TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN
6966-1 : 2001
ISO
8689-1: 2000
CHẤT
LƯỢNG NƯỚC - PHÂN LOẠI SINH HỌC SÔNG - PHẦN 1: HƯỚNG DẪN DIỄN GIẢI CÁC DỮ LIỆU
CHẤT LƯỢNG SINH HỌC THU ĐƯỢC TỪ CÁC CUỘC KHẢO SÁT ĐỘNG VẬT ĐÁY KHÔNG XƯƠNG SỐNG
CỠ LỚN
Water quality – Biological classification of rives – Part 1: Guidance on the
interpretation of biological quality data from surveys of benthic
macroinvertebrates
Lời nói đầu
TCVN 6966-1: 2001 hoàn toàn tương đương với
ISO 8689-1: 2000
TCVN 6966-1: 2001 do Ban kỹ thuật TCVN/TC 147
“Chất lượng nước” biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị,
Bộ khoa học công nghệ và môi trường ban hành.
Lời giới thiệu
Nhiều nước sử dụng động vật đáy không xương
sống cỡ lớn trong các chương trình monitoring và khảo sát để thiết lập sự phân
loại sinh học của dòng nước chảy và qua đó đánh giá trạng thái khác nhau của
các tác động nhân tạo[1,2,3,4,5,6,7]. Danh mục các đơn vị phân loại của động
vật đáy không xương sống lớn sẽ hoàn thành trong quá trình khảo sát được sử
dụng để tính toán các chỉ số sinh học hoặc các thang điểm mà chúng có liên quan
đến các tác động riêng biệt[2,3,4,5,6,7]. Sự phân loại này có thể được tạo
thành bằng cách so sánh giữa quần xã đối chứng, là đại diện cho điều kiện không
bị tác động, và quần xã được quan sát [6,8]. Kiểu phân loại này có tính đến các
thay đổi tự nhiên của các quần xã sinh học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo cách sử dụng chính xác mà tiêu chuẩn này
đề ra, điều cơ bản đối với người sử dụng tiêu chuẩn là cần phải có sự thoả
thuận với nhau trước về mọi chi tiết của phương án hoặc qui trình cần thiết trước
khi áp dụng tiêu chuẩn.
CHẤT LƯỢNG NƯỚC - PHÂN LOẠI SINH HỌC
SÔNG - PHẦN 1: HƯỚNG DẪN DIỄN GIẢI CÁC DỮ LIỆU CHẤT LƯỢNG SINH HỌC TỪ CÁC CUỘC
KHẢO SÁT ĐỘNG VẬT ĐÁY KHÔNG XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN
Water quality –
Biological classification of rivers - Part 1: Guidance on the interpretation of
biological quality data from surveys of benthic macroinvertebrates
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra các hướng dẫn diễn giải
các dữ liệu chất lượng sinh học liên quan đến các dòng nước chảy thu được từ
các cuộc khảo sát sinh vật đáy không xương sống cỡ lớn (từ đây gọi là động vật đáy
không xương sống macrô). Cần thừa nhận rằng để đánh giá đầy đủ về trạng thái
sinh thái học thì phải đánh giá các yếu tố khác của chất lượng sinh học.
Chú thích - Phụ lục A đưa ra các hướng dẫn về
thực hiện việc so sánh các hệ thống phân loại khác nhau khi đã có sự phân loại
chất lượng sinh học của nước sông bằng sử dụng động vật đáy không xương sống
macro.
2 Tiêu chuẩn trích
dẫn
TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3), Chất lượng nước
- Lấy mẫu Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
ISO 7828 Water quality – Method of biological
sampling – Guidance on handnet sampling of aquatic benthic macro-invertebrates
(Chất lượng nước - Phương pháp lấy mẫu sinh học - Hướng dẫn lấy mẫu động vật
đáy không xương sống macrô bằng vợt cầm tay).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 9391, Water quality – Sampling in deep
waters for macro-invertebrates – Guidance on the use of colonization,
qualitative and quantitative samplers. (Chất lượng nước - Lấy mẫu vùng nước sâu
đối với động vật đáy không xương sống macro - Hướng dẫn sử dụng dụng cụ lấy mẫu
tập đoàn động vật định tính và định lượng).
