TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 7699-2-33:2007
THỬ
NGHIỆM MÔI TRƯỜNG
PHẦN
2-33: CÁC THỬ NGHIỆM - HƯỚNG DẪN THỬ NGHIỆM THAY ĐỔI NHIỆT ĐỘ
Basic
environmental testing procedures-
Part
2-33: Tests - Guidance on change of temperature tests
1. Giới thiệu
Tiêu chuẩn này hướng dẫn nhà thiết
kế và người thực hiện thử nghiệm về yêu cầu kỹ thuật và sử dụng các thử nghiệm
thay đổi nhiệt độ.
Thử nghiệm thay đổi nhiệt độ thích
hợp để xác định ảnh hưởng lên mẫu thử nghiệm do thay đổi nhiệt độ hoặc liên tục
thay đổi nhiệt độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tác dụng của các thử nghiệm này
được xác định bởi:
- các giá trị nhiệt độ chịu thử cao
và giá trị nhiệt độ chịu thử thấp mà trong khoảng đó việc thay đổi là có ảnh
hưởng;
- thời gian chịu thử trong đó mẫu
thử nghiệm được giữ ở các giá trị nhiệt độ này;
- tốc độ thay đổi giữa các giá trị
nhiệt độ này;
- số chu kỳ chịu thử;
- lượng nhiệt truyền vào hoặc tỏa
ra từ mẫu.
2. Các điều kiện hiện trường về
thay đổi nhiệt độ
Ở thiết bị và linh kiện điện tử,
thường chỉ xảy ra thay đổi nhiệt độ từ từ. Các phần bên trong thiết bị sẽ chịu
thay đổi nhiệt độ chậm hơn so với các phần ở bề mặt bên ngoài thiết bị khi chưa
đóng điện.
Thay đổi nhiệt độ đột ngột có thể
xảy ra khi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thiết bị gặp lạnh đột ngột do mưa
hoặc ngâm vào nước lạnh;
- thiết bị gắn bên ngoài phương
tiện hàng không;
- hoặc trong các điều kiện nhất
định về vận chyển hoặc bảo quản.
Các linh kiện phải chịu các ứng
suất do thay đổi nhiệt độ khi građien nhiệt độ cao tích lũy trong thiết bị sau
khi đóng nguồn; ví dụ, ở bên cạnh các điện trở công suất lớn, sự bức xạ có thể
gây ra tăng nhiệt độ bề mặt ở các linh kiện lân cận trong khi các bộ phận khác
vẫn nguội.
Các linh kiện được làm mát nhân tạo
có thể phải chịu thay đổi nhiệt độ đột ngột khi đóng điện cho hệ thống làm mát.
Trong quá trình chế tạo thiết bị,
các linh kiện cũng có thể bị thay đổi nhiệt độ đột ngột.
Số lần và biên độ thay đổi nhiệt độ
và khoảng thời gian giữa các lần thay đổi nhiệt độ là quan trọng.
Khi đặt thời gian chuyển tiếp từ 2
min đến 3 min, khi mẫu càng nhỏ thì cường độ ứng suất nhiệt mà mẫu phải chịu
càng nhỏ. Tuy nhiên, ứng suất nhiệt còn liên quan đến việc mẫu được vận chuyển
trong vài phút từ môi trường có nhiệt độ có giá trị cực biên này sang giá trị
cực biên khác.
Ảnh hưởng lên các linh kiện và
thiết bị do tăng nhiệt và giảm nhiệt có thể khác nhau. Sương hoặc tuyết xuất
hiện trên các linh kiện hoặc thiết bị có thể tạo thêm các ứng suất và trong
trường hợp các ứng suất bổ sung này là không mong muốn, độ ẩm cần được khống
chế thích hợp để giảm thiểu các ảnh hưởng này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1. Thiết kế các thử nghiệm
thay đổi nhiệt độ
Các thử nghiệm thay đổi nhiệt độ,
thử nghiệm Na, Nb và Nc (TCVN 7699-2-14 (IEC 60068-2-14)), gồm có các giai đoạn
thay đổi ở nhiệt độ cao và nhiệt độ thấp có chuyển tiếp nhiệt độ được ấn định
thích hợp từ nhiệt độ này sang nhiệt độ kia. Quá trình chịu thử, bắt đầu từ
nhiệt độ phòng sang nhiệt độ chịu thử ban đầu, sau đó đến nhiệt độ chịu thử thứ
hai và trở về nhiệt độ phòng, được gọi là một chu kỳ thử nghiệm.
