ở nồng độ cao, cần xác định ảnh hưởng của
các chất này đến chỉ báo kết quả của máy phân tích (xem phụ lục A về các yếu tố
gây nhiễu điển hình).
Phương pháp huỳnh
quanh cực tím UV dựa vào phát xạ ánh sáng huỳnh quang do các phân tử SO2
trước đó đã được kích hoạt bởi bức xạ UV.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SO2
+ hv(UV) → SO2*
Sau đó trong bước phản
thứ hai, phân tử SO2* đã được kích hoạt quay trở lại trạng thái nền
ban đầu, giải phóng một photon năng lượng hv’ theo phản ứng:
SO2*
→ SO2 + hv’
Cường độ của bức xạ
huỳnh quang tỉ lệ với số phân tử SO2 trong thể tích được đo, và do vậy
tương ứng với nồng độ phân tử SO2.
Do vậy:
I = k[SO2]
Trong đó
I là cường
độ của phát xạ huỳnh quang;
k là
hệ số tỷ lệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dòng khí mẫu đi vào cửa
tiếp nhận của máy phân tích, tại đây khí này được làm sạch để loại bỏ các chất
hydrocacbon thơm gây nhiễu có thể có trong mẫu khí. Việc này thông thường được
thực hiện bởi thiết bị lọc hydrocacbon.
Sau đó dòng khí mẫu
đi vào buồng phản ứng, tại đây khí được chiếu bằng tia UV với bước sóng nằm
trong khoảng từ 200 nm đến 220 nm.
Ánh sáng huỳnh quang,
với bước sóng nằm trong khoảng từ 240 nm đến 420 nm được lọc bằng thiết bị
quang học và sau đó chuyển thành tín hiệu điện nhờ một detector, ví dụ ống nhân
quang.
Chỉ báo kết quả của
máy phân tích tỷ lệ với số phân tử SO2 trong buồng phản ứng. Do vậy,
nhiệt độ và áp suất hoặc phải được giữ không đổi hoặc trong trường hợp các đại
lượng này biến thiên thì phải hiệu chỉnh các giá trị đo.
Đối với phương pháp
huỳnh quang UV, để đạt được phép đo có nồng độ chính xác thì phương pháp này phải
hiệu chuẩn với một số chuẩn sơ cấp (xem 4.2).
4.
Thuốc thử và vật liệu
4.1 Khí “không”
Khí “không” được dùng
trong hiệu chuẩn máy phân tích phải có nồng độ SO2 dưới ngưỡng phát
hiện của máy. Nồng độ O2 trong khí “không” nên khoảng ± 2 % nồng độ
oxy trong không khí bình thường (20,9 %).
4.2 Hỗn hợp khí hiệu
chuẩn SO2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nên dùng một trong những
phương pháp tương ứng sau đây để hiệu chuẩn sơ cấp:
- Pha loãng thể tích
tĩnh (ISO 6144);
- Nguồn ống thẩm thấu
(ISO 6349);
- Phương pháp
tetracloromercurat (TCM) [TCVN 5971 (ISO 6767)];
- Chuẩn bị hỗn hợp
khí hiệu chuẩn bằng phương pháp trọng lượng khi kết hợp các hệ thống pha loãng
biến đổi (ISO 6142, ISO 6145-1, ISO 6145-4, ISO 6145-6).
Một số phương pháp để
tạo hỗn hợp khí hiệu chuẩn SO2 tiêu chuẩn được đề xuất (xem 4.2.2).
Cho dù chọn phương pháp nào, cũng phải định kỳ so sánh phương pháp này với
phương pháp hiệu chuẩn truy nguyên độc lập khác. Khoảng nồng độ khí SO2 hiệu
chuẩn đã chọn nên nằm trong khoảng từ 10 % đến 90 % khoảng nồng độ SO2 đang
dùng.
4.2.2 Phương pháp hiệu
chuẩn chuyển chuẩn
Có thể sử dụng các
phương pháp khác để chuẩn bị khí tiêu chuẩn hiệu chuẩn, nếu như những phương
pháp này có thể so sánh được với một hoặc các phương pháp đã nêu ở 4.2.1.
