Mg
|
megagam (106 g);
|
mPa
|
milipascan;
|
t
|
là thời gian sa lắng của một hạt
có đường kính dp, tính bằng giây;
|
h
|
là độ nhớt động học của nước ở
nhiệt độ thử nghiệm, tính bằng milipascan trên giây (xem Bảng B.2);
|
h
|
là độ sâu lấy mẫu, tính bằng
centimét;
|
rs
|
là tỷ trọng trung bình của hạt,
tính bằng megagam trên mét khối (được lấy bằng 2,65 Mg/m3; Chú
thích ở Điều 4);
|
rw
|
là khối lượng riêng của chất lỏng
có chứa huyền phù của đất, tính bằng megagam trên mét khối (được lấy bằng
1,00 Mg/m3; Chú thích ở Điều 4);
|
g
|
là gia tốc trọng lực, tính bằng
centimét trên giây bình phương (được lấy bằng 981 cm/s2);
|
dp
|
là đường kính hình cầu tương
đương của hạt cần xác định, tính bằng milimét.
|
4. Nguyên tắc
Thành phần cấp hạt được xác định
bằng sự kết hợp phương pháp rây và sa lắng, bắt đầu từ đất đã được phơi khô
trong không khí (Tài liệu tham khảo [3]) (xem Chú thích dưới đây). Phương pháp
dùng cho đất không sấy khô được đưa ra trong Phụ lục A. Các hạt không lọt qua
lỗ rây 2 mm được xác định bằng cách rây khô. Các hạt lọt qua lỗ rây này nhưng ở
lại trên lỗ rây 0,063 mm được xác định bằng phương pháp phối hợp rây khô và rây
ướt, còn những hạt lọt qua rây sau cùng sẽ được xác định bằng phương pháp sa
lắng. Phương pháp pipet là phù hợp nhất. Phương pháp tỷ trọng kế được trình bày
ở Phụ lục B. Sự kết hợp giữa phương pháp rây và sa lắng sẽ cho phép xây dựng
một đường cong phân bố liên tục các cấp hạt.
Những điểm chính trong cách tiến
hành được tóm tắt trong sơ đồ tại Hình 2. Tiêu chuẩn này quy định cách xác định
tỷ lệ của các cấp hạt riêng rẽ bằng phương pháp sa lắng và rây, sau đó cân khối
lượng thu được. Các phương pháp khác xác định khối lượng của các cấp hạt cũng
có thể dựa vào sự tương tác của các hạt với bức xạ điện từ hoặc trường điện từ
(Tài liệu tham khảo [1]). Điều khó khăn thường gặp là khi so sánh kết quả thu
được từ các phương pháp khác nhau cùng trên cùng một mẫu. Do vậy mà tiêu chuẩn
này sẽ đưa ra những chi tiết làm giảm thiểu sự dao động giữa các phòng thí
nghiệm trong việc xác định thành phần cấp hạt của đất khoáng. Vì vậy các cấp
hạt khác nhau sẽ được xác định bằng cách cân. Nếu không dùng phương pháp này,
thì báo cáo thử nghiệm trong tiêu chuẩn này (xem Điều 10) sẽ không phù hợp.
Cả hai phương pháp pipét và tỷ
trọng kế đều được giả thiết rằng sự sa lắng của các hạt trong ống sa lắng hình
trụ là tuân theo định luật Stokes (Stokes' Law) (Tài liệu tham khảo [1], [3],
[6]) và giả sử rằng:
a) các hạt rắn và có dạng hình cầu
nhẵn;
b) các hạt sa lắng trong một dòng
chảy Laminar (Laminar Law), tức là số Reynolds là nhỏ hơn 0,2; điều này chỉ
đúng đối với các hạt hình cầu có đường kính tương đương (xem dưới đây) lớn hơn
0,06 mm cho sự sa lắng theo Stokes dưới tác động trọng lực (Tài liệu tham khảo
[1]);
c) huyền phù của các hạt đủ loãng
để đảm bảo rằng không có sự cản trở quá trình sa lắng;
d) không có sự tương tác giữa hạt
và chất lỏng;
e) đường kính của cột huyền phù là
lớn so với đường kính cát hạt, nghĩa là dòng lỏng là "hoàn toàn tự do";
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) các hạt có khối lượng riêng
tương tự như nhau.
Vì vậy, đường kính của hạt được coi
là đường kính của hình cầu nên các tính chất trong huyền phù phù hợp với đặc
điểm của hạt. Đây là khái niệm đường kính hình cầu tương đương. Đó là
nguyên tắc để biểu diễn đường kính của hạt, thu được từ phương pháp sa lắng
trong tiêu chuẩn này.
Định luật Stokes có thể được viết
dưới dạng sau:
trong đó:
t
là thời gian sa lắng của các hạt
có đường kính dp, tính bằng giây (xem dưới đây);
h
là độ nhớt động học của nước ở
nhiệt độ thí nghiệm, (xem Bảng B.2), tính bằng milipascan trên giây;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là độ sâu lấy mẫu, tính bằng
centimét;
rs
là khối lượng riêng trung bình
của hạt, tính bằng megagam trên mét khối (lấy bằng 2,65 Mg/m3; xem
Chú thích);
rw
là khối lượng riêng của chất lỏng
có chứa huyền phù của đất, tính bằng megagam trên mét khối (lấy bằng 1,00
Mg/m3; xem Chú thích);
g
là gia tốc trọng lực, tính bằng
centimét trên giây bình phương (lấy bằng 981 cm/s2);
dp
là đường kính hình cầu tương
đương của hạt cần xác định, tính bằng milimét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hơn nữa để tiện sử dụng, thời gian
lấy mẫu được chuyển thành phút hoặc giờ, cho thích hợp, để giảm rủi ro do sai
số (xem Bảng 3).
