TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 7699-2-10 : 2007
THỬ NGHIỆM MÔI TRƯỜNG -PHẦN 2 - 10: CÁC THỬ NGHIỆM -
THỬ NGHIỆM J VÀ HƯỚNG DẪN: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NẤM MỐC
Environmental
testing -Part 2 - 10: Tests - Test J and guidance : Mould growth
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này cung cấp phương pháp
thử để xác định mức độ mà các sản phẩm kỹ thuật điện hỗ trợ sự phát triển của
nấm mốc và nấm mốc phát triển ảnh hưởng đến tính năng và các đặc tính khác liên
quan của sản phẩm như thế nào.
Vì các điều kiện phát triển của nấm
mốc bao gồm độ ẩm tương đối ở mức cao nên thử nghiệm có thể áp dụng cho các sản
phẩm kỹ thuật điện thường được vận chuyển, bảo quản và sử dụng trong điều kiện
ẩm ướt trong thời gian ít nhất là vài ngày.
2. Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là
cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 846:1997, Plastics - Evaluation
of the action of microorganisms (Chất dẻo - Đánh giá tác động của vi sinh vật)
MIL-STD-810 F:2000, Method 508.5
Fungus (Phương pháp 508.5 nấm)
Laboratory Biosafety Manual 2nd
Ed., WHO 1993, ISBN 92 4 1544503 (Sổ tay an toàn sinh học trong phòng thí
nghiệm)
3. Mô tả chung
Thử nghiệm này đề cập đến việc cấy
các bào tử nấm mốc có chọn lọc lên các sản phẩm kỹ thuật điện, tiếp sau là giai
đoạn ủ trong các điều kiện thúc đẩy sự nảy mầm của bào tử và sự phát triển của
nấm mốc.
Có hai phương án thử nghiệm được
nêu. Phương án 1 qui định việc cấy các bào tử nấm mốc không có chất dinh dưỡng
lên mẫu, trong khi đó, phương án 2 qui định việc cấy lên mẫu các bào tử nấm mốc
hòa tan trong dung dịch chất dinh dưỡng hỗ trợ sự phát triển của nấm mốc.
Nên sử dụng các qui trình thử
nghiệm như qui định cho chất dẻo trong ISO 846 để đánh giá tính dễ bị hỏng do
sự phát triển của nấm mốc trên vật liệu kết cấu được sử dụng.
CHÚ THÍCH: Phòng thử nghiệm dùng
cho thử nghiệm vi sinh vật của sản phẩm kỹ thuật cần được đánh giá theo TCVN
ISO/IEC 17025: 2007 (ISO/IEC 17025: 2005). Xem thêm phụ lục F.
Sự nhiễm bẩn bề mặt ở dạng bụi, vết
nước, chất dinh dưỡng dễ bay hơi ngưng tụ hoặc dầu mỡ có thể đọng trên các mẫu
được lắp ráp.Việc này có thể xay ra khi bảo quản và sử dụng hoặc vận chuyển sản
phẩm đặt ngoài khí quyển hoặc vận hành mà không có vỏ bảo vệ. Nhiễm bẩn bề mặt
có thể gây ra sự gia tăng của nấm và có thể làm cho nấm mốc phát triển mạnh và
gây hỏng. Để đánh giá ảnh hưởng của sự nhiễm bẩn này có thể áp dụng phương án
thử nghiệm 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Mối nguy hại
cho sức khỏe của người sử dụng
Qui trình thử nghiệm này đòi hỏi sử
dụng các bào tử nấm mốc nhìn thấy được và sử dụng các điều kiện khí quyển thúc
đẩy sự phát triển của nấm mốc.
Do đó, trước khi xử lý dịch cấy nấm
mốc, hoặc tiến hành các bước thử nghiệm theo trình tự qui định, cần xem xét các
phụ lục của tiêu chuẩn này.
Phụ lục A Nguy hiểm đối
với con người
Phụ lục B Phương pháp cấy
Phụ lục C Khuyến cáo về
các phòng ngừa an toàn
Phụ lục D Qui trình khử
nhiễm
Sổ tay an toàn sinh học trong phòng
thử nghiệm, xuất bản lần 2. Tổ chức y tế thế giới 1993, ISBN 92 4 1544503 gồm
có phần cơ sở chung về an toàn trong các thiết bị liên quan đến nấm.
5. Mô tả các
phương án thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau thời gian 28 ngày ủ, xác định:
- phạm vi phát triển của nấm mốc
bằng cách xem xét bằng mắt;
- hư hại vật lý do sự phát triển
của nấm mốc gây ra;
- trong trường hợp có nấm mốc phát
triển, ảnh hưởng lên chức năng và/hoặc các đặc tính điện nếu yêu cầu trong các
qui định liên quan.
Thời gian ủ phải được kéo dài tổng
cộng là 56 ngày trước khi kiểm tra chức năng và/hoặc đo các đặc tính điện, nếu
có yêu cầu trong qui định liên quan.
5.2. Phương án thử nghiệm 2
Sau khi làm nhiễm bẩn mô phỏng bằng
chất dinh dưỡng tiếp sau thời gian 28 ngày ủ, xác định:
- phạm vi phát triển của nấm mốc
bằng cách xem xét bằng mắt;
- hư hại vật lý do sự phát triển
của nấm mốc gây ra;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện trở bề mặt của mẫu sẽ giảm do
sử dụng chất dinh dưỡng để mô phỏng sự nhiễm bẩn mà không có nấm mốc phát
triển. Cần xem xét ảnh hưởng này khi kiểm tra chức năng và/hoặc đo các đặc tính
điện.
Do sử dụng chất dinh dưỡng nên có nấm
mốc phát triển; nếu không có nấm mốc thì phải xem xét hiệu quả kháng nấm mốc.
6. Thuốc thử và
vật liệu
6.1. Dịch cấy
hoặc bào tử - Nguồn cung cấp và điều kiện
Phải sử dụng các chủng nấm dưới đây
để thử nghiệm tính năng (xem bảng 1). Bản chất của việc tác động có thể xảy ra
do mỗi chủng nấm được chỉ ra trong hướng dẫn. Tuy nhiên, các bào tử của tất cả
các dịch cấy phải được sử dụng cùng nhau ở huyền phù hỗn hợp, không quan tâm
đến tính chất của mẫu.
Dịch cấy hoặc bào tử đông khô phải
thu được từ tập hợp các dịch cấy sợi nấm đã được công nhận. Chúng phải được
cung cấp trong thùng chứa có ngày cấy ghi trên đó.
Giấy chứng nhận phải xác định sự
phù hợp của dịch cấy với chủng nấm và số chủng như qui định trong bảng 1
và/hoặc phụ lục E.
Dịch cấy và bào tử đông khô phải
được vận chuyển và bảo quản theo khuyến cáo của nhà cung cấp và các yêu cầu
liên quan của tiêu chuẩn này. Để chuẩn bị dịch cấy trong phòng thử nghiệm từ
dịch cấy gốc hoặc các bào tử đông khô thì phải ghi ngày cấy trên ống đựng dịch
cấy.
Bảng
1 - Nấm thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên
Số
chủng 3)
Tác
động
Chú
thích
1.
Aspergillus niger
ATCC 6275
nhiều vật liệu
1) 2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Aspergillus terreus
ATCC 10690
chất dẻo
1) 2)
3.
Chaetomium globosum
ATCC 6205
xenlulô
1) 2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hormoconis resinae
DSM 1203
dầu bôi trơn gốc hydro cacbon
5.
Paecilomyces variotii
ATCC 18502
chất dẻo và đồ da
1) 2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Penicillium funiculosum
ATCC 36839
nhiều vật liệu đặc biệt là vật
liệu dệt
1) 2)
7.
Scopulariopsis brevicaulis
ATCC 36840
cao su
1) 2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trichoderma virens
ATCC 9645
xenlulo, vật liệu dệt và chất dẻo
2)
1) Qui định trong ISO
846.
2) Qui định trong
MIL_STD-810F, Bảng 508.5-I.
3)
Xem thêm phụ lục E.
Phải sử dụng dịch cấy để chuẩn bị
huyền phù của bào tử thử nghiệm khi dịch cấy đã hình thành rõ bào tử.
Việc này đạt được trong hầu hết các
trường hợp sau giai đoạn từ 7 ngày đến 14 ngày ủ ở nhiệt độ (29 ± 1)0C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu dịch cấy không được sử dụng
ngay thì chúng phải được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 50C
đến 100C trong thời gian liên tục không quá sáu tuần, bắt đầu sử
dụng trong thời gian không sớm hơn 14 ngày và không muộn hơn 28 ngày tính từ
ngày cấy ghi trên thùng chứa.
