Quy
trình lấy mẫu
|
Phương
thức lấy mẫu
|
1
Tại một thời điểm
(tức
thời)
|
2
Theo giai đọan
(liên
tục)
|
A. Ở cơ sở sản xuất hoặc kho hàng
nhập khẩu và kho phân phối
|
Điều
4.1
|
Điều
5.1
|
B. Ở điểm bán hàng
|
Điều
4.2
|
|
Tiêu chuẩn này cung cấp thông tin
về việc xử lý thống kê các số liệu và đưa ra hướng dẫn dựa trên kinh nghiệm
thực tế khi sản phẩm được lấy mẫu theo các quy trình quy định. Cụ thể là khi
sản phẩm hút từ thuốc lá sợi đã được lấy mẫu và hút để xác định chất ngưng tụ
khô không chứa nicotin và xác định nicotin theo các quy trình mô tả trong TCVN
6680:2000 (ISO 4387)
2. Tiêu chuẩn
viện dẫn
TCVN 6684:2000 (ISO 8243:1991)
Thuốc lá điếu - Lấy mẫu.
TCVN 6680:2000(ISO 4387:1991) Thuốc
lá điếu - Xác định tổng hàm lượng chất ngưng tụ và chất ngưng tụ khô không chứa
nicotin bằng cách sử dụng máy hút thuốc phân tích thông thường.
ISO 2602:1980 Statistical
interpretation of test results - Estimation of the mean - Confidence interval
(Giải thích các kết quả thử nghiệm bằng phương pháp thống kê - Khoảng tin cậy).
TCVN 6910 -1:2001 (ISO 5725-1:1994)
Độ chính xác ( độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 1:
Nguyên tắc và định nghĩa chung.
TCVN 6910-2:2001 (ISO 5725-2:1994)
Độ chính xác ( độ đúng và độ chum) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 2:
Phương pháp cơ bản để xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu
chuẩn.
3. Định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các
định nghĩa sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2 Dụng cụ dùng để hút thuốc lá
sợi [Wrapper (for fine-cut smoking articles)]: Vật liệu chuyên dụng đã
chuẩn bị sẵn ở dạng thích hợp để nhồi thuốc lá sợi làm thành sản phẩm hút. Vật
liệu này thường là giấy cuốn được bán ở dạng tệp nhỏ, dạng cuộn tròn, hoặc được
làm sẵn thành ống có đầu lọc hoặc không có đầu lọc.
3.3 Sản phẩm hút từ thuốc lá sợi
[Fine-cut smoking article (FCSA)]: Sản phẩm thích hợp để hút được tạo ra từ
sự kết hợp thuốc lá sợi và dụng cụ hút thuốc.
3.4 Mác thuốc (Brand): Thuật
ngữ hoặc tên của nhà sản xuất được sử dụng để đặt tên cho gu pha trộn nhất định
của thuốc lá sợi được người tiêu dùng công nhận và phân biệt được với loại
thuốc lá sợi khác.
3.5 Đơn vị bao gói để bán (bao
cơ sở) (Sale units): Lượng thuốc lá sợi được đóng gói để bán ra thị trường.
Chú thích
1) Gói nhỏ 50g thuốc lá sợi được sử
dụng làm bao cơ sở trong tiêu chuẩn này, tuy nhiên thuốc lá sợi còn được bán
trong các bao có cỡ khác. Phương pháp lấy mẫu các bao có cỡ khác được thỏa
thuận trong các phần thích hợp.
2) Thuốc lá sợi cũng được bán trong
các dạng bao gói khác với bao cơ sở nói trên, nhưng trong tiêu chuẩn này đơn vị
bao gói để bán được coi là bao cơ sở.
3.6 Mật độ sản phẩm
(Population): Tập hợp các đơn vị bao gói thuốc lá sợi dự định bán cho khách
hàng ở một khu vực nhất định theo giai đoạn nhất định, mà ở đó thuốc lá sợi
được lấy mẫu. Định nghĩa này bao gồm hai định nghĩa phụ sau:
3.6.1 Mật độ sản phẩm nơi tiêu
thụ (Population available to consumers): Tập hợp các đơn vị bao cơ sở tại
các đại lý bán lẻ trong một khu vực nhất định ở thời điểm nào đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.7 Tầng (Strata): Mức mật độ
sản phẩm của mẫu thấp nhất, thí dụ: các mẫu lấy từ các máy, các loại gói khác
nhau,v v.... từ điểm lấy mẫu.
3.8 Mẫu rieng (Increment):
Mẫu thuốc lá sợi được lấy một lần tại một thời điểm lấy mẫu, được gộp lại để
tạo thành mẫu chung.
3.9 Mẫu chung (Gross sample):
Tập hợp của các mẫu riêng.
3.10 Mẫu giai đoạn (Sub-period
sample): Phần mẫu tổng thể được lấy trong một giai đoạn ngắn, khi việc lấy
mẫu diễn ra trong thời gian dài.