5. Lấy mẫu
ngoài hiện trường
Khối lượng mẫu được lấy ngoài hiện
trường cần phải đại diện cho thành phần cấp hạt, đặc biệt là nếu số lượng các
hạt lớn hơn được xác định một cách đáng tin cậy. Bảng 1 giới thiệu các khối
lượng tối thiểu cần lấy.
6. Chuẩn bị mẫu
Các mẫu cần được chuẩn bị theo
phương pháp được quy định trong TCVN 6647 (ISO 11464).
CHÚ THÍCH: Với nhiều mục đích,
thành phần cấp hạt chỉ được xác định cho phần đất lọt qua rây 2 mm. Trong
trường hợp này mẫu thử (8.5) có thể được lấy theo quy trình trong TCVN 6647
(ISO 11464) hoặc từ vật liệu lọt qua rây 2 mm theo 7.2.
7. Rây khô
(vật liệu > 2 mm)
7.1. Khái quát
Cách tiến hành quy định trong điều
này được áp dụng cho vật liệu không lọt qua rây có đường kính mắt rây 2 mm.
Bảng 2 đưa ra khối lượng tối đa có thể giữ lại trên các rây có đường kính và lỗ
rây khác nhau. Nếu số lượng vật liệu còn lại trên rây lớn hơn thì sẽ chia nhỏ
cho phù hợp và rây lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.1. Rây thử nghiệm, có lỗ
rây tương ứng với TCVN 2230 (ISO 565), và có nắp đậy vừa khít và ngăn thu hồi.
Bộ rây phải đáp ứng từ cấp hạt lớn
nhất đang được sử dụng (xem Bảng 1, Chú thích ở 7.2.3). Lỗ rây được chọn sẽ
được ghi trong báo cáo thử nghiệm (Điều 10). Hàng tháng độ chính xác của rây
trong bộ rây chính dùng cho mục đích này cần phải kiểm định lại, sử dụng phương
pháp đã được chấp nhận như hạt vật liệu đối chứng, kính hiển vi… (Tài liệu tham
khảo [1]) phụ thuộc vào kích thước lỗ rây. Dung sai cần phải đáp ứng theo các
yêu cầu của ISO 3310-1 và ISO 3310-2. Rây không đáp ứng các tiêu chuẩn này thì
không được sử dụng. Việc ghi chép trong khi thử nghiệm cần được lưu lại.
Rây bằng đồng có đặc điểm dễ đứt và
méo mó, do vậy rây bằng thép không gỉ được khuyến khích sử dụng các rây có lỗ
lớn.
Đặc biệt chú ý là nắp đậy và ngăn
thu hồi cấp hạt phải không được thủng. Rây phải được kiểm tra hàng tuần nếu sử
dụng thường xuyên, nếu ít sử dụng phải kiểm tra trước khi tiến hành. Các ghi
chép trong mỗi lần kiểm tra cần phải được lưu giữ. Không sử dụng các rây có lỗ
hình tròn.
7.2.2. Cân, có khả năng cân
với độ chính xác ± 0,5 g.
7.2.3. Máy lắc rây cơ học
Thông thường không sử dụng máy lắc
cơ học với rây có lỗ lớn hơn 20 mm, trừ khi có các thiết bị thích hợp. Máy lắc
rây cơ học có hiệu quả chủ yếu khi rây các hạt có đường kính lỗ nhỏ hơn.
7.2.4. Một bàn chải rây và một
bàn chải cứng
7.3. Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân lượng vật liệu đã lọt qua lỗ
rây 20 mm (m2), hoặc một phần thích hợp thu được của nó (m3)
(xem Bảng 2) bằng các phương pháp lấy mẫu thích hợp (xem Điều 6), và đổ lên bộ
rây, rây ở dưới cùng có lỗ rây 2 mm. Lấy rây cơ học cho đến khi không còn vật
liệu lọt qua các rây (xem Chú thích). Ghi khối lượng vật liệu còn lại trên mỗi
rây và khối lượng lọt qua rây có lỗ 2 mm.
Tổng khối lượng của các cấp hạt sẽ
không được sai quá 1 % so với m2 hoặc m3.
Nếu không, sau đó sẽ phải kiểm tra lại sự hỏng hóc của rây (xem 7.2.1).
Yêu cầu kỹ thuật của rây cần được
kiểm định để sử dụng với vật liệu thử cho thích hợp, ví dụ vật liệu có hạt
chuẩn đối chứng, ballotini, mỗi tháng một lần. Kết quả kiểm tra cần được ghi
lại.
CHÚ THÍCH: Trong thực tế, thường
phải chọn thời gian chuẩn lắc rây thích hợp cho nhiều loại vật liệu. Thời gian
tối thiểu được đề nghị là 10 min.