3.1.1. Tham số thử nghiệm
- Nhiệt độ phòng.
- Nhiệt độ cao.
- Nhiệt độ thấp.
- Thời gian phơi nhiễm.
- Thời gian giữa hai lần phơi nhiễm
ở hai giá trị cực biên nhiệt độ.
- Số chu kỳ thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ trong các trường hợp ngoại lệ,
các tham số này mới có thể được qui định ở ngoài dải nhiệt độ bảo quản hoặc vận
hành bình thường của đối tượng cần thử nghiệm.
Thử nghiệm được gia tốc vì số lần
thay đổi nhiệt độ nặng nề trong thời gian cho trước lớn hơn số lần thay đổi
nhiệt độ xảy ra trong các điều kiện ở hiện trường.
3.2. Mục đích và lựa chọn các
thử nghiệm
Thử nghiệm thay đổi nhiệt độ không
nhằm mô phỏng các điều kiện hiện trường một cách chính xác. Mục đích của thử
nghiệm thay đổi nhiệt độ là để tác động lên các mẫu để xác định các mẫu có được
thiết kế hoặc chế tạo đúng hay không.
3.2.1. Thử nghiệm thay đổi nhiệt độ
được khuyến cáo trong các trường hợp dưới đây:
3.2.1.1. Đánh giá đặc tính điện
trong quá trình thay đổi nhiệt độ, thử nghiệm Nb.
3.2.1.2. Đánh giá đặc tính cơ trong
quá trình thay đổi nhiệt độ, thử nghiệm Nb.
3.2.1.3. Đánh giá đặc tính điện sau
số lần thay đổi nhiệt độ đột ngột qui định, thử nghiệm Na hoặc Nc.
3.2.1.4. Đánh giá tính thích hợp
của các linh kiện cơ và các vật liệu hoặc tổ hợp các vật liệu chịu được nhiệt
độ thay đổi đột ngột, thử nghiệm Na hoặc thử nghiệm Nc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.2. Thử nghiệm thay đổi
nhiệt độ qui định trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7699 (EC 60068) không nhằm đánh giá
sự khác nhau theo hằng số vật liệu hoặc đặc tính điện khi làm việc trong điều
kiện nhiệt độ ổn định ở hai điểm nhiệt độ cực biên.
3.3. Lựa chọn thời gian
phơi nhiễm
Thời gian phơi nhiễm cần căn cứ vào
hằng số thời gian nhiệt của mẫu (hoặc của các phần xa nhất của mẫu) theo cách
sao cho có thể đạt đến xấp xỉ nhiệt độ không gian xung quanh hoặc nhiệt độ của
bể thử. Vì vậy, điều quan trọng là phải biết hằng số thời gian nhiệt của mẫu.
Vì hằng số thời gian nhiệt của các bộ phận bên ngoài và bên trong của các mẫu
cỡ lớn (thiết bị) có thể khác nhau đáng kể nên tốt nhất là phải tính đến hằng
số thời gian nhiệt của phần trong cùng hoặc của phần xa nhất.