Không được mở nắp của thùng chứa ra
khi đã bắt đầu chuẩn bị huyền phù của bào tử. Chỉ chuẩn bị huyền phù của một
loại nấm từ thùng chứa đã mở.
6.2. Chuẩn bị
huyền phù của bào tử
6.2.1.Yêu cầu chung
Đầu tiên, huyền phù được chuẩn bị
trong nước cất tiệt trùng, trong đó có cho chất tạo ẩm có nồng độ từ 0,005% đến
0,01%. Chất tạo thành từ N-metyl-taurin hoặc dioctyl-natri sulphosucinat là phù
hợp. Chất tạo ẩm này không được có các thành phần kích thích hoặc kìm hãm sự
phát triển của nấm mốc.
Thêm vào mỗi dịch cấy 10ml nước có
chứa chất tạo ẩm. Que cấy platin hoặc nichrome phải được khử trùng bằng cách
nung nóng đến ngọn lửa đỏ rồi để nguội. Dùng que cấy này để cào nhẹ lên bề mặt
của dịch cấy để tách bào tử.
Khuấy nhẹ chất lỏng để phân tán các
bào tử mà không làm đứt các sợi nấm mảnh và huyền phù phải được chắt và lọc nhẹ
nhàng qua một lớp bông thủy tinh mỏng vô trùng hoặc qua một phễu lọc nhỏ có cỡ
lỗ từ 40mm đến 100mm vào trong ống ly tâm vô trùng.
Ly tâm huyền phù của bào tử đã lọc
và gạn bỏ chất lỏng nổi trên bề mặt. Phần còn lại phải hòa tan lại trong ít
nhất là 10ml nước cất tiệt trùng và ly tâm lại. Bào tử phải được làm sạch theo
cách này ba lần.
6.2.2. Chuẩn bị cho phương án thử
nghiệm 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- dung dịch muối khoáng theo 6.3
nhưng không có đường mía (saccaroza), nếu qui định liên quan chỉ mô tả việc
kiểm tra bằng cách xem xét (xem 5.1);
- nước cất tiệt trùng, nếu qui định
liên quan mô tả việc kiểm tra chức năng hoặc đo các đặc tính điện (xem 5.1);
Để điều chỉnh nồng độ của bào tử từ
1 x 106/ml đến 2 x 106/ml xác định được bằng buồng đếm
hoặc phân tích độ đục.
Trộn lẫn các thể tích bằng nhau của
từng huyền phù đủ để dùng cho qui trình cấy liên quan để có được hỗn hợp huyền
phù của bào tử cuối cùng dùng để cấy. Huyền phù của bào tử trong dung dịch muối
khoáng phải được dùng trong vòng 48h sau khi chuẩn bị. Huyền phù của bào tử
trong nước cất tiệt trùng phải dùng trong vòng 6h sau khi chuẩn bị.
CHÚ THÍCH: Tổng các thể tích được
chuẩn bị là khoảng 100ml dùng để cấy bằng cách phun hoặc khoảng 500ml dùng để
cấy bằng cách quét lên hoặc nhúng.
6.2.3. Chuẩn bị cho phương án
thử nghiệm 2
Pha loãng phần bào tử còn lại cuối
cùng của từng dịch cấy trong một thể tích của dung dịch chất dinh dưỡng theo
6.3 để điều chỉnh nồng độ bào tử từ 1 x 106/ml đến 2 x 106/ml
xác định nhờ buồng đếm hoặc phân tích độ đục.
Trộn lẫn các thể tích bằng nhau của
từng huyền phù đủ để dùng cho qui trình cấy để có được hỗn hợp huyền phù của bào
tử cuối cùng dùng để cấy. Huyền phù của bào tử được sử dụng trong vòng 6h sau
khi chuẩn bị.
CHÚ THÍCH: Xem 6.2.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dải băng kiểm chứng được dùng cho thử
nghiệm này là các dải băng làm bằng giấy lọc màu trắng tinh khiết hoặc vải dệt
chưa qua xử lý.
Dung dịch chất dinh dưỡng được dùng
để chuẩn bị các dải băng kiểm chứng phải gồm có dung dịch các thuốc thử trong
nước cất như dưới đây.
Thuốc thử
g/l
Kali đihyđrô phôtphat (KH2PO4)
0,7
Đikali hydro photphat (K2HPO4)
0,3
Magiê sunphat (MgSO4.7H2O)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Natri nitrat (NaNO3)
2,0
Kali Clorua (KCl)
0,5
Sắt Sunphat (FeSO4.7H2O)
0,01
Đường mía (saccaroza)
30,0
Độ pH phải từ 6,0 đến 6,5 ở 200C.
Điều chỉnh độ pH phải bằng 0,01 mol NaOH, nếu cần. Dung dịch phải được khử
trùng trong nồi hấp có áp suất ở (120 ± 1)0C trong 20 min.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Mô tả trang
thiết bị thử nghiệm
7.1. Cấy bằng cách phun
Tốt nhất là nên sử dụng một bình
phun siêu âm, như sử dụng trong xử lý điều trị bằng cách xông hơi, cùng với tủ
cấy an toàn (xem phụ lục B).
7.2. Ủ mẫu cỡ nhỏ
Phải sử dụng thùng chứa bằng thủy
tinh hoặc bằng chất dẻo có nắp cùng với thiết bị dùng để đặt hoặc treo mẫu và
dải băng kiểm chứng.
Thùng chứa phải có cỡ và hình dạng
sao cho luôn luôn có đủ diện tích bề mặt nước lưu thông tự do ở đáy thùng tại
mọi thời điểm để duy trì giá trị độ ẩm tương đối lớn hơn 90% trong thùng.
Thiết bị dùng để đặt hoặc treo phải
đảm bảo rằng mẫu và dải băng kiểm chứng không bị tiếp xúc với nước hoặc bị nước
bắn vào.
Thùng chứa phải được đặt trong tủ
duy trì ở nhiệt độ đồng nhất trong không gian làm việc ở dải nhiệt độ từ 280C
đến 300C để ủ mẫu và dải băng kiểm chứng. Bất kỳ chu trình tuần hoàn
nhiệt độ nào do tác động của bộ điều nhiệt cũng không được vượt quá 10C/h.
7.3. Ủ mẫu cỡ lớn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ ẩm tương đối bên trong không
gian làm việc phải được duy trì ở giá trị lớn hơn 90%. Không cho phép nước đọng
trên vách hoặc nắp che của tủ rơi xuống mẫu và dải băng kiểm chứng. Nhiệt độ
trong toàn bộ không gian làm việc phải được duy trì đồng đều ở dải nhiệt độ từ
280C đến 300C. Bất kỳ chu trình tuần hoàn nhiệt độ nào do
tác động của bộ điều nhiệt cũng không được vượt quá 10C/h.
Để đạt được độ ẩm và nhiệt độ qui
định đồng đều trong toàn bộ không gian làm việc thì cần sử dụng lưu thông không
khí cưỡng bức trong đó. Tốc độ lưu thông phải không quá 1m/s trên bề mặt của
(các) mẫu.
8. Mức khắc
nghiệt
Mức khắc nghiệt của mỗi phương án thử
nghiệm được xác định bởi thời gian ủ.
Phương án thử nghiệm 1: -
mức khắc nghiệt 1 28 ngày
-
mức khắc nghiệt 2 56 ngày
như yêu cầu trong qui định liên
quan.
Phương án thử nghiệm 2: -
mức khắc nghiệt 28 ngày
9. Kiểm tra ban
đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Ổn định
trước
10.1. Làm sạch
Mẫu phải được sử dụng để thử nghiệm
trong điều kiện “như khi nhận được”. Thông thường, không được làm sạch mẫu theo
bất kỳ cách đặc biệt nào.
Nếu qui định liên quan mô tả rằng
một nửa lô mẫu phải được làm sạch bằng cách rửa bằng etanol hoặc nước khử
khoáng có chứa chất tẩy sau đó được tráng bằng nước khử khoáng không có chất
tẩy và nửa số mẫu còn lại vẫn để trong điều kiện “như khi nhận được”. Bằng
phương pháp này, bất kỳ sự phát triển của nấm mốc do sử dụng vật liệu không
thích hợp trong sản xuất có thể được phân biệt so với sự phát triển của nấm mốc
do nhiễm bẩn bề mặt.
Khi có yêu cầu cấp 0 trong qui định
liên quan (Phương án thử nghiệm 1), cần xem xét sự cần thiết phải làm sạch mẫu
vì việc nhiễm bẩn có thể thúc đẩy sự phát triển của nấm mốc.
CHÚ THÍCH: Về cấp 0, xem 12.3.
