Chỉ số đặc tính
ban đầu
|
Mức bảo vệ
|
Mô tả ngắn
|
Định nghĩa
|
0
|
Không được bảo vệ
|
Không có bảo vệ đặc biệt
|
1
|
Được bảo vệ tránh khỏi các đối tượng
rắn lớn hơn 50 mm
|
Một bề mặt rộng của cơ thể, ví dụ
như tay (nhưng không bảo vệ khỏi truy nhập cố ý). Các đối tượng rắn vượt quá
50mm đường kính.
|
2
|
Được bảo vệ tránh khỏi các đối tượng
rắn lớn hơn 12 mm
|
Các ngón tay hoặc các đối tượng
tương tự không vượt quá 80 mm chiều dài. Các đối tượng rắn vượt quá 12 mm đường
kính.
|
3
|
Được bảo vệ tránh khỏi vật rắn lớn
hơn 2,5 mm
|
Các công cụ, dây v.v,.. đường kính
hoặc độ dày lớn hơn 2,5 mm. Các đối tượng rắn vượt quá 2,5 mm đường kính.
|
4
|
Được bảo vệ tránh khỏi các đối tượng
rắn lớn hơn 1,0 mm
|
Các dây hay mảnh độ dày lớn hơn 1,0
mm. Các đối tượng rắn vượt quá 1,0 mm đường kính.
|
5
|
Bảo vệ khỏi bụi
|
Sự xâm nhập của bụi bẩn không thể ngăn chặn
được hoàn toàn nhưng lượng bụi không đủ xâm nhập để can thiệp
vào vận hành đầy đủ của
thiết bị.
|
6
|
Kín bụi
|
Không có bụi vào.
|
Bảng 2 - Mức
bảo vệ chỉ thị bởi chỉ
số đặc trưng thứ hai
Chỉ số đặc tính thứ
hai
Mức bảo vệ
Miêu tả ngắn
Định nghĩa
0
Không được bảo vệ
Không có bảo vệ đặc biệt
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước nhỏ xuống
(các giọt rơi thẳng đứng) sẽ không có tác hại.
2
Được bảo vệ khỏi nhỏ nước
khi bị nghiêng 15o
Nước nhỏ giọt
thẳng đứng sẽ
không có tác hại khi nghiêng góc bất kỳ tới 15o khỏi vị trí bình
thường.
3
Được bảo vệ tránh khỏi phun nước
Nước rơi xuống như phun tại góc lên
tới 60o khỏi trục đứng sẽ không có tác hại.
4
Được bảo vệ tránh khỏi bắn nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Được bảo vệ tránh khỏi các vòi phun
dòng nước
Nước phun ra bởi khỏi một vòi phun
vào vỏ hộp
từ bất cứ hướng nào sẽ không có tác hại.
6
Được bảo vệ tránh khỏi biển động dữ
dội
Nước từ biển động hoặc nước được
phun ra thành dòng mạnh không được ngắm qua vỏ với một số lượng
nguy hiểm.
7
Được bảo vệ tránh khỏi các tác động của
việc ngâm nước
Sự xâm nhập của nước với số lượng có
hại sẽ không thể khi
vỏ bọc
được ngâm nước dưới các điều kiện xác định về áp suất và thời gian.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Được bảo vệ khi bị nhấn chìm
Thiết bị phù hợp với sự nhấn chìm
liên tục trong nước dưới các điều kiện phải được xác định bởi nhà sản xuất.
CHÚ THÍCH: Thông thường,
điều này có nghĩa thiết bị được bịt kín. Tuy nhiên với các loại thiết bị
nhất định nó có thể có nghĩa rằng nước có thể xâm nhập nhưng chỉ theo cách
không có tác hại.
THỬ NGHIỆM MÔI
TRƯỜNG - PHẦN 2-17: CÁC THỬ NGHIỆM - THỬ NGHIỆM Q: BỊT KÍN
Environmental
testing - Part 2-17: Tests - Test Q: Sealing
1. Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa
dưới đây:
1.1. Tốc độ rò rỉ (leak rate)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Đơn vị cơ bản SI cho tốc độ
rò rỉ là “pascal mét khối
trên giây (Pa.m3/s)”. Các đơn vị dẫn xuất “Pa.cm3/s” và “bar.cm3/s”
được dùng trong
tiêu chuẩn này vì chúng phù hợp hơn với các độ lớn được dùng trong thực tế công
nghiệp chung.
Lưu ý: 1 Pa.m3/s = 106 Pa.cm3/s=
10 bar.cm3/s.
1.2. Tốc độ rò rỉ tiêu chuẩn (Standard
leak rate)
Tốc độ rò rỉ dưới các điều kiện chuẩn
về nhiệt độ và chênh lệch áp suất.
Đối với mục đích của phép đo này, các
điều kiện chuẩn là 25oC và 105 Pa (1 bar).
1.3. Tốc độ rò rỉ đo được
(R) (Measured
leak rate (R))
Tốc độ rò rỉ của một thiết
bị khi được đo dưới các điều kiện xác định và sử dụng một khí đo xác định.
CHÚ THÍCH 1: Các tốc độ rò rỉ đo được thường được xác định
với hê-li sử dụng như là khí đo một chênh lệch áp suất dưới 105 Pa
(1 bar) ở 25oC.
CHÚ THÍCH 2: Đối với mục đích của sự
so sánh các tốc độ rò rỉ được xác định bởi các phương pháp thử nghiệm khác, các
tốc độ rò rỉ phải được
chuyển đổi sang tốc độ
chuẩn tương đương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ rò rỉ chuẩn tương đương của thiết
bị cho trước, với không khí là khí thử nghiệm.
1.5. Hằng số thời gian (của
dòng rò rỉ)(q) (Time
constant (of leakage)) (q)
Thời gian cần thiết để làm cân bằng
chênh lệch áp suất cục bộ ngang qua chỗ rò rỉ nếu tốc độ ban đầu của sự
thay đổi chênh lệch áp suất đó đã được duy trì. Đối với mục đích của phép đo
này, hằng số thời gian là bằng với thương số của khối lượng bên trong mẫu và tốc
độ rò rỉ chuẩn tương đương.
1.6. Rò rỉ lớn (Gross leak)
Bất cứ rò rỉ nào mà tốc độ rò rỉ chuẩn
tương đương của nó mà lớn hơn 1 Pa.cm3/s (10-5 bar.cm3/s).
1.7. Rò rỉ nhỏ (Fine leak)
Bất cứ rò rỉ nào tốc độ rò rỉ chuẩn
tương đương nhỏ hơn 1 Pa.cm3/s
(10-5 bar.cm3/s).
1.8. Rò rỉ ảo (Virtual
leak)
Giống một rò rỉ gây bởi sự giải phóng
chậm khí đã hấp thụ hay hấp lưu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị gồm có một que dò để lấy mẫu hỗn hợp
khí và một đồng hồ đo cung cấp một hiển thị được chia độ của nồng
độ một loại khí xác định trước trong mẫu.
1.10. Đo thể tích [Vm] (Thử
nghiệm Qm) (Volume of measurement [Vm] (test
Qm)
Thể tích được chứa giữa vỏ bọc
kín khí thu thập sự rò rỉ và mẫu.
CHÚ THÍCH: Nồng độ khí theo dõi không
nhiều trong thể tích đó, việc
bịt kín vỏ thường
không thật cần thiết.
1.11. Bộ phát hiện rò rỉ (Thử
nghiệm Qm) (Leak
detector) (Test Qm)
Dụng cụ gồm một que dò tay để lấy mẫu
trộn khí và một thiết bị nhạy với sự có mặt của loại khí đã xác định trước và
phát một tín hiệu, hoặc âm thanh hoặc hình ảnh, khi nồng độ loại khí đã xác định
đạt tới một mức ngưỡng thiết lập trước.
1.12. Việc thăm dò [hít vào: thuật
ngữ cũ] (Thử
nghiệm Qm) (Probing [sniffing: deprecated term] (Test
Qm)
Hành động di chuyển chậm que dò của một
bộ phát hiện rò rỉ theo mẫu để định vị chỗ rò rỉ.
2. Thử nghiệm Qa: Bịt
kín các ống lót, trục và đệm lót
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đề xác định sự hiệu quả của các chỗ bịt
kín của ống lót, các trục và các tính năng tương tự.
CHÚ THÍCH: Với mục đích thử
nghiệm này, hai kiểu bịt kín phải được xem xét:
- Kiểu A: 100 kPa (10 N/cm2) đến 110
kPa (11 N/cm2) theo hướng đã quy định trong quy định kỹ thuật liên
quan.
- Kiểu B: 100 kPa (10 N/cm2) đến 110
kPa (11 N/cm2) theo mỗi hướng.
2.2. Phạm vi áp dụng
Thử nghiệm này có thể được sử dụng để
phát hiện các rò rỉ lớn.
2.3. Mô tả chung về thử nghiệm
Mẫu được đặt trên nắp của tủ thử áp suất có điều
áp ngâm trong chất lỏng. Nếu mẫu rò rỉ, khí thoát ra được thu gom lại. Lượng
khí thu được trên một đơn vị thời gian là thước đo sự rò rỉ khí. Thiết bị thử
nghiệm thích hợp được mô tả trong Phụ lục A.
2.4. Phép đo ban đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.5. Ổn định
2.5.1. Trừ khi có quy định khác,
chênh lệch áp suất không khí như quy định dưới đây, phải được áp dụng cho mỗi bịt
kín hoặc đồng thời một nhóm các bịt kín tạo nên một tổ hợp.
Kiểu A: 100 kPa (10 N/cm2) đến
110 kPa (11 N/cm2) theo hướng đã quy định trong quy định kỹ thuật
liên quan.
Kiểu B: 100 kPa (10 N/cm2) đến
110 kPa (11 N/cm2) theo mỗi hướng.
Trong trường hợp cần áp suất cao hơn,
thì áp suất này phải là 340 kPa (34 N/cm2) đến 360 kPa (36 N/cm2).
CHÚ THÍCH: Thiết bị thử nghiệm được mô
tả trong Phụ lục A có thể không phù hợp với áp suất cao hơn này.
2.5.2. Các bịt kín kiểu B phải
được thử nghiệm cả trong điều kiện tĩnh và trong khi đang được vận hành cơ khí theo yêu cầu
bởi quy định kỹ thuật liên quan.
2.6. Phép đo kết thúc
Tốc độ rò rỉ phải được đo. Giới hạn phải
được mô tả trước trong quy định kỹ thuật liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thử nghiệm này được đề cập trong quy
định kỹ thuật liên quan, các nội dung dưới đây phải được nêu trong chừng mực mà
chúng có thể áp dụng:
Điều
a) Yêu cầu đối với áp suất 2.5.1
b) Hướng đặt chênh lệch áp suất 2.5.1
c) Vận hành cơ trong khi đang ổn định 2.5.2
d) Yêu cầu đối với tốc độ rò rỉ 2.6
3. Thử nghiệm Qc: việc
bịt kín vật chứa, rò rỉ khí
3.1. Mục đích
Để xác định tính hiệu quả của các bịt
kín các mẫu có không gian chứa khí (ví dụ mẫu không được điền đầy bằng khí xâm
nhập).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm này có thể được sử dụng
để phát hiện các tốc độ rò rỉ lớn hơn 100, 10 hoặc 1 Pa.cm3/s (10-3, 10-4 hoặc 10-5 bar.cm3/s)
tùy theo phương pháp được chọn. Các phương pháp thử nghiệm 1 và 3 chỉ có thể áp dụng
cho các mẫu có thể chịu giảm áp hoàn toàn và áp suất cần thiết cho sự thấm (xem
3.3.3) không có biến dạng hoặc hư hỏng vật lý vĩnh viễn (xem Phụ lục B, Điều
B.1, B.2 và B.3).
Phương pháp thử nghiệm 2 có thể áp dụng
cho tất cả các mẫu chịu chênh lệch áp suất đã tạo bằng nhiệt đáng kể đạt tới
nhiệt độ môi trường tối đa vận hành mẫu.
3.3. Mô tả chung về thử
nghiệm
Sự phát hiện các rò rỉ lớn đạt được bằng
làm ngập mẫu thử nghiệm trong chất lỏng thích hợp, dưới các điều kiện được kiểm
soát và bằng việc theo dõi các bóng khí tỏa ra từ bề mặt mẫu (xem phụ lục B, Điều
B.5).
Một áp suất nội dương bên trong mẫu thử
nghiệm được tạo bởi một trong các phương pháp dưới đây:
3.3.1. Phương pháp thử nghiệm
1
Việc tiến hành thử nghiệm trong một
môi trường chân không, bằng cách làm tăng chênh lệch áp suất các bịt kín của mẫu
thử nghiệm.
3.3.2. Phương pháp thử nghiệm
2
Thông qua ngâm trong một chất lỏng thử
nghiệm được duy trì ở một nhiệt độ được nâng cao (xem Phụ lục B, Điều B.10)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông qua ngâm trong một chất lỏng thử
nghiệm, sau khi bị ngâm tẩm với một chất lỏng khác có điểm sôi ở dưới nhiệt độ
thử nghiệm.