3.11 Mẫu phòng thử nghiệm
(Laboratory sample): Mẫu đại diện của mẫu chung hoặc mẫu giai đoạn dùng để
kiểm tra hoặc thử nghiệm ở phòng thử nghiệm.
3.12 Mẫu thử nghiệm (Test
sample(s)): Thuốc lá sợi được lấy một cách ngẫu nhiên từ mẫu phòng thử
nghiệm và là đại diện cho từng mẫu riêng tạo nên mẫu phòng thử nghiệm. Lượng
thuốc lá sợi không được nhỏ hơn đơn vị bao gói để bán phải lấy mẫu.
3.13 Phần mẫu thử (Test
portion): Một nhóm các sản phẩm hút từ thuốc lá sợi được lấy ngẫu nhiên từ
mẫu thử nghiệm hoặc mẫu đã được bảo ôn dùng cho phép xác định đơn lẻ.
3.14 Sản phẩm hút phòng thử
nghiệm (Laboratory smoking articles): Sản phẩm hút được làm từ thuốc lá sợi
được lấy từ mẫu phòng thử nghiệm hoặc từ mẫu thử.
3.15 Địa điểm bán (Place of
perchase): Thị trấn , xã hoặc quận huyện nằm trong khu vực lấy mẫu, hoặc là
một phần của địa phận có sẵn thuốc lá sợi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.16 Điểm lấy mẫu (Sampling
point):Vị trí cụ thể (thí dụ như các đại lý, cửa hiệu chuyên bán thuốc lá,
máy bán thuốc lá tự động, trong nhà kho, trong nhà máy ....) tại đó tiến hành
lấy mẫu riêng.
3.17 Nhà máy (Manufacture's
premises): Nơi sản xuất hoặc các kho phân phối của nhà máy, hoặc kho hàng
nhập khẩu.
3.18 Túi thuốc (Bundle): Túi
thuốc có thể xem như "đơn vị bán lẻ".
Túi thuốc do nhà máy đóng gói sẵn
để bán (thường là 10 gói nhỏ), thí dụ như các gói nhỏ 50g thuốc lá sợi thường
được đóng vào các túi gồm 500g thuốc lá sợi.
3.19 Đơn vị bán lẻ (Retailer
unit): Xem túi thuốc
4. Phương thức
lấy mẫu tại một thời điểm
Chú thích - Khi bao cơ sở không
phải là các gói 50g thuốc lá sợi, thì điều chỉnh số lượng bao cơ sở để có đủ số
lượng thuốc lá sợi cần thiết.
Quy trình lấy mẫu được mô tả trong
4.1 là quy trình lấy mẫu tại các cơ sở sản xuất hoặc tại các kho hàng nhập khẩu
và trong 4.2 là quy trình lấy mẫu tại điểm bán.
4.1.1 Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.1.2 Nếu việc lấy mẫu do một tổ
chức bên ngoài tiến hành thì việc đó chỉ được thực hiện với sự đồng ý của nhà
máy, trừ khi có yêu cầu của luật pháp, điều này phải được thực hiện trong
khoảng thời gian ngắn định trước (tính bằng ngày) khi người lấy mẫu đến nhà
máy. Khi đến lấy mẫu, người lấy mẫu phải đi cùng với người đại diện của nhà
máy, trừ khi có yêu cầu của luật pháp.
4.1.1.3 Nếu phía nhà máy yêu cầu,
người lấy mẫu sẽ lấy mẫu kép, một mẫu để lại cho nhà máy sử dụng (xem
4.1.4.1).
4.1.1.4 Các mẫu chỉ được lấy từ
thành phẩm đã được đóng gói sẵn để bán. Các mẫu phải được lấy đại diện cho lô
sản phẩm tại tất cả các nhà máy hoặc kho hàng thành phẩm.
4.1.1.5 Người lấy mẫu phải mang
theo văn bản chi tiết của mục đích thử nghiệm, tên nhãn của thuốc lá sợi và số
lượng bao cơ sở. Cần có ba bản sao: bản thứ nhất cho báo cáo lấy mẫu làm hồ sơ,
bản thứ hai đóng gói cùng với mẫu và bản thứ ba để cho nhà sản xuất dùng như
một hóa đơn xuất hàng.
4.1.2 Lấy mẫu
4.1.2.1 Đối với mỗi mẫu riêng, lấy
một túi (thường 500g) một cách ngẫu nhiên từ sản phẩm cần lấy mẫu, tức là tại
mỗi điểm đã được chọn trong nhà máy.
Nếu như lô hàng có vài tầng, thí
dụ: gồm các gói từ các khoang máy hoặc các nhà máy khác nhau hoặc từ các loại
bao gói khác nhau, thì các mẫu riêng nên được lấy từ tất cả các tầng, theo tỷ
lệ tương ứng với các cỡ của chúng.