10.2. Bảo quản ở điều kiện nhiệt
ẩm
Mẫu phải được bảo quản trong các
điều kiện ủ ở (29 ± 1)0C và ở độ ẩm tương đối lớn hơn 90% và nhỏ hơn
100% không ít hơn 4h ngay trước khi cấy.
11. Chịu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với phương án thử nghiệm chỉ ra
trong qui định liên quan, thì việc ứng dụng phải được tiến hành theo phương
pháp mô tả dưới đây.
11.1.1. Phương án thử nghiệm 1
Nếu qui định liên quan yêu cầu kiểm
tra chức năng và/hoặc đo các đặc tính điện thì phải có hai nhóm mẫu như sau:
Nhóm 1 (các) mẫu thử
nghiệm được cấy với huyền phù của bào tử rồi ủ.
Nhóm 2 (các) mẫu kiểm
chứng âm tính được phun hoặc quét hoặc ngâm trong nước cất tiệt trùng theo phương
pháp cấy được sử dụng cho nhóm 1 và giữ ở cùng nhiệt độ và độ ẩm tương đối như
mô tả đối với việc ủ nhưng trong môi trường vô trùng.
Nếu qui định liên quan không yêu
cầu kiểm tra chức năng và/hoặc đo đặc tính điện thì chỉ sử dụng nhóm 1.
11.1.2. Phương án thử nghiệm 2
Phải có hai nhóm mẫu thử nghiệm:
Nhóm 1 các mẫu thử
nghiệm được cấy các bào tử đã hòa tan vào dung dịch chất dinh dưỡng rồi ủ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Mẫu kiểm chứng âm tính
cần phơi nhiễm vào các điều kiện qui định trong tủ riêng biệt trong đó có chứa
các mẫu đã được cấy. Để bảo đảm rằng nấm mốc không phát triển trên mẫu kiểm
chứng âm tính, tủ này phải được khử nhiễm bằng một trong các phương pháp nêu
trong D.1.1. Thử nghiệm là hợp lệ nếu cả (các) mẫu thử nghiệm và mẫu kiểm chứng
âm tính đều không hỗ trợ sự phát triển của nấm mốc.
11.2. Cấy
Việc cấy (các) mẫu thử nghiệm và
dải băng kiểm chứng (xem 6.3) với huyền phù của bào tử (xem 6.2) phải được tiến
hành bằng cách phun nếu không được qui định trong qui định liên quan.
Nếu việc phun không thích hợp vì lý
do cỡ, kiểu thiết kế hoặc các đặc tính khác của mẫu thì việc cấy huyền phù của bào
tử bằng cách ngâm hoặc quét lên có thể được tiến hành như chỉ ra trong qui định
liên quan.
CHÚ THÍCH: Phun huyền phù của bào
tử dưới dạng khí dung nhờ thiết bị phun siêu âm cùng tủ cấy an toàn (xem phụ
lục B), cách phun giống như cách xông hơi để có sự phân bố đồng nhất của các bào
tử trên bề mặt cần thử nghiệm và cho kết quả thử nghiệm có độ tái lập cao. Do
đó, phương pháp này là phương pháp cấy tốt nhất.
11.3. Ủ
Các điều kiện ủ là nhiệt độ bằng
(29 ± 1)0C và độ ẩm tương đối lớn hơn 90% nhưng nhỏ hơn 100%. Các
điều kiện này phải được duy trì trong thùng chứa xem (7.2) đối với các mẫu cỡ
nhỏ hoặc trong tủ ủ ẩm (xem 7.3) đối với các mẫu cỡ lớn.
Ngay sau khi cấy, các mẫu cỡ nhỏ và
ít nhất là ba dải băng kiểm chứng phải được bố trí trong thùng chứa với không
gian phù hợp và không có hạn chế về chế độ đặt độ ẩm tương đối yêu cầu. Sau đó,
phải đặt thùng chứa trong tủ ủ.
Trong trường hợp thuộc đối tượng áp
dụng, các mẫu kiểm chứng âm tính phải được bố trí trong các thùng chứa tương tự
nhau và vô trùng như đối với các mẫu được cấy mà không có dải băng kiểm chứng.
Sau đó, phải đặt thùng chứa trong tủ ủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thùng chứa hoặc tủ ẩm chỉ được mở
ra để:
- Kiểm tra các dải băng kiểm chứng khi
chắc chắn rằng các bào tử có khả năng phát triển và duy trì các điều kiện ủ sau
7 ngày;
- Cung cấp cho thùng chứa oxi lấy
từ không khí 7 ngày một lần cho đến khi hoàn thành thời gian ủ qui định;
- thực hiện (các) việc kiểm tra
trung gian bằng cách xem xét theo đoạn thứ 7 của điều này.
Việc mở thùng chứa ra chỉ được kéo
dài trong một vài phút.
Sau 7 ngày ủ, sự phát triển của nấm
mốc của nhiều chủng nấm phải nhìn thấy được bằng mắt thường trên mỗi dải băng
kiểm chứng. Nếu không thì phải hủy bỏ và bắt đầu lại. Trong trường hợp này,
phải sử dụng các mẫu tương tự.
Chỉ cho phép giai đoạn việc ủ để
kiểm tra bằng mắt và trong không quá 10 min trong từng trường hợp và nếu có yêu
cầu trong qui định liên quan. Không được có quá hai lần kiểm tra bằng mắt trong
quá trình ủ. Số lần kiểm tra bằng mắt phải được xác định trong qui định liên
quan.
12. Kiểm tra
kết thúc
12.1. Kiểm tra bằng mắt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi kiểm tra bằng mắt và đánh
giá sự phát triển của nấm mốc thực, phải loại bỏ cẩn thận các sợi nấm ra khỏi
bề mặt bằng etanol 70% thể tích. Sau đó, bề mặt này được kiểm tra qua kính hiển
vi để đánh giá tính chất và phạm vi của việc tác động (ví dụ: rỗ bề mặt) lên
mẫu. Xem phụ lục C để có phương pháp khuyến cáo an toàn khi loại bỏ nấm mốc.
12.2. Ảnh hưởng của sự phát
triển của nấm mốc
Khi qui định liên quan yêu cầu kiểm
tra về điện và/hoặc cơ trong điều kiện ẩm (sau quá trình ủ), điều quan trọng là
độ ẩm tương đối của môi trường xung quanh (các) mẫu không được phép giảm quá
mức cho đến khi hoàn thành việc kiểm tra. Do đó, phải tiến hành kiểm tra trên
các mẫu cỡ nhỏ khi chúng vẫn ở trong thùng chứa với nắp được đậy kín và không
dính nước. Đối với mẫu cỡ lớn, phải tiến hành kiểm tra khi chúng vẫn ở trong tủ
ẩm.
CHÚ THÍCH: Khi phải nối các mối nối
điện hoặc thực hiện trên các mẫu trong thùng chứa hoặc tủ ẩm có nắp hoặc cửa
mở, cần tiến hành thao tác này với chú ý về an toàn của người thực hiện. Xem
phụ lục C đối với phương pháp khuyến cáo an toàn khi vận hành. Các yêu cầu của
nhà chế tạo đối với hoạt động trong điều kiện nhiệt ẩm được cho trong sổ tay
thao tác phải được tuân thủ.
Phải tiến hành các kiểm tra tương
tự trên các mẫu được cấy huyền phù của bào tử và các mẫu chỉ được cấy với nước.
Bất kỳ sự chênh lệch nào giữa hai nhóm cũng được xem là bổ sung do có sự phát
triển của nấm mốc cũng như là độ ẩm cao.
Sau khi kiểm tra, mẫu phải được lấy
ra và xem xét bằng mắt như qui định trong 12.1.1 và cuối cùng bất kỳ sự tác
động nào lên mẫu phải được xác định theo 12.1.2.
Nếu qui định liên quan mô tả việc
kiểm tra sau khi phục hồi thì mẫu phải được lấy ra khỏi thùng chứa hoặc tủ thử,
sau đó, xem xét bằng mắt như qui định trong 12.1.1 và sau đó đưa vào các điều
kiện qui định để phục hồi trong thời gian 24h, tại cuối thời điểm này phải tiến
hành kiểm tra.