Bảng
1 - Khối lượng mẫu đất được lấy để rây
Kích
thước tối đa của vật liệu tạo nên > 10 % đất
(được
cho theo lỗ rây thử nghiệm, mm)
Khối
lượng tối thiểu của mẫu cần lấy để rây
kg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
50
35
37,5
15
28
6
20
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
10
0,5
6,3
0,5
5
0,2
2
hoặc nhỏ hơn
0,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
thử
nghiệm sau khi kết thúc rây
Lỗ
rây thử nghiệm
Khối
lượng tối đa
kg
Đường
kính rây
mm
mm
450
300
200
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,5
37,5
8
3,5
28
6
2,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
4
2,0
14
3
1,5
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
6,3
1,5
0,75
5
1,0
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,35
0,3
2
0,2
1,18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,1
0,6
0,075
0,425
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,3
0,05
0,212
0,05
0,15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,04
0,063
0,025
7.4. Tính toán và biểu thị kết
quả
Đối với vật liệu còn lại trên lỗ
rây 20 mm và lớn hơn, được tính theo tỷ lệ khối lượng còn lại trên mỗi rây theo
m1. Ví dụ:
Phần còn lại trên rây 20 mm = [m
(20 mm)] / m1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần còn lại trên rây 6,3 mm = m
(6,3 mm) [(m2/m3) / m1].
Trình bày kết quả dưới dạng bảng,
cần chỉ rõ hai đặc điểm quan trọng, phần khối lượng còn lại trên mỗi rây và
phần lọt qua rây 2 mm. Số liệu được sử dụng để dựng đường cong phân bố tích lũy
(xem Hình 1).
8. Rây ướt và
sa lắng (vật liệu < 2 mm)
8.1. Khái
quát
Phần này quy định cách tiến hành
(xem Hình 2) xách định thành phần cấp hạt của vật liệu lọt qua lỗ rây có đường
kính hình cầu tương đương 2 mm đến < 0,002 mm (xem Chú thích). Để đảm bảo
xác định được cát hạt đất sơ cấp mà không phải là các đoàn lạp, thì loại bỏ
chất hữu cơ và các muối (đặc biệt là các muối ít hòa tan như thạch cao vì chúng
ngăn cản sự phân tán của đất và/hoặc tăng sự keo tụ của các hạt đất mịn hơn
(8.6)), và bổ sung thêm các chất làm phân tán (8.8). Cách tiến hành này được
quy định trong tiêu chuẩn, nếu không sẽ làm mất giá trị khi áp dụng phương pháp
này. Đôi khi các sắt oxit và cácbonát, đặc biệt là canxi và/hoặc magie, cũng
được loại bỏ. Quy trình được ưu tiên để loại bỏ các thành phần này trình bày ở
chú thích trong 8.7. Sự loại bỏ bất kỳ một thành phần nào cũng cần được ghi lại
trong báo cáo kết quả thử nghiệm (Điều 10).
CHÚ THÍCH: Sự sa lắng do trọng lực
có thể cho giá trị tổng khối lượng các hạt có đường kính hình cầu < 0,002
mm. Tuy nhiên phương pháp này không đáng tin cậy đối với các hạt nhỏ hơn nữa,
vì các hạt có đường kính hình cầu tương đương nhỏ hơn 0,001 mm hầu như bị giữ ở
trạng thái lơ lửng do sự chuyển động Brown (Tài liệu tham khảo [1]).
8.2. Thiết
bị, dụng cụ
Thiết bị được quy định dưới đây đủ
để phân tích một mẫu. Rõ ràng là phân tích đồng thời nhiều mãu sẽ có hiệu quả
hơn. Kinh nghiệm cho thấy (Tài liệu tham khảo [6]) một người có thể tiến hành đồng
thời 36 mẫu trong một đợt tại thời gian thiết bị hoạt động, đặc biệt là nếu
việc tính toán được liên kết với một máy tính.
8.2.1. Pipét lấy mẫu có kiểu
tương tự như ở Hình 3, yêu cầu chính là mẫu phải lấy được ở cả những vùng nhỏ
nhất của huyền phù. Thể tích của pipet không nhỏ hơn 10 mL và được giữ bằng một
cái khung để có thể đưa tới độ sâu cố định trong ống sa lăng (Hình 4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
1 - Sơ đồ thành phần cấp hạt
Hình
2 - Sơ đồ các bước tiến hành
CHÚ DẪN:
1 Dung tích bầu: Khoảng 125 mL
2 Dung tích pipet và dung tích van
đổi chiều: ~ 10 mL
CHÚ THÍCH: Thiết kế này là phù hợp,
tuy nhiên có thể sử dụng các thiết kế khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
A và B Bầu phễu 125 mL có van điều
chỉnh dòng chảy
C Ống vào bầu an toàn
D Bầu an toàn
E Khóa để lấy mẫu
F Ống ra
G Pipét lấy mẫu
H Ống sa lắng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Bàn kẹp
3 Bản trượt
4 Bể nước ổn nhiệt
CHÚ THÍCH: Thiết kế này là phù hợp,
tuy nhiên có thể sử dụng các thiết kế khác.
a D, F và G được nối với
cửa ba van điều chỉnh dòng chảy E.
