TCVN
6932:2001
ISO
502:1982
THAN - XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG THIÊU KẾT - THỬ CỐC
GRAY-KING
Coal
-
Determination
of caking power -
Gray-King
Coke test
Lời nói đầu
TCVN 6932:2001 hoàn
toàn tương đương với ISO 502:1982.
TCVN 6932:2001 do Ban
kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC27 “Nhiên liệu khoáng rắn” biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ
Khoa học và Công nghệ) ban hành.
Tiêu chuẩn này được
chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia
theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và
điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
Mục đích của phép thử
cốc Gray-king là để có thông số đánh giá khả năng thiêu kết của một loại than hoặc
một hỗn hợp than bằng cách cacbon hóa trong điều kiện chuẩn. Đây là một trong
những thông số phân loại than đá.
Mặc dù cả phép thử Roga
và phép thử cốc Grây-king đều đánh giá đặc tính thiêu kết của than, nhưng hai
phương pháp này không xác định cùng một thông số, nên chúng không được coi là
các phương pháp thay thế cho nhau.
THAN
- XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG THIÊU KẾT - THỬ CỐC GRAY-KING
Coal
- Determination of caking power - Gray-King Coke test
1. Phạm vi và lĩnh
vực áp dụng
Tiêu chuẩn này quy
định phương pháp đánh giá khả năng thiêu kết của than trong các điều kiện
chuẩn.
2. Tiêu chuẩn trích
dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Nguyên tắc
Mẫu được nung trong các
điều kiện chuẩn đến nhiệt độ cuối là 600oC. Bã cốc thu nhận được
phân loại bằng cách đối chiếu với một nhóm bã chuẩn. Nếu bã cốc tạo thành bị phồng
lên quá mức làm kín tiết diện ngang của ống nhánh, việc xác định sẽ được lặp lại
với hỗn hợp than trộn thêm với số lượng phù hợp của cacbon điện cực hoặc vật
liệu tương đương. Đối với than phồng nở cao, kiểu cốc Gray-King được xác định
bằng số lượng tối thiểu của cacbon điện cực cần tạo thành bã cốc rất rắn có cùng
thể tích như của hỗn hợp than ban đầu và cacbon điện cực tạo ra.
4. Thuốc thử
4.1. Cacbon điện cực
chuẩn (xem 10.1)
Cacbon điện cực nhiệt
độ cao:
- độ ẩm nhỏ
hơn 1 %
- chất bốc nhỏ
hơn 1,5 %
- độ tro nhỏ
hơn 5 %
- khối lượng riêng
rời ở 25oC (xem phụ lục) 1,00 đến 1,05 g/cm3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân tích cỡ hạt:
- còn lại trên rây 212
µm không
- lọt qua rây 212 µm,
còn lại trên rây 125 µm
nhỏ
hơn 26 %
- lọt qua rây 125 µm,
còn lại trên rây 63 µm
10
đến 40 %
- lọt qua rây 63 µm 50 đến 85 %
5. Thiết bị
5.1. Lò nung điện kiểu nằm ngang,
đường kính trong 50 mm và dài 300 mm, với một đầu kín và một đầu đậy nắp bằng vật
liệu cách nhiệt có khoan lỗ ở tâm có đường kính 25 mm. Hệ thống quạt của lò sẽ
tạo cho khoảng giữa 200 mm có nhiệt độ không đổi trong vòng ± 5oC ở cả
hai giá trị 300oC và 600oC. Lò có thể được làm từ khuôn đồng
nhôm nhiệt điện, có một hoặc một số lỗ khoan đường kính 25 mm. Lò được cách ly
và định vị trong một vỏ bằng kim loại hoặc vật liệu phù hợp, được trang bị một cặp
nhiệt điện phù hợp nằm ngay ở trên ống nhánh, với điểm nối của cặp pin ở chính giữa
lò. Dụng cụ chỉ thị phải báo nhiệt độ của lò với sai số ± 5oC/phút. Dụng
cụ điều khiển cho phép tăng nhiệt độ chính xác với tốc độ 5oC/phút. Lò
nhiều ống thuận lợi cho phép các xác định đồng thời.Lò có thể cố định hoặc di
chuyển trên ray. Lò phù hợp được nêu ở hình 2 và 3.