Hằng số thời gian tùy thuộc vào bản
chất và sự dịch chuyển của môi chất xung quanh (không khí trong thử nghiệm Na
và Nb, nước trong thử nghiệm Nc, v.v….) và do đó, việc xác định hằng số thời
gian theo thực nghiệm trong các điều kiện thực xung quanh của thử nghiệm là
thỏa mãn. Khi chọn thời gian phơi nhiễm, cần xem xét điều kiện dưới đây (xem
hình 1).
nếu t1
≥ 5t thì d < 0,01 D
và
nếu t1 ≥ 2,5t thì d <
0,1D
trong đó
t1 là thời gian phơi
nhiễm;
t
là hằng số thời gian nhiệt của mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D là chênh lệch giữa nhiệt độ chịu
thử nóng và nhiệt độ chịu thử lạnh bằng (TB - TA)
3.4. Chọn thời gian thay đổi
nhiệt độ
3.4.1. Chọn thời gian chuyển
tiếp
Trong trường hợp sử dụng phương
pháp hai tử thử do mẫu cỡ lớn thì thời gian chuyển tiếp không thực hiện được
trong từ 2 min đến 3 min, mà có thể tăng lên mà không gây ảnh hưởng nhận thấy
được trên các kết quả thử nghiệm nếu chọn như sau:
t2
≤ 0,05 t
trong đó:
t2 là khoảng thời gian
chuyển tiếp
t
là hằng số thời gian nhiệt của mẫu
3.4.2. Chọn tốc độ thay đổi
nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đôi khi, cũng có thể mô phỏng sự
thay đổi nhiệt độ chậm, ví dụ như sự thay đổi liên quan đến các biến đổi hàng
ngày. Các thay đổi này thường được đặt tĩnh tại.
Trong các trường hợp này, có thể sử
dụng lại thử nghiệm Nb, nhưng tốc độ thay đổi nhiệt độ cần giảm thích hợp.
3.5. Giới hạn ứng dụng của thử
nghiệm thay đổi nhiệt độ
3.5.1. Bên trong mẫu, tốc độ
thay đổi nhiệt độ tùy thuộc vào độ dẫn nhiệt của vật liệu, phân bố theo không
gian về nhiệt dung và kích thước của mẫu.
Thay đổi nhiệt độ tại một điểm trên
bề mặt mẫu diễn ra gần như theo qui luật hàm số mũ. Bên trong các mẫu cỡ lớn,
việc xếp chồng tăng giảm theo hàm số mũ một cách luân phiên như vậy có thể dẫn
đến thay đổi nhiệt độ theo chu kỳ gần như hình sin có biên độ thấp hơn nhiều so
với dao động đặt vào.
3.5.2. Cơ chế truyền nhiệt
giữa mẫu thử nghiệm và môi chất chịu thử trong tủ thử hoặc bể thử cần được tính
đến. Chất lỏng chuyển động tạo ra tốc độ thay đổi nhiệt rất lớn trên bề mặt mẫu
còn không khí không có gió lại tạo ra tốc độ thay đổi rất thấp.
3.5.3. Phương pháp hai bể
chứa có môi chất chịu thử là nước (thử nghiệm Nc) chỉ sử dụng với các mẫu được
gắn kín hoặc các mẫu không chạy với nước vì tính năng và các đặc tính của chúng
có thể bị suy giảm khi ngâm nước.
CHÚ THÍCH: Để đánh giá khả năng áp
dụng phương pháp hai bể thử, thử nghiệm Q: Gắn kín (IEC 60068-2-17), là có ích.
Trong các trường hợp cụ thể, ví dụ
như các mẫu nhạy với nước, có thể cần qui định thử nghiệm với chất lỏng không
phải là nước tinh khiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Khả năng tái lập của các thử
nghiệm thay đổi nhiệt độ
4.1. Ảnh hưởng do qui trình chịu
thử
Khả năng tái lập của các thử nghiệm
thay đổi nhiệt độ tùy thuộc vào độ chính xác mà các tham số thử nghiệm duy trì
được, được đề cập ở 3.1.1.
Các biến đổi của các tham số thử
nghiệm dưới đây có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng tái lập:
a) Tốc độ thay đổi nhiệt độ của môi
chất xung quanh.
b) Nhiệt độ giới hạn trên và nhiệt
độ giới hạn dưới.
c) Cơ chế truyền nhiệt (bằng đối
lưu, bức xạ nhiệt và dẫn nhiệt).
d) Đặc tính của môi chất thử
nghiệm.