Trong thực tế, mặc dù
mọi phương pháp hiệu chuẩn sơ cấp đều có thể được dùng làm chuyển chuẩn, nhưng
trong thực tế sẽ dễ dàng hơn khi sử dụng tại phòng thí nghiệm một nguồn SO2
thẩm thấu ngược hoặc một bình chứa SO2 đã được hiệu chuẩn.
Phương pháp thứ hai có thể sử dụng trực tiếp (các bình chứa có nồng độ từ 0,1
mg/m3 đến 10,0 mg/m3 SO2 trong không khí), hoặc
pha loãng định lượng thích hợp (dùng các bình chứa từ mười đến vài trăm miligam
SO2 trên mét khối không khí).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.3 Kiểm tra khoảng
đo (hiện trường)
Để hỗ trợ cho việc kiểm
soát chất lượng của máy phân tích hoạt động liên tục hàng ngày tại hiện trường,
cần phải thiết lập nguyên tắc kiểm tra khoảng đo định kỳ (tốt nhất là hàng
ngày, ít nhất cũng phải là hàng tuần). Ví dụ, có thể sử dụng thiết bị đã có sẵn
dụng cụ thẩm thấu, hoặc một ống hiệu chuẩn ngoài có pha loãng thích hợp nếu cần.
Thao tác kiểm tra khoảng đo được kiểm soát nhờ các van, bằng tay hoặc bằng điều
khiển từ xa.
Hệ thống kiểm tra khoảng
đo mô tả ở trên phù hợp với kiểm soát chất lượng của máy phân tích hoạt động
hàng ngày [xem ví dụ TCVN 6500 (ISO 6879)] nhằm kiểm định sự vận hành chính xác
của máy phân tích, nhưng có thể không phù hợp với hiệu chuẩn theo đúng qui tắc
được nêu ở 4.2.1. Hệ thống kiểm tra khoảng đo phải được so sánh định kỳ với hệ
thống hiệu chuẩn phòng thí nghiệm được mô tả trong 4.2.1.
5.
Thiết bị
5.1 Ống dẫn mẫu
Ống dẫn mẫu và thời
gian dẫn mẫu nên càng ngắn càng tốt. Ống dẫn mẫu phải được làm bằng vật liệu
trơ với SO2, như polyme flocacbon hoặc thủy tinh, theo TCVN 5968
(ISO 4219). Nếu có nghi ngờ về tính trơ của ống dẫn mẫu, nên dùng khí hiệu chuẩn
để thử chuỗi lấy mẫu hoàn chỉnh.
Nếu dự đoán có nước
ngưng tụ trong ống dẫn mẫu (khi độ ẩm không khí xung quanh ảnh hưởng bởi môi
trường mát) thì cần sấy nóng ống dẫn mẫu.
5.2 Bộ lọc bụi đầu lấy
mẫu
Bộ lọc bụi tại đầu lấy
mẫu có khả năng lọc được mọi loại bụi có ảnh hưởng đến sự vận hành chính xác của
máy phân tích. Bộ lọc này không lọc SO2, và do vậy bộ lọc và các bộ
phận hỗ trợ phải được làm bằng vật liệu trơ, như polyme flocacbon.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Bộ lọc bằng
polyme flocacbon có cỡ lỗ 5 μm cho thấy có hiệu quả tốt (xem 4219). Nói chung
hàng tháng cần thay cái lọc bụi. Tùy thuộc vào nồng độ của các hạt bụi lơ lửng
trong không khí xung quanh, cần thay cái lọc bụi thường xuyên hơn.
5.3 Máy phân tích đo
SO2 bằng huỳnh quang tia UV (xem hình 1)
Các bộ phận chính được
mô tả dưới đây.
Chú giải
1. Mẫu 8.
Bộ điều biến/điều chỉnh
2. Bộ lọc đầu lấy mẫu 9.
Bộ lọc quang lối ra
3. Bẫy lọc các chất
gây nhiễu 10. Ống nhân quang
4. Buồng phản ứng 11.
Bù áp suất lưu lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Bẫy
quang/xiphông quang 13. Ra ống thải
7. Đèn UV 14.