Hình
4 - Bố trí các thiết bị để hạ thấp pipet lấy mẫu trong dung dịch huyền phù
8.2.2. Phòng hoặc bể ổn định
nhiệt độ, có thể duy trì nhiệt độ trong khoảng 20 oC và 30 oC
± 0,5 oC. Nếu bể được sử
dụng, thì phải thỏa mãn sao cho ống lắng động được nhúng chìm xuống đến vạch
500 mL, và không được làm rung các chất ở trong ống. Tương tự, nếu sử dụng
phòng ổn định nhiệt độ, thì phòng đó phải được xây dựng sao cho các hoạt động
không gây nên sự rung động ống sa lắng và các chất ở trong ống.
CHÚ THÍCH: Phạm vi nhiệt độ này đã
được chọn để tạo điều kiện duy trì được nhiệt độ ổn định thích hợp ở các vùng
khác nhau trên thế giới. Ngoài ra, với nhiệt độ thấp hơn, thời gian sa lắng
cũng phù hợp hơn với ngày làm việc trung bình, còn ở ngưỡng nhiệt độ cao là phù
hợp cho sự sa lắng của cấp hạt có đường kính hình cầu tương đương 0,063 mm (xem
Điều 4, Bảng 3).
Bảng
3 - Thời gian lấy mẫu bằng pipét và dp (tỉ trọng của
hạt là 2,65 Mg/m3) tại độ sâu lấy mẫu 100 mm ± 1 mm ở các nhiệt độ khác nhau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
oC
Thời
gian, sau khi trộn, bắt đầu lấy mẫu
Mẫu
thứ nhấta
Mẫu
thứ hai
Mẫu
thứ ba
Mẫu
thứ tư
min
s
min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
min
s
h
min
s
20
0
56
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
51
35
7
44
16
21
0
54
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
27
7
34
4
22
0
53
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
49
19
7
23
53
23
0
52
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
48
8
7
13
13
24
0
51
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
47
0
7
3
2
25
0
49
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
45
52
6
52
50
26
0
48
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
44
53
6
44
2
27
0
47
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
43
58
6
35
42
28
0
46
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
42
59
6
26
53
29
0
45
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
42
3
6
18
33
30
0
44
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
41
5
6
9
45
dp
(mm)
0,063
0,020
0,006
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Độ sâu lấy mẫu 200
mm ± 1 mm để tính thời gian thích hợp
cho sự ổn định của huyền phù sau khi trộn.
8.2.3. Hai ống sa lắng bằng thủy
tinh, không có miệng rót, đường kính trong xấp xỉ 50 mm và chiều cao 350 m,
có chia vạch ở mức thể tích 500 mL, với một nút cao su hoặc một que khuấy.
8.2.4. Que khuấy, làm bằng
vật liệu không bị ăn mòn, như trong Hình 5.
8.2.5. Năm cốc cân bằng thủy
tinh, có khối lượng đã biết trước, với độ chính xác 0,000 1 g.
8.2.6. Máy lắc cơ học, có
khả năng giữ cho 30 g đất ở trạng thái lơ lửng trong 150 mL chất lỏng. Thiết bị
này có thể quay ngược bình chứa (30 - 60) lần trong một phút là thích hợp. Loại
máy lắc lắc mạnh đảo chiều và máy lắc ngang đều không thích hợp và không được
sử dụng (xem Chú thích ở 8.9).
8.2.7. Rây thử nghiệm, phù
hợp với TCVN 2230 (ISO 565), ISO 3310-1 và ISO 3310-2 có kích thước lỗ rây 2 mm
và 0,063 mm và hai rây trung gian. Báo cáo thử nghiệm cần phải ghi rõ các lỗ
rây đã sử dụng. Không sử dụng rây có lỗ rây hình tròn.
CHÚ THÍCH: Sự lựa chọn rây có lỗ
0,063 mm ở đây là để minh họa, nhưng nó phù hợp với sử dụng rộng rãi của cấp
hạt này để xác định ra ranh giới trên của cấp hạt limon (Silt). Do các yêu cầu
của từng nơi mà có thể lựa chọn các lỗ rây khác nhau. Sự lựa chọn lỗ rây cho
các rây trung gian cũng tùy thuộc từng địa điểm, tuy nhiên kinh nghiệm cho thấy
rây có lỗ gần với 0,2 mm và 0,1 mm là hay sử dụng cho nhiều loại đất.
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) đồng thau hoặc nhôm.
b) poly, (metyl/metacrylat) hoặc
c) một nút bằng cao su được gắn
trên que thủy tinh, …
Hình
5 - Ví dụ về que khuấy, nút có lỗ được gắn trên thanh thủy tinh
8.2.8. Máy phân chia mẫu thích
hợp (Điều 6)
8.2.9. Cân, có khả năng cân
với độ chính xác ± 0,0001 g.
8.2.10. Tủ sấy, có khả năng
duy trì nhiệt độ ở 105 oC và 110 oC.
8.2.11. Đồng hồ bấm giây, có
thể đọc được đến một giây.
