Tham số
|
Phương pháp
1
|
Phương pháp
2
|
Phương pháp
3
|
Phương pháp
4
|
H2S(10-9vol/vol)1)
|
100 ± 20
|
10 ± 5
|
100 ± 20
|
10 ± 5
|
NO2(10-9voI/voI)2)
|
|
200 ± 50
|
200 ± 50
|
200 ± 20
|
Cl2(10-9voI/voI)3)
|
|
10 ± 5
|
20 ± 5
|
10 ± 5
|
SO3(10-9vol/voI)4)
|
500 ± 100
|
|
|
200 ± 20
|
Nhiệt độ oC
|
25 ± 1
|
30 ± 1
|
30 ± 1
|
25 ± 1
|
Độ ẩm tương đối %
|
75 ± 3
|
70 ± 3
|
75 ± 3
|
75 ± 3
|
Thay đổi thể tích mỗi
giờ
|
3-10
|
3-10
|
3-10
|
3-10
|
Tăng khối lượng lá đồng mg/(dm2
x ngày) theo
phụ lục A
|
1,0-2,0
|
0,3-1,0
|
1,2-2,2
|
1,2-2,4
|
1) H2S: 1µg/m3 = 0,71 mm3/m3
2) NO2: 1µg/m3 = 0,53 mm3/m3 (10-9vol/vol) = UNIT(µg/m3)
3) Cl2: 1µg/m3 = 0,34 mm3/m3
4) SO2: 1µg/m3 = 0,38 mm3/m3
|
CHÚ THÍCH: Vì bản chất của
ăn mòn khác nhau trong các phương pháp thử nghiệm từ 1 đến 4, cả việc đánh số
chúng từ 1 đến 4 hoặc việc tăng khối lượng là đồng tương ứng đều
không phản ánh mức khắc nghiệt.
|
4. Ổn định trước
Quy định kỹ thuật liên quan có thể yêu
cầu mẫu phải được ổn định trước, ví dụ làm sạch hoặc thao tác cơ khí.
5. Phép đo ban đầu
Phép đo ban đầu phải được thực hiện
theo quy định kỹ thuật liên quan.
Nhìn chung các phép đo này bao gồm:
- đo điện trở tiếp xúc đối với các linh kiện của
sản phẩm cơ điện (IEC 60512-2, thử nghiệm 2a);
- đo điện trở cách điện (IEC 60512-2, thử nghiệm
3a).
6. Thử nghiệm
Mẫu được đặt vào thử nghiệm phải là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các vật liệu theo dõi ăn mòn.
6.1. Mẫu thử nghiệm
Quy định kỹ thuật sản phẩm liên quan
phải quy định các điều kiện của mẫu thử trong quá trình thử nghiệm, ví dụ các bộ
nối được nối hay không nối; các thiết bị đóng cắt có các tiếp điểm mở hoặc
đóng, hoạt động hoặc mang tải điện.
Thời hạn hoạt động hoặc mang tải của
các mẫu có tỏa nhiệt, phải sao cho đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm tương đối trong thể
tích làm việc duy trì được trong dung sai quy định.
Các điều kiện của mẫu thử và tủ thử
nghiệm phải sao cho không xảy ra ngưng tụ trên các mẫu khi chúng được đưa vào tủ
thử nghiệm.
6.2. Vật liệu theo dõi ăn
mòn
Các lá đồng phải được đặt vào cùng với
các mẫu thử nghiệm để kiểm tra sự phù hợp của mẫu thử nghiệm.
Tối thiểu năm lá đồng thử nghiệm, được
chuẩn bị theo Phụ lục A, phải được đặt vào cùng với các mẫu thử trong cùng một
khoảng thời gian. Việc tăng khối lượng của chúng trong khi thử nghiệm, được đo
với độ nhạy thích hợp, phải được lấy làm thức đo giá ăn mòn và như
một phương tiện theo dõi tính tái lập và tính tái lặp của thử nghiệm.
Các phương tiện khác, ví dụ, lá đồng mạ vàng hoặc
các mẫu khác (xem B.6.3) có thể được sử dụng bổ sung cho các lá đồng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải sử dụng một trong các quy trình thử
nghiệm dưới đây.
Quy trình thử nghiệm 1
Khi khí quyển thử nghiệm không chứa
clo (phương pháp 1) hoặc khi các phương pháp đo nồng độ clo không bị can thiệp
từ các khí khác trong khí quyển thử nghiệm, quy trình sau đây phải được chấp nhận:
- đưa luồng không khí ẩm
vào, để ổn định và điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm;
- đưa luồng khí vào luồng không khí ẩm để ổn định;
- đo và điều chỉnh nồng độ khí. Cho phép ổn định.