3.4. Phương pháp thử nghiệm
1
3.4.1. Tủ thử nghiệm chứa bể
chất lỏng được yêu cầu cho thử nghiệm này phải có khả năng hút chân không, và bể
phải chứa đủ chất lỏng để
cho phép các mẫu được ngâm vào sao cho bề mặt trên cùng của vỏ mẫu
hay là chỗ bịt kín mẫu phải được thử nghiệm ở một độ sâu không nhỏ hơn 10 mm dưới
bề mặt. Chất lỏng thử nghiệm (xem Phụ lục B, Điều B.8) phải được duy trì ở nhiệt
độ giữa 15oC và 35oC.
Bể phải có khả năng rút chất lỏng hoặc
có mẫu được rút ra khỏi chất lỏng trước khi phá vỡ chân không.
3.4.2. Các mẫu phải được
ngâm trong chất lỏng thử nghiệm
với bịt kín ở trên. Áp suất trong
tủ thử nghiệm phải được giảm trong vòng 1 min tới một giá trị 1 kPa (10 mbar) hoặc
như giá trị khác đã mô tả trước trong quy định kỹ thuật liên quan. Nếu không thấy
có hư hại nào được quan sát (3.4.4) thì duy trì áp suất này thêm ít phút hoặc
khoảng thời gian được xác định trong quy định kỹ thuật liên quan (xem Phụ lục
B, Điều B.9).
3.4.3. Các mẫu đang có bịt
kín trên hơn một bề mặt phải được kiểm tra tuân theo 3.4.2 với mỗi bề mặt trong
vị trí trên cùng, (xem Phụ lục B, Điều B.4).
3.4.4. Tiêu chí hỏng đối với
phép đo này là sự quan sát tại bất cứ thời điểm nào trong khi thử nghiệm có xuất hiện
một luồng xác định các bóng khí, hoặc hơn hai bóng khí lớn, hoặc một
bóng khí dính ở vết hàn tăng về
kích thước (xem Phụ lục B, Điều B.6 và B.7).
3.5. Phương pháp
thử nghiệm 2
3.5.1. Bể được yêu cầu đối với
thử nghiệm này phải chứa đủ chất lỏng để cho phép mẫu thử nghiệm được nhúng hoàn
toàn tới một độ sâu không nhỏ hơn 10 mm
trên phần trên cùng của vỏ hoặc của
mối hàn sẽ được thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5.3. Các mẫu ở nhiệt độ từ
15oC đến 35oC, phải được ngâm trong chất lỏng thử nghiệm
với các bịt kín ở vị trí phía trên của chúng (xem Phụ lục B, Điều B.11) trong một
khoảng thời gian ít nhất là 10 min, hoặc theo mô tả trong quy định kỹ thuật liên
quan (xem Phụ lục B, Điều B.3).
3.5.4. Các mẫu có bịt kín
trên hơn một bề mặt phải được thử nghiệm theo 3.5.3 với từng bề mặt ở vị trí
trên cùng (xem Phụ lục B, Điều B.4).
3.5.5. Tiêu chí hỏng đối với
phép đo này là quan sát tại bất cứ thời điểm nào trong khi thử nghiệm một luồng
xác định các bóng khí, hoặc hơn
hai bóng khí lớn, hoặc một bóng khí dính ở vết hàn tăng về kích thước (xem
Phụ lục B, Điều B.6 và B.7).
3.6. Phương pháp thử nghiệm
3
Phương pháp này bao gồm hai bước:
3.6.1. Bước 1 phải được thực
hiện ở nhiệt độ môi trường.
Các mẫu phải được đóng kín trong một
thùng áp suất/chân không và
áp suất giảm tới khoảng 100 Pa (1 mbar) trong 1 h. Sau thời điểm đó, và
không có phá vỡ chân không, một chất lỏng ngâm (xem Phụ lục B, Điều B.12 và B.13)
phải đổ vào trong bình cho đến khi các mẫu được ngập chìm.
Các mẫu phải được tạo áp dưới các điều
kiện sau đây:
Thể tích
khoang bên trong
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian
ngắn nhất
< 0,1 cm3
600 kPa (6
bar)
1 h
> 0,1 cm3
300 kPa (3
bar)
2 h
Ở thời điểm cuối của thời gian ngâm tẩm, áp suất
phải được giảm trừ và các mẫu được giữ trong chất lỏng. Mẫu phải được lấy
khỏi chất lỏng và được làm khô trong không khí ở nhiệt độ môi trường trong (3 ±
1) min hoặc khoảng thời gian khác được mô tả trong quy định kỹ thuật liên quan
trước khi thực hiện bước 2 (xem Phụ lục B. Điều B.14 và Điều B.15).
3.6.2. Bước 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.7. Thông tin cần nêu
trong quy định kỹ thuật liên quan
Khi thử nghiệm này được đề cập trong quy
định kỹ thuật liên quan, các nội dung dưới đây phải được nêu trong chừng
mực mà chúng có thể áp dụng:
Điều
a) Phương pháp 3.3, 3.4,
3.5, 3.6
b) Các chất lỏng khuyến cáo B.8, B.11,
3.6.1
c) Phương pháp thử nghiệm 1: áp suất và thời
gian, nếu khác 3.4.2 3.4.2
d) Phương pháp thử nghiệm 2: nhiệt độ chất
lỏng, nếu khác 3.5.2 3.5.2
e) Phương pháp thử nghiệm 2: thời gian
ngâm, nếu khác 3.5.3 3.5.3
f) Thời gian làm khô nếu khác 3 min 3.6.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Thử nghiệm Qd: sự
bịt kín thùng chứa, rò rỉ của chất lỏng điền đầy
4.1. Mục đích
Để xác định tính hiệu quả của các bịt
kín mẫu được điền đầy với chất lỏng.
CHÚ THÍCH: Thử nghiệm này cũng được
dùng cho các mẫu được điền đầy bằng chất là chất rắn ở nhiệt độ phòng nhưng
là chất lỏng ở nhiệt độ thử nghiệm.
4.2. Phạm vi áp dụng
Thử nghiệm này có thể được
dùng để phát hiện các tốc độ rò rỉ tương ứng với tốc độ rò rỉ khí lớn hơn khoảng
1 Pa.cm3/s (10-5 bar.cm3/s). Độ nhạy của phương
pháp phụ thuộc vào độ nhớt động học của chất lỏng ở nhiệt độ thử
nghiệm và kỹ thuật áp dụng để phát hiện rò rỉ.
4.3. Mô tả chung về thử
nghiệm
Mẫu được kiểm tra rò rỉ chất lỏng có khả năng xảy
ra khi nó được đưa tới một nhiệt độ cao hơn một chút so với nhiệt độ lớn nhất của
môi trường làm việc.
4.4. Mức khắc nghiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 min
1 h
4h
24 h
48 h
4.5. Ổn định trước
Mẫu phải được làm sạch (tẩy nhờn) sao
cho rò rỉ chất lỏng có thể được
tương phản rõ ràng với tất cả các vật liệu khác.
4.6. Phép đo ban đầu
Không yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7.1. Các mẫu phải được đặt
trong tủ không khí lưu thông, trong đó không khí được ra nhiệt cho đến khi nhiệt
độ bề mặt mẫu là 1oC đến 5oC trên nhiệt độ môi trường lớn
nhất của nó. Các mẫu nên ở tư thế thuận lợi nhất để phát hiện ra sự rò
rỉ.
4.7.2. Các mẫu phải được duy
trì ở nhiệt độ này một thời gian tùy theo mức khắc nghiệt đã xác định và sau đó
phải được lấy ra khỏi tủ.
4.7.3. Các mẫu có các bịt kín trên hơn một
mặt phải được kiểm tra theo 4.7.1 và 4.7.2 với mỗi mặt ở vị trí hướng xuống lần
lượt.
4.8. Phép đo kết thúc
Mẫu phải được kiểm tra bằng mắt sự rò rỉ chất
lỏng. Phải không có rò rỉ, trừ khi có quy định khác trong quy định kỹ thuật
liên quan.
Quy định kỹ thuật liên quan phải quy định
phương pháp phát hiện (xem Phụ lục C, Điều C.2)
4.9. Thông tin cần nêu
trong quy định kỹ thuật
liên quan
Khi thử nghiệm này được đề cập trong quy
định kỹ thuật liên quan, các nội dung dưới đây phải được nêu trong chừng
mực mà chúng được
áp dụng:
Điều
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Thời gian ổn định 4.7.2
c) Phương pháp phát hiện rò rỉ 4.8
5. Thử nghiệm Qf: Sự
ngâm
5.1. Mục đích
Để xác định độ kín nước của các thành
phần hoặc thiết bị hoặc các vật phẩm khác khi chịu tác động ngâm nước dưới
các điều kiện đã được nêu của áp suất và thời gian.
5.2. Mô tả chung về thử
nghiệm
Mẫu phải chịu sự kiểm tra tới một áp suất xác định
bằng việc ngâm trong một bể hay thùng chứa nước ở một độ sâu xác định hoặc
trong một bể nước áp suất
cao. Sau khi ổn định, kiểm tra sự ngấm nước của mẫu và được kiểm tra sự thay đổi
có thể có của các đặc tính.
5.3. Phép đo ban đầu
Mẫu phải được kiểm tra về trực quan và
được kiểm tra về điện và về cơ nếu yêu cầu bởi quy định kỹ thuật liên quan. Tất
cả các tính năng bịt kín phải được kiểm tra để chắc chắn rằng chúng được bịt đúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc ổn định trước của mẫu và các bịt
kín nên được thực
hiện nơi quy định bởi quy định kỹ thuật liên quan.
5.5. Điều kiện thử
5.5.1. Các mẫu phải được đặt
ở vị trí như mô tả trong quy định kỹ thuật liên quan và phải được ngâm hoàn
toàn trong bể chứa nước hoặc tủ nước áp suất cao.
Nếu không có quy định khác trong quy định
kỹ thuật liên quan, nước không có áp lực phải được sử dụng.
CHÚ THÍCH: Điều này có thể đạt được bằng
việc thêm chất ngấm thấu
được có sẵn trong thương mại vào nước.
5.5.2. Mẫu phải chịu tới
một trong các giá trị chiều cao mặt nước hoặc các chênh lệch áp suất tương ứng
đã đưa ra trong Bảng 3, như yêu cầu bởi quy định kỹ thuật liên quan.
Bảng 3
Chiều cao mặt
nước
(m)
Chênh lệch
áp suất tương ứng (ở 25oC)
(kPa)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,47
0,40
3,91
1
9,78
1,50
14,7
4
39,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
58,7
10
97,8
15
147,0
Khi bể chứa nước được sử dụng, chiều
cao mặt nước quy định phải được đo trên điểm cao nhất của mẫu.
Khi tủ nước áp suất cao được sử dụng,
áp suất nước phải được điều chỉnh tới chênh lệch áp suất trong Bảng 3.
5.5.3. Thời gian phải được
nêu trong quy định kỹ thuật liên quan. Các giá trị ưu tiên phải là 30 min, 2 h,
24 h.
5.5.4. Nhiệt độ mẫu và của nước
phải ở giữa khoảng 15oC và 35oC. Trong khoảng thời gian ổn
định chênh lệch nhiệt độ giữa nước và mẫu phải càng nhỏ càng tốt,
nhưng không lớn hơn 5oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6. Phục hồi
Mẫu phải được làm khô triệt để bên ngoài bằng
việc lau hoặc dùng một luồng không khí ở nhiệt độ phòng, trừ khi có quy định
khác trong quy định kỹ thuật liên quan.
5.7. Phép đo kết thúc
Mẫu phải được kiểm tra sự thâm nhập nước và phải
được kiểm tra bằng mắt và phải được kiểm tra điện và cơ theo yêu cầu của quy định
kỹ thuật liên quan.
5.8. Thông tin cần nêu
trong quy định kỹ thuật liên quan
Khi thử nghiệm này được đề cập trong quy
định kỹ thuật liên quan, các nội dung dưới đây phải được nêu trong chừng mực mà
chúng có thể áp dụng:
Điều
a) Kiểm tra điện
và cơ trước khi ổn định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Quy trình ổn
định trước
5.4
c) Vị trí
trong khi ổn định
5.5.1
d) Chất ngấm
thấu có thể được dùng hay không
5.5.1
e) Chiều cao mặt
nước hoặc chênh lệch áp suất
5.5.2
f) Thời gian ổn định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Kiểm tra về
điện và cơ sau quá trình phục hồi
5.7
6. Thử nghiệm Qk:
Phương pháp khí theo dõi bịt kín với khối phổ kế
6.1. Mục đích
Để kiểm tra việc bịt kín hơi của các mẫu
bằng việc đánh giá tốc độ rò rỉ bằng khí theo dõi và khối phổ kế.