4.1.2.2 Nếu người lấy mẫu thấy
lượng thuốc lá có sẵn trong kho hàng không đủ để lấy số lượng mẫu riêng cần
thiết, thì người lấy mẫu phải tiếp tục đến để hoàn thành việc lấy mẫu, nhưng
các mẫu từ các lô hàng khác nhau phải coi là các mẫu phòng thử nghiệm khác
nhau.
4.1.3 Tạo mẫu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.4 Tạo mẫu phòng thử nghiệm
4.1.4.1 Nếu cần phải xác định một
số phép thử tren cùng một loại thuốc lá sợi, thì từ mỗi điểm lấy mẫu phải lấy
đủ số lượng bao cơ sở. Nếu có một vài phòng thử nghiệm cùng tiến hành thử
nghiệm thì mỗi một phòng thử nghiệm phải nhận được một lượng mẫu như nhau từ
mỗi điểm lấy mẫu.
4.1.4.2 Mỗi mẫu phòng thử nghiệm
phải ghi ít nhất các thông tin sau:
a) tên nhãn thuốc lá sợi và các đặc
tính của chúng;
b) ngày lấy mẫu;
c) nhà máy/kho hàng, nơi lấy mẫu;
d) điểm lấy mẫu trong nhàmáy/kho
hàng;
e) số thứ tự của số lượng bán trong
ngày đó;
f) nơi gửi đến (nghĩa là phòng thử
nghiệm nơi mẫu được gửi đến);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) hàm lượng thành phần khói được
in trên túi thuốc (nếu có);
i) mã số bao gói của nhà sản xuất
(nếu có).
4.1.4.3 Bao gói tất cả các mẫu thật
cẩn thận để tránh hư hỏng (thí dụ, hư hỏng do cơ học, do thay đổi về độ ẩm,
nhiệt độ...) và gửi chúng đến từng phòng thử nghiệm bằng phương pháp tiện nhanh
nhất.
4.1.4.4 Gói mẫu bằng từng gói riêng
và gửi đến từng phòng thử nghiệm kèm theo danh sách mẫu đã gửi trong ngày.
4.2 Quy trình lấy mẫu tại điểm
bán
4.2.1 Chọn các địa điểm bán
Số lượng mẫu riêng yêu cầu và số
lượng các địa điểm bán được chọn phụ thuộc vào mục đích thử nghiệm và được nêu
trong A.3 của phụ lục A.
4.2.2 Chọn các điểm lấy mẫu
Các mẫu riêng thu được ở mỗi điểm
bán phải được lấy tại các điểm bán thuộc khu vực đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi điểm lấy mẫu được lấy ngẫu
nhiên và tổng số mẫu lấy từ mỗi địa điểm phải đảm bảo sự cân đối định trước của
mẫu tổng thể (điều này được gọi là định mức từ mỗi loại điểm lấy mẫu).
Việc lấy mẫu chỉ được tiến hành ở
điểm lấy mẫu khác, sau khi thực hiện hai lần lấy mẫu không đạt tại những điểm
lấy mẫu quy định.
4.2.3 Tạo mẫu chung
Mẫu chung là tập hợp của tất cả các
mẫu riêng. Tuy nhiên, để thuận tiện thì chuẩn bị mẫu phòng thử nghiệm trực tiếp
từ mẫu rieng (3.8). Điều này rất quan trọng để tránh nhầm lẫn các mẫu phòng thử
nghiệm đã đánh dấu khi việc thử nghiệm do nhiều phòng thử nghiệm thực hiện.
4.2.4 Tạo mẫu phòng thử nghiệm
4.2.4.1 Nếu cần phải xác định một
số phép thử trên cùng một loại thuốc lá sợi, thì từ mỗi điểm lấy mẫu phải lấy
đủ số lượng bao cơ sở. Nếu có một vài phòng thử nghiệm cùng tiến hành thì mỗi
một phòng thử nghiệm phải nhận được một lượng mẫu như nhau từ mỗi điểm lấy mẫu.
4.2.4.2 Mỗi mẫu phòng thử nghiệm
phải ghi ít nhất các thông tin sau:
a) tên nhãn thuốc lá sợi và các đặc
tính của chúng;
b) ngày lấy mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) loại điểm lấy mẫu (nếu xác
định);
e) điểm lấy mẫu (địa chỉ đại lý bán
lẻ);
f) nơi gửi đến (nghĩa là phòng thử
nghiệm nơi mẫu được gửi đến);
g) dấu hiệu trên tem (nếu có);
h) hàm lượng thành phần khói được
in trên bao thuốc (nếu có);
i) mã số bao gói của nhà sản xuất
(nếu có).
4.2.4.3 Phải tiến hành lấy mẫu
chung trong khoảng thời gian càng ngắn càng tốt. Thời gian này không quá 14
ngày.