Khi cần đo nồng độ clo, clo tổng (không chỉ có khí clo, Cl2) trong khí quyển
thử nghiệm được lấy làm thước đo nồng độ khí clo. Clo thêm vào khí quyển thử
nghiệm vẫn chỉ có thể dưới
dạng khí clo, Cl2;
- đưa các mẫu thử nghiệm và các vật liệu theo
dõi ăn mòn theo quy định trong 6.2. Các lá đồng phải đặt vào cùng với các mẫu
thử nghiệm trong suốt giai đoạn thử nghiệm. Các mẫu thử nghiệm và các vật liệu
theo dõi ăn mòn được phân bố đều trong thể tích làm việc. Chúng không được tiếp
xúc với nhau và cũng không che khuất nhau trong khí quyển thử nghiệm. Các mẫu
thử nghiệm phải ở trong các trạng thái (ví dụ, đấu nối hoặc không đấu nối, mang
tải điện hoặc hoạt động bằng điện) như đã nêu trong quy định kỹ thuật liên
quan. Thời gian thử nghiệm được tính từ thời điểm đưa mẫu vào;
- để các điều kiện thử nghiệm ổn định, có thể
đòi hỏi thời gian đáng kể. Đo và điều chỉnh, nếu cần, nhiệt độ, độ ẩm và nồng độ khí.
Trong quá trình thực hiện các điều chỉnh này, mọi giá trị vượt quá của nồng độ khí
đều phải tránh. Thời gian tối đa cho giai đoạn ổn định và điều chỉnh này đạt đến
giá trị quy định là 24 h;
- trong quá trình thử nghiệm, nhiệt độ, độ ẩm
và nồng độ khí phải được giữ trong giới hạn quy định. Cho phép mở ngăn chứa trong
quá trình thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không được mở trong thời gian thử nghiệm
ngắn hơn 4 ngày.
Được phép mở một lần trong thời gian
thử nghiệm từ 4 đến 10 ngày.
Được phép mỗi tuần mở một lần trong thời
gian thử nghiệm quá 10 ngày.
Thời gian của các lần mở này phải được
giới hạn ở thời gian cần thiết để lấy mẫu ra và đưa mẫu vào;
- vào thời điểm kết thúc quá trình thử nghiệm,
lấy mẫu và vật liệu theo dõi ăn mòn ra khỏi ngăn chứa.
Quy trình thử nghiệm 2
Khi có clo trong khí quyển thử nghiệm
(phương pháp 2 đến 4) và khi phương pháp đo clo bị can thiệp từ các khí khác trong
khí quyển thử nghiệm,
thì phải dụng quy trình sau đây:
- đưa luồng không khí ẩm vào, để ổn
định và điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm;
- đưa clo vào luồng không khí ẩm và để ổn định;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đưa các mẫu thử và vật liệu theo dõi ăn mòn vào như quy định
trong 6.2. Lá đồng phải được đặt vào cùng với mẫu thử nghiệm trong suốt
quá trình thử nghiệm. Các mẫu thử nghiệm và các vật liệu theo dõi ăn mòn được
phân bố đều trong thể tích làm việc. Chúng không được tiếp xúc với nhau và cũng không
che khuất nhau trong khí quyển thử nghiệm. Các mẫu thử nghiệm phải ở trong các
trạng thái (ví dụ, nối với nhau hoặc không nối với nhau, mang tải điện hoặc
hoạt động bằng điện) như đã nêu trong quy định kỹ thuật liên quan.
- để ổn định nhiệt độ, độ ẩm và nồng độ clo, điều
này có thể đòi hỏi thời gian đáng kể do phản ứng mạnh ban
đầu hoặc tốc độ hấp thụ của clo với các bề mặt. Nếu cần đo và điều chỉnh nồng độ clo. Trong
quá trình thực hiện các điều chỉnh này, mọi giá trị vượt quá của nồng độ khí đều phải
tránh. Nồng độ clo phải giữ ổn định trong ít nhất là 2 h. Thời gian cho phép tối
đa thời kỳ ổn định và điều chỉnh clo này đạt đến giá trị quy định là 24 h;
- đưa luồng các khí còn lại vào và để ổn định.