Hê-li là khí theo dõi thường được sử dụng
với một khối phổ kế và thử nghiệm này được xây dựng với việc sử dụng khí này.
(Xem Điều E.1).
6.2. Phạm vi áp dụng
Phương pháp thử nghiệm 1
có
thể áp dụng đầu tiên cho các mẫu có thể tích nhỏ (xem Bảng 4) mà có các bề mặt
không có khả năng làm ảnh hưởng đến kết quả bởi hê-li đã hấp thu (chẳng hạn các
dải viền, các khớp nối, các vật liệu hữu cơ, sơn, v.v...) trừ khi chúng đã được
trung hòa một cách phù hợp trước pha phát hiện.
Phương pháp thử nghiệm 2 được dành cho
các mẫu vừa được điền đầy hỗn hợp chứa tỉ lệ lớn khí hê-li, trong khi sản xuất
hoặc đối với các yêu cầu của phép thử nghiệm này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Phương pháp này nên được sử dụng một
cách thận trọng, bởi vì nó có khả năng
giải phóng vào trong phòng đủ
lượng hê-li để làm ngập phổ kế,
dẫn tới đình chỉ phép thử
nghiệm cho đến khi phòng được làm cho thông gió. Phương pháp sẽ không được sử dụng ở
nơi mà giới hạn chấp nhận bằng số đối với tốc độ rò rỉ đã được xác định (xem Phụ
lục E, Điều E.15).
6.3. Mô tả chung về thử
nghiệm
6.3.1. Phương pháp thử nghiệm
1
bao gồm việc làm thấm mẫu mà đã được làm sạch và làm khô cẩn thận trước
đó, bằng việc đặt nó trong một khoang chứa hỗn hợp hê-li đã được tạo áp suất.
Hê-li thâm nhập vào bên trong mẫu. Sau một thời gian, mẫu được đặt trong một
khoang mà sau đó được
bơm ra và kết nối tới một phổ kế thể tích. Hê-li mà rò rỉ ra từ mẫu được bơm
vào trong khối phổ kế và lượng chảy ra của nó được đo. Tốc độ rò rỉ hê-li đo được
sau đó có thể được chuyển đổi bằng sự tính toán sang tốc độ rò rỉ tiêu chuẩn
tương đương để tạo khả năng so sánh các mẫu có thể tích tương đồng
được kiểm tra dưới các điều kiện khác nhau. Sự so sánh giữa các mẫu có thể tích
khác nhau vẫn có
thể
có ý nghĩa nếu so sánh tỷ lệ q
= (xem Phụ lục
D, Điều D.1) là các hằng số thời
gian của mẫu liên quan.
6.3.2. Phương pháp thử nghiệm
2
tương đương với phương pháp 1 loại trừ pha ngâm được bỏ qua.
Thử nghiệm này thường được hoàn thành trong vòng 30 min sau khi bịt kín gói. Với
các mẫu lớn, tùy thuộc thể tích bên trong và độ dày của vỏ, sự trễ dài hơn có
thể cần thiết (xem E.7.2). Trong trường hợp các gói nhỏ nó phải
thực hiện ngay sau khi bịt kín gói (xem E.7.1 và E.7.2).
Nó không thích hợp cho việc thử nghiệm bịt
kín như được yêu cầu ở phần cuối của các thử nghiệm môi trường khác.
6.3.3. Việc ngâm và các áp suất phát hiện phải được
chọn sao cho chúng tương thích với áp suất lớn nhất có thể mẫu
có thể chịu được mà không có suy giảm bịt kín.
6.3.4. Nếu không có rò rỉ
nào được phát hiện bởi thử nghiệm này, thử nghiệm Qc hoặc tương đương được áp dụng
cho mẫu.
6.3.5. Phương pháp thử nghiệm
3
bao gồm việc làm lộ một mặt của mẫu tới chân không bằng việc đặt nó lỗ thích hợp của tủ
chân không nối tới một khối phổ kế. Mặt nhìn được của mẫu sau đó được phủ bởi một
túi dẻo bịt kín được điền đầy hê-li ((phương án a) hoặc qua một ống hút dòng
hê-li (phương án
b)).
Phương án a): Nếu rò rỉ xuất hiện,
một lượng hê-li trong túi được hút vào khoang chân không. Kích thước chỗ hỏng
(không phải vị trí của nó) có thể được xác định từ các giá trị đọc trên khối phổ
kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4. Phương pháp thử nghiệm
1 (đối với mẫu không điền đầy hê-li bởi nhà chế tạo)
6.4.1. Mức khắc nghiệt
Mức khắc nghiệt được xác định như hàng
số thời gian nhỏ nhất
yêu cầu cho ứng dụng. Quy định kỹ thuật liên quan phải cho thấy điều kiện có thể
áp dụng được chọn từ Bảng 4. Trong các trường hợp mức khắc nghiệt
khác nhau, quy định kỹ thuật liên quan phải trình bày toàn bộ các tham số thử
nghiệm liên quan (xem Phụ lục D).
6.4.2. Ổn định trước
Mẫu phải được làm sạch sao cho các chất nhiễm bẩn
như dầu mỡ, dấu vân tay, chất gây cháy và sơn mà có thể phủ lên các chỗ rò rỉ
hoặc hấp thu hê-li được loại bỏ. Sau khi làm sạch, mẫu phải được sấy khô để loại trừ các
vết dung môi, các khối đặc mao dẫn, v.v..., mà có thể các vết rò rỉ đang tồn tại.
Thử nghiệm phải được thực hiện trên mẫu không chất nhiễm bẩn ngoại lai nào có thể
giữ khó hê-li.
CHÚ THÍCH: Một nghiên cứu sơ bộ cần
thực hiện cho công nghệ riêng lẻ được sử dụng để tối ưu hóa quy trình ổn định
trước (xem Phụ lục E, Điều E.6).
6.4.3. Phép đo ban đầu
Không yêu cầu.
6.4.4. Tham số thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.5. Điều kiện thử
Mẫu phải được đặt ở trong tủ kín.
Khi áp suất thẩm thấu lớn nhất được
cho bởi quy định kỹ thuật liên quan không lớn hơn 200 kPa (2 bar) (tuyệt đối),
một trong các quy trình dưới đây được sử dụng theo người kiểm thử tùy chọn:
- hoặc giảm áp suất trong tủ tới một giá trị
tuyệt đối theo thứ tự 0,1 đến 1 kPa (1 đến 10 bar);
- hoặc làm đầy tủ với hê-li (xem Phụ lục E, Điều
E.3).
Khi áp suất thẩm thấu được cho bởi quy
định kỹ thuật lớn hơn 200 kPa (2 bar), không cần các quy trình trên.
Tủ phải được lấp đầy với hỗn hợp
hê-li, chứa tối thiểu 95% hê-li, trừ khi có quy định khác, và sau đó được tạo áp ở
áp suất tuyệt đối và với độ dài thời gian chọn trong Bảng 4. Áp suất phải không
lớn hơn áp suất lớn nhất được nêu bởi quy định kỹ thuật liên quan đối với loại
thiết bị này (xem Phụ lục E, E.8.4).
CHÚ THÍCH: Thời gian ngâm t1
và tốc độ rò rỉ
đo được có quan hệ với áp suất ngâm P, mức khắc nghiệt q và tốc độ rò rỉ chuẩn tương
đương (xem Bảng 4). Một đồ thị biểu diễn các mối quan hệ bằng số cho việc tính toán nhanh
các tham số liên quan này được đưa ra trên Hình D.1, trang 45, và giải thích ý nghĩa
trong Phụ lục D.
6.4.6. Phục hồi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Việc thổi khí khô có thể dùng được để
phục hồi nhanh hơn.
6.4.7. Phép đo kết thúc
Mẫu phải được chuyển tới tủ được kết nối
tới hệ thống thiết bị phát hiện rò rỉ được hạ áp suất từ đó khối phổ kế có thể
hoạt động bình thường.
Tốc độ rò rỉ đo được bằng hê-li R
sau đó được xác định bởi sự so sánh với tốc độ của một rò rỉ chuẩn được hiệu chỉnh. Nó phải
nhỏ hơn
giá trị lớn nhất trong Bảng 4 đối với mức khắc nghiệt q yêu cầu bởi quy
định kỹ thuật liên quan.
Sự xác định tốc độ rò rỉ đo được R phải
được hoàn thành tốt nhất trong vòng
30 min ra khỏi thùng áp suất,
trừ khi kinh nghiệm thực tế chỉ ra thời gian thông gió dài hơn cần thiết để
tính đến các ảnh hưởng tái hấp thụ.
CHÚ THÍCH: Ảnh hưởng của thời
gian thông gió dài hơn có thể được đánh giá sử dụng thông tin trong
Phụ lục D, Điều D.1.
6.4.8. Rò rỉ lớn
Ngoài thử nghiệm này, việc không có
các rò rỉ lớn phải được kiểm tra bằng việc sử dụng bất cứ phương pháp thích hợp
nào, như đã mô tả trong thử nghiệm Qc, như xác định bởi quy định kỹ thuật liên
quan (xem Phụ lục E, Điều E.4).
6.5. Phương pháp thử nghiệm
2 (đối
với các mẫu được lấp đầy với hê-li trong khi sản xuất hoặc với các yêu cầu của
thử nghiệm này)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu phải bao gồm một hỗn hợp thuộc thể
khí mà nồng độ hê-li bằng hoặc lớn hơn 25 % dưới dạng áp suất. Các thử nghiệm định
kỳ phải được thực hiện để đảm bảo rằng hỗn hợp khí được sử dụng chứa chính xác
nồng độ hê-li cần thiết.
Nếu thích hợp, quy định kỹ thuật liên
quan phải nêu bất cứ điều kiện cần thiết nào.
6.5.2. Phép đo ban đầu
Không.
6.5.3. Phép đo kết thúc
Khi hoàn thành việc bịt kín gói, mẫu
phải được chuyển tới một tủ nối vào một khối phổ kế loại phát hiện rò rỉ, sau
đó được giảm áp suất để khối phổ kế có thể hoạt động bình thường.
Tốc độ rò rỉ đo được R được xác định bằng
sự so sánh với tốc độ của rò rỉ chuẩn đã hiệu chỉnh. Phép đo này phải được hoàn
thành trong vòng 30 min sau khi việc bịt kín mẫu chấp nhận các điều kiện đặc biệt
(xem E.7.2).
Tỷ lệ rò rỉ đo được R được chuyển đổi
sang hằng số thời
gian q bằng việc áp
dụng công thức:

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V là thể tích bên trong của mẫu (tính bằng cm3);
n là nồng độ thực tế của hê-li trong hỗn
hợp thể khí sử dụng (cm3/m3);
P0 là áp suất khí quyển
(105
Pa
hoặc 1 bar);
R là tốc độ rò rỉ đo
được của hê-li (tính bằng Pa.cm3/s hoặc bar.cm3/s);
q là hằng số thời gian yêu cầu (đơn vị giây).
Quy định kỹ thuật liên quan phải chỉ
ra hằng số thời gian nhỏ nhất
hoặc tốc độ rò rỉ tiêu chuẩn tương đương có thể chấp nhận L. Các giá trị được đề
xuất của hằng số thời gian là 2.105 và 2.104 s.
6.5.4. Các rò rỉ lớn
Ngoài thử nghiệm này, việc không có
các rò rỉ lớn phải được kiểm tra bằng việc sử dụng phương pháp thích hợp, như
được mô tả trong thử nghiệm Qc, như quy định trong quy định kỹ thuật liên quan
(xem Điều E.4).
6.6. Phương pháp thử nghiệm
3 (áp dụng cho mẫu lắp đặt trên vách ngăn hoặc panen)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Làm sạch mẫu để loại bỏ các chất
gây bẩn như dầu mỡ,
dấu vân tay, chất gây cháy hoặc véc-ni, có khả năng che
giấu sự rò rỉ. Sau khi làm sạch, làm khô mẫu trong một lò sấy để loại bỏ tất cả
các dấu
vết
dung môi, khối mao dẫn, v.v... mà có thể che giấu chỗ rò rỉ.
6.6.2. Phép đo ban đầu
Với việc kiểm tra bịt kín lỗ hổng đã
cách ly khỏi tủ bằng van, rút khỏi tủ, sau đó áp suất đủ thấp để cho phép hoạt
động thích hợp của khối phổ kế, nối tủ vào sau đó.
Chú ý tín hiệu còn lại gây bởi quang
phổ kế không có phát hiện hê-li.
Kiểm tra hoạt động thích hợp của quang
phổ kế với rò rỉ hê-li tham chiếu.
6.6.3. Thử nghiệm
Đặt mẫu trên vòi đang đo và để nó tới chân
không bằng việc mở van cách ly.
Kiểm tra xem sự suy giảm còn đủ cho hoạt động thích hợp của khối phổ kế và tiếp
tục tạo chân không cho đến khi tín hiệu còn lại ổn định chính nó ở một giá trị
xấp xỉ ngang bằng với
giá trị đã được ghi trước đó.
