TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
7724 : 2007
ISO
17852 : 2006
CHẤT
LƯỢNG NƯỚC - XÁC ĐỊNH THỦY NGÂN - PHƯƠNG PHÁP DÙNG PHỔ HUỲNH QUANG NGUYÊN TỬ
Water quality
- Determination of mercury - Method using atomic fluorescence spectrometry
Lời nói đầu
TCVN 7724 : 2007 hoàn toàn
tương đương với ISO 17852 : 2006.
TCVN 7724 : 2007 do Ban kỹ thuật Tiêu
chuẩn TCVN / TC 147 "Chất lượng nước" biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thủy ngân xuất hiện ở dạng hợp chất vô
cơ và hữu cơ. Thủy ngân cũng có thể tích tụ trong trầm tích và bùn.
Để phân hủy hoàn toàn tất cả các hợp chất của
thủy ngân, cần phải có quá trình thủy phân. Quá trình thủy phân có thể loại bỏ
chỉ khi chắc chắn đo được nồng độ thủy ngân mà không cần xử lý sơ bộ.
Người sử dụng phải có kiến thức về yêu
cầu kỹ thuật của phương pháp.
CHẤT LƯỢNG
NƯỚC - XÁC ĐỊNH THỦY NGÂN - PHƯƠNG PHÁP DÙNG PHỔ HUỲNH QUANG NGUYÊN TỬ
Water quality
- Determination of mercury - Method using atomic fluorescence spectrometry
CẢNH BÁO - Người sử dụng tiêu chuẩn
này cần phải thành thạo với các thực hành trong phòng thí nghiệm thông thường.
Tiêu chuẩn này không đề cập đến mọi
vấn đề an toàn liên
quan đến người sử dụng. Trách nhiệm của người sử dụng là
phải xác lập độ an toàn, đảm bảo sức khỏe và phù hợp với các quy định của
quốc gia.
QUAN TRỌNG - Điều quan trọng
là phép thử được tiến hành theo tiêu chuẩn này được thực hiện bởi nhân viên đã
được đào tạo.
1. Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho
nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt sau khi thêm giai đoạn phá mẫu
trong những điều kiện thích hợp.
Đường chuẩn tuyến tính trong khoảng từ 1 ng/l
đến 1 µg/l. Thực tế, khoảng làm
việc thường từ 10 ng/l đến 10 µg/l.
Mẫu chứa thủy ngân ở nồng độ cao hơn khoảng
làm việc ở trên có thể được phân tích bằng cách pha loãng mẫu thích hợp.
Giới hạn phát hiện của phương pháp (xDL)
phụ thuộc vào những điều kiện vận hành đã chọn và khoảng chuẩn. Khi dùng thuốc
thử tinh khiết cao, xDL có thể nhỏ hơn 1 ng/l.
Độ lệch chuẩn tương đối thường nhỏ hơn 5 %
với nồng độ lớn hơn hai mươi lần giới hạn phát hiện của phương pháp.
Độ nhạy của phương pháp phụ thuộc vào những
điều kiện vận hành đã chọn.
2. Tiêu chuẩn viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn
này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản được
nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản
mới nhất (bao gồm cả sửa đổi).
TCVN 4851 (ISO 3696) Nước dùng để phân
tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 5992 (ISO 5667-2) Chất lượng nước
- Lấy mẫu - Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
TCVN 5993 (ISO 5667-3) Chất lượng nước
- Lấy mẫu - Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
3. Nguyên tắc
Huỳnh quang nguyên tử là một quá trình phát xạ,
trong đó nguyên tử bị kích thích do hấp thụ chùm tia phóng xạ điện từ. Các nguyên
tử bị kích thích sau đó trở lại trạng thái ban đầu đồng thời giải
phóng năng lượng dưới dạng photon. Cường độ dòng photon này sẽ được đo.