Đo và điều chỉnh, nếu cần,
nhiệt độ, độ ẩm và nồng độ khí, không bao gồm clo. Trong quá trình thực hiện
các điều chỉnh này, mọi giá trị vượt quá của nồng độ khí đều phải
tránh. Thời gian tối đa cho phép của giai đoạn ổn định và điều chỉnh đến các
giá trị quy định là 24 h. Thời gian thử nghiệm được tính từ thời điểm khi tất cả các khí đã nằm trong khí
quyển thử nghiệm;
- trong quá trình thử nghiệm, nhiệt độ, độ ẩm và nồng độ
các khí được giữ trong giới hạn quy định. Tuy nhiên, nồng độ clo không thể kiểm soát được
trong khi thử nghiệm. Cách thức để đảm bảo các giá trị vẫn được duy trì trong
giới hạn là phép đo clo quy định được thực hiện sau khi hoàn thành thử nghiệm
(xem dưới đây). Ngăn chứa được phép mở ra trong quá trình thử nghiệm.
Số lần mở phải được hạn chế.
Không cho phép mở trong một thời gian
thử nghiệm ngắn hơn 4 ngày.
Cho phép mở một lần đối với thời gian
thử nghiệm từ 4 đến 10 ngày.
Cho phép mở một lần cho mỗi tuần đối với
thời gian thử nghiệm quá 10 ngày.
Thời gian của các lần mở này phải được
giới hạn trong
thời gian cần thiết để lấy mẫu ra và đưa mẫu vào;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đo nồng độ clo, nồng độ này cần nằm trong giới
hạn quy định để thử nghiệm có hiệu lực;
- lấy mẫu và vật liệu theo dõi ăn mòn ra khỏi ngăn chứa.
7. Phục hồi
Sau khi lấy mẫu ra khỏi ngăn chứa thử
nghiệm, mẫu phải được lưu giữ theo quy định kỹ thuật liên quan trước khi thực
hiện các phép đo kết thúc.
8. Phép đo kết thúc
Các phép đo kết thúc phải được thực hiện
theo yêu cầu của quy định kỹ thuật liên quan, cũng có thể yêu cầu
kiểm tra mắt bằng cách xem xét bằng mắt sau khi thử nghiệm.
Quy định kỹ thuật liên quan phải đưa ra
các tiêu chí chấp nhận hoặc loại bỏ mẫu.
Nếu các phép đo cần thiết không
thể thực hiện trong thời gian quy định, thời gian lưu giữ trong điều kiện phục
hồi có thể được kéo dài đến tối đa là một tuần. Thời gian kéo dài như vậy phải
được ghi trong báo cáo thử nghiệm.
9. Các thông tin cần
nêu trong quy định kỹ thuật liên quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều
a) Phương pháp thử nghiệm * 3
b) Thời gian thử nghiệm * 3
c) Ổn định trước của mẫu 4
d) Phép đo ban đầu * 5
e) Điều kiện của mẫu trong quá trình thử
nghiệm
* 6
f) Hoạt động và mang tải trong quá trình
thử nghiệm 6
g) Phục hồi và thời gian phục hồi * 7
h) Phép đo kết thúc* và khả năng kiểm tra
bằng cách xem xét 8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Thông tin cần nêu
trong báo cáo thử nghiệm
- phương pháp thử nghiệm;
- thời gian thử nghiệm;
- ổn định trước của mẫu;
- phương pháp và kết quả của phép đo ban đầu;
- điều kiện và thời gian thử nghiệm;
- hoạt động và mang tải trong quá trình thử
nghiệm;
- phục hồi và thời gian phục hồi;
- phương pháp và kết quả của phép đo kết thúc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- sai lệch bất kỳ so với tiêu chuẩn.
Phụ lục A
(quy định)
Lá đồng dùng để theo dõi ăn mòn
Lá đồng được đặt vào cùng với mẫu thử
nghiệm để kiểm tra sự phù hợp của thử nghiệm với các giới hạn quy định trong
tiêu chuẩn. Sự tăng thêm khối lượng của lá đồng phải được lấy làm phép đo của sự
phù hợp đó.
A.1. Bản chất và
kích thước
Các lá đồng phải được làm từ đồng lá
OFHC nửa cứng (Cu-OF theo ISO 431) chiều dày tối đa là 0,5 mm, và diện tích bề
mặt tổng cộng của mỗi lá đồng thử nghiệm từ 0,1 dm2 đến 0,2 dm2.
A.2. Quy trình
làm sạch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình làm sạch của các lá đồng được
thực hiện như sau:
- Tẩy sạch dầu mỡ bằng phương pháp điện
phân sử dụng vật mẫu làm ca tốt, a nốt bằng thép không gỉ hoặc bằng bạch
kim trong 1 N NaOH, từ 15 s đến 30 s, ở 5 V đến 10 V.