Phương án a): Phủ kín mặt
ngoài của mẫu với một túi mềm, bằng nhựa chẳng hạn, đổ đầy hê-li. Chú ý các giá trị
đọc của khối phổ kế.
Phương án b): Quét toàn bộ mặt
ngoài của mẫu với một vòi phun hê-li ở áp suất thấp. Chú ý các giá trị đọc của
khối phổ kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.4. Phép đo kết thúc
Tốc độ dòng rò rỉ đo được R sau đó được
xác định bởi sự so sánh với tốc độ của một rò rỉ tham chiếu, tín hiệu còn lại
được trừ đi.
6.7. Thông tin cần nêu trong quy
định kỹ thuật liên quan
Điều
a) Phương pháp thử 6.2
và 6.3
Phương pháp
thử nghiệm 1
b) Mức khắc nghiệt 6.4.1
c) Tham số thử nghiệm 6.4.4
d) Tham số thử nghiệm (trường hợp quy định) 6.4.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Các rò rỉ lớn: phương pháp phát hiện
được sử dụng 6.4.8
Phương pháp thử
nghiệm 2
g) Hằng số thời gian 6.5.3
h) Các rò rỉ lớn: phương pháp phát hiện
được sử dụng 6.5.4
i) Điều kiện lắp đặt (nếu cần) 6.5.1
Phương pháp thử nghiệm 3
j) Phương án a) hay b) 6.6.3
k) Áp suất hê-li 6.6.3
b)
I) Tiêu chí chấp nhận 6.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp suất
ngâm (tuyệt đối)
Pa.105
(bar)
Thời gian
ngâm (nhỏ nhất)
t1
min
Mức khắc
nghiệt 6 h (q = 2.104 s)
Mức khắc
nghiệt 6 h (q = 2.105 s)
Mức khắc
nghiệt 6 h (q = 2.106 s)
Mức khắc
nghiệt 6 h (q = 2.106 s)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pa.cm3/s
(bar.cm3/s)
Thể tích nội V
cm3
Tốc độ rò rỉ
đo được R
Pa.cm3/s
(bar.cm3/s)
Thể tích nội
V
cm3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pa.cm3/s
(bar.cm3/s)
Thể tích nội
V
cm3
Tốc độ rò rỉ
đo được (lớn nhất) R
Pa.cm3/s
(bar.cm3/s)
Thể tích nội
V
cm3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pa.cm3/s
(bar. cm3/s)
2
3
4
5
8
70
45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
20
0,01 đến 0,1
10-5
(10-10)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10-5
(10-10)
5.10-4 đến 1,5.10-3
5.10-9 đến 1,5.10-8
2
3
4
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
70
45
30
30
20
0,01 đến 0,1
10-3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,1 đến 1,0
10-4
(10-9)
0,2 đến 2,0
10-4
(10-9)
5.10-3 đến 1.5.10-2
5.10-8 đến 1.5.10-7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
4
5
8
70
45
30
30
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,1
(10-6)
0,1 đến 1,0
10-2
(10-7)
1,0 đến 10
10-3
(10-8)
2,0 đến 20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(10-8)
0,05 đến 0,15
5.10-7 đến 1.5.10-6
2
3
4
5
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
160
120
90
60
0,1 đến 1,0
2
2.10-5
1,0 đến 10
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 đến 100
0,5
(2.10-7)
20 đến 200
10-2
(10-7)
0,5 đến 1,5
5.10-6 đến 1,5.10-5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
4
5
8
480
320
240
190
120
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(5.10-5)
1
(2.10-5)
0,1
(10-6)
0,05
(5.10-7)
0,5 đến 1,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Thử nghiệm Ql: Thử
nghiệm áp suất bình cao áp (bom)
7.1. Đối tượng
Để xác định tính hiệu quả các bịt kín
của các mẫu có các đặc tính điện sẽ ảnh hưởng bởi quá trình thâm nhập của chất
lỏng.
7.2. Phạm vi áp dụng
Thử nghiệm này được sử dụng để phát hiện
các rò rỉ mà sẽ dẫn đến các tốc độ rò rỉ khí lớn hơn 1 Pa.cm3/s (1
bar.cm3/s). Chỉ có thể áp dụng
cho các mẫu mà có khả năng chịu quá áp ngoài (xem Phụ lục F, Điều F.1 và F.2).
7.3. Mô tả chung về thử
nghiệm
Phương pháp này là đưa một
chất lỏng thử nghiệm thâm nhập qua một chỗ rò rỉ vào bên trong của mẫu được thử
nghiệm. Phương pháp thường được biết đến như thử nghiệm áp suất bình cao áp.
Chất lỏng thử nghiệm này phải có thuộc
tính tạo ra các thay đổi có thể phát hiện trong các đặc tính điện của mẫu. Sự
đánh giá rò rỉ đạt được bằng việc đo các tham số điện xác định đó mà bị ảnh hưởng
bởi sự thâm nhập của chất lỏng thử nghiệm (ví dụ cồn thích hợp). Việc thêm chất
màu vào chất lỏng thử nghiệm có thể biểu diễn đường đi của sự thâm nhập sau khi
mở mẫu thử nghiệm. Chất lỏng thử nghiệm thường cần một chút thời gian để thâm
nhập để ảnh hưởng đến các đặc tính điện, các phép đo được lặp lại, tồn tại
riêng rẽ bởi các chu kỳ lưu kho ngắn, có thể cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4. Phép đo ban đầu
Mẫu phải được xem xét bằng mặt và kiểm tra về
điện và cơ như yêu cầu trong quy định kỹ thuật liên quan.
7.5. Ổn định
7.5.1. Bình áp suất (bình cao áp) sẽ
chứa một loại chất lỏng thử nghiệm theo yêu cầu trong quy định kỹ thuật liên
quan. Phải ưu tiên cồn và/hoặc nước với chất làm sạch (xem Phụ lục F, Điều
F.4).
7.5.2. Chất lỏng thử
nghiệm phải ở các điều kiện khí quyển tiêu chuẩn để thử nghiệm hoặc ở nhiệt độ
xác định bởi quy định kỹ thuật liên quan.
7.5.3. Mẫu phải được đặt
trong bình áp suất để chúng chìm hoàn
toàn trong chất lỏng thử
nghiệm.
7.5.4. Áp suất trong bình phải
được tăng tới một giá trị quy định trong quy định kỹ thuật liên quan.
CHÚ THÍCH: Áp suất lớn nhất phụ thuộc
chính vào cấu
trúc mẫu. Nó sẽ thường không vượt quá 500 kPa (50 N/cm2) (xem Phụ lục
F, Điều F.3).
7.5.5. Khoảng thời gian ổn định
phải được xác định bởi quy định kỹ thuật liên quan, nhưng thường phải không lớn
hơn 16 h. Trong các trường hợp đặc biệt, chẳng hạn khi sử dụng các áp suất nhỏ hơn,
khoảng thời gian có thể tăng lên tới 24 h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6. Phục hồi
Nếu được yêu cầu bởi quy định kỹ thuật
liên quan, mẫu phải được làm sạch bằng chất lỏng thích hợp. Trong trường hợp
này, loại chất lỏng làm sạch phải được xác định trong quy định kỹ thuật liên
quan.
Mẫu phải được làm khô bằng một luồng hơi không
khí ở nhiệt
độ phòng trong một khoảng thời gian ngắn.
Mẫu sau đó được ở các điều kiện khí quyển tiêu
chuẩn để phục hồi một thời gian theo yêu cầu trong quy định kỹ thuật liên quan.
7.7. Phép đo kết thúc
Mẫu phải được xem xét bằng mặt và kiểm tra về
điện và cơ như yêu cầu trong quy định kỹ thuật liên quan.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp có nghi ngờ về các
kết quả, phép đo phải được lặp lại sau một chu kỳ phục hồi thích hợp.
7.8. Thông tin phải nêu
trong quy định kỹ thuật liên quan
Khi thử nghiệm này được đề cập trong quy
định kỹ thuật liên quan, các nội dung dưới đây phải được nêu trong chừng mực mà
chúng có thể áp dụng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều
a) Các phép đo trước khi chịu thử
7.4
b) Loại chất lỏng thử nghiệm
7.5.1
c) Nhiệt độ của chất lỏng thử nghiệm
7.5.2
d) Áp suất trong bình thử nghiệm
7.5.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.5
f) Việc làm sạch và
loại chất lỏng làm sạch
7.6
g) Thời gian phục hồi
7.6
h) Phép đo sau khi phục hồi
7.7
i) Phục hồi được lặp lại và phép kiểm
tra được lặp lại
7.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Mục đích
Để xác định các phương pháp đo các rò rỉ nhỏ bằng sự tích
lũy hoặc để phát hiện chúng bằng việc thăm dò sử dụng một khí theo dõi có thể
tách ra dễ dàng khỏi các thành phần khí, ví dụ khí sun-phơ hê-xa flo-rit hoặc khí halogen khác.
8.2. Phạm vi áp dụng
Thử nghiệm này áp dụng cho bất cứ mẫu
nào có thể chịu được tạo áp bên trong. Thử nghiệm này cho phép phát hiện rò rỉ
lớn hơn khoảng 10-8 Pa.m3/s
[10-7 bar.cm3/s].
8.3. Mô tả chung về thử
nghiệm
8.3.1. Phương pháp tổng và
phương pháp cục bộ
Từ sự hoạt động đơn luồng rò rỉ tổng
có thể được phát hiện, nhưng không đồng thời cả số lượng và vị trí các rò rỉ.
Do đó cần phân biệt “phương pháp tổng” cho phép đo luồng rò rỉ tổng, và “phương
pháp cục bộ” cho phép định vị các rò rỉ riêng biệt để sửa chữa nếu cần.
Ví dụ: Thử nghiệm tích lũy là một “phương
pháp tổng”; thử nghiệm thăm dò là “phương pháp cục bộ”.
Khả năng khác là “phương pháp trung
gian” mà rò rỉ được tích lũy (phương pháp tổng) từ một phần của mẫu (định vị từng
phần) và phương pháp trung gian này sau đó được áp dụng với từng phần của mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu mà việc bịt kín được ước lượng được tạo áp
bên trong với một khí theo dõi. Sau thời gian để tốc độ rò rỉ ổn định, toàn
bộ mẫu (hoặc một phần bề mặt của nó) được bọc trong một vỏ bọc
kín khí mà trong đó khí rò rỉ ra từ bất cứ khiếm khuyết nào tích lũy trong thời
gian kiểm tra. Khí đã thu thập này sau đó được đo và tốc độ rò rỉ được tính
toán.
8.3.3. Phương pháp thử nghiệm
2: Thử nghiệm thăm dò
Mẫu mà trong đó bất cứ rò rỉ nào được phát hiện
được tạo áp bên trong với một khí theo dõi. Sau một thời gian để tốc độ rò rỉ ổn
định, đầu dò của thiết bị phát hiện rò rỉ được đặt gần mẫu và được di chuyển trên khắp bề
mặt của nó. Nếu nồng độ khí theo dõi đạt tới mức ngưỡng của thiết bị phát hiện,
nó đưa ra một tín hiệu cho phép rò rỉ được khoanh vùng.
CHÚ THÍCH: Thử nghiệm thăm dò không
cho phép đo tốc độ rò rỉ. Tuy nhiên, đôi khi nó có thể đánh giá tốc độ rò rỉ vừa vượt
quá. Trong những trường hợp đó, cần biết mức ngưỡng của thiết bị phát hiện rò
rỉ và các điều kiện đo (mức làm ô nhiễm môi trường xung quanh, tốc độ đi qua đầu
dò, loại mẫu, v.v...) nên được tính đến.
8.4. Ổn định trước
Bịt kín mọi khe hở một cách cẩn thận để
tránh bất cứ sự can nhiễu nào tới phép đo rò rỉ từ bộ phận của mẫu được thử
nghiệm. Nếu một khe hở được sử dụng sau đó, việc bịt kín các kết nối
tới phần thêm vào phải được thử nghiệm.
Quy định kỹ thuật liên quan phải mô tả bất cứ ổn định
trước nào thêm vào.
Làm sạch và làm khô mẫu.
8.5. Điều kiện thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy định kỹ thuật liên quan phải nêu:
a) phương pháp được sử dụng (phương pháp
thử nghiệm 1 hoặc 2 hoặc “chung gian”);
b) mẫu đang vận hành hay không, và nếu
không, vị trí của nó (mở, đóng, góc
nghiêng, v.v...)
8.5.2. Phương pháp thử nghiệm
1: Thử nghiệm tích lũy
8.5.2.1. Quy trình
a) Tạo áp suất mẫu.
Quy định kỹ thuật liên quan phải cho
biết áp suất kiểm tra.
Nếu khí lấp đầy được tái sử dụng, sự
điều áp thường được thực hiện trước bằng việc tạo chân không.
b) Chờ một thời gian đã định trước
trong quy định kỹ thuật liên quan (xem Điều G.1) để cho phép ổn định tốc độ rò
rỉ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Sau đó một thời điểm phụ thuộc độ nhạy
(xem G.2.1), đo nồng độ cuối C1 tại thời
điểm t1.