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ đã cho
trong các tiêu chuẩn TCVN 5993:1995 (ISO 5667), ISO 7828, ISO 8265 và ISO 9391
và các định nghĩa sau :
3.1 Dòng nước (Watercourse)
Vùng nước mặt, có nước chảy quanh năm hoặc
chảy đôi lúc trong chu kỳ thuỷ văn hàng năm.
3.2 Quần xã tự nhiên dự kiến (Expected
natural community)
Quần xã có mặt tại một địa điểm khi mà ở đó
chỉ có tác động tự nhiên xẩy ra (ví dụ lũ lụt) và không có tác động nhân tạo
hoặc có nhưng không đủ để làm thay đổi đáng kể quần xã tự nhiên đó.
4 Phân loại
4.1 Giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2 Dữ liệu quan sát được
Bộ dữ liệu quan sát được phải dựa theo các bộ
sưu tập (bộ vật mẫu) động vật đáy không xương sống macrô sử dụng các phương
pháp lấy mẫu tiêu chuẩn như đã mô tả trong các tiêu chuẩn ISO 7828, ISO 8265,
ISO 9391.
4.3 Dữ liệu đối chứng
Dữ liêu đối chứng cần được sắp xếp theo thứ
tự thành một tập hợp hoặc là kết hợp của các cách sau :
a) Khi có sẵn các ghi chép trước đây về điều
kiện tự nhiên của địa điểm khảo sát thì phải sử dụng những số liệu đó (ví dụ Hệ
thống AMEOBA[11]).
b) Khi các địa điểm tương tự chưa bị tác động
đã được khảo sát thì dùng dữ liệu thu được từ chúng để dự đoán trước về quần xã
cho các địa điểm đang nghiên cứu. Hệ thống dự đoán này có thể là một sự so sánh
trực tiếp đơn giản với các địa điểm chưa bị tác động trong cùng lưu vực hoặc
khu vực có thể so sánh được. Các dự đoán phức tạp hơn có thể được dựa vào các
cơ sở dữ liệu quốc gia của các địa điểm chưa có các tác động nhân tạo hoặc các
tác động nhân tạo được coi là không đáng kể và kết hợp với các chương trình máy
tính (ví dụ như Dự đoán động vật không xương sống của sông và Hệ thống phân
loại[12,13]).
c) Khi một qui trình tính toán giá trị chỉ số
tương ứng với mức tác động đã được lập ra và có hiệu lực áp dụng mà qui trình
này đã xem xét đến bộ dữ liệu đối chứng hoặc nguyên lý của các điều kiện đối
chứng thì phải sử dụng nó (ví dụ Chuẩn hoá toàn cầu các chỉ số sinh học[14]
Saprobien[15], Leitbild[6],Peeter[16] và cộng
sự )
Các điều kiện đối chứng có thể không phù hợp
để làm đối tượng quản lý, trong trường hợp chúng được sử dụng phân loại đối với
mục đích so sánh.
4.4 Chỉ số/cho điểm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi không có các thang điểm hay chỉ số quốc
gia đối với một tác động cụ thể thì nên lập ra và sử dụng phương pháp sau: một
nhóm chuyên gia quốc gia đưa ra cho từng đơn vị phân loại về một giá trị phản ánh
sự chống đỡ và chịu đựng đối với tác động[12,13]; giá trị này cũng
cần xem xét đến sự phong phú của đơn vị phân loại và tính phù hợp của nó như là
một chỉ thị[6,15] (xem chú thích dưới đây). Sau đó chỉ số địa điểm được
dẫn xuất ra bằng cách dùng giá trị chấp nhận được cho cấp phân nhóm loài đã tìm
thấy tại địa điểm đó và có thể được thể hiện ra bằng số điểm tổng cộng hoặc số
điểm trung bình cho mỗi đơn vị phân loại [6,11,12,13,14,15] . Khuyến
nghị rằng nên sử dụng bậc phân loại ban đầu là Họ; nếu cần phân biệt hơn thì
cần dùng đến giải pháp cao hơn là Giống hoặc Loài.