Khuếch đại điện tử đồng bộ
a Tính bằng ml/m3
Hình
1 – Sơ đồ nguyên lý máy phân tích SO2 dùng huỳnh quang UV
5.3.1 Bẫy lọc các chất
gây nhiễu
Có thể sử dụng một
hay nhiều bẫy lọc phía trước buồng phản ứng để loại bỏ các khí gây nhiễu như
các hydrocacbon thơm.
Các bẫy lọc này không
giữ SO2 lại và nên thay đổi theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất
và các yêu cầu quốc gia hiện có.
Nếu dự đoán nồng độ H2S
trong không khí xung quanh là cao, thì phải sử dụng ống lọc để loại bỏ H2S.
5.3.2 Bộ phận quang học
và tế bào huỳnh quang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đèn phải được cấp điện
áp ổn định để đảm bảo sự phát sáng ổn định. Bộ lọc quang được sử dụng nhằm hạn
chế các bước sóng làm kích hoạt phân tử SO2 và giảm thiểu sự gây nhiễu
của hơi nước, hydrocacbon thơm hoặc oxit nitric.
Detector, ví dụ ống
nhân quang, tách ánh sáng huỳnh quang phát ra do phân tử SO2 trong
buồng phản ứng.
Một bộ lọc quang học
được đặt phía trước detector để làm giảm tín hiệu do sự phân tán ánh sáng tới.
Buồng phản ứng phải
được làm bằng vật liệu trơ với SO2 và bức xạ UV. Buồng này phải được
làm nóng trên điểm sương để tránh ngưng tụ nước và sự thay đổi nhiệt độ bất thường.
Bẫy quang của buồng ngăn ngừa sự phản xạ của bức xạ UV kích hoạt.
Bộ phận quang học phải
được đặt trong hộp kín gia nhiệt.
5.3.3 Bộ phận điều chỉnh
áp suất
Tín hiệu ra của máy
phân tích phụ thuộc vào mật độ của SO2 (số lượng phân tử SO2)
hiện có trong buồng phản ứng, và do vậy tương ứng với áp suất trong buồng phản ứng.
Sự thay đổi áp suất bên trong phải được đo lại và tín hiệu được hiệu chỉnh hoặc
kiểm soát bằng bộ phận điều chỉnh.
Cũng có thể phải hiệu
chỉnh tín hiệu do sự dao động áp suất và nhiệt độ bên ngoài. Cần điều chỉnh áp
suất đáng kể do sự thay đổi khí tượng (tới ± 3 %) hoặc do độ cao của địa điểm
đo (khoảng 10 % áp suất giảm cho mỗi lần tăng độ cao 800 m).
CHÚ THÍCH Một trong
những nguyên nhân chính của giảm áp suất trong buồng phản ứng là giảm áp trong
đường ống dẫn mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu lượng dòng phải
được giữ ổn định nhờ thiết bị điều chỉnh lưu lượng dòng. Thiết bị này phải bao
gồm lưu lượng kế.
5.3.5 Bơm không khí, hút không khí vào máy
phân tích, lắp lại cuối đường ống dẫn mẫu khí.
Vì sử dụng đèn UV
sinh ra ozôn, nên cần dẫn luồng khí của máy phân tích đi qua ống lọc bằng than
hoạt tính phù hợp.
6. Qui trình
6.1 Vận hành máy phân
tích SO2 trong không khí xung quanh
Lắp đặt thiết bị tại
vị trí phù hợp. Tuân thủ hướng dẫn vận hành của nhà sản xuất khi cài đặt chính
xác các loại thông số, kể cả cường độ của đèn nguồn UV, lưu lượng dòng mẫu và
(nếu cần) hoạt hóa thiết bị bù nhiệt độ/áp suất điện tử.