CHÚ THÍCH: Có thể thực hiện một
thử nghiệm tích lũy cùng một đồng hồ đo “có hoặc không” với một mức ngưỡng đã biết bằng việc
sắp xếp nồng độ ban đầu, đối với các mục đích thực tế, là zero, và việc
chèn thanh dò vào khối đo ở các khoảng thời gian đều nhau cho đến khi tín hiệu
xuất hiện.
8.5.2.2. Giải thích kết quả
Các giá trị đồng hồ đo có thể được
chuyển đổi sang các nồng độ sử dụng một biểu đồ hiệu chuẩn được thử nghiệm định
kỳ.
Tốc độ rò rỉ R đối với một mẫu được
tính toán theo công thức:

Trong đó:
R là tốc độ rò rỉ tính bằng Pa×m3/s
Vm là dung tích của thể
tích của phép đo tính bằng m3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C1 - C0 là mật độ khi
đánh dấu tính bằng cm3/m3
Pe là áp suất tại bề mặt
ngoài của mẫu có giá trị là 105 Pa
CHÚ THÍCH: Nếu Vm được biểu diễn bằng cm3
và Pe bằng bar
thì tốc độ rò rỉ sẽ được biểu diễn bằng cm3/s.
8.5.3. Phương pháp thử nghiệm
2: Thử bằng đấu dò
8.5.3.1. Quy trình
a) Tạo áp suất mẫu
Áp suất thử nghiệm phải được mô tả bởi
quy định kỹ thuật liên quan.
Nếu khí lấp đầy được tái sử dụng, sự
điều áp thường được thực hiện trước bằng việc tạo chân không.
b) Chờ một thời gian đã định trước
trong quy định kỹ thuật liên quan (xem Điều G.1) để cho phép ổn định tốc độ rò
rỉ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp chung mà phương pháp
này được sử dụng để định vị trí các rò rỉ đo được trong phép kiểm tra tích lũy trước
đó, xử lý sơ bộ phải được thực hiện.
8.5.3.2. Giải thích kết quả
Thử nghiệm thành công nếu các rò rỉ được
xác định.
8.6. Thông tin cần nêu
trong quy định kỹ thuật liên quan
Khi thử nghiệm này được đề cập trong quy
định kỹ thuật liên quan, các nội dung dưới đây phải được nêu trong chừng mực
mà chúng có thể áp dụng:
Điều
a) Tốc độ rò rỉ có thể được đánh giá bằng
phương pháp 2 hay không…….
8.3.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4
c) Phương pháp được sử dụng (Phương
pháp thử nghiệm 1 hoặc 2 hoặc “trung gian”)……………………………………………………………………………….
8.5.1 a)
d) Mẫu có đang vận hành hay không,
v.v……………………………………..
8.5.1 b)
e) Áp suất thử nghiệm và thời gian để ổn
định đối với thử nghiệm gas……
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5.2.1 a)
8.5.2.1 b)
8.5.3.1 a)
và
8.5.3.1 b)
f) Tốc độ rò rỉ lớn nhất………………………………………………………………
8.5.2.2
9. Thử nghiệm Qy: Thử
nghiệm bịt kín tăng áp suất
9.1. Đối tượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2. Phạm vi áp dụng
Thử nghiệm được sử dụng để phát hiện
các tốc độ rò rỉ xuống tới xấp xỉ 10-5 Pa.m3/s (10-4bar.cm3/s). Thử nghiệm
này chỉ có thể áp dụng cho các thành phần có thể chịu được sự giảm áp
cần thiết trong khi thử nghiệm,
không có thiệt hại lâu dài hoặc các hư hỏng khác, sao cho phạm vi của bất cứ nguồn tín
hiệu rò rỉ tiềm ẩn nào bị thay đổi và thể tích bên trong nhỏ hơn 5 cm3.
9.3. Mô tả chung về thử
nghiệm
9.3.1. Phương pháp thử nghiệm
Phương pháp thử nghiệm bao gồm việc
theo dõi tốc độ tăng
áp trong tủ thử nghiệm
chứa mẫu thử nghiệm khi việc tạo
chân không nhanh chóng cần thiết để đạt tới mức áp suất thấp thích hợp được dừng
lại, một cách đột ngột và sau một thời gian xác định trước.
9.3.2. Thiết bị thử nghiệm
Hình 2 minh họa một sự thiết lập điển
hình đối với phép thử nghiệm bịt kín sử dụng quy trình thử nghiệm tăng áp.
Với không khí vào khe hở, mẫu được đặt
và bịt kín trong tủ thử nghiệm. Sau khi đóng van vào tủ được tạo chân không một
cách nhanh chóng cho đến khi đạt tới một giá trị áp suất ở giữa 3 kPa và 4 kPa.
Van bơm sau đó được đóng lại và tăng áp Dp được ghi trong tủ thử (trong thể tích đo) đang
xảy ra trong một thời gian Dt. Kết quả thu được được dùng để tính toán tốc độ rò rỉ.
Trình tự thử nghiệm tốt nhất nên được
điều khiển bởi hệ thống điều khiển thích hợp. Dung lượng của bơm chân không phải
cho phép một áp suất thấp 3 kPa đạt được trong một thời gian tạo chân không đã
xác định. Thể tích hút của bơm chân không phải phù hợp với thể tích không khí
được hút ra. Để đạt được thể tích đo nhỏ như trên H.1.1, áp suất trong khối thể tích
đo phải được phát hiện bằng việc sử dụng một bộ chuyển đổi áp điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3.3. Việc tính toán tốc độ
rò rỉ R
Tốc độ rò rỉ R được tính toán
theo công thức:

Trong đó:
Dp là sự tăng áp trong thời gian thử
nghiệm Dt, tính bằng
pascals
Vm là thể
tích của phép đo, tính bằng m3;
Dt là thời gian thử nghiệm tính bằng giây.
Mẫu phải được coi là được chấp nhận nếu tốc
độ rò rỉ đo
được không vượt quá giá trị lớn nhất được thừa nhận bởi quy định kỹ thuật liên
quan.
9.4. Hiệu chuẩn thiết bị
thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.5. Thông tin cần nêu
trong quy định kỹ thuật liên quan
Khi thử nghiệm này được đề cập trong quy
định kỹ thuật liên quan, các nội dung dưới đây phải được nêu trong chừng mực mà
chúng có thể áp dụng:
Điều
a) Tốc độ rò rỉ lớn nhất…………………………………………………… 9.3.3

Hình 2 - Kiểu
lắp đặt điển hình cho thử nghiệm bịt kín sử dụng quy trình thử nghiệm tăng áp

a) Thiết bị chặt, nói cách khác là tốc
độ rò rỉ nhỏ hơn 10-4 Pa×m3/s tới
10-5 Pa×m3/s
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 - Áp suất thể
tích đo theo thời gian trong thử nghiệm bịt kín sử dụng quy trình thử nghiệm tăng
áp
Hình 4 - Các trường
hợp giới hạn áp suất thể tích đo theo thời
gian thử nghiệm, với giả thiết rằng kích thước của thiết bị thử nghiệm thể tích đo và
thời gian hút chân không là hằng số
Phụ lục A
(quy định)
Ví dụ tủ thử nghiệm đối với thử nghiệm Qa
A.1. Nguyên lý vận
hành
Một thành phần được lắp đặt trên nắp của
một tủ thử nghiệm nhỏ được bịt
kín mà lần lượt vừa với miệng lối vào không khí, đường không khí và van (Hình
A.1).
Không khí sau đó được bơm vào trong
linh kiện được bịt kín, hoặc tủ thử nghiệm, cho đến khi áp suất khí xác định cho
thử nghiệm đạt được. Tất cả sau đó được ngâm trong một chất lỏng ở nhiệt độ thử
nghiệm đã quy định. Nếu thành phần thử nghiệm bị rò rỉ, một luồng bóng khí sẽ quan sát
được đang thoát ra khỏi nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị sẽ hoạt động qua một dải rộng
nhiệt độ cho các chất lỏng thích hợp được chọn ở nhiệt độ thấp có tính nhớt và ở
nhiệt độ cao vẫn gần với điểm sôi. Tính ổn định ở đây có nghĩa là khí không
thoát được (hoặc di chuyển khác sẽ che sự thoát đi của các bóng khí) và tính
bay hơi thấp. Cồn là một chất lỏng
thích hợp cho
các thử nghiệm nhiệt độ thấp hoặc pa-ra-phin cho các thử nghiệm nhiệt độ cao.
A.2. Vận hành
Chất lỏng trong thùng chứa đầu tiên được
đưa tới nhiệt độ cần thiết của thử nghiệm và sau đó liên tục được khuấy trộn để
duy trì nhiệt độ không đổi trong chất lỏng trong khi thử nghiệm.
Không khí trong tủ thử nghiệm được nén
tới áp suất yêu cầu mà điều kiện thử nghiệm đòi hỏi. Tủ thử nghiệm sau đó được
ngâm cẩn thận trong
chất lỏng và vị trí của bất cứ rò rỉ nào ngay lập tức được để lộ bởi một luồng
bóng khí đi lên bề mặt. Một khoảng thời gian phù hợp phải được cho phép để
thành phần đạt được độ ổn định nhiệt độ.
Phễu thu được đặt trong chất lỏng với
miệng của nó được nhấn chìm và một số chất lỏng dâng lên ống do sự hút.
Cuối phễu được di chuyển qua một luồng
bóng khí để chúng được
thu toàn bộ và dâng lên cổ ống. Cẩn thận giữ ống thu thẳng đứng và duy trì độ
sâu ngâm của miệng phễu ở mức không đổi như đã dùng cho mục đích hiệu chuẩn.
Ống thu được hiệu chuẩn ở cm3 và bất
cứ tốc độ rò rỉ nào có thể được tính toán bằng việc đo sự giảm mặt khum chất lỏng trong
khoảng thời gian đã biết. Kết quả có thể được chuyển đổi nhanh sang cm3/h.
A.3. Hiệu chuẩn
và độ chính xác
Thiết bị thu có thể được hiệu chuẩn bằng
việc đưa vào một lượng chất lỏng trong ống
và bịt kín lại. Một ống tiêm được dùng như một bơm không khí và các thể tích đã
biết của không khí được bơm, từng bước, đến chất lỏng vào trong miệng phễu. Ở mỗi
bước, mức độ chất lỏng đã chiếm đóng được đánh dấu trên ống, hoặc thang đo của
nó, cho đến khi thu được một thang đo toàn bộ phù hợp. Trong khi hiệu chuẩn, miệng
phễu phải được giữ ở một độ sâu ngâm không đổi, nếu không lỗi hiệu chuẩn nhỏ có thể
xảy ra, do một thay đổi áp suất trong cột, hay bởi bất cứ biến đổi nào trong đỉnh chất lỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Toàn bộ độ chính xác phép đo các tốc độ
rò rỉ phụ thuộc vào độ chính xác riêng của từng phép đo về số các hệ số, chủ yếu
là:
a) áp suất không khí;
b) độ ổn định của áp suất không khí;
c) thể tích khí trong ống thu;
d) thời gian cần để đạt được một thể tích
đã xác định;
e) áp suất của chất lỏng trong ống thu;
f) nhiệt độ chất lỏng.
Các sai số gây bởi phép đo áp suất a) trực
tiếp liên hệ với tốc độ rò rỉ và tỷ lệ sai số này, cùng với các sai số gây bởi phép
đo nhiệt độ f), có thể được thừa nhận là trên toàn bộ độ chính xác của thiết bị
từ các sai số gây bởi b), c), d) và e) thường sẽ rất nhỏ so với
a) và có thể, do đó, được bỏ qua.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình A.2 -
(Thử nghiệm Qa) Thiết bị thử nghiệm bịt kín
Phụ lục B
(quy định)
Hướng dẫn đối với thử nghiệm Qc
Yêu cầu chung
B.1. Thông tin nhận
được từ thử nghiệm này chỉ là bán định
lượng, chỉ thị các tuyến rò rỉ riêng
lẻ và không phải
rò rỉ tổng liên đới với mẫu.
B.2. Khi sử dụng
các điều kiện thử nghiệm tối ưu, phương pháp 1 có thể đạt được một độ nhạy 10
Pa.cm3/s (10-4 bar.cm3/s), phương pháp 2: 100
Pa.cm3/s (10-3 bar.cm3/s), và phương
pháp 3: 1 Pa.cm3/s (10-5 bar.cm3/s).