Tất cả các yêu cầu đặc biệt, ví dụ
như tư thế và hướng của mẫu trong tủ thử hoặc bể thử mà có thể ảnh hưởng đến
khả năng tái lập của thử nghiệm, cần được qui định trong qui định kỹ thuật liên
quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả của thử nghiệm thay đổi
nhiệt độ bị ảnh hưởng bởi sự khác nhau giữa các đối tượng thử nghiệm về khía
cạnh các tham số dưới đây:
a) Nhiệt dung.
b) Lượng nhiệt truyền đến, và phân
bố nhiệt trên bề mặt mẫu.
c) Độ dẫn nhiệt bên trong mẫu, có
thể không đồng nhất.
d) Tản nhiệt của các linh kiện và
vật liệu có trong mẫu.
e) Đặc tính cơ (ví dụ, độ đàn hồi
và độ bền kéo của linh kiện và vật liệu có trong mẫu).
f) Kích thước và dung sai.
g) Các đặc tính khác ảnh hưởng đến
phân bố nhiệt trong mẫu.
Các thông tin này có thể được sử
dụng làm hướng dẫn để chọn số lượng mẫu và để giải thích sự khác nhau giữa các
kết quả thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Mức khắc nghiệt của thử
nghiệm tăng theo:
- chênh lệch nhiệt độ lớn hơn;
- tốc độ thay đổi nhiệt độ nhanh
hơn; và
- cơ chế truyền nhiệt nhanh hơn.
Thử nghiệm ít nặng nề nhất, ứng với
lượng thông tin yêu cầu về tính năng của mẫu cần được qui định.
5.2. Áp dụng thử nghiệm N
được xem là một phần của chuỗi các thử nghiệm. Một số loại hư hại có thể không
thấy rõ được bằng phép đo kết thúc của thử nghiệm N nhưng có thể chỉ xuất hiện
trong các chuỗi thử nghiệm (ví dụ, thử nghiệm Q: Gắn kín (IEC 60068-2-17), thử
nghiệm Fc: Rung (hình sin) (IEC 60068-2-6), thử nghiệm Ca: Nhiệt ẩm, trạng thái
tĩnh (IEC 60068-2-3), thử nghiệm D: Nhiệt ẩm nhanh (IEC 60068-2-4) hoặc thử
nghiệm Db: Nhiệt ẩm, chu kỳ (chu kỳ 12 + 12h) (TCVN 7699-2-30) (IEC
60068-2-30)).
5.3. Không nên sử dụng thử
nghiệm nhiệt độ thay đổi Nc (phương pháp hai bể thử) là thử nghiệm thay thế cho
thử nghiệm Q (gắn kín).
5.4. Khi có thể, số lần chịu
thử cần được qui định theo cách sao cho phù hợp với thời gian làm việc hàng
ngày hoặc 24h bằng số nguyên lần chu kỳ, có xét đến giai đoạn phục hồi và phép
đo kết thúc.
Nếu vì một số lý do nhất định, ví
dụ như để tránh sự thay đổi xảy ra vào ban đêm, cần đặt mẫu vào một trong các
môi trường thử trong một thời gian dài hơn thời gian qui định t1,
mẫu cần được đặt trong tủ thử lạnh vì các ảnh hưởng lão hóa có thể xảy ra sau
một thời gian dài đặt mẫu vào môi trường ấm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Kết luận
Qui định thử nghiệm thay đổi nhiệt
độ là một vấn đề quan trọng cần được lưu ý. Việc ứng dụng thành công thử nghiệm
phụ thuộc vào hiểu biết cơ bản về mẫu cần thử nghiệm, các đặc tính và tính năng
kỹ thuật của chúng và cơ chế hỏng kéo theo trong các điều kiện thay đổi nhiệt
độ đột ngột.

Hình
1