4.2.4.4 Bao gói tất cả các mẫu thật
cẩn thận để tránh hư hỏng (thí dụ, hư hỏng do cơ học, do thay đổi lớn về độ ẩm,
nhiệt độ...) và gửi chúng đến từng phòng thử nghiệm bằng phương tiện nhanh
nhất.
4.2.4.5 Gửi mẫu đến từng phòng thử
nghiệm trong từng gói riêng kèm theo danh sách mẫu gửi trong ngày.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi cần lấy mẫu thuốc lá sợi đại
diện cho sản xuất theo giai đoạn (thí dụ, bốn tháng đến sáu tháng) có thể thực
hiện bằng cách chia số mẫu yêu cầu thành một số các mẫu giai đoạn và được thử
nghiệm ở các thời điểm khác nhau. Điều quan trọng là mỗi một mẫu giai đoạn phải
được thử nghiệm tại thời điểm thu thập mẫu và không giữ lại để thử nghiệm mẫu
tổng thể ở giai đoạn cuối cùng. Điều này tránh được các trục trặc tiềm ẩn liên
quan đến thời hạn của mẫu và đảm bảo được rằng các thay đổi theo thời gian của
chính thuốc lá sợi lẫn các phép xác định đã được tính đến trong phép đo tính
biến động của mẫu.
5.1 Qui trình lấy mẫu theo giai
đoạn tại các cơ sở sản xuất hoặc tại kho hàng nhập khẩu
Quá trình lấy mẫu phải chia ra ít
nhất thành bốn giai đoạn nhỏ bằng nhau và ở từng nhà máy sản xuất (hoặc kho
hàng nhập khẩu) thuốc lá sợi tại mỗi giai đoạn nhỏ lấy một mẫu giai đoạn. Khi
có thể, số lượng mẫu giai đoạn nhân với số lượng điểm lấy mẫu sẽ bằng số lượng mẫu
riêng cần thiết trong mẫu tổng thể. Tổng số lượng mẫu phải bằng số lượng yêu
cầu đối với mẫu lấy tại một thời điểm và chúng phải được chia đều giữa các giai
đoạn nhỏ.
Tại mỗi nhà máy, từ mỗi điểm lấy
mẫu không lấy quá một mẫu riêng. Phải chọn các điểm lấy mẫu từ tất cả các điểm
có thể lấy trong nhà máy.
Các nguyên tắc, việc lấy mẫu và tạo
mẫu được qui định trong 4.1
Qui trình lấy mẫu được mô tả trong
sơ đồ 1
6. Tạo mẫu thử
nghiệm
6.1 Yêu cầu chung
Nhìn chung, mẫu phòng thử nghiệm
gồm thuốc lá sợi dùng để thử nghiệm một số phép thử khác nhau. Mỗi phép thử có
thể cần đến một lượng mẫu khác nhau (thí dụ, chất ngưng tụ và nicotin có thể
được xác định như một phép thử, sau khi thuốc lá sợi được làm thành sản phẩm
hút phòng thử nghiệm, thì việc xác định nicotin trong thuốc lá là một phép xác
định riêng cần đến lượng mẫu thử nhỏ hơn). Mẫu dùng cho mỗi loại thử nghiệm
phải là thuốc lá sợi lấy từ mỗi mẫu riêng, trừ trường hợp nêu trong 6.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi phòng thử nghiệm nên sắp xếp
công việc của mình như mô tả trong 6.2 đến 6.6.
6.2 Nhận biết các mẫu thử nghiệm
Các mẫu riêng tạo nên mẫu phòng thử
nghiệm trước hết phải được nhận biết một cách riêng rẽ. Sau đó kiểm tra chúng
và nếu phát hiện thấy một số dấu hiệu lạ (các sợi thuốc có sự khác nhau rõ
rệt), thì tách riêng chúng sao cho có thể thực hiện các thử nghiệm riêng rẽ
trên mỗi mẫu riêng đó.
6.3 Lựa chọn ban đầu
Nếu mẫu phòng thử nghiệm có K mẫu
riêng và cần phải thực hiện k phép xác định rient6 (nghĩa là cần đến k phần mẫu
thử), thì các mẫu riêng của bất kỳ mẫu có dấu hiệu lạ nào có K<k là loại bỏ.
6.4 Chia các mẫu riêng thành các
phần mẫu thử
Nếu trong mẫu phòng thử nghiệm vẫn
còn có vài mẫu có dấu hiệu lạ với K1,K2.... mẫu riêng, thì chia đều các mẫu có
dấu hiệu lạ đó thành k phần mẫu thử mà sẽ được tạo thành sau đó theo tỷ lệ K1
K2..... Trong mỗi mẫu có dấu hiệu lạ, chia các mẫu riêng thành các phần mẫu thử
bằng nhau (thí dụ đối với năm phép xác định và 13 mẫu riêng, thì hai nhóm có
hai mẫu riêng và ba nhóm có ba mẫu riêng).