Chú thích 1 - Có thể so sánh một cách trực
tiếp danh mục đơn vị phân loại trong các dữ liệu đã quan sát được với dữ liệu
đối chứng, bằng cách sử dụng chỉ số so sánh quần xã [19]. Nếu giữa
hai bộ dữ liệu không có các khác biệt đáng kể thì chứng tỏ không có các tác
động nhân tạo. Sự chênh lệch giữa hai bộ dữ liệu tại hai điểm chỉ ra rằng đã có
sự tác động nhân tạo. Các dạng tác động có thể được điều tra ra bằng sử dụng
các chỉ số đặc thù (ví dụ chỉ số ô nhiễm hữu cơ, chỉ số axít, v.v). Sự hiểu
biết các đặc tính về sinh thái học của đơn vị phân loại cũng có thể chỉ ra các
tác nhân gây tác động. Số lượng các đơn vị phân loại bị hụt đi có thể cũng
chứng tỏ tính trầm trọng của một tác động.
Chú thích 2 - Moogg [7] , Wally và
Hawkes[20] đã cho thấy rằng khi có đủ các dữ liệu môi trường và sinh
học, giá trị chống đỡ chịu đựng có thể suy diễn ra được một cách khách quan.
Peeter và Gardenies[21] đã cho thấy rằng những yêu cầu về sinh cảnh
của động vật đáy không xương sống macrô có thể xác lập ra từ nhiều cơ sở dữ
liệu với sự trợ giúp của qui trình suy giảm theo lôgíc.
4.5 Phân loại /Chia cấp chất lượng
Phải lập ra một sự phân loại bằng cách so
sánh các dữ liệu quan sát được với các dữ liệu đối chứng. Khi sử dụng các chỉ
số, thì phải tính toán các chỉ số hoặc điểm số riêng cho các dữ liệu quan sát được
và dữ liệu đối chứng. Sau đó phải tính toán sự chênh lệch giữa các chỉ số hay
các điểm số đối chứng và quan sát được. Hệ thống phân loại phải được dựa trên
sự chênh lệch giữa số liệu quan sát được và điểm số đối chứng; sự chênh lệch
này được xem xét và biểu hiện mức độ của tác động và được thể hiện bằng tỷ số
quan sát và đối chứng.
Nếu chưa có hệ thống phân loại quốc gia phù
hợp thì cần lập một bảng phân loại mới với năm dải chất lượng động vật đáy
không xương sống macrô thể hiện sự tăng mức độ của các tác động như cho ở bảng
1.
Bảng 1 – Phân loại
theo năm dải đối với chất lượng động vật đáy không xương sống macrô
Phân loại chất lượng
động vật đáy không xương sống macrô
Giải thích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quần xã quan sát được tương đương hoàn toàn
hoặc gần như hoàn toàn với điều kiện của nơi không có các tác động nhân tạo
hoặc được coi là không đáng kể (không bị xáo trộn).
Tốt
Có các thay đổi nhỏ trong quần xã được quan
sát khi so sánh với quần xã đối chứng
Trung bình
Thành phần của quần xã được quan sát không
giống, ở mức trung bình, so với quần xã đối chứng. Các nhóm chính bị thiếu
khi so sánh với các nhóm trong danh mục phân loại của quần xã đối chứng.