- tráng bằng nước máy;
- tráng bằng nước khử khoáng;
- tráng bằng cách nhúng trong dung dịch H2SO4 10 %, trong
thời gian từ 20 s đến 30 s;
- tráng bằng nước máy;
- tráng bằng nước khử khoáng;
- tráng bằng rượu: rượu ethyl biến tính hoặc rượu
isopropyl;
- Làm khô bằng không khí ấm (khoảng 50oC)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(tham khảo)
Mô tả trang thiết bị thử nghiệm
B.1. Yêu cầu
chung
Trang thiết bị thử nghiệm gồm hệ thống
không khí, một tủ thử nghiệm,
hệ thống phân phối khí và các hệ thống phân tích khí. Ví dụ về
trang thiết bị thử nghiệm được thể hiện trên các Hình B.1, B.2 và B.3
Hình B.1 - Ví
dụ về trang thiết bị thử nghiệm
Khí được phân phối bằng cách sử dụng
chai chứa khí pha loãng,
ngăn chứa bên ngoài có không khí ẩm, trộn sơ bộ khí ăn mòn với không khí khô,
áp suất âm trong hộp thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Trang thiết bị thử nghiệm
có áp suất dương phải được xử lý rất cẩn thận. Trong trường hợp rò rỉ, không khí trong phòng
thí nghiệm sẽ bị ô nhiễm bởi khí thoát ra từ trang thiết bị thử nghiệm.
Hình B.2 - Ví
dụ về trang thiết bị thử nghiệm
Ngăn chứa bên ngoài có không khí ẩm,
trộn sơ bộ khí ăn mòn với không khí khô, áp suất dương trong hộp thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Trang thiết bị thử nghiệm
có áp suất dương phải được xử lý rất cẩn thận. Trong trường hợp rò rỉ, không khí trong phòng
thí nghiệm sẽ bị ô nhiễm bởi khí thoát ra từ trang thiết bị thử nghiệm.
Hình B.3 - Ví dụ
về trang thiết bị thử nghiệm
Không có ngăn chứa bên ngoài (các vách
được gia nhiệt), việc phân phối khí bằng cách sử dụng các ống lan tỏa, trộn sơ bộ
khí ăn mòn với không khí ẩm, áp
suất dương trong hộp thử nghiệm.
B.2. Hệ thống khí
hậu
Hệ thống khí hậu cung cấp không khí ẩm
cho hộp thử nghiệm. Cách thông thường là cho không khí điều áp ở dạng bong bóng đi qua một
bể nước được giữ ở nhiệt độ cao hơn điểm sương của không khí ẩm cần thiết.
Khi tính toán nhiệt độ, phải tính đến việc bổ sung thêm không khí khô vào khí
quyển thử nghiệm. Độ ẩm tương đối của không khí trong hộp thử nghiệm phải được
kiểm tra định kỳ và nhiệt độ của bể nước phải được điều chỉnh cho tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không khí ẩm có thể được đưa vào hộp
thử nghiệm bằng phương pháp thể hiện trong Hình B.1. Trong trường hợp này,
không khí từ hộp thử nghiệm được rút hết từ đó tạo ra áp suất ở bên trong hộp
thử nghiệm thấp hơn ngăn chứa bên ngoài.Không khí ẩm này từ ngăn chứa bên ngoài
được hút vào hộp thử nghiệm qua một lỗ, kích thước của lỗ có ảnh hưởng đến
chênh lệch áp suất. Tốc độ luồng không khí bên ngoài hộp được điều chỉnh để có
được số lần thay đổi thể tích quy định cho mỗi giờ. Tuy nhiên áp suất bên trong
hộp thử nghiệm thấp hơn so với môi trường xung quanh, nên có thể gây khó khăn
trong việc sử dụng một số thiết bị đo để phân tích khí.
Trong Hình B.2, không khí ẩm được bơm
vào ngăn chứa bên ngoài và đi qua ngăn chứa bên trong qua một lỗ trên tường. Bằng
cách này, áp suất trong ngăn bên trong, cao hơn so với môi trường
xung quanh, do đó lấy mẫu khí dễ dàng hơn và giảm nguy cơ ảnh hưởng từ không
khí bên ngoài. Tuy nhiên, áp suất của ngăn chứa bên trong vẫn thấp hơn so với ngăn chứa bên
ngoài. Trong Hình B.2, thể hiện việc trộn các chất khí với không khí ẩm. Bằng
cách này, lượng không khí lớn hơn có thể được sử dụng do đó cho phép nồng độ
khí thấp hơn khi trộn.