Kiểm tra máy để đảm bảo
tính năng hoạt động của máy đạt quy định của nhà sản xuất. Nếu cần, phải kiểm
soát nhiệt độ của vị trí đặt máy để giảm thiểu tác động của sự thay đổi nhiệt độ
đối với máy.
Lấy mẫu không khí
xung quanh vào máy phân tích và ghi lại nồng độ SO2 bằng các thiết bị
ghi thích hợp (ví dụ máy ghi biểu đồ, hệ thống lưu giữ dữ liệu điện tử,…).
Trong quá trình máy vận
hành liên tục, phải kiểm tra điểm “không”, điểm đo chuẩn và các thông số vận
hành ít nhất một tuần một lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Hiệu chuẩn máy
phân tích SO2 trong không khí xung quanh
6.2.1 Nguyên tắc
Trong qui trình hiệu
chuẩn, vận hành máy phân tích SO2 không khí xung quanh tại nhiệt độ
và lưu lượng dòng bình thường.
Việc hiệu chuẩn nên
bao gồm cả đo khí “không” (xem 4.1), khí khoảng đo, và tại ít nhất năm nồng độ
SO2 (dùng khí hiệu chuẩn sơ cấp được mô tả trong 4.2.1) sao cho các
nồng độ này phải tương thích với khoảng nhiệt độ không khí xung quanh.
Đối với mỗi quá trình
hiệu chuẩn, dòng khí hiệu chuẩn tới ống phân phối nên vượt ít nhất 20 % tổng
dòng cần thiết nhờ thiết bị gắn vào ống phân phối, với mức vượt phù hợp với áp
suất khí quyển.
Sơ độ hệ thống hiệu
chuẩn được đưa ra ở hình 2.
Cách khác, phương
pháp hiệu chuẩn chuyển chuẩn có thể được hiệu chuẩn với chuẩn sơ cấp SO2 và
sau đó dùng để hiệu chuẩn máy phân tích không khí xung quanh tại vị trí lấy mẫu.
Chú giải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Lấy mẫu
bằng tay X1 Thời gian
3 Thải X2
Nồng độ SO2
4 Máy
phân tích SO2
5 Đường hiệu chuẩn
a Lưu lượng
dòng
b Lưu lượng
dòng mẫu
c Lưu lượng
dòng đi qua
Hình
2 – Sơ đồ nguyên lý hệ thống hiệu chuẩn
6.2.2 Qui trình hiệu
chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Lắp đặt thiết bị
như trình bày ở hình 2. Đối với máy phân tích SO2 có bộ phận bù nhiệt
độ và áp suất điện tử tự động, phải đảm bảo mạch của thiết bị này đã được kích
hoạt để thu được các giá trị đầu ra đúng. Đối với máy phân tích không có bộ phận
bù nhiệt độ và áp suất, đo và ghi lại nhiệt độ của buồng phản ứng và áp suất
bên trong.
b) Dẫn khí “không”
vào ống phân phối. Nếu cần, nên thay đổi cài đặt kiểm soát điểm “không” của máy
phân tích SO2 để chỉ báo số đọc đầu ra gần hoặc bằng “không”.
c) Ghi lại giá trị đầu
ra của máy phân tích SO2.
d) Điều chỉnh nguồn
hiệu chuẩn để tạo ra nồng độ SO2 cần thiết đối với cài đặt hiệu chỉnh
khoảng đo. Nồng độ này có thể nằm trong khoảng từ 50 % đến 100 % của số đọc
toàn thang đo của máy phân tích, hoặc của khoảng nồng độ SO2 dự đoán
trong không khí xung quanh. Nếu cần, thay đổi cài đặt kiểm soát khoảng đo của
máy phân tích SO2 để chỉ ra số đọc đầu ra gần hoặc bằng với nồng độ
thu được.
e) Ghi lại giá trị đầu
ra của máy phân tích SO2.
f) Lặp lại bước b); nếu
việc cài đặt khoảng đo và điểm “không” là phụ thuộc nhau. Sau đó phải lặp lại
các bước từ b) đến e).