Xấu
Thành phần của quần xã được quan sát không
giống ở mức đáng kể so với quần xã đối chứng. Nhiều nhóm bị thiếu so với các
nhóm trong danh mục phân loại của quần xã đối chứng.
Rất xấu
Quần xã được quan sát bị suy giảm trầm
trọng khi được so sánh với quần xã đôi chứng. Chỉ các nhóm phân loại có khả
năng sống trong điều kiện cực kỳ bị xáo trộn là có mặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần phải ghi lại những địa điểm không tìm
thấy động vật đáy không xương sống macrô, ví dụ do vì nơi đó quá độc.
Cấp trên cùng của sự phân loại “chất lượng
sinh học động vật đáy không xương sống macrô rất tốt”, chứng tỏ điều kiện của
địa điểm không có các tác động tự nhiên hay nhân tạo đáng kể hoặc được coi là
các tác động đó không đáng kể. Các cấp còn lại đã được xem xét và cho thấy mức
tăng dần của các tác động nhân tạo. Cấp trên cùng phải đủ rộng để thoả mãn cho
tính thay đổi tự nhiên của các quần xã. Cần phải ước lượng sự thay đổi xẩy ra
một cách tự nhiên bằng sự quan sát các địa điểm đối chứng và/hoặc bằng kỹ thuật
dự đoán trước. Các cấp chất lượng còn lại cần được chia thành bốn phần để chỉ ra
sự gia tăng tác động nhân tạo.
Chú thích - Nếu sự thay đổi tự nhiên tạo ra
chất lượng động vật đáy không xương sống macrô thuộc vào cấp chất lượng cao mà
cấp này là phần chính của bảng phân loại thì các phân cấp trong các cấp còn lại
không cần phải diễn giải nữa, vì lúc đó các phân cấp này không được coi là còn
có tác động nhân tạo.
Phụ
lục A
(tham khảo)
Phương
pháp luận để so sánh phân loại
A.1 Xem xét chung
Việc thực nghiệm so sánh cho phép thực hiện
sự chuyển đổi giữa các phân loại mà không cần lấy mẫu và phân tích dữ liệu của
mỗi phân loại vào thời điểm cần so sánh. Việc so sánh phải được thực hiện giữa
các chỉ số và/hoặc điểm số hơn là giữa các phân loại. Sự so sánh điểm số/chỉ số
chỉ phù hợp khi các dữ liệu đã là đúng cho đầy đủ các địa điểm lấy mẫu. Nếu mối
quan hệ giữa các chỉ số được thiết lập bằng sử dụng kỹ thuật hồi qui[22]
thì sự chuyển đổi lẫn nhau giữa các phân loại mới có thể thực hiện được.
Chú thích - Các chỉ số có thể được lập ra
theo cùng cách thức nhưng các phân loại hiện có có thể được lập ra bằng sử dụng
các triết lý khác nhau. Cách thức khác nhau của việc qui định các cấp chất lượng
của động vật đáy không xương sống macrô có thể tạo ra sự khác thường nếu phân
loại được so sánh ở mức Cấp hơn là ở mức Chỉ số. Tương tự như vậy, rắc rối có
thể nẩy sinh trong khi so sánh, khi các phân loại sử dụng các điều kiện đối
chứng khác nhau được so sánh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ, Sprobien[15] , BMWP - Điểm
số trung bình trên danh mục phân loại (ASPT )[13] và IBGN[14]
có thể làm nổi bật sự ô nhiễm hữu cơ và vì thế là phù hợp cho việc so sánh.
Thực hiện việc so sánh các chỉ số bằng sử
dụng các dữ liệu đã sưu tầm được cho đủ toàn bộ phạm vi của mỗi cấp trong phân
loại đang được xem xét và từ đó các cấp phân loại được định ra. Một khi các dữ
liệu có thể từ tất cả các cấp/chất lượng, của tất cả các hệ thống đang được so
sánh thì phải được sử dụng trong việc so sánh.