Một lượng mẫu được phá bằng brôm và
brôm clorua (BrCI)(1)[2]. Toàn bộ cơ thủy
ngân được chuyển hóa thành thủy ngân (II) và được phân tích. Ngay trước khi
phân tích, lượng dư brômua được loại đi bằng axit ascobic (xem A.2).
Hơi thủy ngân kim loại được điều chế
từ mẫu đã phá bằng thiếc (II) clorua, rồi được thổi ra khỏi dung dịch bằng một
dòng khí mang argon. Hơi ẩm tiếp tục được đuổi khỏi dòng khí mang và hơi thủy ngân được đo
bằng phổ huỳnh quang nguyên tử (AFS). Quy trình này thường được tự động hóa nhờ bộ lấy
mẫu tự động và phần mềm máy
tính điểu khiển.
4. Cản trở
Nguy cơ thay đổi phản ứng có thể xảy
ra trên thành bình, đó là quá trình
hấp thụ và giải hấp thủy ngân.
Hơi thủy ngân có thể khuếch tán qua
chất dẻo; cần chú ý hiện tượng này khi chọn vật liệu làm bình chứa. Có thể dùng
bình thủy tinh
hoặc bằng chất dẻo đặc biệt như FEP. Ví dụ bình silicon là không phù
hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hơi nước hoặc aerosol trong ngăn đo
huỳnh quang có thể gây giảm tín hiệu. Hơi nước trong dòng khí mang cần phải
được loại bỏ bằng màng ưa nước trước khi đi vào detector[3].
Các anion tạo phức mạnh với thủy ngân
cũng gây suy giảm tín hiệu. Các anion này gồm sulfua, idoua và brômua. Thuốc
thử kali brômua - kali brômat (5.4) không gây suy giảm tín hiệu, nếu được yêu
cầu.
Các kim loại quý như
vàng, bạc và platin tạo hỗn hống với hơi thủy ngân và do đó có thể gây suy giảm
tín hiệu.
Các hợp chất hữu cơ bay hơi không gây
cản trở phương pháp AFS[4].
5. Thuốc thử và tiêu
chuẩn
Thuốc thử và nước có thể chứa thủy
ngân như một
tạp
chất.
Để
độ
nhạy
cao,
cần
dùng các thuốc
thử siêu tinh
khiết hoặc các thuốc thử có lượng thủy ngân thấp hơn nồng độ thủy ngân thấp
nhất phân tích được.
5.1. Nước, có độ tính
khiết đạt loại 1 theo TCVN 4851 (ISO 3696) dùng để chuẩn bị mẫu và pha loãng.
5.2. Dung dịch kali bromat, c(KBrO3) = 0,0333
mol/l.
Hòa tan 1,39 g kali bromat trong 250
ml
nước
(5.1).
Kali
bromat cần
làm
sạch, nếu
cần
thì nung
trong lò qua đêm ở nhiệt độ
250 °C ± 20 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Dung dịch kali bromua, c(KBr)
= 0,2 mol/l.
Hòa tan 5,95 g kali bromua trong 250
ml nước (5.1). Kali bromua cần làm sạch, nếu cần thì nung trong lò qua đêm ở
nhiệt độ 300 °C ± 20 °C.
Dung dịch bền trong khoảng một tháng.
5.4. Thuốc thử kali bromua - kali bromat
Trộn các thể tích bằng nhau dung dịch
kali bromat (5.2) và dung dịch kali bromua (5.3). Thể tích tổng 200 ml cho phép
phá 100 mẫu.
Chuẩn bị trong ngày dùng.
CHÚ THÍCH Dung dịch gốc
kali bromua - bromat đựng trong ống gắn kín (ampul) có bán sẵn trên thị
trường (xem C.1). Thuốc thử này có hàm lượng thủy ngân tạp chất rất thấp.
Thuốc thử hỗn hợp này có thể bền từ
vài ngày đến một tuần lễ. Nên kiểm tra độ bền này.