5.2. Ống nhánh (xem hình 4)
Ống thủy tinh chịu nhiệt
hoặc ống silic trong suốt, đường kính trong 20 mm và dài 300 mm, một đầu kín,
có một nhánh ống đường kính trong 8 mm và dài 50 mm gắn vào chỗ cách đầu hở khoảng
20 mm. ống nhẵn hình trụ hoặc hình côn nhẹ (19 mm đến 21 mm) sao cho đầu hở là
lớn hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Bình chứa và ống
thoát
Một bình thủy tinh
kích thước phù hợp được gắn vào nhánh của ống nhánh. Bình cũng được lắp với ống
dẫn thoát ra ngoài không khí hoặc dẫn tới một ống thủy tinh silic đường kính nhỏ.
Khí từ bình chứa qua đó ra ngoài có thể đốt được. Bình chứa có thể là một ống chữ
U và ngâm trong nước.
6. Chuẩn bị mẫu
Than dùng để xác định
loại cốc Gray-King là mẫu đã nghiền lọt qua rây lỗ 200 µm. Nếu cần để hở và
trải đều mẫu thành lớp mỏng với thời gian ít nhất đủ để hàm lượng ẩm đạt được
cân bằng với môi trường phòng thí nghiệm.
Trước khi bắt đầu xác
định, trộn đều mẫu trong thời gian ít nhất là 1 phút, nên trộn bằng máy. Mẫu
được chuẩn bị trong cùng ngày tiến hành phép thử.
7. Cách tiến hành
7.1. Than thuộc loại
cốc Gray-King trong khoảng từ A đến G2 (xem 10.3)
Tăng nhiệt độ của lò
nung cho tới khi ổn định ở 325oC.
Cân 20 g đến 20,01 g
than trong thìa lấy mẫu rồi chuyển mẫu vào ống nhánh (5.2), tiến hành sao cho than
không thể đi vào nhánh ống. Sau đó dùng chổi lông mềm đẩy than rơi vào phía đáy
của ống nhánh. Nâng ống nằm ngang, lồng vào thanh đo (5.3) sao cho từ đầu kín của
ống cổ cong đến bề mặt đĩa là 150 mm, rồi trải than thành lớp dày đều bằng cách
lắc và xoay tròn. Tháo thanh đo và lồng vào ống một lớp đệm amian hoặc nút amian
có đục lỗ để giữ than lại. Để tránh xáo trộn vị trí của than, đầu hở của ống cổ
cong phải đóng bằng nút cách nhiệt. Nối bình chứa (5.4) với nhánh ống rồi lắp
ống nhánh vào lò nung (5.1) sao cho tâm của lớp than trùng khớp với tâm lò
nung. Nếu lò nung đặt trên đường ray, kẹp chặt ống nhánh ở vị trí nằm ngang rồi
đẩy lò nung vào đúng vị trí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tháo ống nhánh (hoặc ngắt
lò nung) và làm nguội nó. Tháo bình chứa, mở nút và thả bã cốc ra để kiểm tra.
Chú thích - Nếu than có độ tro
lớn hơn 10 %, kết quả Gray-King có thể bị nhiễu.
7.2. Than thuộc loại
cốc Gray-King lớn hơn G2
(xem
10.3)
Cân X g cacbon điện cực
(4.1) trong chén cân, trong đó X luôn luôn là số nguyên, rồi thêm (20 - X) g mẫu than. Đậy nút
lại và lắc trộn đều. Chuyển hỗn hợp vào ống nhánh rồi tiến hành đúng như quy
định ở 7.1.