12.3. Mức độ phát triển của nấm
mốc
Mẫu phải được kiểm tra trước bằng
mắt thường và sau đó, nếu cần, kiểm tra bằng kính hiển vi lập thể có độ phóng
đại xấp xỉ 50 x.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp
0 Không có nấm mốc phát
triển rõ ràng dưới kính hiển vi có độ phóng đại danh nghĩa bằng 50 x
1 Dấu vết về sự phát triển
của nấm mốc có thể nhìn thấy rõ ràng bằng kính hiển vi
2a Sự phát triển của nấm mốc
thưa thớt có thể nhìn thấy bằng mắt thường và/hoặc bằng kính hiển vi, rải rác
hoặc tập trung ở một vài chỗ với diện tích không quá 5% bề mặt thử nghiệm
2b Sự phát triển của nấm mốc
có thể nhìn thấy rõ ràng bằng mắt thường và/hoặc bằng kính hiển vi được phân bố
tương đối đồng nhất ở nhiều chỗ với tổng diện tích không quá 25% bề mặt thử nghiệm
3 Sự phát triển của nấm mốc
có thể nhìn thấy rõ ràng bằng mắt thường và có diện tích lớn hơn 25% bề mặt thử
nghiệm
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp các mẫu
gồm có một nhóm có các cấp khác nhau thì chúng phải được đánh giá riêng rẽ. Đối
với phương án thử nghiệm 2 chỉ nên yêu cầu cấp 0 nếu nó được yêu cầu để kiểm
tra hiệu ứng kháng nấm.
13. Thông tin
cần nêu trong qui định liên quan
Khi thử nghiệm này có trong qui
định liên quan thì phải nêu các thông tin chi tiết dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều
a) Phương án thử nghiệm 1 hoặc 2
5,
11.1
b) Thời gian ủ (mức khắc nghiệt)
của phương án thử nghiệm 1
5,
8
c) Phép đo ban đầu về điện và cơ
và các kiểm tra tính năng (chỉ khi xác định sự suy giảm tính năng)
5,
9, 11.1
d) Ổn định trước bằng cách làm
sạch
10.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2
f) Gián đoạn việc ủ để xem xét
trung gian bằng mắt
11.3
(đoạn 7)
g) Kiểm tra kết thúc
12
h) Mức độ phát triển của nấm mốc
(cấp) xác nhận (nếu cần)
12.3
14. Thông tin
tối thiểu cần nêu trong hồ sơ thử nghiệm
a) Phòng thử nghiệm (tên, địa chỉ
và sự công nhận).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Mô tả (các) mẫu.
d) Tiêu chuẩn thử nghiệm, phiên bản
và phương án thử nghiệm.
e) Mức khắc nghiệt đối với phương
án thử nghiệm 1.
f) Các chủng nấm thử nghiệm (nếu
khác với tiêu chuẩn thử nghiệm).
g) Kiểm tra ban đầu, trung gian và
kết thúc (chi tiết).
h) Làm sạch (các) mẫu (nếu áp
dụng).
i) Phương pháp cấy.
j) Điều kiện ủ (nếu khác với tiêu
chuẩn thử nghiệm).
k) Sự phát triển của nấm mốc trên
dải băng kiểm chứng (sau 7 ngày ủ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m) Tiêu chí thử nghiệm (cấp cho
phép của nấm mốc, nếu qui định).
n) Đánh giá tính năng (dựa trên
tiêu chí thử nghiệm).
Phụ lục A
(tham
khảo)
Nguy hiểm đối với con người
A.1. Qui định chung
Theo quan niệm của các nhà nghiên
cứu nấm và nhà nghiên cứu bệnh học thì việc tiến hành thử nghiệm sự phát triển
của nấm mốc có thể tạo mối nguy hại cho sức khỏe nếu không thực hiện các phòng
ngừa đặc biệt.
Các phòng ngừa được mô tả chi tiết
trong phụ lục A, B, C và D là dựa trên các kỹ thuật vi sinh đã thiết lập và
thiết bị chuyên môn hóa. Người tiến hành thử nghiệm phải được đào tạo về các
công việc của phòng thí nghiệm vi sinh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuyến cáo sử dụng tủ an toàn vi
sinh (MSC) để tiến hành các bước của qui trình.
Các bào tử nấm mốc trong không khí
liên tục đi vào cơ thể người thông qua mũi và miệng nhưng chúng thường không
phải là mối nguy hại cho sức khỏe. Tuy nhiên, người mẫn cảm có thể bị ảnh hưởng
do hít vào liên tục một số bào tử, kể cả các bào tử của nấm mốc sử dụng trong
thử nghiệm này và cần chú ý phòng ngừa được chấp nhận khi tiến hành thử nghiệm.
Các phòng ngừa này được chỉ ra trong phụ lục C. Sự hình thành các chủng nấm lạ
và các vi sinh vật có thể gia tăng như vật xâm nhập không chủ ý trong thời gian
ủ tại địa điểm ủ và/hoặc các mẫu. Một số các chủng nấm này hoặc các vi sinh vật
khác có thể gây thương tổn cho cơ thể con người.
Người dự định tham gia vào thử
nghiệm nên thông báo cho các nhân viên y tế, hoặc cho chính bác sỹ của họ rằng
họ được yêu cầu thực hiện công việc này. Cần tuân theo các quan điểm về y tế
chấp nhận hay không chấp nhận việc tham gia này.
Người thực hiện thử nghiệm cần được
thông báo về mối nguy hại tiềm ẩn mà họ sẽ phải chịu liên quan đến tình trạng
sức khỏe hiện tại của mình.
Các qui định về an toàn quốc gia
phải được tuân theo.
A.2. Các chú ý trong hướng dẫn
của nhân viên y tế
Thử nghiệm này bao gồm mối nguy hại
do việc hít phải hoặc việc xâm nhập của bào tử gây khó chịu.
Các phòng ngừa về an toàn phù hợp
được nêu trong phụ lục C và được thiết kế để giảm thiểu nguy hại.
Có các nguy hại cụ thể đối với
những người mẫn cảm, ví dụ như:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bệnh nhân bị bệnh về phổi kinh niên,
ví dụ như bệnh viêm phế quản, các bệnh về phế quản kinh niên, bệnh màng nhầy và
khí thũng, v.v… Sự lắng đọng và mọc mầm của các bào tử bên trong khoang phổi có
thể dẫn đến sự gia tăng của nấm thành quả thể nấm hoặc nấm cúc, chủ yếu liên
quan đến nấm Aspergillus spec. Thương tổn về bệnh lao đã được chữa trị tạo
thành vị trí có thể để nấm phát triển;
- bệnh nhân đang được điều trị
kháng sinh dải rộng, sử dụng thuốc miễn dịch kể cả các corticosteroid hoặc sử
dụng các phương pháp hóa trị liệu qui định khác. Loại trừ vi khuẩn bình thường
của hệ hô hấp và hệ tiêu hóa đôi khi làm cho nấm phát triển mạnh, trong khi
việc chặn miễn dịch có thể làm cho người dễ bị nhiễm nấm.
Mặc dù các nguy hiểm có khi thực
hiện thử nghiệm theo qui trình qui định được xem là thấp nhưng khuyến cáo những
người có các triệu chứng ở trên không nên tham gia thử nghiệm.
Phụ lục B
(qui
định)
Phương pháp cấy
(xem
thêm 11.2)
B.1. Qui định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2. Phung bằng phương pháp cấy
khí dung (AIM)
B.2.1. Qui định chung
Sử dụng súng phun để cấy thì phân
bố của các bào tử trên bề mặt của mẫu không đồng nhất như sử dụng AIM.
Độ tái lập và khả năng giải thích
các kết quả thử nghiệm tốt hơn khi sử dụng AIM do sự phân bố đồng đều của bào
tử trên bề mặt của mẫu.
AIM có thể áp dụng dễ dàng trên các
mẫu có bề mặt để trần được làm ướt vừa đủ bằng huyền phù của bào tử.
Các kích thích thích hợp của hộp
cấy an toàn có thể là 500 mm x 500 mm x 500 mm. Vật liệu của hộp nên là
polymetylmetacrylat.
B.2.2. Mô tả phương pháp
Phương pháp cấy khí dung (AIM), xem
hình B.1.
Huyền phù của bào tử được tạo thành
dạng khí dung bằng thiết bị phun siêu âm như sử dụng trong điều trị bệnh bằng
cách hít thuốc ở dạng khí dung (1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khí dung có chứa các bào tử được
dẫn qua một ống (3) vào hộp cấy nhờ dòng không khí nhẹ do thiết bị phun siêu âm
tạo ra.
Khí dung được phân bố trong hộp qua
phễu có các lỗ (4) lắp trên nắp che của hộp.
Mẫu phải đặt bên dưới phễu ở đáy
của hộp với diện tích thử nghiệm chính theo hướng lắng của khí dung.
Áp suất bên trong hộp được bù qua
hai lỗ thông hơi có lắp bộ lọc vi khuẩn (5) đặt ở hai cạnh đối diện của tủ thử.