Khi tiến hành so sánh nhiều hơn hai chỉ số
hoặc điểm số thì mỗi chỉ số/điểm số cần được so sánh với chỉ số đơn hoặc điểm
số đơn (điểm số/chỉ số đường cơ sở): không nên tạo ra một bảng ma trận của tất cả
sự so sánh có thể. Ngoài ra còn khuyến cáo rằng điểm số đường cơ sở phải là
những điểm có sai số lấy mẫu và phân tích nhỏ nhất
Cần phải so sánh bằng cách lấy mẫu từng địa
điểm dùng tất cả các phương pháp lấy mẫu tương ứng với chỉ số đang được so
sánh. Điều quan trọng là các mẫu được lấy cùng thời gian của năm và từ cùng
loại sinh cảnh, nếu không thì các biến đổi theo mùa hoặc các thay đổi của vi
sinh cảnh sẽ làm tăng mức độ biến đổi giữa các bộ dữ liệu. Lấy mẫu phân tầng,
đúng thời gian (theo mùa) và theo loại sinh cảnh (các chỗ nông, đáy sông,
v.v), làm giảm tính đa dạng và vì vậy làm tăng bậc thống kê[22].
A.2 Xem xét thống kê
Khi không tìm được sự khác biệt cho một chỉ
số hoặc điểm số giữa các địa điểm) (giá trị dự kiến và quan sát được) hoặc các
năm (dãy thời gian cho cùng một địa điểm), điều quan trọng là để xác định tính
xác suất của sai số loại II[22] (bêta). Đơn giản là đặt câu hỏi,
liệu bậc thống kê này (sai số bêta loại I) của phép thử có đủ lớn để tìm ra sự
khác biệt nếu nó tồn tại?
Cần phải cẩn thận khi lựa chọn và sử dụng
nhiều chỉ số sinh cảnh trong nghiên cứu quan trắc sinh học. Các chỉ thị ô nhiễm
đặc trưng có thể rất là hữu ích để phát hiện ra sự cải thiện của chất lượng
sinh cảnh, vì chỉ số hay điểm số sẽ thay đổi khi một đơn vị phân loài đơn lẻ
của Họ (ví dụ BMWP[13] ) hoặc biên độ pH (ví dụ điểm số axít hoá)[18]
được lưu lại như là giá trị hiện tại. Tuy nhiên, điều cố hữu trong phương pháp
đã đơn giản hoá này là khả năng có các thay đổi không phát hiện thấy (sai số
bêta). Ví dụ, nếu sử dụng các phương pháp phân hạng theo điểm số để monitoring
sự xuống cấp của sinh cảnh, thì sự thay đổi thực tế trong đa dạng của các loài
động vật không xương sống macrô có thể xẩy ra trước khi chuyển đổi điểm số- đặc
thù cho địa điểm, phát ra tín hiệu bị tác động[24]. Việc sử dụng
điểm số RIVPACS[12] và BMWP[13] để tính toán tỷ số giữa dữ
liệu quan sát được và dữ liệu đối chiếu đã cho thấy rằng các phép thử nghiệm có
ý nghĩa thống kê có thể làm rõ sự khác biệt giữa các địa điểm hoặc tại một địa
điểm đã cho trong mọi thời gian.[23].
Về các phép thử thống kê: cần phải cẩn thận
khi ứng dụng các phép thử về thông số đối với nhiều chỉ số sinh cảnh. Một phương
pháp thay thế là tiến hành thử bằng cách sử dụng các qui trình ngẫu nhiên đang
là một phương pháp thông dụng hơn.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] ROSENBEG D.M. and RESH V.H. Freshwater biomonitoring
and benthic macro invertebrates. Chapman and Hail, London, 1993.
[3] METCALFE J.L. Biological water quality
assessment of running water based on macroinvertebrates cummunities: history
and present status in Europe. Environment Pollution,60,pp. 101 - 139, 1989.