Nếu cần thiết lặp, lại
xác định với số lượng cacbon điện cực khác nhau trong 20 g hỗn hợp, cho đến khi
sử dụng cacbon điện cực với khối lượng ít nhất mà vẫn đạt được bã cốc loại G.
8. Biểu thị kết quả
Báo cáo loại cốc Gray-King
của than bằng cách đối chiếu với hình 1 và bảng trong đó hình thức của các bã cốc
chuẩn được mô tả và minh họa. Đối với than cho loại cốc có chỉ số lớn hơn G2,
chỉ số phụ cho biết số gam cacbon điện cực tối thiểu thêm vào để tạo thành bã
cốc chuẩn loại G.
9. Độ chụm của phương
pháp
Loại
cốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cùng
phòng thí nghiệm
(độ lặp lại)
Phòng
thí nghiệm khác nhau
(độ tái lập)
Từ
A đến G1
Lớn
hơn G1
Một
chữ cái
Một
đơn vị trong chỉ số phụ
Một
chữ cái
Một
đơn vị trong chỉ số phụ
9.1. Độ lặp lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2. Độ tái lập
Giá trị trung bình các
kết quả mẫu đúp của các phần lấy từ cùng một mẫu sau giai đoạn cuối cùng của khâu
chuẩn bị mẫu, tiến hành ở mỗi một trong hai phòng thí nghiệm, không được khác
nhau lớn hơn trị số nêu trên.
10.
Chú thích về cách tiến hành
10.1. Có thể sử dụng các
vật liệu khác với cacbon điện cực chuẩn mặc dù đến nay chưa có khả năng xác
định các thông số cho tất cả các vật liệu như vậy. Bất kỳ vật liệu nào qua thực
nghiệm cho kết quả tương đương với cacbon điện cực chuẩn thì đều có thể dùng được.
Để tiến hành các thực nghiệm này Vương Quốc Anh sẵn sàng cung cấp mẫu antraxit tương
đương với cấp độ hạt sau:
Lưu lại trên rây thí
nghiệm 212 µm không có
Lọt qua rây 212 µm,
lưu lại trên rây 125 µm 5 đến 10 %
Lọt qua rây 125 µm,
lưu lại trên rây 63 µm 20 đến 25 %
Lọt qua rây 63 µm 65
đến 75 %
10.2. Xác định khối lượng
riêng thực sử dụng bình tỷ trọng (xem ISO 1014). Đảm bảo cacbon điện cực hoàn toàn
được thấm ướt, sử dụng dung dịch 1 % chất thấm ướt và rút khí bình tỷ trọng
chứa cacbon điện cực và dung dịch chất thấm ướt ở áp suất 8 kPa* trong bình hút ẩm
chân không. Duy trì chân không trong 10 phút trước khi chuyển bình tỷ trọng vào
bếp cách thủy được khống chế ở nhiệt độ 25oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ
số phồng
Loại
cốc Gray-King
0
đến
A
đến B
1
đến 4
C
đến G2
4 đến 6
F
đến G4
6 đến 8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 đến 9
G7 trở lên
11.
Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm
bao gồm nội dung sau:
a) dấu hiện nhận biết
của sản phẩm thử;
b) trích dẫn phương
pháp được sử dụng;
c) các kết quả và
phương pháp biểu thị được sử dụng;
d) các điểm bất
thường ghi nhận trong quá trình xác định;
e) các thao tác không
quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được coi là tùy ý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
1 - Loại cốc Grây-kinh

Hình
2 - Lò nung một ống

Hình
3 - Lò nung nhiều ống
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 4 - Ống nhánh
Kích
thước tính bằng milimét

Hình
5 - Hộp

Hình
6 - Dụng cụ (đã lắp ráp)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
2 - Phân loại cốc Gray-King
Phụ lục A
(Quy
định)
Xác định khối lượng riêng rời của
cacbon điện cực
A.1. Dụng cụ
A.1.1. Hộp buông rơi (xem hình 5), bắt vít
với ghế hoặc bàn cứng. Đệm ở đáy hộp phải có độ cứng 71 đến 80 IRHD.