Sau khi quá trình tạo khí dung và
lắng đọng khí dung kết thúc, hộp phải được thông hơi bằng dòng khí từ thiết bị
phun siêu âm qua ống đặt ở đáy hộp (6) có lắp van và bộ lọc vi khuẩn ở đầu.
Trước khi mở cửa hộp mà cửa này đã
được gắn kín nhưng khi làm việc thì mở ra, dòng không khí từ thiết bị phun siêu
âm phải được chặn lại.

Chú giải
1. Thiết bị phun siêu âm 5.
Bộ lọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Ống 7.
Mẫu
4. Phễu có các lỗ
Hình
B.1 - Phương pháp cấy bằng bình phun.
B.2.3. Khử nhiễm và làm sạch
Sau khi lấy mẫu ra (7), phải đóng
ngay cửa của hộp vào và toàn bộ hệ thống phải được khử nhiễm bằng quá trình tạo
khí dung các chất tẩy, ví dụ, dung dịch axit axetic.
Với các huyền phù của bào tử tương
tự, có thể phải tiến hành hai thao tác cấy trở lên, trong cùng một ngày, không
phải khử nhiễm giữa các thao tác.
Nếu bào tử đã được hòa tan trong
dung dịch muối khoáng (phương án thử nghiệm 1, xem 6.2.2) hoặc trong dung dịch
dinh dưỡng muối khoáng (phương án thử nghiệm 2, xem 6.2.3) thì bình phun, ống
nối giữa thiết bị phun siêu âm và hộp cấy, phễu để phân phối và bề mặt bên trong
hộp phải được làm sạch bằng nước cất sau khi khử nhiễm.
B.2.4. Hiệu chuẩn hệ thống AIM
Lượng bào tử ở huyền phù nằm trên
phạm vi bề mặt xác định tùy thuộc vào hoạt động điều chỉnh của thiết bị siêu âm
và các yếu tố khác, có thể được đánh giá bằng các quả cân Petri làm bằng
polystyren có độ cân bằng được phân tích trước và sau khi được đặt vào đáy của
hộp cấy trong quá trình tạo khí dung. Để thay cho huyền phù của bào tử, dung
dịch muối khoáng (xem 6.3.2) phải tạo thành khí dung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3. Cấy các mẫu cỡ nhỏ bằng
cách nhúng
Đối với các mẫu cỡ nhỏ, phương pháp
cấy bằng cách nhúng các mẫu vào trong huyền phù của bào tử được xem là nhanh và
có hiệu quả với điều kiện là các bào tử có thể dính lên bề mặt.
B.4. Cấy các mẫu cỡ lớn bằng
cách phun hoặc quét
Trong trường hợp có thể, các mẫu cỡ
lớn cần tách ra thành các khối nhỏ theo 3.4.
Tuy nhiên, nếu mẫu quá lớn để cấy
trong MSC hoặc hộp cấy an toàn sẵn có thì cần xem xét lắp một nắp xả tạm thời
trên mẫu. Nắp này phải gần giống các điều kiện về luồng không khí và được lắp
với hệ thống xả vi khuẩn như qui định cho MSC. Một cách khác, có thể đặt mẫu cỡ
lớn trong tủ thử ẩm rồi quét huyền phù của bào tử lên mẫu. Mặc dù phương pháp
này không thể tạo khí dung nhưng hệ thống xả khuyến cáo lắp cùng với tủ thử ẩm
cần làm việc trong quá trình cấy. Khi cấy bằng cách phun, hệ thống xả không
được làm việc để tránh có thêm dòng không khí dịch chuyển và cửa phải được đóng
để giảm thiểu bào tử thoát ra.
Khuyến cáo nên thực hiện việc cấy
trong MSC vì như vậy thì sẽ có khả năng hình thành khí dung.
Trong trường hợp sử dụng AIM, MSC
được thay bằng hộp cấy an toàn (xem hình B.1)
Phụ lục C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các khuyến cáo về phòng ngừa an toàn
Cần phải tuân thủ các phòng ngừa để
giảm thiểu việc hít vào các bào tử nấm mốc và chúng tiếp xúc với da, đặc biệt
là ở xung quanh móng tay.
Việc hít vào các bào tử nấm mốc có
thể xảy ra khi vận chuyển hoặc kiểm tra các mẫu hoặc dải băng kiểm chứng đã ủ
hoặc khi làm nhiễu loạn không khí xung quanh chúng, ví dụ khi mở hoặc đóng cửa
tủ và nắp thùng chứa. Nguy hiểm này tăng lên khi nấm mốc khô hết và các phần tử
nhỏ tách ra có thể dễ dàng bay vào không khí. Còn có một nguy hiểm lớn hơn do
hít phải khi các mẫu được cấy bằng phương pháp phun, ngoại trừ phương pháp cấy
khí dung (AIM) sử dụng hộp cấy (xem phụ lục B)
Bảo vệ trực tiếp chống lại việc hít
phải các bào tử nấm mốc có thể đạt được bằng cách đeo kết hợp mặt mạ phòng hơi
độc đã được chấp nhận và được lắp bộ lọc bụi trong phạm vi đường kính từ 1 mm đến 10 mm
hoặc phòng nguy hiểm sinh học hoặc các ứng dụng có nguy cơ nhiễm xạ. Vải mỏng
hoặc mặt nạ không vừa vặn là không đủ để bảo vệ. Tuy nhiên, phương pháp thích hợp
là sử dụng tủ an toàn vi sinh (MSC).
Để giảm thiểu nguy hiểm do nấm mốc
trở nên tiếp xúc với da, có thể đeo găng tay bảo vệ trong khi xử lý các chủng
cấy, dịch cấy và mẫu thử nghiệm sau khi cấy và ủ. Phải ưu tiên sử dụng găng tay
dùng một lần và phải khử nhiễm trước khi vứt bỏ.
Tất cả các thao tác bao gồm việc mở
thùng chứa có dịch cấy nấm mốc từ khi việc chuẩn bị huyền phù của bào tử, việc
cấy mẫu và kiểm soát nếu không được thực hiện trong hộp cấy (AIM) và việc kiểm
tra và đo các mẫu đã ủ cần được thực hiện bên trong MSC thì cần tính đến các
phòng ngừa sau đây:
a) trong quá trình chuẩn bị huyền
phù của bào tử sử dụng chất tạo ẩm qui định (xem 6.2.1);
b) lau phía bên ngoài của thùng
chứa dùng để ủ bằng etanol 70% trước khi lấy ra khỏi MSC để đưa vào tủ ủ;
c) lau hoặc làm sạch mẫu bằng
etanol 70%, sau khi thực hiện thử nghiệm và vẫn ở trong MSC. Việc này là để
loại bỏ sự phát triển của nấm mốc trước khi khử nhiễm lần cuối cùng và thải bỏ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi mẫu quá lớn đối với một thùng
chứa riêng biệt và vì vậy phải ủ trong tủ ẩm thì các bào tử có thể bay vào
không khí do nhiễu loạn không khí cửa tủ mở và đóng.
Hệ thống khí thải có bộ lọc vi
khuẩn ra bên ngoài khí quyển có thể giúp tránh được việc thoát bào tử khi cửa
tủ mở. Khi đóng cửa, hệ thống khí thải phải ngừng hoạt động để ngăn ngừa các
chuyển động không khí gia tăng hoặc áp suất âm bên trong tủ.
Bộ lọc vi khuẩn phải được khử nhiễm
hoặc thay thế sau khi kết thúc việc ủ. Trước khi mở cửa tủ, cần tắt quạt thông
gió để giảm thiểu sự phân tán các bào tử.
Nếu sử dụng nơi ủ có thể ra vào
được, thì phải mặc quần áo bảo hộ và mũ trùm đầu kín hoàn toàn có mặt nạ như
qui định trong điều C.3 ở trên hoặc phải đeo ống dưỡng khí thích hợp với mũ
trùm đầu.
Tất cả các tủ và thiết bị dùng cho
thử nghiệm sự phát triển của nấm mốc cần được khử nhiễm ngay sau khi sử dụng,
theo phụ lục D.
Mẫu và dải băng kiểm chứng có thể
bị phủ nấm mốc dày đặc khi kết thúc thử nghiệm và cần chú ý khi thải bỏ chúng.
Dải băng kiểm chứng cần được ngâm
trong bình có chứa dung dịch natri hipoclorit (xem phụ lục D) trước khi thải bỏ
chúng. Mẫu phải được xử lý ban đầu theo điểm c) của C.5, trước khi khử nhiễm
lần cuối bằng phương pháp được chọn theo phụ lục D.