8.2.12. Bình hút ẩm, chứa
Silica gel khô (thích hợp hơn là loại tự chỉ thị), có khả năng chứa được năm
cốc cân. Chất hút ẩm sẽ được kiểm tra hàng ngày và được sấy khô trong khoảng
105 oC và 110 oC khi không còn tác dụng hút ẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Thiết bị này được sử
dụng xử lý hóa học sơ bộ để làm phân tán đất. Một vấn đề thường gặp trong khi
tiến hành là có nhiều hạt đất rất nhỏ dính bám vào thành cốc. Vấn đề này sẽ
được giảm thiểu nếu việc xử lý được thực hiện trong bình ly tâm bằng chất
polycacbonat hoặc polysunphon. Cả hai loại vật liệu này sẽ chịu đựng được sự
đốt nóng ở 120 oC và các tác động của hydro peroxit và các chất làm
phân tán. Việc sử dụng chúng cũng giảm bớt đáng kể thời gian thao tác.
8.2.14. Máy li tâm, có khả
năng giữ được các bình ly tâm dung tích 300 mL (xem 8.8).
8.2.15. Ống đong hình trụ, 100
mL.
8.2.16. Pipet, 25 mL.
8.2.17. Phễu lọc bằng thủy tinh,
có thể giữ được rây 0,063 mm.
8.2.18. Bình rửa chứa nước
(xem 8.3).
8.2.19. Que khuấy, bằng thủy
tinh hoặc nhựa cứng, dài 150 mm đến 200 mm và đường kính ít nhất là 4 mm, có
bọc cao su ở đầu cuối.
8.2.20. Bếp điện, có khả
năng duy trì nhiệt độ ở 105 oC và 110 oC.
CHÚ THÍCH: Bếp điện phẳng là rất
cần thiết nếu các bình ly tâm làm bằng chất dẻo được sử dụng để xử lý hóa học,
nhưng đèn Bunsen, lưới đan kim loại mỏng hoặc một cái kiềng ba chân cũng có thể
được dùng nếu sử dụng cốc thủy tinh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1 Ống bằng chất dẻo
2 Pipet Pastơ hoặc tương tự
3 Bình chứa (5 L hoặc 10 L)
a Nối với máy hút chân
không.
Hình
6- Phác họa dụng cụ hút
8.2.22. Bàn chải rây.
8.2.23. Máy đo độ dẫn điện
chính xác đến 0,1 dS/m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các thuốc thử phải đạt độ
tinh khiết phân tích. Sử dụng nước phù hợp với loại 2 của TCVN 4851 (ISO 3696),
tức là có độ dẫn điện không lớn hơn 0,1 dS/m ở 25 oC vào thời điểm
sử dụng.
8.3.1. Dung dịch hydro peroxit, 30
% theo thể tích.
CHÚ THÍCH: Dung dịch 30 % theo thể
tích là dung dịch có thể sinh ra 30 mL khí oxy từ 100 mL dung dịch (ở điều kiện
chuẩn của nhiệt độ và áp suất), khi khử nước bằng phản ứng hóa học bằng cách
đun sôi.
8.3.2. Dung dịch chất phân tán
Dung dịch được chuẩn bị bằng cách
hòa tan 33 g natri hecxameta phosphat và 7 g natri cacbonat khan trong một lít
nước. Đây là chất phân tán thích hợp. Bảo quản và đựng dung dịch trong bình màu
tối để tránh ánh sáng trực tiếp. Ghi ngày pha dung dịch lên bình. Dung dịch này
không bền chỉ sử dụng trong một tháng.
Chất đệm natri hexameta phosphat có
tên thương mại là "Calgon". Các chất được bán như vậy thường không
ghi tên thuốc thử trên nhãn, nó có thành phần thay đổi nên không được dùng làm
tác nhân phân tán theo phương pháp trong tiêu chuẩn này (Tài liệu tham khảo
[8]).
Nhiều chất làm phân tán khác cũng
được sử dụng (xem đoạn cuối của phần này), sự lựa chọn đó phải được ghi trong
báo cáo thử nghiệm (Điều 10). Dù thế nào đi nữa, chất phân tán phải phù hợp cho
từng loại đất cụ thể, cần thiết phải kiểm tra huyền phù bằng mắt để đảm bảo
rằng có sự phân tán tốt và huyền phù ổn định, tức là không hoặc sẽ không xảy ra
sự keo tụ. Sự kiểm tra này cần được tiến hành trên tất cả các mẫu thử.
Natri cacbonat là dung dịch đệm,
huyền phù của đất có pH khoảng 9,8. Chất làm phân tán này có hiệu quả với nhiều
loại đất. Tuy nhiên, nếu có dấu hiệu cho thấy quá trình phân tán không có hiệu
quả sau khi loại bỏ muối thì trước hết phải xem xét có thể có mặt các muối gây
keo tụ (xem 8.7). Nếu quá trình phân tán vẫn không có kết quả sau khi đã loại
muối, thì sử dụng các chất làm phân tán khác thay thế.
Chất phân tán có hiệu quả cao nhưng
ít được sử dụng, là khi thay thế dung dịch natri cacbonat bằng dung dịch
amoniac nồng độ 20 % theo thể tích, theo tỷ lệ 5 mL dung dịch amoniac với 150
mL dung dịch hexameta phosphat. Có nhiều chất làm phân tán khác nhau (Tài liệu
tham khảo [2]). Dù lựa chọn chất nào, cũng cần có sự khảo sát cẩn thận để xác
minh hiệu quả của nó. Cần nhớ rằng một số loại đất rất dễ phân tán ngay khi
phân tích ở trạng thái đất không sấy khô (Phụ lục A). Một số loại đất hình
thành từ lắng đọng của núi lửa mới phun trào gần đây dễ dàng bị phân tán trong
môi trường axit (Tài liệu tham khảo [9]).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Octan-2-ol có hiệu quả
và độ bền khá cao. Etanol hoặc metanol cũng có thể được sử dụng, nhưng không
nên sử dụng pentan-2-ol (amyl alcohol) vì gây ra phản ứng phụ.