Nhiều mức khắc nghiệt có thể đạt được với phương pháp 1 và 2, bằng việc sử dụng
các mức khác nhau của chân không và
nhiệt độ chất lỏng thử
nghiệm, tương ứng. Tuy nhiên, một số linh kiện có thể bị hỏng do quá áp hoặc áp
lực đo chân không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4. Mẫu có bịt
kín trên hơn một mặt yêu cầu mỗi mặt được thử nghiệm riêng. Sự xem xét sẽ được
thực hiện có thể cần sự phục hồi chu kỳ mẫu để kiểm tra mỗi bề mặt, ví dụ các mẫu
có khoang đầy khí nhỏ có thể
phải rút hết không khí khi thử nghiệm trên một mặt.
B.5. Sự quan sát
được thực hiện, tránh không rõ ràng, nền đen không phản xạ, dưới ánh sáng trực
tiếp được điều chỉnh để cho độ
khả kiến tối đa ở vị trí mẫu, qua một kính lúp phóng to 3 lần hoặc một kính hiển vi
nhìn nổi được sắp xếp để theo dõi các bóng khí đang thoát ra từ mẫu ngâm trong
chất lỏng.
B.6. Với các loại
mẫu đáng tin cậy, kỹ thuật đánh giá sẽ được yêu cầu để phân biệt giữa
các rò rỉ “thực” và “ảo”, do dung lượng duy trì khí của vật liệu. Trong hầu hết
các trường hợp tốc độ của các bóng khí và/hoặc sự gia tăng của bóng khí đang
thoát ra từ một chỗ rò rỉ ảo sẽ giảm theo nguồn khí được thải
ra. Cũng có thể đề xuất một mẫu giả gồm một khối rắn cùng vật liệu được sử dụng
để so sánh.
B.7. Các mẫu phải
được làm sạch có thể và tránh khỏi vật liệu khác trên bề mặt, bao gồm các vỏ bọc và
bất cứ đánh dấu nào nếu chúng có thể góp
phần vào các sai lầm trong kết quả thử nghiệm. Việc xử lý cẩn thận cũng cần
thiết để tránh tiếp
xúc của các ngón tay để lộ với các phần tới hạn của mẫu.
Các chất lỏng thử nghiệm sẽ được chọn
để hoạt động trong điều kiện ổn định từ đầu tới cuối thử nghiệm.
Phương pháp thử nghiệm 1
B.8. Đối với
phương pháp thử nghiệm 1, chất lỏng thử nghiệm phải có các đặc tính dưới đây:
Độ nhớt động học ở 20oC: 25.10-6 m2/s
(25 cSt);
Độ nhớt động học ở 50oC: 9.10-6
m2/s (9 cSt);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một chất lỏng thích hợp là dầu.
Chất lỏng này cần được khử khí. Nước với chất làm ẩm hoặc bất cứ chất lỏng phù
hợp nào có độ nhớt động học không lớn hơn 25.10-6 m2/s
(25 cSt) ở 20oC được sử dụng, nhưng trong trường hợp này phải được
xem xét xem độ nhạy của thử nghiệm sẽ bị làm suy yếu. Sự hạ áp sẽ phải giới hạn
do sự rủi ro có đun sôi chất lỏng.
B.9. Từ bất cứ sự sủi bọt
ban đầu nào có thể
đánh dấu các bóng khí do các rò rỉ
từ bịt kín mẫu, cần thiết giảm áp suất trong phương pháp thử nghiệm 1, cần đạt
được một cách nhanh chóng.
Tuy nhiên, nếu không gian không khí
trong mẫu nhỏ hoặc nếu
tốc độ rò rỉ lớn, các bóng khí đang thoát ra khỏi chỗ bịt kín trong sự sủi bọt
ban đầu có thể không được phát hiện.
Phương pháp thử nghiệm 2
B.10. Trước khi lựa
chọn phương pháp thử nghiệm 2, cần xem xét việc đánh giá ảnh hưởng gia nhiệt
trên mẫu, ví dụ, khi đóng và/hoặc mở các tuyết rò rỉ.
B.11. Đối với
phương pháp 2, nước với một chất làm ẩm có thể được dùng cho nhiệt
độ thử nghiệm dưới 90oC. Với các nhiệt độ thử nghiệm cao hơn các chất
lỏng phù hợp lên có độ nhớt
động học cỡ 0,3.10-6 m2/s
(0,3 cSt) ở nhiệt độ thử nghiệm. Trong trường hợp sau, các chất lỏng hay được
dùng là các fluorocarbon,
ví dụ perfluorotributy
hoặc perfuoro
(1-methyldecaline), mà có sẵn dưới tên thương mại khác nhau
Thể tích của bể phải bằng ít nhất 10 lần
thể tích mẫu.
Phương pháp thử nghiệm 3
B.12. Đối với
phương pháp thử nghiệm 3, chất lỏng ngâm phải có độ nhớt động học bậc 0,4.10-6 m2/s
(0,4 cSt) ở nhiệt
độ phòng, một nhiệt độ sôi xấp xỉ 60oC và nhiệt bay hơi thấp ở điểm
sôi để nhanh chóng tạo hơi trong mẫu khi bước 2 được thực hiện. Các chất lỏng
thường được sử dụng là các fluorocarbon, ví dụ, cyclic-perfluorodipropy-ether
hoặc perfluoro-N-hexane, các chất mà phải tương thích với chất lỏng được sử dụng
trong bước 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.14. Một số nguy
hiểm gây nổ có thể có khi đang thử nghiệm các mẫu lớn với phương pháp thử nghiệm
3 nếu kích thước rò rỉ và sự kết hợp của
khoảng thời gian và áp suất ngâm như vậy thiết bị dễ bị lấp đầy với chất lỏng ngâm mà sẽ
tạo thành hơi rất nhanh trong bước 2. Phải chỉ ra rằng các rò rỉ
như vậy có thể được theo dõi bằng việc chỉ áp dụng phương pháp thử nghiệm 2.
B.15. Cũng cần quan tâm rằng
không có giọt chất lỏng ngâm nào rơi trên tấm đốt nóng bởi vì khí độc có
thể được giải phóng ra khi nó được đun sôi khô.
Phụ lục C
(quy định)
Hướng dẫn đối với thử nghiệm Qd
C.1. Độ nhạy của
phương pháp thử nghiệm bị ảnh hưởng bởi các nhân tố dưới đây:
a) Độ nhớt động học của chất lỏng
đổ đầy. Một độ nhớt động học thấp cho độ nhạy cao tùy theo.
b) Khoảng thời gian ổn định, số lượng rò
rỉ sẽ trực tiếp liên quan đến khoảng thời gian ổn định. Một số lượng rò rỉ lớn
hơn được phát hiện dễ dàng hơn độ nhạy của thử nghiệm sẽ được tăng lên trong
khoảng thời gian kiểm tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2. Đơn giản nhất
để phát hiện bất cứ rò rỉ nào là bằng kiểm tra bằng mắt thường. Phương
pháp nhanh chóng và đơn giản này chỉ có khả năng khi chất lỏng đang rò rỉ tương
phản rõ màu hoặc phản xạ từ các vật liệu nền. Nếu không một trong các phương
pháp dưới đây được khuyến nghị:
- Phủ bề mặt mẫu xung quanh các chỗ rò rỉ với một
phim bụi thích hợp. Những điểm bị làm phai trong phim bụi sẽ chỉ thị sự hiện diện
của một số chỗ rò rỉ. Ví dụ, một phim bột phấn hoạt thạch đặc biệt thích hợp để phát hiện
các chất lỏng dầu hoặc một phim có bột hợp chất hóa học của kali (KMnO4) cho các chất
lỏng không đặc.
- Đặt mẫu trên giấy thấm sạch. Các điểm trực
quan rõ ràng sẽ được tạo bởi các giọt chất lỏng tạo màu hoặc dầu.
- Các chất lỏng huỳnh quang có thể được phát hiện
trong ánh sáng cực tím. Phương pháp này, ví dụ, rất nhạy đối với các dầu
khoáng, nhưng không đối với các dầu khoáng hợp chất clo.
Phụ lục D
(quy định)
Mối liên hệ giữa các tham số thử nghiệm đối với
thử nghiệm Qk
D.1. Tốc độ rò rỉ
đo được (R) của hê-li thu được, trong các điều kiện thử nghiệm, và tốc độ rò rỉ
chuẩn tương đương (L) của không khí, đối với một nhiệt độ cho trước, bởi công
thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
R là tốc độ dòng rò rỉ đo được của he-li,
tính bằng Pa×cm3/s (bar×cm3/s);
L là tốc độ dòng rò rỉ chuẩn tương đương, tính
bằng Pa×cm3/s
(bar×cm3/s);
P áp suất ngâm tuyệt đối, tính bằng Pa (bar);
P0 là áp suất
khí quyển, tính bằng Pa (bar);
V thể tích nội của mẫu
Ma khối lượng
riêng của không khí tính bằng gam
trên lít (1,29 g/l);
t1 thời gian
ngâm tính bằng giây;
t2 thời gian
thông gió, giữa lần xả áp và kết
thúc quá trình phát hiện, tính bằng giây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Phương trình này có thể được đơn giản
hóa nếu tính đến việc
áp suất không khí gần
bằng 105 Pa (1 bar).
CHÚ THÍCH 2: Ảnh hưởng của nhiệt
độ có thể coi là không đáng kể trong dải nhiệt độ thử nghiệm thông thường (+15oC,
+30oC)
CHÚ THÍCH 3: Công thức này có thể được
đơn giản hóa như sau
hoặc 
đối với các mức khắc nghiệt lớn hơn hoặc
bằng 60 h (2×105s).
D.2. Biểu đồ trên
Hình D.1, cho
phép xác định R, L hoặc t1 đối với các giá trị của tham số đo khác. Nó
được rút ra từ công thức đơn giản ở trên. Do đó, khả năng áp dụng của
nó bị giới hạn với các điều kiện ngang bằng hoặc lớn hơn 60 h.
Ví dụ ứng dụng
a) Xác định R đối với
các giá trị đã có L, P, t1 và V
Vẽ một đường thẳng qua các giá trị đã
có của P và t1. Giao điểm của
nó với đường trục a1, xác định một điểm.
Tương tự, một đường thẳng đi qua điểm đó và L đã biết xác định một điểm trên đường
trục
a2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Xác định L đối với
các giá trị đã biết R, P, t1 và V
Vẽ một đường thẳng qua các giá trị đã
biết P và t1. Chú ý giao
điểm của nó với đường trục a1. Tương tự, một đường thẳng qua R và V xác định
một điểm trên đường trục a2. Đường thẳng đã vẽ qua hai điểm này cắt
đường L ở giá trị yêu
cầu.
c) Xác định t1 đối với các
giá trị đã biết L, R, P và V
Vẽ một đường thẳng qua các giá trị đã
biết R và V. Giao điểm của nó với đường trục a2 xác định một
điểm. Tương tự, một đường thẳng đã vẽ qua điểm đó và giá trị đã biết của L
xác định một điểm trên đường a1. Đường thẳng đã vẽ qua P và điểm trên
a1 xác định giá
trị yêu cầu trên thang đo t1.
Trong cấu hình hiện tại của nó biểu đồ
này có thể được
dùng cho thang đo các giá trị biểu diễn trên Bảng 4.
Nhận xét quan trọng liên quan đến thiết
kế của toán đồ
Cấu trúc toán học của toán đồ này phụ thuộc
R v và a2
a1 a2 và L
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả của nó từ các đường thẳng này
chỉ được vẽ giữa các tham số liên quan.

Áp dụng: P = 4 và t1 do đó điểm a1 (đường số 1)
= a1 và L= 5×10-7 do đó điểm a2 (đường số 2)
= a2 và V = 1,0 do đó R = 1,2×10-8 (đường số 3)
Hình D.1 - Sơ đồ
tham khảo cho việc xác định các tham số thử nghiệm
Phụ lục E
(quy định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.1. Trong tiêu
chuẩn này quá trình rò rỉ được xem xét tương ứng với một dòng phân tử khí theo
tuyến rò rỉ.
Các khí khác hê-li hoặc các hỗn hợp được
sử dụng, với điều kiện là mối liên hệ giữa các kết quả thu được đối với các khí này và đối với
hê-li có thể được thiết lập (bằng sự tính toán hoặc bằng các phương tiện thực
nghiệm). Tuy nhiên một số khí có thể không tương thích với các vật liệu nhất định
của mẫu.
Ảnh hưởng của nhiệt độ được
xem xét là không đáng kể trong dải nhiệt độ tiêu chuẩn (từ 15oC đến
35oC) đối với phép đo và các thử nghiệm tuân theo TCVN 7699-1 (IEC
60068-1).
E.2. Thể tích tủ chân
không được dùng cho các thử nghiệm tốc độ rò rỉ sẽ được giữ ở kích thước thực tế
nhỏ nhất,
vì thể tích tủ
có ảnh hưởng bất lợi đến các giới hạn độ nhạy.
E.3. Khi công nghệ
khuấy hê-li được sử dụng trong khi xử lý (xem 6.4.5), cần quan tâm đến lối vào
và lối ra không đối mặt với nhau, trong trường hợp đó hiệu quả của việc khuấy sẽ
bị giảm đáng kể.