Nếu có nghi ngờ liên quan đến độ vô
trùng của tủ và thiết bị và trong bất kỳ trường hợp nào nếu việc khử nhiễm được
tiến hành nhiều hơn 28 ngày trước đó, thì khuyến cáo cần khử nhiễm tủ và thiết
bị trước khi bắt đầu thử nghiệm.
Không cho phép sử dụng đồ ăn hoặc
đồ uống và hút thuốc trong phòng thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục D
(tham
khảo)
Qui trình khử nhiễm
Thùng chứa và tủ ẩm được sử dụng
làm nơi ủ dùng cho thử nghiệm sự phát triển của nấm mốc sẽ trở nên nhiễm bẩn cả
nấm mốc thử nghiệm và nấm mốc lây nhiễm xâm nhập. Vì vậy, cần thiết phải có qui
trình khử nhiễm. Qui trình này cần có hiệu quả đối với các sinh vật thử nghiệm
và chất gây ô nhiễm xâm nhập. Không được còn sót lại các chất khử nhiễm có khả
năng làm cản trở sự phát triển của các chủng nấm thử nghiệm. Ngoài ra, việc này
phải thể hiện ít rủi ro nhất cho người sử sụng.
D.1 Qui trình khử nhiễm khuyến
cáo
D.1.1. Sử dụng dung dịch có hoạt
tính hóa học
Làm sạch bằng hoặc nhúng trong dung
dịch Natri Hypoclorit. Dung dịch này phải được chuẩn bị bằng Natri Hypoclorit
có chứa từ 500 x 10-6 đến 1000 x 10-6 Clo sẵn có trong
nước.
Khoảng không, thùng chứa hoặc thiết
bị ủ nhiễm khuẩn cần được làm ướt bằng hoặc ngâm trong dung dịch, nếu có thể,
cần đảm bảo rằng dung dịch này lọt vào tất cả các kẽ hở. Sau không ít hơn 30
min, cần rửa kỹ các vật dùng để ủ này trong nước sạch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khoảng 30 min, loại bỏ dung
dịch còn sót lại bằng cách rửa hoặc lau bằng nước sạch.
Natri hypoclorit có tác dụng đẩy mạnh.
Vì vậy, việc sử dụng chất tẩy này có thể không thích hợp đối với một số vật
liệu.
Một chất tẩy rất hiệu quả được dùng
để thay thế cho dung dịch Natri hypoclorit dựa vào hợp chất nitơ hữu cơ. Ví dụ
như n-octyl-dimetyl-benzylammoni-axetat, benzethonium-axetat hoặc metylbenzethoniumaxetat.
Chỉ được sử dụng các chất tẩy do
phòng thử nghiệm có thẩm quyền thử nghiệm về tính hiệu quả đối với nấm và thử
nghiệm về an toàn đối với tính độc.
D.1.2. Khử trùng bằng nồi hấp có
áp suất
Phương pháp này thích hợp đối với
các vật dùng để ủ nhỏ hơn có khả năng chịu được nhiệt độ cao cũng như đối với
các dịch cấy. Nồi hấp có áp suất cần được đặt đến áp suất 10kPa (1 bar) ở 1210C
trong thời gian 20 min.
D.1.3. Lau hoặc phun etanol 70%
thể tích
Tất cả các bề mặt có thể tiếp xúc
với bào tử hoặc bị các giọt huyền phù của bào tử rơi vào phải được làm ướt hoàn
toàn bằng etanol 70% thể tích. Khoảng thời gian tác dụng không được nhỏ hơn 15
min.
D.1.4. Sử dụng chất tẩy dễ bay
hơi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hơn nữa, fomaldehyt là chất độc.
Các chất diệt trùng dễ bay hơi khác
là sẵn có nhưng có thể gây nổ và/hoặc độc hại ảnh hưởng đến an toàn, đặc biệt
trong trường hợp sử dụng tủ lớn. Trong nhiều trường hợp, khí dung của dung dịch
axit per axetic 0,5% thể tích trong không gian nhiễm khuẩn có thể là phương
pháp thích hợp để khử nhiễm.
D.2. Thải bỏ
Trước khi thải bỏ các vật liệu
nhiễm khuẩn, dịch cấy thừa, huyền phù của bào tử, v.v… chúng cần được khử nhiễm
bằng phương pháp D.1.1 hoặc D.1.2.
CHÚ THÍCH: Môi chất dinh dưỡng phát
triển nhanh (dịch cấy) tốt nhất là được khử nhiễm bằng nồi hấp có áp suất.
Huyền phù của bào tử tràn ra và thủy tinh từ ống bị vỡ và các vật liệu phế thải
bị nhiễm bẩn thất lạc cần được tẩy bằng cách phủ xenlulô bão hòa có dung dịch
hypoclorit hoặc chất tẩy khác nhau nêu torng D.1.1 trong một vài giờ trước khi
thải bỏ.
Phụ lục E
(tham
khảo)
Thông tin về các chủng nấm thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số
thứ tự
Tên
Số
hiệu chủng nấm
Các
chủng tương tự 1)
1
Aspergillus niger
ATCC 6275
CBS 131.52
CMI 45551
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
NBRC 6341
NRRL 334
QM 324
QM 458
IAM 3001
2
Aspergillus terreus
ATCC 10690
CBS 377.64
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DSM 1958
NBRC 6346
NRRL 571
QM 82 j
IAM 3004
3
Chaetomium globosum
ATCC 6205
CBS 148.51
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DSM 1962
NRRL 1870
QM 459
NBRC 6347
IAM 8059
4
Hormoconis resinae
DSM 1203
NRRL 2778
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Paecilomyces variotii
ATCC 18502
CBS 284.48
CMI 40025
DSM 1961
NRRL 1115
QM 6764
IAM 5001
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IAM 13426
6
Penicillium funiculosum
ATCC 36839
CBS 631.66
CMI 114933
DSM 1944
IAM 7013
NBRC 33285
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
Scopulariopsis brevicaulis
ATCC 36840
CMI 49528
DSM 9122
QM 9958
NBRC 100536
8
Trichoderma virens
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DSM 1963
IAM 5061
NBRC 6355
1) Có thể sử dụng các
chủng tương tự khác.
E.2. Môi chất dinh dưỡng được
khuyến cáo dùng để duy trì dịch cấy
Tất cả các môi chất thạch trắng
phải được khử trùng trong ống nghiệm ở (120 ± 1)0C trong 15 min.
Số
thứ tự
Tên
Môi
chất dinh dưỡng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Aspergillus niger
Aspergillus terreus
Hormoconis resinae
Paecilomyces variotti
Penicillium funiculosum
Tinh chất mạch nha
dùng cho vi sinh
Bổ sung thêm
25g/l nước chưng cất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
4
5
6
3
Chaetomium globosum
Scopulariopsis brevicaulis
Trichoderma virens
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bổ sung thêm 15
g đến 20 g aga/l
8
*) Chaetomium globosum
có giấy lọc vô trùng trải khắp bề mặt.
Có thể sử dụng một đĩa có môi chất
dinh dưỡng đã cấy bào tử của dịch cấy nấm thử nghiệm và đã được ủ để kiểm tra
khả năng tồn tại trong vòng 7 ngày. Tuy nhiên, sử dụng cách này không thể chắc
chắn rằng các điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm tương đối trong tủ ủ là đủ để tạo
điều kiện cho sự phát triển của nấm mốc như phương pháp sử dụng dải băng kiểm
chứng (xem 6.3).
Phụ lục F
(tham
khảo)
Hướng dẫn
F.1. Cơ chế lây nhiễm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bào tử này rất nhỏ (1 mm đến 10 mm)
và được phát tán nhờ không khí chuyển động. Chúng cũng bám vào các hạt bụi và
cùng các hạt bụi này đi vào trong thiết bị.
Vì vậy, tất cả các bộ phận của
thiết bị có không khí xâm nhập được vào trong thì đều có thể bị nhiễm các bào
tử. Việc nhiễm này có thể cũng xảy ra khi vận chuyển, ví dụ như bào tử có thể
được mang vào qua các dấu vân tay.
F.2. Nảy mầm và phát triển
Hơi ẩm là rất cần thiết để các bào
tử nảy mầm và khi có một lớp bụi hoặc vật liệu hút nước khác trên bề mặt của
sản phẩm, một lượng hơi ẩm vừa đủ có thể được chiết ra nhờ lớp này từ không
khí.
Khi độ ẩm tương đối thấp hơn 65%
thì không có hiện tượng nảy mầm phát triển. Giá trị độ ẩm tương đối càng cao
trên giá trị này thì sự phát triển càng nhanh. Tuy nhiên, các bào tử có thể
sống trong thời gian kéo dài ở độ ẩm rất thấp và thậm chí khi thân nấm chủ đã
chết. Chúng sẽ nảy mầm và bắt đầu trở thành một thân nấm mới ngay khi độ ẩm
tương đối lại trở nên thích hợp.