Để đáp ứng các yêu cầu về độ ẩm ổn định,
việc ổn định nhiệt độ tốt hơn ± 0,5oC là cần thiết. Để đạt
được sự ổn định nhiệt độ yêu cầu, một khoang đệm chứa nước hoặc không khí xung quanh hộp
thử nghiệm có thể là cần thiết. Khoang đệm không khí được sử dụng trong hình
B.1 và B.2 trong khi khoang đệm không khí, khoang đệm nước hoặc các vách được
gia nhiệt bằng điện có thể được sử dụng trong một thiết bị tương ứng với Hình B.3.
B.3. Hộp thử nghiệm
Các thành phần của khí quyển thử nghiệm
là có hoạt tính hóa học và do đó có khả năng hấp phụ, hấp thụ hoặc phản ứng với vật liệu
chế tạo của hộp thử nghiệm và các ống. Vật liệu được khuyến nghị đối với hộp thử
nghiệm là thủy tinh, polymethylmetacrylate (PMMA), polytetrafluoroethylen
(PTFE), polyvinylidenfluorid (PVDF)
và thép không gỉ austenitic
chứa 18% Cr, 10% Ni loại có thêm Mo, Ti, Nb hoặc các vật liệu bền khác để tăng
khả năng chịu các hợp chất chứa clo cần thiết thử nghiệm này. Số lượng khí
nhiều hơn so với quy định thường được thêm vào, đặc biệt liên quan đến clo, để
đạt được
nồng
độ quy định trong thể tích làm việc. Khi sử dụng một số loại thép không gỉ, sẽ xảy ra
ăn mòn của hộp. Thời gian “chạy rà” là cần thiết đối với tủ mới vì khi đó tốc độ
hấp thụ khí sẽ
cao bất thường.
Thể tích tối thiểu của hộp thử nghiệm
là 0,1 m3.
Hộp thử nghiệm có thể thử nghiệm các hình dạng bất kỳ.
Hình trụ thường tạo ra luồng không khí đồng đều hơn và thể tích làm việc lớn
hơn so với thể tích hộp có hình lập phương.
Khuyến nghị rằng hộp thử
nghiệm chỉ cho phép mẫu
được tiếp xúc ngẫu nhiên đến ánh sáng mặt trời hoặc các nguồn ánh sáng khác.
Thiết kế của hộp phải sao cho dễ dàng
làm sạch các thành hộp và các bộ phận khác nằm trong hộp. Bức tường có thể được
gia nhiệt, đến nhiệt độ quy định hoặc cao hơn một chút, để tránh ngưng tụ, thường
là một khoang đệm không khí (có thể là một hộp bên ngoài) hoặc sử dụng một
khoang đệm chứa nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khí quyển thử nghiệm tốt nhất là nên đưa qua
(các) lỗ ở đáy phòng và rút ra qua (các) lỗ ở các thành hộp đối diện (chỗ cao
nhất của hộp). Có thể sử dụng miếng chặn ở phía trước của (các) lỗ để nâng cao
tính đồng nhất
của các luồng không khí.
Ống dành cho khí thải có thể được gia
nhiệt để tránh ngưng tụ và ăn mòn.
Cho phép di chuyển cưỡng bức không khí
để nâng cao tính đồng nhất, miễn là
các yêu cầu trong bảng 1 được đáp ứng. Di chuyển cưỡng bức không khí có thể đạt
được bằng cách sử dụng quạt hoặc bằng cách di chuyển chậm các đối tượng thử
nghiệm qua không khí bằng cách sử
dụng băng chuyền. Quạt thường tạo ra không khí chuyển động hỗn loạn
mà có xu hướng tăng tốc độ ăn mòn. Tốc độ không khí đồng nhất khi sử dụng băng
chuyền chỉ được tạo ra ở đường kính
không đổi. Khi sử dụng quạt hoặc băng chuyền, cần tính đến nhiệt tiêu tán từ
các thiết bị này. Bình thường quạt có thể đặt xa các đối tượng thử nghiệm sao
cho việc phân tán nhiệt không ảnh hưởng đến tính năng thử nghiệm. Đối
với băng chuyền, động cơ thường được đặt bên ngoài phòng để tránh phân tản nhiệt vào hộp
thử nghiệm. Ảnh hưởng của quạt
hay băng chuyền có thể được nghiên cứu trước khi sử dụng (xem Điều B.7).
B.4. Hệ thống
phân phối khí
Hệ thống cung cấp khí, đường ống, van,
v.v.., không nên hấp thụ hoặc hấp thụ khí đến mức ảnh hưởng đến việc thực hiện
thử nghiệm. PTFE là loại vật liệu thường được sử dụng trong ống nhỏ. Van, v.v..,
nói chung được sản xuất từ thép chịu axit tốt có phủ PTFE trên các bề mặt tiếp
xúc với khí. Đặc biệt là
clo xâm nhập thép chịu axit khi có ẩm.