g) Điều chỉnh nguồn
hiệu chuẩn để thu được thêm năm nồng độ SO2 nằm trên khoảng đo và
ghi lại các giá trị đầu ra mà không thay đổi cài đặt khoảng đo.
h) Đánh dấu các giá
trị đầu ra của máy phân tích SO2 thu được trong bước f) và g) so với
nồng độ đã dùng.
i) Xác định đường hiệu
chuẩn của máy phân tích bằng phép hồi qui tuyến tính đơn hoặc theo TCVN 6751
(ISO 9169).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.3 Qui trình hiệu
chuẩn tại hiện trường dùng phương pháp chuyển chuẩn
Phép hiệu chuẩn hai
điểm (điểm khí “không” và một điểm khoảng đo chuẩn) của máy phân tích đã được chuyển
chuẩn từ trước với hệ thống hiệu chuẩn so sánh được chấp nhận ở các điều kiện
hiện trường. Trong trường hợp này tiến hành theo các bước từ b) đến f) được mô
tả trong 6.2.2.
Có thể sử dụng hiệu
chuẩn ba điểm (điểm khí “không” và hai điểm khoảng đo chuẩn được bố trí đều đặn
trên thang đo) để kiểm tra độ tuyến tính tại hiện trường.
7. Biểu thị kết quả
Ghi lại tín hiệu đầu
ra đối với mẫu khí đã đo.
Xác định nồng độ
tương ứng bằng cách dùng hàm hiệu chuẩn thích hợp thu được ở 6.2.2.
Báo cáo kết quả tính
bằng microgam trên mét khối hoặc miligam trên mét khối, hoặc theo thể tích
tương đương.
Công thức sử dụng cho
chuyển đổi mililit trên mét khối sang miligam trên mét khối như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ρ1 là
nồng độ khối lượng của SO2, tính bằng mg/m3;
φ2 là
phần thể tích của SO2, tính bằng ml/m3;
64 là khối lượng
phân tử SO2, tính bằng g/mol;
298 là nhiệt độ
tuyệt đối qui chiếu, tính bằng kelvin;
p là áp suất
khí đo được, tính bằng hPa;
24,459 là thể tích của
1 mol khí, tính bằng lít, tại 298 K và 1013 hPa;
T là nhiệt độ
đo được tính bằng kelvin;
1013 là áp suất
khí qui chiếu, tính bằng hPa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Đặc tính tính năng hoạt động điển hình
của máy phân tích SO2 trên thị trường dùng huỳnh quang tia UV
Các giá trị dưới đây
được đưa ra chỉ để tham khảo, vì đặc tính tính năng thực tế có thể khác nhau phụ
thuộc từng thiết bị.
Các tính năng được
tham khảo theo các thuật ngữ trong TCVN 6500 (ISO 6879) và TCVN 6751 (ISO
9169).
- Thời gian chỉ báo kết
quả: khoảng 2 min;
- Lệch điểm “không”:
khoảng từ giá trị âm đến 5 μl/l mỗi tuần;
- Lệch khoảng đo: khoảng
1 % (tương đối) mỗi ngày ước tính trên 7 ngày;
- Độ lặp lại: 1 % tại
khoảng 50 μl/m3;
- Hiệu ứng bộ nhớ:
khoảng vài μl/m3 sau khi lấy mẫu khí với vài ml/m3 SO2,
ổn định sau khoảng 15 min;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ lọc: tính bằng nồng
độ của chất gây nhiễu sinh ra độ biến động của tín hiệu đầu ra tương đương 1
μl/m3;
- H2S:
âm sau khi tẩy
- CH4:
3300 ml/m3
- NO: 100
μl/m3
- Nước
-
Hydrocacbon thơm
- C6H5CH=CH:
2 ml/m3
- Sự phụ thuộc nhiệt
độ: biến động của tín hiệu đầu ra nhỏ hơn 2 % trong khoảng nhiệt độ lấy mẫu khí
từ 10 °C đến 40 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] TCVN 6500 (ISO
6879), Chất lượng không khí – Những đặc tính và khái niệm liên quan đến các
phương pháp đo chất lượng không khí.