6.5 Chuẩn bị phần mẫu thử
Từ mỗi mẫu riêng trong một nhóm lấy
một lượng gói thuốc lá sợi bằng nhau để tạo thành một phần mẫu thử dùng cho một
phép xác định. Cách khác, từ mỗi mẫu riêng tạo ra các sản phẩm hút và tạo thành
phần mẫu thử từ các sản phẩm hút đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6 Ghi nhãn
Phải dán nhãn lên từng phần mẫu thử
để biết chúng đại diện cho mẫu riêng nào.
Chú thích - Thông tin này có thể
cần đến cho phân tích thống kê sau này. Nếu cần phải biết tính biến động của
mẫu, xem điều 7
7. Đánh giá
thống kê và báo cáo
7.1 Đánh giá thống kê
Tiêu chuẩn này chỉ đề cập đến việc
lấy mẫu và báo cáo của phòng thử nghiệm hoặc của tổ chức lấy mẫu về các kết quả
thử nghiệm đến người sử dụng.
Tiêu chuẩn này không xem xét đến
các vấn đề so sánh giữa các phòng thử nghiệm, hoặc các kết quả dự đoán của một
phòng thử nghiệm này so với kết quả của phòng thử nghiệm khác. Trong TCVN
6910:2001 (ISO 5725) có đề cập đến sự so sánh giữa các phòng thử nghiệm.
TCVN 6910:2001 (ISO 5725) chỉ rõ
các phép đo về độ lặp và độ tái lập, nhưng chúng liên quan đến mức độ biến động
giữa các phòng thử nghiệm và chính trong các phòng thử nghiệm do sai số thử
nghiệm và kỹ thuật thử nghiệm. Chúng không liên quan trực tiếp đến các mức độ
biến động của việc lấy mẫu.
Các biến động kết hợp của sản phẩm
thuốc lá (xem phụ lục C) và các qui trình phân tích là rất quan trọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Có nhiều lý do để lấy mẫu thuốc
lá sợi thương mại, thí dụ: để kiểm tra xem chúng có phù hợp với các qui định đã
ghi trên gói không, để công bố bảng so sánh và để xem xét liệu hàm lượng các
thành phần khói của sản phẩm này cao hơn hay thấp hơn so với sản phẩm khác.
Việc đánh giá thống kê các kết quả sẽ phụ thuộc vào mục đích lấy mẫu và người
sử dụng giải thích kết quả theo lập luận của họ và chuẩn bị các bảng thích hợp
theo sự cần thiết.
2) Khi giải thích kết quả phải tính
đến khoảng tin cậy của các giá trị trung bình.
7.2 Phần ngoại lệ
Trong bất kỳ số liệu thực nghiệm
nào cũng có thể có phần ngoại lệ, trong đó có thể có những sai sót dẫn đến kết
quả sai. TCVN 6910:2001 (ISO 5725) đưa ra các phép thử ngoại lệ và đưa ra các
chuẩn mực để loại bỏ những ngoại lệ đó.
7.3 Khoảng tin cậy
Vì các mẫu được lấy theo tiêu chuẩn
này không hoàn toàn ngẫu nhiên, nên phương pháp qui định trong ISO 2602 không
được sử dụng để tính các khoảng tin cậy.
8. Báo cáo lấy
mẫu
Báo cáo lấy mẫu phải bao gồm các
thông tin sau:
a) các ngày tiến hành lấy mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) số lần lấy mẫu và số mẫu riêng
được lấy;
d) số địa điểm lấy mẫu, các nguyên
tắc lấy mẫu tại nhà máy/kho hàng (các bảng chi tiết về số lượng mẫu riêng được
lấy từ mỗi nhà máy/kho hàng là không cần thiết);
e) các ghi chú về những điều bất
thường, các dữ liệu bị thiếu hoặc dữ liệu thử nghiệm lại, đặc tính thuốc lá sợi
có nhiều thay đổi...;
f) các thay đổi chủ định đến sản
phẩm, thí dụ như thay đổi hàm lượng các chất trong khói thuốc;
g) mọi chi tiết được qui định trong
phụ lục A và phụ lục B;
Phụ lục A
(qui
định)
Lấy mẫu để xác định giá trị trung bình của tổng
hàm lượng chất ngưng tụ khô và chất ngưng tụ khô không chứa nicotin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này thiết lập các qui trình
lấy mẫu thuốc lá sợi làm thành các sản phẩm hút để xác định giá trị trung bình
của chất ngưng tụ (không chứa nước và nicotin) và nicotin.
Chú thích - Các qui trình thử
nghiệm liên quan tương ứng với:
- CORESTA số 7:1991 Xác định hàm
lượng nicotin trong luồng khói chính của thuốc lá điếu bằng phương pháp phân
tích sắc ký khí.
- CORESTA số 8:1991 Xác định hàm
lượng nước trong luồng khói chính của thuốc lá điếu bằng phương pháp phân tích
sắc ký khí.