Ngoài điều kiện độ ẩm không khí
cao, bào tử đòi hỏi phải có một lớp vật liệu hấp thụ hơi ẩm trên bề mặt của sản
phẩm. Miễn là có lớp ẩm này thì hầu hết các chất hữu cơ sẽ có đủ dinh dưỡng để
hỗ trợ ít nhất là để phát triển. Bản thân bụi hữu cơ có chứa đủ dinh dưỡng cho
nấm mốc phát triển. Sự phát triển của nấm mốc được tạo điều kiện bởi các khoảng
không khí tù đọng và thiếu sự lưu thông.
Nhiệt độ tối ưu để nảy mầm đối với
phần lớn các chủng nấm có thể gây rắc rối cho các thiết bị nằm trong phạm vi từ
200C đến 300C. Tuy nhiên, lại có một số ít chủng nấm có
thể nảy mầm được ở nhiệt độ thấp hơn 00C và cao đến 400C.
Rất nhiều bào tử không bị phá hủy
khi phơi nhiễm kéo dài ở nhiệt độ dưới 00C hoặc đến 800C.
F.3. Ảnh hưởng của sự phát triển
của nấm mốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nấm mốc có thể sống trên phần lớn
các vật liệu hữu cơ, nhưng một số vật liệu hữu cơ này rất dễ bị nhiễm nấm hơn
một số khác. Nấm mốc thường chỉ xuất hiện trên các bề mặt để trần ngoài không
khí và các bề mặt hấp thụ hoặc hút hơi ẩm.
Mặc dù sự nhiễm nấm này không có
hại đáng kể lên các vật liệu nhưng việc hình thành tuyến dẫn điện qua bề mặt do
có một lớp sợi nấm ẩm có thể làm giảm mạnh điện trở cách điện giữa các dây dẫn
điện.
Khi sợi nấm ẩm phát triển ở vị trí
nằm trong trường điện từ của mạch điện tử được điều chỉnh tới hạn thì việc này
có thể gây ra sự thay đổi nghiêm trọng về đặt tính tần số - trở kháng của mạch
điện.
Những vật liệu dễ bị nhiễm nấm nhất
là da, gỗ, vải cotton, xenlulô, lụa và các vật liệu tự nhiên khác. Hầu hết các
vật liệu bằng chất dẻo ít bị gây tổn hại nhưng cũng bị nhiễm nấm.
Vật liệu bằng chất dẻo có thể có
các đơn phân tử không được polime hóa, oligome và/hoặc chất phụ gia có thể bị
rò rỉ ra bề mặt và là chất dinh dưỡng đối với nấm và có thể xuất hiện rất nhiều
nấm mốc.
Nấm mốc tác động lên các vật liệu
gây ra sự suy giảm về độ bền cơ và/hoặc những thay đổi về đặc tính vật lý khác.
Đặc tính của một số vật liệu chất
dẻo phụ thuộc vào sự có mặt của các chất hóa dẻo để có tuổi thọ thỏa đáng. Nếu
chất hoá dẻo bị nấm phá hủy thì vật liệu sẽ trở nên dễ vỡ.
F.3.2. Ảnh hưởng phụ
Nấm mốc phát triển sinh ra axit của
các sản phẩm chuyển hóa và các chất khác gây ra tác hại phụ lên vật liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi có nấm mốc phát triển thì có
thể làm mất tính thẩm mỹ do vẻ bên ngoài cũng như mùi thường đi kèm với nấm
mốc.
F.3.3. Các ảnh hưởng liên quan
đến thiết kế của thiết bị
Do thiết kế theo từng khối và liên
kết trong của nhiều thiết bị, sự phát triển của nấm mốc ở một phần của thiết bị
có thể có một vài ảnh hưởng ở khối khác mà bản thân khối này không cho phép có
sự phát triển của nấm mốc.
Do đó, các ảnh hưởng có thể có lên
tính năng nói chung phải được đánh giá khi xem xét các ảnh hưởng chính và phụ
lên các khối riêng hoặc các linh kiện.
Cần chú ý đến thực tế là tất cả mọi
thứ góp phần vào việc nhận dạng thiết bị hoặc vật liệu, ví dụ như mác, nhãn,
v.v…. cần có bảo vệ ở mức bằng với chính bản thân sản phẩm.
F.4. Ngăn ngừa sự phát triển của
nấm mốc
Qui trình dưới đây có thể được dùng
với các mức độ khác nhau liên tiếp để ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại của nấm
mốc.
Vật liệu cách điện sử dụng cần được
chọn để có khả năng kháng nấm mốc càng cao càng tốt, theo đó tối đa hóa thời
gian cần để hệ sợi nấm phát triển và giảm thiểu hư hại lên vật liệu do sự phát
triển của nấm mốc này gây ra.
Việc sử dụng dầu nhờn, véc ni, lớp
phủ, v.v… thường là cần thiết để đạt được tính năng yêu cầu hoặc độ bền của sản
phẩm. Các vật liệu này cần được chọn theo khả năng của chúng để chống lại sự
phát triển của nấm mốc. Mặc dù có thể cho thấy rằng dầu nhờn, v.v…, không hỗ
trợ sự phát triển của nấm mốc nhưng chúng có thể tích tụ bụi hỗ trợ sự phát
triển của nấm mốc. Tuy nhiên, cần chú ý rằng việc sử dụng sản phẩm có chất diệt
nấm thường được khuyến cáo để bảo vệ một số vật liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gắn kín thiết bị chứa không khí
khô, sạch là kỹ thuật có hiệu quả nhất để ngăn ngừa sự phát triển của nấm mốc.
Hoạt động của thiết bị trong môi
trường được khống chế thích hợp có thể ngăn ngừa sự phát triển có hại của nấm.
Thường xuyên thay chất làm khô
trong vỏ bọc được hàn một phần có thể duy trì độ ẩm tương đối, đủ thấp để ngăn
ngừa sự phát triển có hại của nấm.
Làm sạch cẩn thận và theo định kỳ
thiết bị bọc kín để loại bỏ bụi tích tụ (lớp dinh dưỡng) mà lớp bụi này có thể
làm phương hại đến việc kiểm tra.
Dùng chất diệt nấm ví dụ như vécni,
kể cả ở dạng viên hoặc được phun trực tiếp có thể ngăn ngừa nấm trong một thời
gian. Xem F.7.
Trong trường hợp vật liệu và hoạt
động của thiết bị cho phép thì có thể xử lý bằng bức xạ cực tím hoặc ôzôn để
khử nhiễm.
Dòng không khí có vận tốc vừa đủ
chạy qua các bộ phận của thiết bị có thể làm chậm sự phát triển của nấm mốc ở
đó.
Có thể sủ dụng chất diệt bọ mạt để
khống chế hoạt động của con bọ mạt.
Sử dụng các lớp phủ bảo vệ, ví dụ
như epoxi, silicon polime, acrylic hoặc para polyxylylen lên tấm mạch in làm
giảm thiểu hơi ẩm bề mặt do hơi nước ngưng tụ và vì vậy ngăn chặn sự phát triển
của nấm mốc nếu lớp phủ bảo vệ tự nó có khả năng kháng lại sự phát triển của
nấm mốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm sự phát triển của nấm
mốc của thiết bị cần được hạn chế để kiểm tra linh kiện và vật liệu đã được sử
dụng là thích hợp, vì tất cả các thử nghiệm sự phát triển nấm mốc cho một thiết
bị hoàn chỉnh thường rất tốn kém hoặc có thể tạo ra những kết quả có giá trị
không rõ ràng.
Hầu hết các thông tin yêu cầu có
thể đạt được dễ dàng và chính xác hơn từ các thử nghiệm trên vật liệu, linh
kiện, các cụm lắp ráp, các phần hợp thành nhỏ, v.v…. (xem điều F.4)
Thử nghiệm các vật liệu có khả năng
kháng nấm mốc phát triển phải được thực hiện theo tiêu chuẩn riêng như ISO 846
và phải được giao cho phòng thử nghiệm được ủy quyền thực hiện việc này.
CHÚ THÍCH: Phòng thử nghiệm vi sinh
của sản phẩm kỹ thuật cần được chỉ định theo TCVN/ISO 17025.
Phương án thử nghiệm 1 được dùng để
kiểm tra tổng thể trong đó phải thực hiện chọn lọc các vật liệu thử nghiệm
trước đó ở giai đoạn thiết kế và trong trường hợp không biết trước sự nhiễm bẩn
đáng kể.