5.5. Dung dịch axit
L-ascobic,
ρ(C6H8O6) = 100 g/l.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6. Axit nitric, ρ(HNO3) = 1,4 g/ml.
Xem C.2.
5.7. Axit clohydric, (HCI), ω(HCI) = 120
g/kg.
Pha loãng 167 ml axit clohydric tinh
khiết cao ω(HCI) = 360
g/kg [ρ(HCI)] = 1,19 g/ml] đến 500 ml bằng nước (5.1).
5.8. Dung dịch thiếc(ll)
clorua,
ρ(SnCl2.2H20) = 20 g/l.
Thêm 10,0 g thiếc (II) clorua ngậm hai
nước vào 150 ml axit clohydric (5.7). Đun đến tan. Pha loãng đến 500 ml bằng
nước (5.1). Để loại hết vết thủy ngân cho sục khí argon, nitơ hoặc không khí
vào dung dịch ví dụ ở tốc độ dòng 2 lít trên phút trong 15 min.
CHÚ THÍCH Axit
clohydric dùng để chuẩn bị dung dịch này đạt cấp tinh khiết phân tích và cần
đuổi vết thủy ngân bằng sục khí.
5.9. Thuốc thử trắng
Chuẩn bị 100 ml dung dịch chứa 15 ml
axit clohydric (5.7) và 2 ml thuốc thử kali bromua - kali bromat (5.4). Cứ 10
ml dung dịch này[5] thì thêm 100
µl dung dịch axit ascobic (5.5). Điều quan trọng là các thuốc thử giống nhau
được dùng để chuẩn bị mẫu và mẫu tiêu chuẩn cũng được dùng để chuẩn bị thuốc
thử trắng, xử lý thuốc thử trắng giống như mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.10. Dung dịch tiêu chuẩn
thủy ngân
5.10.1. Dung dịch gốc thủy
ngân A,
ρ(Hg) = 1 000 mg/l.
Dùng dung dịch tiêu chuẩn mua ngoài
thị trường.
Dung dịch bền ít nhất sáu tháng.
Cách khác, có thể dùng dung dịch gốc
được điều chế từ hóa chất siêu tinh khiết (99,99/99,999 % phần khối lượng tinh
khiết). Hòa tan 0,1354 g thủy ngân (II) clorua HgCI2 trong 20 ml
nước (5.1). Thêm 5 ml axit
nitric (5.6) và pha loãng
đến 100 ml.
CẢNH BÁO - Không sấy khô muối vô cơ vì rất độc.
5.10.2. Dung dịch gốc thủy
ngân B,
ρ(Hg) = 10 mg/l.
Pha loãng 1 ml dung dịch gốc A (5.10.1) đến
khoảng 20 ml bằng nước (5.1). Thêm 2 ml thuốc thử kali bromua-kali bromat (5.4)
và pha loãng đến 100 ml
bằng
nước trong bình định mức bosilicat.
Chuẩn bị dung dịch trong tuần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pha loãng 1 ml dung dịch gốc
B (5.10.2) đến 100 ml bằng thuốc thử trắng (5.9) trong bình định mức bosilicat.
Pha dung dịch dùng trong ngày.
5.10.4. Dung dịch gốc thủy
ngân D,
ρ(Hg) = 1 µg/l.
Pha loãng 1 ml dung dịch gốc C (5.10.3) đến
100 ml bằng thuốc thử trắng (5.9) trong bình định mức bosilicat.
Pha dung dịch này trước mỗi dãy đo.
5.10.5. Dung dịch chuẩn
Chuẩn bị ít nhất năm dung dịch tiêu
chuẩn thủy ngân trải kín khoảng nồng độ cần đo bằng cách pha loãng dung dịch
gốc D (5.10.4). Cứ 100 ml dung dịch tiêu chuẩn chứa 15 ml axit clohydric (5.7)
và 2 ml thuốc thử kali bromua - kali bromat (5.4) trong bình định mức
bosilicat. Không được dùng bình plastic nếu bình thấm hơi thủy ngân
(0).