8.4. Hiệu
chuẩn
8.4.1. Pipet lấy mẫu (Hình
4)
Rửa sạch và sấy khô pipet cẩn thận,
và ngâm đầu pipet trong nước có nhiệt độ giống như nhiệt độ môi trường ổn định
(8.2.2). Nối dụng cụ hút với C, hút nước vào trong pipet đến trên E. Tháo lượng
nước thừa phía trên E qua F. Tháo nước trong pipet vào bình đã biết trước khối
lượng, và xác định khối lượng mới. Trên cơ sở chênh lệch khối lượng đã biết,
tính dung tích của pipet. Làm lặp lại thí nghiệm này ba lần rồi lấy giá trị
trung bình của ba dung tích và được xem là dung tích trong của pipét, với độ
chính xác là 0,05 mL (Vc mL).
8.4.2. Hiệu chỉnh chất làm phân
tán
Sau đây là cách tiến hành chuẩn bị
chất phân tán cho mỗi lần thí nghiệm.
Lấy 25 mL dung dịch chất làm phân
tán bằng pipét cho vào một ống sa lắng bằng thủy tinh, và làm đầy bằng nước đến
vạch 500 mL. Trộn đều lượng trong ống. Để ống vào môi trường có nhiệt độ ổn
định ít nhất một giờ. Trong khoảng thời gian giữa các lần lấy mẫu từ các ống mẫu
(Bảng 3), dùng pipet lấy một mẫu (Vc mL) của dung dịch chất
phân tán từ ống sa lắng. Tháo dung dịch ở pipét vào cốc đã biết trước khối
lượng, và sấy khô lượng trong cốc ở 105 oC và 110 oC. Sau
đó làm nguội cốc trong bình hút ẩm rồi xác định khối lượng còn lại trong cốc
chính xác đến xác 0,0001 g (mr).
Thời gian cân bằng nhiệt trong bếp
cách thủy tối thiểu là 1 h, nhưng nếu có nhiều ống cùng đặt trong một bếp thì
sự cân bằng nhiệt sẽ cần ít nhất là 4 h. Trong trường hợp như vậy cần sắp xếp
công việc để sự cân bằng xảy ra qua đêm. Sự cân bằng sẽ được thiết lập nhanh
hơn nếu nước được bổ sung để ngập các ống được giữ bằng hoặc có nhiệt độ gần
tương tự với nhiệt độ của môi trường.
8.5. Mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đất có hàm lượng hữu cơ cao sẽ có
tỷ lệ khoáng thấp. Có thể lấy đến 100 g để có đủ hàm lượng khoáng cho quá trình
phân tích kích thước các cấp hạt của thành phần này. Với vật liệu có hàm lượng
hữu cơ cao cần dùng một vài loại cốc thích hợp để dễ dàng thao tác, sau đó phải
gộp phần khoáng thu lại cho các bước phân tích sau.
8.6. Phá hủy
các chất hữu cơ
Chất hữu cơ trong đất được phá hủy
bằng dung dịch hydro peoxit như sau. Thêm khoảng 30 mL nước vào mẫu thử và để
cho ướt đều mẫu (xem Chú thích 1 dưới đây). Thêm 30 mL dung dịch 30 % thể tích
hydro peoxit, và khuấy nhẹ lượng trong cốc bằng đũa thủy tinh hoặc đũa nhựa.
Phản ứng mạnh có thể gây sủi bọt khi trộn mẫu. Hiện tượng này có thể được kiểm
soát bằng việc cho thêm vài mililít octan-2-ol để giảm cường độ của phản ứng.
CẢNH BÁO - Bước này cần tiến
hành cẩn thận. Hydro peoxit có thể phân hủy mạnh một số dạng chất hữu cơ, các
hợp chất mangan và một phần các hạt nhỏ của sắt sunphua, tất cả có thể có ở
trong đất. Không thể kiểm tra phản ứng bằng việc nhìn trên đỉnh của bình. Không
được tăng cường tốc độ phản ứng bằng việc đốt nóng hoặc cho thêm hydro peroxit.
Nếu sử dụng cốc 650 mL, đậy cốc
bằng nắp thủy tinh và để qua đêm. Để cốc trên bếp điện hoặc đèn Bunsen thích
hợp (8.2.20) và đốt nóng nhẹ. Kiểm soát sự sủi bọt bằng octan-2-ol như trên, và
khuấy lượng này thường xuyên. Không được để cho mẫu bị khô, cho thêm nước nếu
cần. Làm cho chất sa lắng sôi nhẹ và đun cho đến khi không còn các dấu hiệu sủi
bọt do quá trình phân hủy chất hydro peroxid. Nếu vẫn còn chất hữu cơ chưa bị
phân hủy, thì lấy cốc ra khỏi bếp điện, để nguội và lặp lại cách xử lý với
hydro peroxid. Đất giàu hữu cơ cần phải xử lý nhiều lần, phản ứng sẽ hết sau
hai hoặc ba lần xử lý liên tục với peroxit.