Trong trường hợp có thể xảy ra
nhiễm bẩn, cả phương án 1 và phương án 2 cần được sử dụng để đánh giá tính năng
của mẫu nhiễm bẩn và mẫu không nhiễm bẩn.
Các thử nghiệm này không thay thế
cho việc lựa chọn vật liệu. Không thể đưa ra các thử nghiệm đơn giản để thay
thể thử nghiệm vật liệu và đánh giá kết quả.
Việc chọn các vật liệu đã thử
nghiệm trước đó là một biện pháp rất quan trọng cần thực hiện khi thiết kế
thiết bị để làm việc trong môi trường ẩm ướt.
Trong trường hợp không xảy ra nhiễm
bẩn nghiêm trọng bề mặt cách điện thì việc lựa chọn này thường là biện pháp duy
nhất cần thực hiện và là đủ để chứng tỏ cho tất cả các điều kiện ngoại trừ điều
kiện khắc nghiệt nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu các nguyên tắc này không được
thực hiện thì thử nghiệm J là không đủ để phát hiện tất cả các nguồn có thể gây
rắc rối.
Thử nghiệm J là việc kiểm tra tổng
thể cuối cùng, chỉ sử dụng một phần nhỏ của dịch cấy được chọn để tác động lên
các vật liệu ít có khả năng kháng nấm mốc phát triển.
Do đó, thử nghiệm này sẽ chỉ ra bản
chất của các vấn đề gặp phải trên sản phẩm được thiết kế tốt.
Ở các sản phẩm có thiết kế kém và
các vật liệu không thích hợp, các thử nghiệm này không thể xác định được tất cả
các sự cố tiềm ẩn.
F.6. Các kiểu ảnh hưởng cơ bản
F.6.1. Mở rộng phạm vi phát
triển và nhiễm nấm trên bề mặt sau 28 ngày ủ
F.6.1.1. Phương án 1
Đây là dạng thử nghiệm được sử dụng
thường xuyên nhất. Mức độ phát triển của nấm mốc kiểm tra khả năng của vật liệu
kháng nấm mốc được sử dụng. Vị trí của nấm mốc chỉ ra vùng ở đó có thể gặp rắc
rối và khe hở không khí hoặc chiều dài đường rò tối đa cần cho phép.
Tác động lên bề mặt chỉ ra vị trí
có khả năng có hư hại về vật lý do sự phát triển của nấm mốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mặc dù sản phẩm có khả năng kháng
nấm mốc nhưng sự phát triển của nấm mốc có thể xuất hiện do nhiễm bẩn bề mặt
với các chất dinh dưỡng.
Trong trường hợp này có thể xảy ra
ảnh hưởng phụ, ví dụ như nhiễm nấm bởi chất chuyển hóa do sự phát triển của nấm
mốc hoặc hệ sợi nấm xâm nhập.
Phương án 2 phải được sử dụng để
đánh giá các ảnh hưởng phụ do sự phát triển của nấm mốc trên các vật liệu hoặc
lên tính năng của các sản phẩm khi có nấm mốc phát triển do bề mặt nhiễm bẩn
đáng kể các chất dinh dưỡng.
Phương án 2 cũng được sử dụng để
đánh giá hiệu quả của chất khử nhiễm trên sản phẩm (xem F.7.2).
Phương án 2 không phải là phương án
thích hợp để mô phỏng các điều kiện nhiễm bẩn cao trên bề mặt, ví dụ như: do
nhiều bụi hữu cơ hoặc xác côn trùng,
Để chắc chắn rằng bình thường các
vật liệu kháng nấm mốc và các nguyên tắc thiết kế tốt đã được sử dụng thì mẫu
chịu được thử nghiệm phương án 2 cũng cần thỏa mãn các yêu cầu của phương án 1.
Trong trường hợp này, thử nghiệm
phương án 1 cần được tiến hành sử dụng các mẫu riêng.
F.6.2. Ảnh hưởng lên tính năng
khi vẫn ở trong điều kiện ẩm sau 28 ngày ủ (phương án 2) hoặc sau 28 hoặc 56
ngày ủ (phương án 1)
Qui trình này chỉ ra trật tự và bản
chất của sự thay đổi tính năng có thể xảy ra trong trường hợp sản phẩm làm việc
trong điều kiện có nấm mốc phát triển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự khác nhau giữa hai trường hợp
này là sự có mặt của hệ sợi nấm ẩm.
Các thành phần của dung dịch chất
dinh dưỡng cần cho phương án 2 có thể ảnh hưởng đến tính năng của mẫu, ví dụ
như làm giảm điện trở bề mặt.
Việc đánh giá chính xác sự khác
nhau có thể khó vì nấm mốc cũng có thể phát triển trên các mẫu không nhiễm (mẫu
kiểm chứng âm tính) khi bị nhiễm các bào tử ngay từ khi bắt đầu hoặc bị nhiễm
trong quá trình thử nghiệm.
Để tránh nấm mốc tự phát, cần phải
có các phòng ngừa cụ thể.
F.6.3. Ảnh hưởng lên tính năng
sau thời gian 24h phục hồi
Qui trình này chỉ ra trật tự và bản
chất của sự thay đổi tính năng do sự xuất hiện của hệ sợi nấm hình thành trong
giai đoạn độ ẩm tương đối cao và sau đó được làm khô trong điều kiện độ ẩm
tương đối thấp.
Qui trình này được thiết kế cho các
sản phẩm được cất giữ trong các điều kiện nấm mốc phát triển mạnh mẽ và sau đó
được lắp đặt và làm việc trong phòng có điều hòa không khí.
Qui trình này cũng cần hai loạt
phép đo để phân biệt giữa các ảnh hưởng do chịu độ ẩm và các ảnh hưởng do sự
xuất hiện của hệ sợi nấm.
F.7. Sử dụng chất diệt nấm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.7.1. Hạn chế sử dụng
Khi chọn chất diệt nấm sẽ đi kèm
với thiết bị, phải ghi nhớ các nguyên tắc dưới đây.
Chất diệt nấm không được làm tăng
môi trường độc tố làm hại cho người trong quá trình làm việc, vận hành hoặc thử
nghiệm sản phẩm. Các hợp chất kim loại hữu cơ hữu ích làm chất diệt nấm là các
chất độc, ví dụ như hợp chất thủy ngân hữu cơ.
Các thành phần dễ bay hơi của chất
diệt nấm không được dẫn đến suy giảm các bộ phận của thiết bị như ăn mòn điện
phân của các bộ phận kim loại, tạo thành hoặc tích tụ màng cách điện trên các
tiếp điểm của rơle, công tắc, v.v….
Trong trường hợp các linh kiện nhạy
với ánh sáng như tế bào quang điện có trong thiết bị thì các sản phẩm dễ bay
hơi của chất diệt nấm không được có lớp hấp thụ ánh sáng trên các cửa sổ của
linh kiện.
F.7.2. Tính năng của chất diệt
nấm
Chất diệt nấm phải ổn định và bền ở
nhiệt độ cao nhất có thể có bên trong thiết bị.
Chất diệt nấm phải chống lại việc
giữ nước do sự ngưng tụ lặp lại của hơi nước trên bề mặt bên trong.
Chất diệt nấm không được dễ bay hơi
đến mức bay hết hoàn toàn trước khi kết thúc thời gian bảo vệ cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngay cả khi chất diệt nấm được dự
định để có bảo vệ kéo dài thì sự thay đổi trong tiến hóa thường có nấm mốc đột
biến có khả năng chống lại chất diệt nấm được sử dụng. Do đó, mong muốn khi yêu
cầu có bảo vệ lâu dài, không chỉ cần thay chất diệt nấm mới định kỳ mà nó cần
được thay thế bằng chất diệt nấm loại khác.
F.7.3. Thời gian bảo vệ và thử
nghiệm
Chất diệt nấm có thể được chọn để
bảo vệ trong vài tháng trong quá trình chuyển qua môi trường ẩm hoặc trong một
thời gian kéo dài. Khi sử dụng chất diệt nấm để có bảo vệ trong thời gian ngắn
khi được di chuyển, phương án 1 cần được thực hiện có chất diệt nấm hoạt động.
Khi dự định bảo vệ trong thời gian dài và/hoặc có thể xảy ra nhiễm bẩn bề mặt
thì phương án 2 cũng phải được thực hiện.
Để kiểm tra độ bền của chất diệt
nấm, có thể cần thiết phải tiến hành các thử nghiệm ở nhiệt độ cao và/hoặc độ
ẩm tương đối cao trước khi thực hiện thử nghiệm sự phát triển của nấm mốc.
Trong trường hợp chương trình này được xem là cần thiết thì nó cần được chỉ ra
trong qui định liên quan.