Chuẩn bị các dung dịch này trong ngày
dùng.
Thành phần dung dịch thuốc thử trắng
cần giống thành phần dung dịch tiêu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị 5 dung dịch chuẩn có nồng độ
10 ng/l, 30 ng/l, 50 ng/l, 70 ng/l và 100 ng/l bằng cách lấy lần lượt 1 ml, 3
ml, 5 ml, 7 ml và 10 ml dung dịch gốc D (5.10.4) và pha loãng đúng đến 100 ml
bằng thuốc thử trắng (5.9).
- Ví dụ, đối với khoảng nồng độ từ 2 ng/l đến 20
ng/l, thực hiện
như sau
Chuẩn bị một dung dịch gốc 100 ng/l
bằng cách lấy 10 ml dung dịch gốc thủy ngân D (5.10.4) rồi pha loãng đúng đến
100 ml bằng thuốc thử trắng (5.9). Pha trong ngày dùng. Từ dung dịch này, pha
các dung dịch chuẩn có nồng độ 2 ng/l, 5 ng/l, 10 ng/l, 15 ng/l và 20 ng/l bằng cách pha loãng 2 ml, 5 ml, 10 ml, 15
ml và 20 ml đúng đến 100 ml trong bình định mức borosilicat bằng thuốc thử trắng (5.9).
5.11. Hỗn hợp axit nitric
để tráng
Pha loãng axit nitric (5.6) bằng nước (5.1) đến
thể tích gấp đôi.
5.12. Hỗn hợp kali bromua -
kali bromat dùng để tráng
Trong mỗi 100 ml dung dịch
này chứa 2 ml kali bromua - kali bromat (5.4) và 15 ml axit clohydric (5.7).
Chuẩn bị theo yêu cầu và đậy kín dung dịch.
6. Thiết bị và dụng
cụ
6.1. Hệ thống huỳnh quang
nguyên tử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Bộ phận cấp khí
Dùng argon tinh khiết cao 99,99 % để
đảm bảo độ nhạy cực đại. Bộ phận cấp khí phải có van điều chỉnh hai giai đoạn.
Nên dùng bộ phận làm sạch khí có chứa than hoạt tính. Cũng có thể dùng khí nitơ nhưng độ
nhạy sẽ bị giảm.
6.3. Loại hơi ẩm
Hơi ẩm được loại bằng màng ưa nước,
chi tiết xem ở C.3. Argon hoặc nitơ (6.2) có thể dùng nhưng cần khô.
6.4. Dụng cụ
6.4.1. Khái quát
Khi phân tích thủy ngân ở nồng độ rất
thấp cần phải chú ý đến sự
nhiễm bẩn và mất mát. Nguồn nhiễm bẩn tiềm ẩn bao gồm dụng cụ phòng thí nghiệm
làm sạch không đúng cách và sự nhiễm bẩn chung trong môi trường
phòng thí nghiệm. Nên làm việc trong phòng thí nghiệm sạch chỉ dành cho xử lý
mẫu chứa nguyên tố vết. Ít nhất là
không khí sạch. Tất cả dụng cụ có thể dùng lại mà có tiếp xúc với mẫu cần được
rửa sạch trước khi dùng. Dụng cụ thí nghiệm cần ngâm trong axit nitric sạch
(5.11) trong 48 h và tráng ba lần bằng nước. [Tiếp theo nên nạp đầy dụng cụ
bằng hỗn hợp kali bromua - kali bromat (5.12) và để yên trong 24 h. Thêm dư dung dịch axit
L-ascobic (5.5) để loại brom tự do, cuối cùng tráng ba lần bằng nước]. Những dụng
cụ bằng chất dẻo (dùng một lần) không yêu cầu rửa đặc biệt, miễn là chứng minh được sự
nhiễm bẩn do lượng vết thủy ngân là rất nhỏ trong vật liệu. Dụng cụ sạch nên
được giữ trong túi chất dẻo hai lớp, để ở nơi sạch đến khi dùng.