Khuyến nghị độ nhớt của khí được giữ ở giá trị thấp trong khi khuấy và
thể tích tổng của hê-li ở cấp 5 đến 10 lần thể tích khoang.
E.4. Trong mọi
trường hợp, cần thực hiện phát hiện rò rỉ nhỏ với một phát hiện rò rỉ lớn, với
điều kiện tin rằng độ nhạy của các phương pháp đã ứng dụng là đủ bao chùm. Phát
hiện rò rỉ lớn là cần thiết bởi vì, nếu rò rỉ đủ lớn để cho phép áp suất riêng
phần của hê-li giảm đáng kể trong khi phục hồi, không có tín hiệu nào sẽ thu được
trên thiết bị phát hiện rò rỉ.
E.5. Kỹ thuật điều
chỉnh có thể cần thiết để giải thích các giá trị đọc của thiết bị phát hiện rò
rỉ, đặc biệt khi giá trị đọc này đang giảm xuống. Nó có thể chỉ thị rò rỉ lớn
hoặc một chu kỳ đủ phục hồi.
Thường khó để phân biệt giữa chúng. Một đề xuất để khắc phục vấn đề này là so
sánh biến đổi tín hiệu theo thời gian với cái thu được với một mẫu giả, như một
khối rắn cùng vật liệu.
E.6. Có thể xảy
ra sự lan rộng không thể tránh khỏi trong một lô sản phẩm (ví dụ số bóng khí
trong một bịt kín kính, các chênh lệch trong chất lượng sơn mài hoặc
sơn, khả năng giữ lại của gốm sứ, v.v...) dẫn tới sự thay đổi trong số lượng hấp
thụ hoặc hê-li đã hấp thụ. Trong những trường hợp như vậy sự xác định rò rỉ bịt
kín có thể được thực hiện sử dụng phương pháp ngửi hê-li hoặc thử nghiệm nhiệt
sai lệch độ ẩm. Cơ chế khác được nghiên cứu cẩn thận các đường cong
tốc độ rò rỉ theo thời gian: hê-li đã hấp thụ sẽ nhanh chóng cho đường cong
phân rã trong khi hằng số thời gian theo cấp số nhân và mức tốc độ rò rỉ sẽ thường
lớn hơn giá trị tương ứng của các rò rỉ thực tế. Trong trường hợp này, các mẫu
phải được quan sát theo 6.4.7. Phương trình tối giản được đưa ra trong phụ lục
D, Điều D.1 sau đó có thể được dùng,
nhưng chỉ nếu chu kỳ
quan sát liên hệ không đáng kể với hằng số thời gian q.
E.7. Trong suốt
pha ngâm, áp suất từng phần của hê-li trong khe hở được đưa ra bởi công thức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó: 
E.7.1. Đối với
phương pháp thử nghiệm 1 nếu cần thiết, ngoài những gì được chỉ ra
trong Điều 6.2, để tính thời gian cần để thiết lập luồng khí qua chỗ rò rỉ, sẽ
tăng với độ dày thành gói.
Nếu áp suất từng phần của hê-li thay đổi tương tự đối
với các thiết bị có các thể tích bên trong khác nhau, điều này ngụ ý rằng hằng số
thời gian lấp đầy q
của chúng là giống hệt
nhau. Do đó mức khắc nghiệt của thử nghiệm được thể hiện trong hằng số thời
gian lấp đầy, để độc lập với thể tích khe hở bên trong của mẫu và so sánh hiệu
quả chất lượng bịt kín của các mẫu khác nhau dự định sử dụng trong ứng dụng
tương tự.
Đối với phương pháp thử nghiệm 2 khoảng
thời gian đã xác định 30 min có thể quá ngắn, do đó trễ thời gian được sử dụng trong
thực nghiệm sẽ được bao gồm trong báo cáo thử nghiệm.
E.7.2. Đối với các mẫu
nhỏ (xem Bảng
4) phương pháp thử nghiệm 2 chỉ có thể áp dụng nếu được thực hiện ngay lập tức
sau việc bịt kín của mẫu. Một trễ thời gian quá mức có thể cho phép khí theo
dõi hê-li thoát ra.
E.8. Lựa chọn mức
khắc nghiệt có thể áp dụng
E.8.1. Trong tiêu
chuẩn này mức khắc nghiệt được xác định tại các hằng số thời gian (q) tương ứng với hàm
mũ biến thể của nồng độ hê-li trong khe trống bên trong của thiết bị khi các rò
rỉ tồn tại. Khái niệm này được ưa chuộng hơn tốc độ rò rỉ chuẩn tương đương (L) bởi vì nó phụ
thuộc vào thể tích khe trống bên trong (V) và tốc độ rò rỉ chuẩn tương đương
. Thậm chí nếu hằng số thời gian này không thực sự
bằng với thời
gian L lấp đầy (xem E.8.2), hai thiết bị với các thể tích khác nhau có thể có
cùng tuổi thọ, tuổi thọ trung bình - từ quan điểm bịt kín cách nhiệt - nếu chúng qua thử
nghiệm ở cùng mức khắc nghiệt. Ngược
lại, tuổi thọ của thiết bị đạt được thử nghiệm khắc nghiệt 600 h sẽ lớn hơn tuổi
thọ của thiết bị khác mà chỉ đáp ứng được các yêu cầu khắc nghiệt 60 h, bất kể thể
tích của khoang nội và áp suất hay thời gian ngâm. Tuy nhiên, phải chỉ ra rằng,
đối với các thiết bị cùng thể tích, một sự so sánh dựa trên tốc độ rò rỉ chuẩn
tương đương (L) vẫn còn hiệu lực. Khái niệm mới được đưa ra trong sự xem xét
các vấn đề phát sinh trong sự phát triển các thành phần bịt kín kích thước
lớn mà hơn thế nữa, không thể luôn luôn chịu các áp suất cao tương đối thường
được sử dụng đối với các đóng gói nhỏ hơn.
E.8.2. Khi soạn thảo
quy định kỹ thuật liên quan, mức khắc nghiệt yêu cầu sẽ được chọn có
lưu ý đến các hằng số thời
gian đã trích dẫn
trong Bảng 4 gần đúng và được bắt nguồn từ các xem xét lý thuyết. Độ dài thời
gian yêu cầu trong các ứng dụng công trường đối với việc lấp đầy khe trống của
một thiết bị thực tế luôn
dài hơn. Điều này do thực tế là tất cả các tính toán được thực hiện việc thừa nhận rằng tuyến rò rỉ
là lý tưởng về mặt
hình học, luồng hê-li chảy theo các quy luật luồng phân tử, rằng hê-li là một
khí lý tưởng, v.v...
Trong trường hợp như vậy, tốc độ rò rỉ tỷ lệ với căn bậc hai của nhiệt độ tuyệt
đối và tỷ lệ nghịch với
căn bậc hai của khối lượng phân tử khí. Nó cũng được thừa nhận là các khí
thành phần phân tử khác nhau của hỗn hợp khí chảy ra một cách độc lập.
E.8.3. Người viết quy
định sẽ chọn ra mức khắc nghiệt đưa vào mô tả ứng dụng được dự tính. Mức khắc
nghiệt 6 h chủ yếu dành cho các thành phần thể tích nhỏ sử dụng
trong biểu diễn công trường. Mức khắc nghiệt 60 h và 600 h tương ứng với các
thành phần thể tích lớn hơn được dùng trong biểu diễn công trường, hoặc với các
mẫu nhỏ trong
các ứng dụng công nghiệp và chuyên nghiệp. Mức khắc nghiệt 1 000 h chủ yếu
dành cho các ứng
dụng mà cần mức bịt kín cao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi chọn các tham số thử nghiệm, kỹ
sư thử nghiệm sẽ đánh giá cao khả năng kết thúc các tuyến rò rỉ đang tồn tại hoặc
sự hình thành các tuyến rò rỉ mới từ việc
tạo ứng suất vật lý của thiết bị.
E.9. Phương pháp
thử nghiệm 3 chỉ có thể được áp dụng cho các mẫu có khả năng chịu một chân
không khá cao và không tách khí quá mức.
E.10. Phương án a)
(phương pháp túi khí) thuận tiện hơn cho các mẫu tương đối lớn có hình dáng phức
tạp. Nó nhanh hơn phương án b) (phương pháp vòi phun) nhưng một rò rỉ không thể
được định vị và do đó được sửa chữa nếu cần. Đối với các mẫu có thể sửa chữa,
khuyến nghị thử lại khiếm khuyết mẫu bằng phương pháp vòi phun. Phương án a) cũng
có nguy cơ lỗi khi túi phủ kín toàn bộ hoặc một phần chỗ nối giữa mẫu và thiết
bị thử nghiệm, từ việc bịt kín điểm nối này có thể có chất lượng kém hơn đáng kể
so với yêu cầu của mẫu, làm cho phương pháp không thể áp dụng được.
E.11. Khi đang thử
nghiệm một số mẫu kích thước nhỏ, thuận tiện sử dụng một đoạn nối với các miệng
phun được cách ly khỏi tủ chân không bởi cùng số lượng các van, và khớp với các
ống nối đã định hình để phù hợp cấu hình mẫu; do đó, toàn bộ cài đặt có thể tạo
chân không và được nối tới phổ kế chỉ bằng việc mở van tương ứng với mỗi mẫu
riêng cho thử nghiệm thực tế.
E.12. Thời gian trễ
trước sự xuất hiện của tín hiệu trên khối phổ kế phụ thuộc vào một số yếu tố (cấu
hình của ống và đường ống, loại thiết bị, khoảng cách từ chỗ rò rỉ đến thiết bị
phát hiện, kích thước của chỗ rò rỉ, v.v...). Để xác nhận các hiệu chuẩn
một rò rỉ tham chiếu được sử dụng. Do đó được khuyến cáo hiệu chuẩn vết rò rỉ tham chiếu
càng gần với
kích thước giá trị rò rỉ được chấp nhận càng có thể. Rò rỉ tham chiếu này được
định vị trong một vị trí mà trễ đáp ứng cài đặt có thể dài hơn ở chỗ mà mẫu được
đặt. Trường hợp phương pháp vòi phun, sẽ được đảm bảo rằng trễ thời gian này
không vượt quá một vài phút (nhiều nhất 5 min), trong trường hợp như vậy bất cứ
cố gắng định vị một chỗ rò rỉ sẽ không thực hiện được. Trường hợp phương pháp
túi, trễ thời
gian sẽ được xác định, do đó phép kiểm tra có thể được thực hiện sau thời gian
đã trôi qua.
E.13. Trong phương
án b), luôn bắt đầu bằng việc áp dụng vòi phun tới các bộ phận cao nhất của mẫu
và thực hiện một cách hệ thống đi xuống tới các phần thấp hơn, cẩn thận không
bỏ qua bất
cứ chỗ nào, để
tối thiểu nguy cơ lỗi trong việc xác định chỗ rò rỉ (ví dụ sự hấp thu hê-li bởi
một chỗ rò rỉ đã định vị trí ở trên miền được quét bằng vòi).
CHÚ THÍCH: không cần để lộ mẫu
trong chân không cao, khi chân không là hằng số và đủ vận hành đúng khối phổ kế: lượng
hê-li đi qua một chỗ rò rỉ thực tế là như nhau cho dù áp suất là 102
Pa hoặc 10-3 Pa (10-3 bar hoặc 10-6 bar).
E.14. Phương pháp
vòi phun cho phép các rò rỉ được định vị rất chính xác. Với một thiết bị ứng dụng
thích hợp, nó có thể phát hiện các rò rỉ cách nhau 5 mm. Độ chính xác rõ ràng
phụ thuộc vào đường kính của vòi (ví dụ kim bên trong) và áp suất cấp hê-li (đủ
cao để đảm bảo việc quét thích hợp các chỗ rò rỉ, nhưng đủ thấp cho
dòng được duy trì theo lớp sao cho mật độ hê-li được cụ bộ hóa).
E.15. Cũng như giá
trị tốc độ rò rỉ đo được phụ thuộc vào nồng độ hê-li ở điểm rò rỉ, phương pháp thử
nghiệm 3 không đáp ứng tốt để cho một tốc độ rò rỉ bằng số chính xác nhưng nó hữu
dụng cho các mục đích định lượng hoặc nghiên cứu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục F
(quy định)
Hướng dẫn đối với thử nghiệm Ql
F.1. Thử nghiệm
này không được khuyến khích sử dụng như phép kiểm tra 100 % vì các lý do sau:
- Sự thâm nhập các chất lỏng thử nghiệm có thể
không được phát hiện ở thời điểm thử nghiệm, nhưng sau đó có thể gây ra suy giảm hoặc ăn
mòn thiết bị (ví dụ các
thiết bị bán dẫn thụ động)
- Khi một mẫu chịu ảnh hưởng của chất lỏng dưới
áp suất, sự
xâm nhập hơi ẩm có xu hướng xuất hiện trong các khu vực thường không được nhận
thức trong các ứng dụng thực tế; hành động này có thể do các suy giảm điện tiềm
ẩn (chẳng hạn các
dòng rò rỉ bên ngoài).