Nếu quá trình phá hủy chất hữu cơ
được thực hiện trong bình ly tâm, thì thể tích của mẫu phải đạt đến khoảng 150
mL đến 200 mL bằng cách cho thêm nước. Nếu sử dụng cốc thủy tinh, thì chuyển
lượng đó vào bình ly tâm, chuyển hết lượng vật liệu, kể cả các hạt nhỏ bám vào
thành cốc, bằng đũa thủy tinh hoặc que nhựa có bọc cao su ở đầu. Cần chú ý là
thể tích cuối cùng cần phải có khoảng từ 150 mL đến 200 mL. Ly tâm bình sao cho
thu được một chất lỏng trong trên bề mặt [(15 min ở máy có lực ly tâm tối thiểu
RCF là 400 g)], gạn phần chất lỏng bằng các dụng cụ hút. Lặp lại cách xử
lý này cho đến khi chất lỏng trên bề mặt không còn màu hoặc gần như không màu.
CHÚ THÍCH 1: Các chất hữu cơ khô
thường rất kỵ nước, do vậy trong trường hợp này việc cho thêm vài giọt
octan-2-ol sẽ có tác dụng tốt.
Nếu không có máy ly tâm, thì phần
khoáng có thể được làm đông tụ bằng cách thêm 25 mL dung dịch CaCl2
1 mol/L. Khuấy cẩn thận, thêm khoảng 250 mL nước, để yên cho đến khi chất lỏng
trên bề mặt trở nên trong, sau đó dùng ống hút hoặc gạn phần nước trong khỏi
phần còn lại. Thêm 250 ml nước và lặp lại quá trình rửa cho đến khi không còn
màu tối của các chất hữu cơ bị phân hủy. Kiểm tra độ dẫn điện của nước rửa để
còn dưới 0,4 dS/m trước khi làm phân tán mẫu còn lại (8.8).
Cũng có thể lọc cặn từ bước oxi hóa
trên giấy lọc cứng chịu nước tốt (kích thước lỗ 2,7 mm là thích hợp), sau đó rửa cẩn thận với nước bằng các bình
rửa. Điều quan trọng là khi lọc không được để đất chui qua giấy lọc. Nếu các
hạt chui qua giấy lọc, cho dịch lọc trở lại bình chứa, thêm dung dịch CaCl2
vào huyền phù như ở trên, khuấy và lọc lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Các phần tồn dư linhin
hóa của các thực vật rất khó bị phân hủy và chúng thường không bị phân hủy hoàn
toàn. Các phần tồn dư này thường được coi là đã được phân hủy khi chúng không
còn vết màu tối.
Chuyển toàn bộ mẫu đã được rửa sang
bình ly tâm. Trong tất cả các trường hợp, không nhất thiết phải làm mất màu
hoàn toàn các chất lỏng trên bề mặt, tuy nhiên phải loại bỏ được phần lớn các
phần phân hủy màu đen của chất hữu cơ và dung dịch phải trong. Việc sử dụng
dung dịch canxi clorua hoặc nhôm sunfat kết hợp với lọc, gạn hoặc hút đều phải
được ghi chép trong phần báo cáo thử nghiệm (Điều 10).
8.7. Tách các
muối tan và thạch cao
Sau khi loại bỏ chất hữu cơ đã bị
phân hủy, thêm lượng nước vào đất trong bình ly tâm sao cho tỷ lệ đất:nước nằm
trong khoảng 1:4 và 1:6 theo thể tích. Lắc mạnh lượng trong bình để tất cả các
chất sa lắng được phân tán hoàn toàn, sau đó lắc trên máy lắc đảo chiều trong 1
h. Ly tâm để thu phần dịch trong trên bề mặt và đo độ dẫn điện (Ec).
Nếu Ec < 0,4 dS/m, chứng tỏ các muối tan và thạch cao là
không đáng kể. Nếu Ec > 0,4 dS/m thì loại bỏ phần dung
dịch trong có Ec vừa mới được đo. Thêm 250 mL nước và đất còn
lại, đậy nắp rồi lắc trên máy lắc đảo chiều trong 1 h. Ly tâm để thu phần dịch
trong trên bề mặt và đo lại Ec. Nếu Ec
< 0,4 dS/m chứng tỏ các muối tan và thạch cao đã được rửa và không còn gây
ảnh hưởng đến quá trình phân tán (8.8). Nếu Ec > 0,4, thì
lặp lại quá trình rửa cho đến khi Ec của dịch trên bề mặt
< 0,4 dS/m. Ghi lại việc tách thạch cao trong phần báo cáo thử nghiệm (Điều 10).
Nếu bắt buộc tách các muối tan và
thạch cao, thì các sắt oxit (và hợp chất nhôm), và của các cacbonat không bị
tách (xem Chú thích dưới đây). Việc tách hay không tách các chất này là do từng
vùng quyết định, nếu phải tách thì tiến hành như sau. Sắt oxít được loại bỏ
bằng cách lắc đất qua đêm với 40 g/L dung dịch natri dithionit pha trong dung
dịch đệm gồm 0,3 mol/L natri axetat điều chỉnh đến pH = 3,8 bằng axit axetic,
theo tỷ lệ 1 phần đất với 40 phần dung dịch, theo thể tích.