Khí sử dụng có thể được cung cấp qua
các ống lan tỏa cùng với không khí đã được làm sạch, không khí tổng hợp hoặc
nitơ là khí mang. Một phương pháp khác là sử dụng các bình khí, tốt nhất là khí
pha loãng (thường là nitơ).
Khí được sử dụng phải đủ sạch để không
ảnh hưởng đến tính năng thử nghiệm. Khuyến nghị nên dùng ở mức tinh khiết; hoạt
hóa của khí khác hơn so với khí quy định: nồng độ tối đa 0,1% của nồng độ khí
hoạt hóa. Khí như nitơ monoxit trong nitơ dioxite được phép có nồng độ cao, tối
đa 10% của khí quy định.
Điều tiết luồng khí bằng bơm định lượng,
vòi bơm hoặc đồng hồ đo khối lượng có thể được sử dụng. Đồng hồ đo lưu lượng
theo khối lượng được khuyến nghị để điều chỉnh khí ăn mòn pha loãng. Trước khi đưa các loại
khí ăn mòn vào hộp thử nghiệm, nên sử dụng một buồng trộn. Nồng độ của các khí
ăn mòn riêng rẽ, khi trộn với các loại khí ăn mòn khác, nên tránh các phản ứng
không mong muốn giữa các khí.
B.5. Hệ thống
phân tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đo nhiệt độ và độ ẩm, phương
pháp không bị ảnh hưởng bởi các loại
khí ăn mòn có thể được sử dụng. Độ ẩm và nhiệt độ có thể được kiểm soát trước khi
trộn với khí ăn mòn pha loãng, về thiết bị thử nghiệm, theo cách tính B.1 và
B.2, đây sẽ là trong ngăn bên ngoài. Trong trường hợp này các thiết lập được điều
chỉnh theo sự pha trộn với các chất khí ăn mòn pha loãng. Mối tương quan giữa độ
ẩm thực và nhiệt
độ trong hộp thử nghiệm và nhiệt độ và độ ẩm thường được đo bên ngoài cần được kiểm
tra định kỳ (thường là hai lần mỗi năm), cần hạn chế đặt các thiết bị đo vào
môi trường ăn mòn trong các hộp thử nghiệm.
B.5.2. Khí
Để tránh ngưng tụ trong ống lấy mẫu,
các ống có thể được làm nóng. Độ ẩm tương đối trong các ống tối đa là 80%, thấp
hơn thì tốt hơn.
Ảnh hưởng có thể của sự
chênh lệch áp suất giữa hộp thử nghiệm và hộp bên ngoài của ngăn chứa lên các
chức năng của các thiết bị đo dùng để phân tích khí cần được kiểm tra kỹ lưỡng.
Hầu hết các thiết bị đo yêu
cầu mẫu khí ở áp suất môi trường xung quanh. Khi có một áp suất âm trong hộp thử
nghiệm, một số thiết bị đo có thể gặp khó khăn để hút không khí ra khỏi hộp, do
đó đem lại số đọc quá thấp. Một áp suất dương sẽ quản lý dễ dàng hơn, trong trường
hợp này biện pháp để giảm áp suất cho môi trường xung quanh có thể dễ dàng được
thực hiện.
Ví dụ về các loại thiết bị đo có thể
được sử dụng cho lưu huỳnh dioxit là UV - huỳnh quang, đồng hồ đo độ dẫn và đo
màu.
Đối với hydro sulphid, UV - huỳnh
quang, sắc ký khí với máy dò
quang kế ngọn lửa, hấp phụ trên cảm biến phim vàng (sự can thiệp của NO2), đồng hồ
đo độ dẫn hoặc đo màu có thể được sử dụng.
Đối với nitơ đioxyt, sự phát quang bằng
phản ứng hóa học hoặc máy đo màu có thể được sử dụng.
Khí Clo (Cl2) có thể được xác định
bằng phương pháp điện hóa hoặc đo màu. Cả hai phương pháp đều bị ảnh hưởng bởi
các loại khí ăn mòn khác được sử dụng trong không khí thử nghiệm. Phân tích clo
chỉ được thực hiện
khi không có các chất khí khác.