- Tuy nhiên, thử nghiệm này có thể được sử dụng
trên cơ sở mẫu đối với các lý do kinh tế, nhưng chỉ với sự hiểu
biết đầy đủ các nguy cơ đã nói ở trên.
- Chu kỳ hồi phục có thể dài tới hai tuần, với
các kiểm tra định kỳ trong đó, để đảm bảo các nguy cơ này được giữ ở
mức tối thiểu.
F.2. Thử nghiệm
Ql có thể được sử dụng với các linh kiện và bộ phận được bịt kín khi phương
pháp 2 của thử nghiệm Qc không đủ nhạy; ngoài ra, thử nghiệm Ql có thể thực hiện
bởi những người ít chuyên môn hơn thử nghiệm Qc, phương pháp 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu đã qua thử nghiệm này có thể bị hỏng do áp
suất đã áp dụng, đặc biệt
là khi nó có các rò rỉ quá bé để phát hiện bởi các thử nghiệm điện đã thực hiện
ngay sau khi xả áp suất. Để tránh các lỗi, các phép đo so sánh với mẫu tham chiếu
có thể có ích.
F.4. Chất lỏng thử
nghiệm phải có thể sản sinh ra các thay đổi có thể phát hiện trong đặc tính điện
của mẫu. Các chất lỏng thử nghiệm như nước hoặc hỗn hợp nước và cồn được sử dụng
rộng rãi. Trong mỗi trường hợp, nó có thể xác nhận rằng chất lỏng kiểm
tra không phản ứng hóa học với bề mặt mẫu.
Phụ lục G
(quy định)
Hướng
dẫn đối với thử nghiệm Qm
G.1. Ảnh hưởng
của thời gian
Trong cả hai phương pháp đã mô tả đối với thử
nghiệm Qm, sự rò rỉ được phát hiện từ bên ngoài mẫu đã được tạo áp. Que dò có thể
phát hiện khí theo dõi chỉ sau khi nó đi qua vách của mẫu. Thời gian để thực hiện
điều này có khác nhau tùy theo đặc tính của khí, áp suất nội, dạng của tuyến rò
rỉ và cả sự sạch sẽ của mẫu, nhiệt độ, v,v... Đối với các tuyến rò rỉ nhỏ cần đợi
ổn định tốc độ rò rỉ để phát hiện và đo chúng một cách đáng tin cậy. Một vách dầy
hoặc quá áp trong thấp làm tăng thời gian này, có thể rất dài, đặc biệt khi tuyến
rò rỉ bao gồm nhiều các tấm chắn, như nhiều miếng đệm hoặc các mối hàn đường
đôi.
G.2. Phương pháp
thử nghiệm 1: Thử nghiệm tích lũy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ nhạy của một phép đo rò rỉ thay đổi
với độ nhạy của đồng hồ đo rò rỉ, với dung lượng thể tích của phép đo và với
khoảng thời gian giữa hai phép đo nồng độ.
Các tốc độ rò rỉ đo được bởi phương
pháp này có độ chính xác cấp ± 50 %.
Khi khí theo dõi chỉ một thành phần
hỗn hợp khí trong mẫu, tốc độ rò rỉ đo được phải được nhân với một hệ số hiệu
chỉnh mà có thể được thực hiện như một tỷ lệ của áp suất nội tổng với áp suất thành phần
của khí theo dõi.
Nếu áp suất thử nghiệm khác với áp suất
dịch vụ, tốc độ rò rỉ có thể được ngoại suy một cách tuyến tính với áp suất tuyệt
đối, nhận định rằng tốc độ rò rỉ bằng hoặc nhỏ hơn 10-6 Pa.m3/s
(10-5 bar.cm3/s)
và thay đổi áp suất không làm thay đổi hình dạng của tuyến rò rỉ.
Nếu khí thử nghiệm khác với khí dịch vụ,
luật chuyển đổi có thể được xác định bằng các thử nghiệm hoặc được tính toán.
Nói chung, tỷ lệ các rò rỉ nhỏ
tỷ lệ nghịch với căn bậc hai của tỷ số các phân
tử khối biểu kiến (phân tử khối biểu kiến của không khí là 29).
G.2.2. Xác định các
lợi ích và các hạn chế
a) Các lợi ích
- Khả năng sử dụng khí dịch vụ căn bản như khí theo dõi;
- Khả năng thực hiện phép kiểm tra ở áp suất dịch
vụ của mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khả năng của các điều khiển định lượng,
b) Các hạn chế
- Phương pháp chậm, yêu cầu các thử nghiệm hỗ
trợ để giữ vị trí, ví dụ các chốt, các vật chặn;
- Phương pháp không cho phép định vị trực tiếp các
phát hiện bịt kín mà có thể phát
sinh.
G.2.3. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm sẽ bao gồm ít nhất
các thông tin dưới đây:
a) phương pháp đã làm theo;
b) mô tả mẫu, bao gồm thể
tích trong của nó, và đặc tính và áp suất của khí lấp đầy;
c) nhiệt độ thử nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) dung lượng thể tích phép đo;
f) các phép đo đã ghi lại;
g) hiệu chuẩn đồng hồ đo rò rỉ;
h) khi có thể áp dụng, các hệ số cho các
phép đo thử nghiệm biến đổi trong kết
quả tương đương
dưới
các điều kiện dịch vụ liên quan.
G.3. Phương pháp
thử nghiệm 2: Thử nghiệm rò rỉ
G.3.1. Độ nhạy
Độ nhạy của thử nghiệm rò rỉ không chỉ phụ thuộc
vào mức ngưỡng của thiết bị phát hiện nhưng cũng phụ thuộc vào mức ô nhiễm môi
trường xung quanh và sự chuyển động của khí xung quanh. Các hệ số này, cùng với
các hệ số trong 8.3.3, sẽ được điều
khiển theo như khả năng cho phép đạt được độ nhạy khoảng 3.10-8 Pa.m3/s
(3.10-7
bar.cm3/s).
Độ nhạy phép đo cũng có thể phụ thuộc
tốc độ mà que dò di chuyển và khoảng cách mà điểm cuối của que dò di chuyển
trên bề mặt mẫu. Tốc độ
này sẽ lớn hơn 10 mm/s ở một khoảng cách không lớn hơn 5 mm.
Một số thiết bị phát hiện rò rỉ được
cung cấp với một thiết bị được gọi là “số không tự động”, điều chỉnh độ nhạy của
thiết bị phát hiện tới nồng độ môi trường trung bình. Sau đó nó không thể đánh
giá tốc độ rò rỉ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Thuận lợi
- hữu ích để thực hiện một thử nghiệm tích lũy,
cho phép định vị nhanh và chính xác các phát hiện rò rỉ;
- có thể hữu ích để thử nghiệm một mẫu khi xác suất
của tốc độ rò rỉ nhỏ hơn 10-6 Pa.m3/s (10-5 bar.cm3/s).
b) Các hạn chế
- thường không định lượng;
- nhạy cảm với điều kiện xung quanh;
- chỉ có thể phát hiện các rò rỉ mà qua đó que
dò đi qua được.
G.3.3. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm bao gồm ít nhất các
thông tin dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) mô tả mẫu, bao gồm thể tích
bên trong của nó, đặc tính và áp suất của khí thử nghiệm được bao gồm;
c) nhiệt độ thử nghiệm;
d) khoảng thời gian để ổn định tốc độ rò
rỉ, từ thời điểm tạo áp tới bắt đầu dò (xem 8.5.3.1 b));
e) vị trí đã ghi lại của các rò rỉ đã
phát hiện được;
f) khi có thể áp dụng, các hệ số cho các
phép đo thử nghiệm chuyển đổi trong các kết quả tương đương dưới
các điều kiện dịch vụ liên quan.
Phụ lục H
(quy định)
Hướng dẫn đối với thử nghiệm Qy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H.1.1. Thể tích đo
Để đạt được đủ độ nhạy và độ chính
xác, thể tích đo Vm tức là thể
tích của không gian được rút ra trong quy trình, phải được giữ nhỏ như có
thể bằng việc chọn một tủ thử nghiệm phù hợp và, nếu cần, bằng việc trang bị tủ
thử với một bộ chuyển đổi thể tích mà mẫu đo được lấp đầy. Như một hệ quả, thể
tích đo (Vm) thấp hơn hoặc bằng với thể tích của khoang bên trong mẫu.
H.1.2. Thời gian thử
nghiệm
Thời gian thử nghiệm sẽ không dài hơn
thời gian cần để cho phép tối đa 10 % độ lệch từ phép ngoại suy tuyến tính của
đường cong tăng áp (xem Hình 3). Nhận định
rằng đường cong có tính chất hàm mũ với hằng số thời gian t, thời gian kiểm tra Dt đã chọn sẽ không lớn
hơn khoảng 0,2 t; Dt ≤ -0,2t.
Thời gian thoát cần thiết để đạt áp suất
thấp sẽ không dài hơn khoảng 5% hằng số thời gian bên trên. Trong thực tế, một
thời gian thoát từ 0,02 s đến 0,5 s và thời gian kiểm tra 1 s đến 10 s có thể là
đủ.
Để xác định thời gian thoát cần thiết, một
mẫu đã hiệu chuẩn
được sử dụng. Cái này phải là làm giả kích thước, hình dáng và các vật liệu bề
mặt giống với vật được thử nghiệm, hoặc một mẫu kín khí hoàn toàn đang biểu diễn
hành vi minh họa trên Hình 4a.
Hình 4 biểu diễn các trường hợp giới hạn
hành vi áp suất trong tủ thử nghiệm.
H.1.3. Ảnh hưởng của khí hấp
thụ
Trong thực tế, tốc độ rò rỉ tính toán
thể hiện trường hợp xấu nhất bởi vì trong thực tế, sự tăng áp được tăng lên một
chút bởi sự bay hơi của khí trước khi được hấp thụ trên các bề mặt tạo thể tích
đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H.2.1. Thể tích
phép đo là tổng không gian được đánh giá. Đối với sự đánh giá của nó, bất cứ
phương pháp đo vật chất thích hợp nào cũng có thể được dùng.
H.2.2. Như đã đề cập
ở H.2.1, bất cứ phương
pháp vật lý thích hợp nào cũng có thể được dùng để đánh giá thể tích phép đo.
Một quy trình có khả năng bao gồm việc
kết nối một đầu cuối của một ống hình chữ U tới van vào để lại đầu kia mở cho không khí xung quanh. Ống được
lấp đầy với một chất lỏng ở áp suất hơi thấp như dầu. Các dịch chuyển cột chất
lỏng phải được điều chỉnh ở các đơn vị thể tích và áp suất. Sau hiệu chuẩn, với
lối vào không khí mở, mẫu được đặt và chốt trong khoang đo ở áp suất môi trường
xung
quanh.
Van vào sau đó được đóng lại và khoang đo được tạo chân không tới áp suất đo
thấp. Van
bơm
sau đó được đóng và van vào được mở. Từ thể tích thay thế đã thâm nhập của chất
lỏng, thể
tích
phép đo Vm có thể được
xác định lên tới cấp chính xác thứ nhất theo công thức sau:

Trong đó:
Vm là thể tích
phép đo;
DVf là thể tích thay thế của
cột chất lỏng;
Vd là thể
tích không khí giữa van vào và chất lỏng ở áp suất môi trường p0;
p0 là áp
suất môi trường xung quanh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
pd là áp suất
đã đưa vào bởi sự thay
thế của cột chất lỏng.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Thuật ngữ và định nghĩa
2. Thử nghiệm Qa: Bịt kín các ống lót, trục
và đệm lót
3. Thử nghiệm Qc: Việc bịt kín côngtenơ, rò
rỉ khí
4. Thử nghiệm Qd: Sự bịt kín thùng chứa,
rò rỉ của chất lỏng
điền đầy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Thử nghiệm Qk: Phương pháp khí theo dõi bịt kín với
khối phổ kế
7. Thử nghiệm Ql: Thử nghiệm áp suất bình cao áp (bom)
8. Thử nghiệm Qm: Thử nghiệm bịt kín khí
theo dõi với tạo áp bên trong
9. Thử nghiệm Qy: Thử nghiệm bịt kín tăng
áp suất
Phụ lục A (quy định) - Ví dụ tủ thử
nghiệm đối với thử nghiệm Qa
Phụ lục B (quy định) - Hướng dẫn đối với
thử nghiệm Qc
Phụ lục C (quy định) - Hướng dẫn đối với thử nghiệm Qd
Phụ lục D (quy định) - Mối liên hệ giữa
các tham số thử nghiệm đối với thử nghiệm Qk
Phụ lục E (quy định) - Hướng dẫn đối với
thử nghiệm Qk
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục G (quy định) - Hướng dẫn đối với
thử nghiệm Qm
Phụ lục H (quy định) - Hướng dẫn đối với
thử nghiệm Qy