6.4.2. Bình mẫu/chứa mẫu
Bình hẹp cổ ví dụ bằng
polytetrafloeten (PTFE), perflo(eten-propen) (FEP), thủy tinh bosilicat hoặc
thạch anh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bình thuốc thử bằng thủy tinh có nắp
và ống dẫn PTFE nối với bơm nhu động.
6.4.4. Lọ dùng cho
lấy mẫu tự động
Dùng những lọ như polystyren hoặc vật
liệu được quy định ở
6.4.2.
6.5. Thiết bị xử lý mẫu
6.5.1. Micro pipét
Hệ thống micropipet có khả năng lấy
thể tích từ 10 µl
đến
1000 µl có các đầu
mũi không có kim loại, dùng một lần.
6.5.2. Cân
Cân phân tích với độ chính
xác đến ±
0,1
mg hoặc cân một đĩa có độ chính xác đến ± 0,1 g.
7. Lấy mẫu và xử lý
sơ bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần đảm bảo rằng bình lấy mẫu không
chứa thủy ngân và không gây mất thủy ngân do hấp phụ hoặc khuếch tán.
Trong phương pháp này, kết hợp bước
lưu giữ mẫu và phá mẫu được thực hiện ngay tại chỗ.
Nên ổn định mẫu tại chỗ bằng cách
thêm 15 ml axit clohydric (5.7) và 2 ml thuốc thử kali bromua - kali bromat
(5.4) cho 100 ml mẫu. Để yên mẫu ít nhất 30 min. Nếu màu vàng của
brom tự do biến mất sau 30 min thì thêm 1 ml thuốc thử kali bromua - kali
bromat (5.4).
CHÚ THÍCH Cách kết hợp lưu giữ với phá mẫu này không
phù hợp với thử liên phòng thí nghiệm (xem EN 13506)[7]. Tuy vậy,
thực nghiệm cho thấy số liệu về độ chụm ít nhất đạt được như phụ lục D đã nêu.
Lưu ý cần hiệu chỉnh thể tích (xem
9.2).
Chuẩn bị thuốc thử trắng (5.9) với
lượng các thuốc thử tương ứng và phân tích giống hệt mẫu.
Nếu lưu giữ mẫu, cần phân tích
bảy ngày sau khi lấy mẫu.
Các bình chứa mẫu để lưu giữ, thu thập
và xử lý mẫu nên làm bằng polytetrafloeten (PTFE), perflo(eten-propen) (FEP),
thủy tinh bosilicat hoặc thạch anh (6.4.2).
Đối với tất cả các mẫu nước, cần chuẩn
bị thuốc thử trắng và phân tích dung dịch đó. Dùng cùng loại bình chứa và
lượng thuốc thử như khi lấy mẫu. Xử lý dung dịch trắng giống như mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lắp máy theo mô tả trong hướng dẫn của
nhà sản xuất. Một ví dụ về cấu hình được nêu ở phụ lục B.
Kiểm tra ống dẫn hàng ngày và thay thế
nếu cần. Khoảng
cách ống dẫn giữa bộ phận lấy mẫu tự động, bộ tạo hơi và detector nên giữ ở mức
tối thiểu.
Nạp đầy thuốc thử trắng (5.9) và dung
dịch thiếc (II) clorua (5.8).
Bật bơm và đảm bảo rằng mọi đường đều
được bơm tốt ở tỷ số tốc độ dòng không đổi. Tỷ số tốc độ dòng của
thiếc (II) clorua (5.8) trên thuốc thử trắng/dung dịch mẫu là quan
trọng và cần ổn định.