Sau khi trộn tất cả các loại
khí, clo tổng có thể được phân tích bằng sắc ký ion. Hàm lượng clo sử dụng
phương pháp này được thực hiện như một biện pháp tập trung Cl2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều quan trọng cần lưu ý là nhiều thiết
bị đo (ví dụ, UV - huỳnh quang để phân tích SO2) bị ảnh hưởng
bởi độ ẩm tương đối. Độ ẩm tương đối giống nhau trong khí mang, từ các đơn vị
hiệu chuẩn, nhưng trong các ống lấy mẫu có thể khó đạt được. Trong trường hợp
này, các số đọc sử dụng không khí tinh khiết từ ngăn chứa, bằng cách sử dụng
nhiệt độ như nhau, độ ẩm, lưu lượng
và nhiệt của cùng một ống như khi lấy mẫu khí, được đưa ra và so sánh với số đọc
cho khí mang tinh khiết từ các đơn vị hiệu chuẩn. Khi phân tích khí ăn mòn từ ngăn chứa, điều
chỉnh các số đọc cho phù hợp.
B.6. Phương pháp
theo dõi ăn mòn khác
B.6.1. Tăng khối lượng
Đối với sự gia tăng khối lượng của đồng,
cần sử dụng một cân thăng bằng với độ nhạy 0,01 mg.
Khi sử dụng thời gian phơi nhiễm dài
hơn (10 ngày hoặc hơn) có thể sử dụng cân thăng bằng với độ nhạy 0,1 mg.
Ngay trước khi cân, các lá giám sát ăn
mòn, cân thăng bằng phải được hiệu chuẩn.
Để giám sát ăn mòn bằng cách xác định
tăng khối lượng của đồng hoặc bạc, có thể sử dụng cân tiểu ly bằng thạch anh.
Vì các tinh thể thạch anh phủ đồng không thể được làm sạch bằng cách sử dụng
phương pháp mô tả trong Phụ lục A, phương pháp này nên được hiệu chỉnh bằng
cách so sánh với các phép đo tăng khối lượng các lá đồng làm sạch theo tiêu chuẩn và cân
trên một cân phân tích bình thường.
B.6.2. Phân tích bề mặt
của lá theo dõi
Nghiên cứu các lớp ăn mòn tạo ra trên bề
mặt của các lá đồng đặt vào ở cả bốn
phương pháp mô tả theo tiêu chuẩn
này, cho thêm thông tin về bản chất, thành phần hóa học, cấu trúc lớp và độ dày
của các sản phẩm ăn mòn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.6.3. Kiểm tra bằng
mắt
Việc sử dụng các lá mạ vàng hoặc mẫu
khác là các vật liệu bổ sung giám sát ăn mòn được khuyến khích để xác định cơ
chế ăn mòn chiếm ưu thế.
Cơ chế chiếm ưu thế thấy trong phương
pháp 1, 2 và 4 là ăn mòn lỗ rỗng và ăn mòn leo trong trường hợp của phương pháp
3.
B.7. Hiệu chuẩn
ngăn chứa
Thể tích làm việc của một ngăn chứa mới,
cũng như sau khi thay đổi về hình học hoặc lưu lượng không khí, nên được xác định
bằng cách sử dụng lá đồng. Lá đồng (làm sạch theo Phụ lục A) được bố trí tại
các vị trí khác nhau trong ngăn chứa, tối thiểu ba lá tại mỗi địa điểm.
Tải lớn nhất của ngăn chứa có thể được
ước tính bằng cách sử dụng lá đồng là tốt. Tại tải lớn nhất, ăn mòn phải nằm
trong dung sai cho trong Bảng 1. cần lưu ý rằng các vật liệu hữu cơ có thể hấp
thụ nhiều hơn hoặc bằng, khí ăn mòn nếu vật liệu là kim loại.
Phụ
lục C
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.1. Giới thiệu
Sự ăn mòn của các sản phẩm kỹ thuật điện,
quá trình bảo quản, hoạt động tại các địa điểm trong nhà, bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố khí hậu như nhiệt độ, độ ẩm tương đối, tốc độ gió và tốc độ thay đổi của
nhiệt độ và độ ẩm. Ngoài ra, các chất gây nhiễm bẩn khí ảnh hưởng nghiêm
trọng đến tốc độ ăn mòn cũng như sự xuất hiện của các cơ chế ăn mòn khác nhau.
Chất gây nhiễm bẩn bề mặt, chẳng
hạn như bụi bẩn, dầu và các
hợp chất được giải phóng từ các vật liệu nhựa có thể ảnh hưởng đến tốc độ và cơ
chế ăn mòn.