- CORESTA số 22:1991 Máy hút thuốc
lá phân tích thông thường - Yêu cầu kỹ thuật, định nghĩa và các điều kiện
chuẩn.
- CORESTA số 25:1991 Lưu lượng
không khí xung quanh điếu thuốc trong máy hút thuốc phân tích thông thường:
kiểm soát và kiểm tra
- TCVN 6680:2001(ISO 4387:1991)
Thuốc lá điếu - Xác định tổng hàm lượng chất ngưng tụ và chất ngưng tụ khô
không chứa nicotin bằng cách sử dụng máy hút thuốc phân tích thông thường.
- ISO 3308:1991 Máy hút thuốc lá
phân tích thông thường - Định nghĩa và các điều kiện chuẩn.
- TCVN 6679:2000 (ISO 10315:1991)
Thuốc lá điếu - Xác định nicotin trong khói thuốc ngưng tụ - Phương pháp sắc ký
khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để sử dụng tiêu chuẩn này không cần
thiết phải tham khảo bất cứ tiêu chuẩn nào trên đây.
A.2 Qui trình lấy mẫu ở cơ sở
sản xuất hoặc ở kho hàng nhập khẩu tại một thời điểm
A.2.1 Lấy mẫu
Tạo từng mẫu riêng theo yêu cầu, từ
mỗi điểm lấy mẫu một hoặc nhiều túi thuốc một cách ngẫu nhiên để tạo mẫu tổng
thể cần thiết.
Lấy các mẫu riêng từ càng nhiều
điểm lấy mẫu càng tốt, ít nhất là 10 điểm, được phân bố giữa các nhà máy sản
xuất thuốc lá sợi hoặc nhập khẩu theo tỷ lệ sản xuất giữa các nhà máy này, với
điều kiện là tất cả các nhà máy đều được lấy mẫu.
Chú thích - Nếu mật độ sản phẩm
thuốc lá gồm nhiều tầng, thí dụ: các gói có các kích cỡ khác nhau hoặc từ các
khoang máy khác nhau, thì nên lấy các mẫu riêng từ tất cả các tầng tỷ lệ với cỡ
mẫu tương ứng của chúng.
A.2.2 Tạo mẫu phòng thử nghiệm
Từ mỗi mẫu riêng, lấy các phần để
dùng cho phòng thử nghiệm và (nếu cần) cũng lấy các phần như thế giữ lại làm
mẫu dự phòng cho nhà sản xuất. Dán nhãn từng phần thuốc mẫu. Mẫu phòng thử
nghiệm để thử về lượng sản phẩm tiêu thụ phải trên 40 bao cơ sở hoặc 2000g thuốc
lá sợi (ít nhất là 10 bao cơ sở), được chia càng đều càng tốt trong số các mẫu
riêng.
A.3 Qui trình lấy mẫu ở một địa
điểm bán tại một thời điểm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích - Chuẩn cứ qui định trong
A.3.1.1 đến A.3.1.4 được đưa ra trong sơ đồ 2.
A.3.1.1 Nếu có trên 20 điểm bán
thuốc lá sợi trong một khu vực, thì chọn 20 điểm một cách ngẫu nhiên và từ mỗi
điểm lấy hai mẫu riêng.
A.3.1.2 Nếu trong khu vực bán thuốc
lá có từ 11 điểm bán đến 20 điểm bán, chọn 10 điểm bán một cách ngẫu nhiên và
từ mỗi điểm lấy bốn mẫu riêng.
A.3.1.3 Nếu trong khu vực bán thuốc
lá có từ 6 điểm bán đến 10 điểm bán, chọn năm điểm bán một cách ngẫu nhiên và
từ mỗi điểm lấy tám mẫu riêng.
A.3.1.4 Nếu trong khu vực bán thuốc
lá có một, hai, ba, bốn hoặc năm điểm bán, từ mỗi điểm bán lấy 40, 20, 14, 10
và 8 mẫu riêng tương ứng.
A.3.1.5 Có thể sử dụng một trong
những qui trình lấy mẫu đưa ra trong A.3.1.1 đến A.3.1.4. Qui trình này là độc
lập về kích cỡ khu vực bán và không phải lấy ngẫu nhiên, nhưng phải thõa mãn là
lấy mẫu được ít nhất tại sáu điểm. Phải thu được ít nhất là 40 mẫu riêng, nếu
có thể, càng nhiều hơn càng tốt và số mẫu này được phân bố đồng đều ở các điểm
lấy mẫu.
A.3.1.6 Tại mỗi điểm bán, các điểm
lấy mẫu phãi được chọn theo 4.2.2. Các mẫu riêng được ghi nhãn theo qui định
trong 4.2.4.2.
A.3.1.7 Khối lượng lấy mẫu phải
được nêu rõ trong bản báo cáo, ghi số lượng địa điểm bán.