A.1.2. Ống đong bằng thủy tinh không có
vòi và đậy bằng nút cao su. Khối lượng chung của ống đong và nút khoảng 250 g ±
5 g. ống đong có đáy phẳng và được chia vạch 2 ml trong khoảng 25 ml đến 250 ml.
Sai số cho phép lớn nhất các vạch chia bất kỳ là 1,5 ml. Chiều dài của ống đong
từ vạch 0 đến vạch 250 ml khoảng 220 mm và 240 mm.
Khoảng cách giữa đáy của
ống đong và đệm cao su khi ống đong được nâng lên đến chiều cao cho phép phải
là 25 mm ± 2 mm. Đạt được điều đó bằng cách nhồi đệm vào bên dưới của giá hộp
buông rơi. Dụng cụ đã lắp ráp nêu ở hình 6.
A.1.3. Đồng hồ đo
thời gian,
chỉ thị bằng giây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.4. Cân bàn hoặc
cân treo, dùng
loại dễ cho vào đĩa có đường kính nhỏ nhất là 10 cm. Điều cần thiết là kim chỉ
thị có độ lệch đáng kể khi tải trọng thay đổi là 0,25 g.
A.1.5. Giấy mẫu (250 mm x 250 mm) màu
đen bóng.
A.1.6. Bao ngón tay bằng cao su trơn
nhẵn.
A.2. Cách tiến hành
Cân 40 g cacbon điện
cực vào một tờ giấy mẫu. Đeo găng tay, cầm giấy chứa cacbon điện cực và cuộn giấy
thành máng. Để giấy nằm giữa ngón tay cái và các ngón tay khác trên lòng bàn tay
và đút vào ống đong đặt nghiêng 45o khoảng 13 mm. Chuyển nhẹ nhàng cacbon điện cực
vào ống trơn và không xoắn. Sự dính nghẽn than có thể được khắc phục bằng cách dùng
tay gõ nhẹ vào đầu dưới của máng. Không được gõ hoặc lắc ống đong, hoặc ép xiết
cacbon điện cực trên giấy khi đang đổ vào ống đong.
Lắp nút cao su vào
ống đong nhưng không được lắc. Nhẹ nhàng đặt ống đong vào hộp buông rơi và bắt
đầu bấm giờ. Bằng ngón tay cái và ngón tay trỏ của một tay, nhẹ nhàng nắm lấy
phần trên của ống đong và trong 1 giây nâng ống đong đến hết khoảng hành trình
của nó. Tránh mọi sự va chạm quá mức với điểm dừng phía trên sao cho không có sự
chấn động nào truyền cho cacbon điện cực. Tại lúc bắt đầu của giây kế tiếp, nhanh
chóng buông các ngón tay thả ống đong rơi xuống.
Tiếp tục quá trình
nâng và hạ cho tới khi đếm được 150 lần hạ xuống, ống đong rơi xuống mỗi lần là
2 giây. Xoay ống đong khoảng 10o trong đó nâng ống đong trước mỗi lần hạ để cacbon
điện cực có bề mặt ngang bằng khi đọc thể tích cuối cùng.
Ngay sau khi 150 lần
hạ xuống được thực hiện xong, lấy ống đong khỏi hộp buông rơi, nâng ống đong ngang
tầm mắt và ghi nhận thể tích chính xác đến 1 ml. Bỏ qua mọi lần hạ xuống kế
tiếp sau khi ống đong để yên.
A.3. Biểu thị kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

trong đó:
V là thể tích cacbon
điện cực chiếm chỗ sau 150 lần hạ xuống, tính bằng milimet.
*
8 kPa = 80 mbar