Mở khí argon để cung cấp dòng khí cần.
Tốc độ dòng argon được đặt theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Lựa chọn độ khuếch đại yêu cầu cho
detector huỳnh quang nguyên tử theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Đảm bảo rằng độ
khuếch đại cho detector phù hợp với nồng độ thủy ngân được xác định.
Đối với mẫu có nồng độ thủy
ngân vượt quá thang đo của khoảng đã cho thì phân tích lại ở độ nhạy thấp hơn hoặc pha
loãng mẫu chưa phá. Nếu pha loãng mẫu đã phá thì dùng dung dịch pha loãng là
dung dịch thuốc thử trắng (5.9).
9. Cách tiến hành
9.1. Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi đo thêm ngay 100 ml dung dịch axit
L-ascobic (5.5) cho 10 ml mẫu, mẫu
tiêu chuẩn hoặc dung dịch thuốc thử trắng chuẩn bị theo 5.9. Việc thêm axit này
là để đuổi hết brom dư và quá trình này được chỉ thị bằng sự biến mất màu vàng
của mẫu. Đối với
mẫu và thuốc thử trắng có thêm thuốc thử kali bromua- kali bromat (5.4), cũng
có thể cần thêm dung dịch axit L-ascobic để loại hết brom dư.
CHÚ THÍCH Có thể dùng
hydroxylamin hydroclorua thay cho axit ascobic. Tuy nhiên, việc này có thể sinh
khí nitơ gây giảm tín hiệu.
Cho dung dịch trắng và thiếc (II)
clorua đi vào bộ phận phân tách khí/lỏng, cần đảm bảo rằng hệ thống được điều
chỉnh cân bằng nhờ monitoring để ổn định đường nền detector huỳnh quang. Nếu
không đủ thời gian thì đường nền dectector được phép thay đổi trong một vòng
phân tích.
Phân tích mẫu chuẩn, mẫu và thuốc thử trắng có
thể tiến hành riêng rẽ hoặc tự động theo cách dưới đây.
Nạp khay lấy mẫu tự động chứa mẫu
chuẩn, mẫu và dung dịch thuốc thử trắng rồi bắt đầu chạy chương trình lấy mẫu
tự động. Phân tích dung dịch trắng xen kẽ với mẫu sẽ cho biết mẫu có bị nhiễm
bẩn hay không. Nếu có nhiễm bẩn mẫu thì kết quả phân tích cần phải nghi ngờ. Ít nhất nên
tiến hành đo lặp hai lần với
từng mẫu và tính giá trị trung bình, cần đảm bảo đường nền ổn định với thuốc
thử và dung dịch thuốc thử trắng. Tiếp tục phân tích số liệu và tính toán.
9.2. Tính toán
Nên áp dụng độ pha loãng cho từng mẫu.
Nếu bất kỳ mẫu nào cũng pha loãng thì nên áp dụng hệ số thích hợp để tính
nồng độ mẫu. Hiện chỉnh kết quả dựa vào dung dịch trắng. Nồng độ của mẫu đã thêm thuốc
thử để mẫu được phá hoàn toàn hoặc để lưu giữ mẫu nên được hiệu chỉnh bằng cách
trừ đi dung dịch thuốc thử trắng tương ứng.
Tính toán dựa vào đường chuẩn tuyến
tính, vẽ theo giá trị huỳnh quang (trục-Y) và nồng độ thủy ngân
(trục-X). Đường chuẩn
không cần phải đi qua gốc tọa độ. Tính nồng độ thủy ngân theo công thức sau:

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ρ là nồng độ thủy ngân
trong mẫu tính bằng nanogam trên lít, ng/l;
A là độ huỳnh quang của mẫu nước;
AS là độ huỳnh quang
của dung dịch thuốc thử trắng;
b là độ dốc của đường chuẩn, là độ
nhạy phép đo tính bằng lít trên nanogam, l/ng;
VM là thể tích của dung
dịch đo, tính bằng mililít, ml;
Vp là thể tích mẫu dùng để
chuẩn bi dung dịch đo, tính bằng mililít, ml;
Cũng có thể dùng đường chuẩn không
tuyến tính.