A.3.2 Tạo mẫu phòng thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4 Lấy mẫu theo giai đoạn
Mẫu đại diện cho một giai đoạn phải
được lấy từ nhà máy bằng cách chia mẫu qui định trong
A.2 thành một số các mẫu giai đoạn
được lấy ở các thời điểm khác nhau, như qui định trong điều 5.
A.5 Tạo sản phẩm hút thuốc lá
sợi để hút trong phòng thử nghiệm
Điều này phụ thuộc vào qui trình
hút phân tích được sử dụng. Một số qui trình cần hút 20 sản phẩm hút trên một
bẫy hút, trong khi đó qui trình khác chỉ hút năm sản phẩm trên một bẫy. Mẫu
thử phải gồm một lượng thuốc lá sợi đủ cho một thử nghiệm thích hợp.
Phụ lục B
(qui
định)
Lấy mẫu để xác định các thông số của thuốc lá
sợi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đặc tính của thuốc lá sợi có
thể được đo trên bất kỳ mẫu nào của sản phẩm. Tuy nhiên, trừ các thực nghiệm
đặc biệt được thiết kế để trong một thời gian nhất định hoặc bảo quản, (thí dụ:
để kiểm tra các đặc tính của gói thuốc lá hoặc bao gói), các số liệu có thể chỉ
có ý nghĩa khi các đặc tính này được đánh giá ngay sau khi thuốc lá sợi vừa sản
xuất xong. Với những lý do trên, phụ lục này đưa ra giải pháp chung để áp dụng
cho tiêu chuẩn này.
B.1 Phạm vi và lĩnh vực áp dụng
Phụ lục này thiết lập các phương
pháp lấy mẫu thuốc lá sợi để xác định các giá trị trung bình của các thông số
của thuốc lá sợi hoặc xác định giá trị trung bình các thông số của sản phẩm hút
từ thuốc lá sợi.
B.2 Qui trình lấy mẫu ở cơ sở
sản xuất hoặc ở kho hàng nhập khẩu tại một thời điểm
Tạo từng mẫu riêng theo yêu cầu, từ
mỗi điểm lấy mẫu lấy một hoặc nhiều túi thuốc một cách ngẫu nhiên để tạo mẫu
tổng thể cần thiết. Lấy các mẫu riêng từ càng nhiều điểm lấy mẫu càng tốt, ít
nhất là 10 điểm, được phân bố giữa các nhà máy sản xuất thuốc lá sợi hoặc kho
nhập khẩu thuốc lá sợi, theo tỷ lệ sản xuất giữa các nhà máy này, với điều kiện
là tất cả các nhà máy đều được lấy mẫu.
Chú thích - Nếu sản phẩm thuốc lá
gồm nhiều tầng, thí dụ: các gói có các cỡ khác nhau hoặc từ các khoang máy khác
nhau, thì nên lấy các túi từ tất cả các tầng theo tỷ lệ với cỡ mẫu tương ứng
của chúng.
B.3 Lấy mẫu theo giai đoạn
Mẫu đại diện cho một giai đoạn phải
được lấy từ các nhà máy bằng cách chia mẫu qui định trong B.2 thành một số các
mẫu giai đoạn được lấy ở các thời điểm khác nhau, như qui định trong điều 5.
B.4 Tạo mẫu phòng thử nghiệm và
mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) số lượng phép thử đơn lẻ yêu
cầu;
2) số kết quả thử kép yêu cầu đối
với từng thông số;
3) số lượng gói thuốc lá sợi
yêu cầu cho từng kết quả trong 2).
Chú thích - Trong một số trường
hợp, thử nghiệm là thử phá hủy, còn các trường hợp khác thì không.
Phụ lục C
(tham
khảo)
Các xem xét cơ bản về việc chọn các qui trình
lấy mẫu
C.1 Giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2 Tính biến động
Sự biến động phát sinh từ các
phương pháp được sử dụng để thử nghiệm thuốc lá sợi [(thí dụ, xem TCVN
6680:2000(ISO 4387:1991(], được sản xuất qua một khoảng thời gian cũng
ảnh hưởng đáng kể đến sự biến động này. Những điều này được phản ánh trong các
nguồn biến động mô tả dưới đây:
Sự biến động trong thời gian
ngắn: - Độ ẩm của thuốc lá biến đổi xung quanh giá trị đã định của nó. Độ
xốp và các đặc tính khác của giấy cuộn sử dụng để tạo sản phẩm hút cũng có
những biến động tương tự. Do đó, các đặc trưng về thiết kế của sản phẩm hút từ
thuốc lá sợi được sản xuất tại một thời điểm bất kỳ biến đổi ngẫu nhiên xung
quanh các giá trị đã định và các biến đổi này dẫn đến những biến đổi tương ứng
đến hàm lượng thành phần khói.
Sự biến động trong thời gian vừa
- Biến động trong thời gian vừa bao gồm cả các nguồn biến động trong thời
gian ngắn như những thay đổi về phụ liệu từ lô này đến lô khác, các biến đổi về
phối trộn, hao mòn máy...