Tất cả các loại khi được sử dụng trong
khí quyển thử nghiệm có nguồn gốc tự nhiên. Tuy nhiên, có những chất gây nhiễm
bẩn khí khác
chi phối trong môi trường lĩnh vực khác nhau:
- lưu huỳnh đioxyt và nitơ oxit hình thành từ
quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch và trong các môi trường giao thông;
- sunfua hydro trong vùng lân cận của hóa
dầu và ngành công nghiệp thép, do phân hủy chất hữu cơ, nước tù đọng
và nơi động vật trú ẩn;
- sunfua hydro và các hợp chất clo trong vùng lân cận của
khu công nghiệp giấy và bột giấy. Các phương pháp thử trong tiêu chuẩn này
không được thiết kế để cho với một loại hình cụ thể của môi trường. Phương pháp
thử nghiệm đã được chọn để tạo ra các sản phẩm ăn mòn được quan sát thấy trong
môi trường, dùng cho các vật liệu thường được sử dụng trong các sản phẩm kỹ thuật
điện.
C.2. Chức năng của
các loại khí ăn mòn được sử dụng trong các thử nghiệm
Hydro sunfua có ảnh hưởng
đến việc ăn mòn mạnh mẽ trên nhiều kim loại, đặc biệt là bạc và đồng. Trong
phương pháp 1, có một tác dụng hiệp đồng của sulfur đioxyt và hydro
sunfua. Điều này
cho thấy một hộp và ống sử dụng với hydro sunfua không thể được sử
dụng cho một thử nghiệm
ăn
mòn lưu huỳnh đioxyt tinh khiết. Trong phương pháp 4, lưu huỳnh đioxyt được
thêm vào bởi vì lưu huỳnh đioxyt có tác dụng ăn mòn trên niken,
cũng như thép và kẽm.
Nitơ oxit được sử dụng, chủ yếu là chất
ôxy hóa trong các phương pháp thử nghiệm từ 2 đến 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3. Sử dụng các
phương pháp thử nghiệm khác nhau
Mặc dù đồng được coi là một vật liệu
giám sát tốt, nhìn chung, việc tăng khối lượng của nó trong các phương pháp thử
nghiệm không liên quan đến sự ăn mòn của mẫu kim loại khác.
Phương pháp thử nghiệm 1 có thể được sử
dụng như là một thử nghiệm ăn mòn lỗ rỗng trên lớp mạ vàng.
Thời gian thử nghiệm 10 ngày là phù hợp
đối với bề mặt có phủ vàng phải chịu.
Phương pháp thử nghiệm 1 cũng có
thể được sử dụng để thử nghiệm tiếp điểm có bề mặt mạ vàng, các tiếp điểm
để được sử dụng trong môi trường nhẹ (ví dụ như các trung tâm viễn thông có môi
trường xung quanh “sạch”). Trong trường hợp này, thời gian từ 10 ngày đến 21
ngày là thích hợp.
Phương pháp 2 và 4 là thích hợp cho
các sản phẩm kỹ thuật điện được sử dụng trong môi trường ăn mòn vừa phải. Môi
trường như vậy có thể thấy trong các trung tâm viễn thông, hầu hết các môi trường
văn phòng và một số phòng thiết bị đo công nghiệp. Trong môi trường này, cơ chế
ăn mòn chủ yếu trên lớp phủ vàng là ăn mòn lỗ rỗng.
Phương pháp thử nghiệm 3 là thích hợp
cho môi trường bị ăn mòn nhiều hơn. Môi trường như vậy có thể thấy trong phòng
thiết bị đo trong các ngành công nghiệp và một số địa điểm công nghiệp. Trong
môi trường này, lớp
phủ vàng dễ bị ăn mòn lỗ rỗng và ăn mòn leo ở các sản phẩm bị ăn mòn.
Đối với phương pháp thử nghiệm từ 2 đến
4 khoảng thời gian thử nghiệm từ 4 đến 7 ngày có ích cho đánh giá bằng mắt của
hệ thống lớp phủ. Bề mặt bị ảnh hưởng bởi các vật liệu được sử dụng. Thời gian
thử nghiệm bốn đến 10 ngày là phù hợp với các sản phẩm tuổi thọ ngắn và từ 7 ngày đến
21 ngày đối với các sản phẩm có yêu cầu cao hơn về độ bền và tuổi thọ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
1. Quy định chung
2. Thiết bị thử nghiệm
3. Mức khắc nghiệt
4. Ổn định trước
5. Phép đo ban đầu
6. Thử nghiệm
7. Phục hồi
8. Phép đo kết thúc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Các thông tin cần nêu trong báo cáo thử
nghiệm
Phụ lục A (quy định) - Lá đồng dùng để
theo dõi ăn mòn
Phụ lục B (tham khảo) - Mô tả trang
thiết bị thử nghiệm
Phụ lục C (tham khảo) - Hướng
dẫn lựa chọn phương pháp và thời gian thử nghiệm