9.3. Thể hiện kết quả
Máy được hiệu chuẩn toàn bộ dải đo phù
hợp có sử dụng một dãy dung dịch tiêu chuẩn được chuẩn bị theo 5.10.5. Mẫu được phân
tích trong cùng điều kiện và các giá trị của mẫu được tính toán từ đường chuẩn. Kết
quả được trình bày theo đơn vị thích hợp có áp dụng hệ số
pha loãng cho mỗi
mẫu. Báo cáo kết quả với
hai số có nghĩa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thủy ngân (Hg) 0,17 µg/l
Thủy ngân (Hg) 14 ng/l
10. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm nên quy định các nội
dung sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này [TCVN 7424
(ISO 17852 : 2006)];
b) Nhận dạng đầy đủ mẫu;
c) Thể hiện kết quả như đã nêu trong 9.3;
d) Mọi chi tiết không quy định trong
tiêu chuẩn này hoặc coi là tự chọn cũng như các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết
quả thử nghiệm.
11. Độ chính xác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC A
(Tham khảo)
THÔNG TIN THÊM
A.1. Phương pháp
yêu cầu chú ý đặc biệt khi đo nồng độ thấp. Kỹ thuật ổn định khác đã được chứng
minh, đặc biệt là việc thêm axit nitric tinh khiết cao.
A.2. Brom dư cũng
có thể loại bằng thuốc thử hydroxylamin hydroclorua [ρ(NH2OH.HCI)
= 120 g/l]. Điều này rất hữu
ích khi chỉ dùng
axit nitric làm chất bảo quản.
Khi bảo quản mẫu bằng những chất khác
như đã nêu trong phương pháp, lượng hydroxylamin hydroclorua có thể tăng đáng
kể gây ra sự hòa tan khí nitơ trong mẫu. Khí nitơ có thể gây ra hiện tượng suy
giảm tín hiệu huỳnh quang và làm sai lệch kết quả. Khí nitơ có thể đuổi
khỏi dung dịch bằng cách dùng sóng siêu âm trong khoảng 10 min. Điều đó cần
phải được kiểm tra cẩn thận.
A.3. Phương pháp
và những thay đổi phải đuợc kiểm tra cẩn thận bằng sử dụng số liệu thống
kê, kiểm soát chất lượng phân tích kể cả chứng nhận vật liệu so sánh.
A.4. Có thể dùng
bất kỳ khí trơ nào để giải phóng thủy ngân khỏi dung dịch, nhưng dùng khí argon
sẽ cho tín hiệu tối ưu. Không khí hoặc nitơ thường được dùng nhưng sự suy
giảm tín hiệu huỳnh quang thường xảy ra do lượng khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.6. Phương pháp
được áp dụng để xác định thủy ngân ở nồng độ thấp. Đường chuẩn tuyến tính có
thể đến 10 mg/l khi dùng kỹ thuật
tiêm mẫu rời rạc.
A.7. Bình chứa
mẫu bằng polypropen và polyeten không nên dùng vì chúng thấm hơi thủy ngân. Nếu
phải đựng mẫu trong các bình như vậy thì phải phân tích trong ba ngày hoặc đổ bỏ.
PHỤ
LỤC B
(Tham khảo)
SƠ
ĐỒ KHỐI

Chú giải
1. Thiết bị lấy mẫu tự động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Dung dịch trắng
4. Bơm nhu động
5. Khí khô đi ra
6. Khí khô đi vào
7. Detector huỳnh quang
8. Máy tính
9. Ống hút ẩm
10. Thải
11. Bộ phận tách khí/lỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13. Van; vị trí mẫu; chọn mẫu tiêu chuẩn
hoặc dung dịch
trắng.