[4] BRITTAIN J.E and SAITVEIT S.J. The use
of macroinvertebrates in watercourse monitoring. Vann 1-84,pp. 116-122, 1984
(in Norwegian).
[5] DE PAUW N. , GHETTI P.F., MANZINI P. and
SPAGGIANI R. Biological assessment methods forrunning waters. In: River water
quality , Ecological assessment and control, 1992
[6] ON M 6232. Richtlinien fur die
okologische Unteruchung und Bewertung von FlieBgenwassern 2sprachige Fassung.
(Guidelines for the ecological study and assessment of water,bilingual
edition).
[7] Bundesministerium fur Land- und
Forstwirtschaft, Fauna aquatica austriaca, katalog zur autokologischen
Einstufung aquatischer Organismen Osterreichs; Moog O. (ed). Univ. fur
Bodenkultur, Abt. Hydrobiol., Fischereiwirtschaft und Aquakultur, 1995.
[8] Environment Agency Assessing Water
Quality - General Quality Aseessment (GQA) scheme for Biology. Environment
Agency, Bristol, UK, 1997.
[9] KNOBEN R.A.E., ROOS C. and VAN OIRSCHOT
M.C.M. Biological Assessment methods for watercourse. Vol. 3, UN/ECE Task Force
on Monitoring and Assessment Vol. 3, RIZA, Lelystad, 1995.
[10] UN/ECE Task Force on Monitoring and
Assessment Guidelines on water quality monitoring and assessment of
transboundary river. RIZA, Lelystad, 1996.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[12] Wright J.F., FURSE M.T., and ARMITAGE
P.D. Use of macroinvertebrate communities to detect environment stress in
running water. In: Water quality and stress indicators in marine and freshwater
systems: linking levels of organisation, Sutcliffe D.W. (ed). Freshwater
Biological Association, pp. 15-34, 1994.
[13] River Water Quality: the 1980 survey
and future outlook. National Water Council, London, 1981.
[14] Agency de l'eau, Ministere de
l'Environnement, Conseil Superieur de la Peejche, Indice biologique global
normalise (IBGN) - NF T 90-350 - Cahier technique. Gay Environnement, 1995.
[15] DIN 38410 Teil 2, Deutsche Einheitsverfahren
zur Wasser-, Abwasser- und Schlammuntersuchung: Biologisch-okologische Gewasseruntersuchung
des Saprobienindex (M2),1991.
[16] PEETER E.T.H.M., GARDENIERS J.J.P. and
TOLKAMP H.H. New method to assess the ecological status of surface waters in
the Netherlands. Part 1: Running waters. Verh. Internat. Varein. Limnol., 25,
pp. 1914-1916, 1994.
[17] JOHNSON R.K. The indicator concept in
freshwater biomonitoring. In: Chironomids (from genes to ecosystems). \Cranston
P. (ed). SCIRO, Canberra, pp. 11-26, 1995.
[18] HELLAWELL J.M. Biological indicators
for freshwater pollution and environmental management. Elsevier, London and New
York, 1988.
[19] METCALFE-SMITH J.L. Biological
water-quality assessment of rivers: Use of macroinvertebrate communities. In:
The rivers Handbook: hydrological and ecological principles Vol. 2, Calow P.
and petts G.E. (eds), Blackwell, Oxford, 1994.
[20] WALLEY W.J. and HAWKERS H.A. A
computer-based reappraisal of Biological Monitoring Working Partly scores using
data from the 1990 River Quality Survey of England and Wales. Water Research,
30, pp. 2086-2094, 1996.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[22] SOKAL R.R. and ROHLF F.J. Bioemetry,
the principles and practice of statistics in biological research. 3rd adn.,
W.H. Freeman, New York, 1995.
[23] National rivers authority Biological
assessment methods: Controling the quality of biological data. National river
authority, Bristol, UK, 1995.
[24] JOHNSON R. Personal communication.