Sự biến động trong thời gian dài
- Là những thay đổi trong cách phối trộn theo vụ mùa của các năm khác nhau. Các
chương trình thay thế máy móc và việc nâng cấp các quá trình sản xuất có thể
ảnh hưởng đến sản phẩm. Các nhà cung cấp phụ liệu cũng có thể thay đổi. Cả hai
loại biến động trong thời gian ngắn và thời gian vừa cũng tham gia vào các
nguồn biến động trong thời gian dài.
Các thuật ngữ này đưa ra để thuận
tiện cho thực tế, nhưng nên nhớ rằng các nguồn gốc biến động này xảy ra liên tục
theo thời gian. Kinh nghiệm nhiều năm qua cho thấy việc cố gắng để đưa ra dự
đoán trung bình tổng thể "đúng" (tức là cho tất cả các đợt sản xuất),
thì ảnh hưởng của biến động trong thời gian dài là lớn nhất, tiếp theo là ảnh
hưởng của biến động trong thời gian vừa, cuối cùng là ảnh hưởng của biến động
trong thời gian ngắn.
Đối với các mẫu được lấy theo A.2,
thì giới hạn tin cậy là 95% (đối với giá trị trung bình về hàm lượng các thành
phần khói của các sản phẩm hút từ thuốc lá sợi) được tính từ các dữ liệu mẫu
chỉ phản ánh được biến động trong thời gian ngắn. Việc tăng cỡ mẫu lấy tại bất
kỳ một thời điểm nào chỉ có thể giảm ảnh hưởng của các nguồn gốc biến động
trong thời gian ngắn đến độ chính xác giá trị trung bình của mẫu. Do đó, giá
trị trung bình của mẫu được lấy tại một thời điểm riêng lẻ có giá trị giới hạn
nằm trong giá trị trung bình dự đoán của bất kỳ mẫu nào thu được sau đó, không
cần biết đến cỡ mẫu.
Đối với các mẫu được lấy theo A.4,
thì giới hạn tin cậy là 95% (đối với giá trị trung bình về hàm lượng các thành
phần khói của các sản phẩm hút từ thuốc sợi) được tính từ các dữ liệu mẫu chỉ
phản ánh được biến động trong thời gian ngắn và biến động trong thời gian vừa.
Trong trường hợp này, việc tăng số lượng mẫu giai đoạn sẽ giảm giới hạn tin
cậy. Tuy nhiên, ngoại trừ quá trình lấy mẫu quá dài, thì các giới hạn tin cậy
được tính cũng không phản ánh được biến động trong thời gian dài. Kinh nghiệm
cho thấy lấy mẫu tại điểm bán hàng (A.3) thường cho các dữ liệu ít có giá trị.
Sự luân chuyển hàng hóa ở các điểm bán lẻ thường rất kém nên các bao thuốc cũ
vẫn để bán và các điều kiện bảo quản thường không được như qui định.
C.3 Khuyến nghị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sơ
đồ 1
Lấy
mẫu theo giai đoạn tại các cơ sở sản xuất
CƠ SỞ SẢN XUẤT SỐ 1
CƠ SỞ SẢN XUẤT SỐ 2
TẦNG
MÁY
MÁY
A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C
D
E
F
CÁC ĐIỂM LẤY MẪU
Kho
hàng
Kho
hàng
MẪU RIÊNG
(trong trường hợp này là 2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1;2;3;4;5;6
2
Túi
7;8
MẪU GIAI ĐOẠN
8
Túi
1;2;3;4;5;6;7;8
LẤY MẪU THEO GIAI ĐOẠN
Tháng
1
Tháng
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tháng
tư
Tháng
5
MẪU CHUNG
(trường hợp này chỉ là lý thuyết)
5
Mẫu, mỗi mẫu 8 túi. Tổng số là 40 Túi
(5x2
mẫu riêng = 10 mẫu riêng)
MẪU GIAI ĐOẠN PHÒNG THỬ NGHIỆM
Tạo
mẫu phòng thử nghiệm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi
túi lấy 2 gói cho phòng thử nghiệm của nhà máy (xem 4.1.4.1)
Số
còn lại để dự phòng
Cỡ
mẫu: 16 gói trên mẫu phòng thử nghiệm
Chú thích - Máy B và máy D sản xuất
nhanh gấp đôi các máy khác do đó lượng mẫu được lấy là cao gấp đôi (xem
4.1.2.1).
Sơ
đồ 2
Lấy
mẫu ở một địa điểm bán tại một thời điểm
Số
địa điểm bán trong khu vực
Số
mẫu riêng phải lấy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiều
hơn 20
2
20
được chọn ngẫu nhiên
Từ
11 đến 20
4
10
được chọn ngẫu nhiên
Từ
6 đến 10
8
5
được chọn ngẫu nhiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
5
4
10
4
3
14
3
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
1
40
1