CHÚ THÍCH Máy tạo dòng
hơi liên tục bao gồm một bơm nhu
động tốc độ không đổi để cấp thiếc (II) clorua (5.8), thuốc thử trắng (5.9) và
mẫu. Một van chuyển giữa thuốc thử trắng và mẫu hoặc dung dịch
tiêu chuẩn. Máy tạo dòng hơi chuyển giữa thuốc thử và dung dịch mẫu theo chu
trình đã định trước sao cho tín hiệu đo được liên hệ trực tiếp với
nồng độ nền thủy ngân trong mẫu.
Hình B.1 - Sơ
đồ Khối
PHỤ
LỤC C
(Tham khảo)
NGUỒN THUỐC THỬ
C.1. Thuốc thử
bromat
-
bromua trộn sẵn có thể mua, ví dụ của BDH Laboratory Suppliers, Poole, BH15 1
TD, UK (Part No 180731F). Các thuốc thử này cũng có thể mua từ Merck,
Darmstadt, Đức (Part No. 1.099050.001)2)
C.2. Axit nitric
có sẵn là ρ(HNO3) = 1,40 g/ml
(w(HNO3) = 650 g/kg)
và ρ(HNO3) = 1,42 g/ml
[ω(HNO3) = 690
g/kg]. Cả hai loại này đều phù hợp để dùng cho phương pháp này miễn là lượng
thủy ngân là nhỏ nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC D
(Tham khảo)
ĐỘ CHÍNH XÁC
Bảng D.1 - Độ chính xác
Mẫu
Loại mẫu
l
n
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
%
X
ng/l
X
ng/l
ŋ
%
sR
ng/l
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
%
sr
ng/l
CVr
%
A
Trắng
18
95
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
24,35
121,8
8,05
33,07
2,95
12,13
B
Tiêu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
101
15,1
100
102,25
102,3
22,35
22,61
4,93
4,99
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn
20
115
0
10
16,83
168,3
7,60
45,14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15,78
D
Nước sông
18
106
9,4
50
44,20
88,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25,85
3,59
8,02
E
Nước thải thương mại
17
98
15,5
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
104,6
20,26
19,82
4,01
3,92
Ký hiệu
l: là số phòng thí nghiệm sau khi loại bỏ;
n: là số giá trị sau khi đã loại bỏ;
o: là phần trăm sau khi đã loại bỏ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X: là giá trị trung
bình
ŋ: là hiệu suất tìm thấy
sR:
là độ lệch chuẩn tái lập
CVR : là hệ số độ lệch tái lập
sr: là độ lệch chuẩn lặp lại
CVr: là hệ số độ lệch lặp lại.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] FAREY, B. J., NELSON, L.A. and ROLPH, M.G.
Rapid technique for the
breakdown of organic mercury compounds in natural waters and effluents.
Analyst, 103, 1978, pp. 656-660.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] CORNS, W.T., EBDON L., S.J. and STOCKWELL, P.B. Effects of moisture
on the cold vapour determination of mercury and its removal by use of membrane
dryer tubes. Analyst, 117, 1992, pp. 717- 720.
[4] WEST, C.D. Relative effect of molecular absorption
on atomic absorption and atomic fluorescence spectrometry. Analytical
chemistry, 46, 1974, pp. 797-799.
[5] MUNAF, E., GOTO, M., ISHII, D. and FRESENIUS, Z. matrix effects
in the determination of mercury by continuous flow - cold vapour atomic
absorption spectrometry in alkaline medium. Analytical chemistry, 334, 1989, p.
115.
[6] TCVN 6910-2 (ISO 5725-2) Độ chính xác (độ
đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo. Phần 2: Phương pháp cơ
bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn.
[7] EN 13506. Water quality - Determination of
mercury by atomic fluorescence spectrometry.