Các đất rất giàu sắt thường cần
phải xử lý riêng. Magnetit không chịu tác động của quá trình này (Tài liệu tham
khảo [4]). Trong một số loại đất, đặc biệt là đất phát triển từ lắng đọng của
núi lửa mới phun trào, thuốc thử này có thể tách được lượng lớn sắt cũng như
nhôm. Canxi và magiê cacbonat được tách bằng cách xử lý đất với một lượng dư
tối thiểu dung dịch axít clohydric.
Cách tiến hành sau đây được áp dụng
cho nhiều loại đất khác nhau và áp dụng tốt nhất cho đất sau khi loại bỏ chất
hữu cơ (8.6). Khi hàm lượng cacbonat lớn hơn khoảng 2 % khối lượng, thêm vào
đất đã được rửa và ly tâm (xem ở trên) 4 mL axít clohydric 1 mol/L cho mỗi một
phần trăm của cacbonat, rồi cho dư 25 mL axit. Thêm nước đến 250 mL, để huyền
phù trong nồi cách thủy ở 80 oC trong 15 min, thỉnh thoảng khuấy hỗn
hợp cho đều. Lấy ra khỏi nồi cách thủy và để qua đêm. Nếu đất keo tụ đủ để loại
dịch trong trên bề mặt thì có thể dùng xi phông để hút ra hoặc gạn lọc, tuy
nhiên việc ly tâm (xem 8.6) và gạn lọc vẫn là cần thiết. Lặp lại quá trình rửa
và gạn lọc bằng nước cho đến khi Ec của dịch trên bề mặt nhỏ
hơn 0,4 dS/m. Nếu hàm lượng cacbonat nhỏ hơn khoảng 2% khối lượng, thì chỉ cần
thêm 25 mL dung dịch axit clohydric 1 mol/L là đủ. Tuy nhiên, có khả năng lượng
canxi trong dung dịch sẽ không đủ để tạo điều kiện tốt cho quá trình keo tụ.
Trong trường hợp như vậy, có thể thêm 20 mL dung dịch canxi clorua 1 mol/L cùng
lúc với thêm axit. Sau đó tiến hành như trên. Nếu có mặt magiê cacbonat với
lượng khá lớn, thì quá trình xử lý có thể phải kéo dài hơn. Dung dịch axit
clohydric nóng không được sử dụng khi đất có chứa nhiều clorit vì chúng có thể
bị hòa tan.
Việc tách sắt oxit/ nhôm oxit và/
hoặc cacbonat phải được ghi lại trong báo cáo thử nghiệm (Điều 10).
CHÚ THÍCH: Vì quá trình tiến hành
chậm và khó định lượng phần còn lại, việc tách cacbonat không phải là một quy
trình thường xuyên trong xác định thành phần cấp hạt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thêm một lượng nước vừa đủ vào bình
ly tâm sao cho tổng thể tích vào khoảng 150 mL đến 200 mL, lắc lượng đó cho đến
khi tất cả đất tạo thành huyền phù, dùng pipet thêm 25 mL chất làm phân tán.
Lắc bình trong 18 h trên máy lắc đảo chiều. Bảo đảm sao cho nếu đất lắc qua
ngày nghỉ cuối tuần, thì tổng thời gian lắc 18 h.
CHÚ THÍCH: Để thuận tiện thao tác,
lắc qua đêm là được.
Nếu không có máy lắc đảo chiều, thì
có thể dùng loại máy khuấy cánh nhưng không được sử dụng loại máy khuấy kiểu
trộn vì nó có thể phá vỡ các hạt đất sơ cấp.
8.9. Rây ướt
với kích thước lỗ 0,063 mm
Đặt rây 0,063 mm trong phễu thủy
tinh lớn, rồi đặt phễu sao cho cổ phễu ở trong ống sa lắng 500 mL. Chuyển toàn
bộ huyền phù từ bình ly tâm lên rây, và rửa bằng vòi phun nước của bình rửa cho
đến khi nước trong chảy ra. Nếu cần, có thể dùng đũa nhựa hoặc thủy tinh bịt
đầu bằng cao su để khuấy huyền phù trên rây, và để giảm tắc rây. Tiến hành cẩn
thận để tránh làm hỏng lưới rây. Tổng thể tích nước rửa không được quá 500 mL.
CHÚ THÍCH: Một số đất nhiệt đới có
mức độ phong hóa cao sẽ khó rây, có thể làm ướt rây trước bằng cách nhỏ vài
giọt chất làm phân tán lên trên và dưới của lưới rây trước bước này.
Lấy rây ra khỏi phễu và rửa phần
còn lại trên rây cho vào đĩa bay hơi, bằng cách phun nhẹ từ chai rửa. Đặt đĩa
bay hơi vào tủ sấy ở 105 oC và 110 oC đến khi phần còn
lại khô. Rửa hết các hạt bám ở thành phễu vào ống sa lắng. Để nguội phần đất đã
sấy khô, rồi rây lại trên bộ rây < 2 mm đến 0,063 mm, chuyển toàn bộ phần
lọt qua rây cuối cùng vào ống sa lắng. Cân phần còn lại trên mỗi rây, và ghi
lại khối lượng đó, Thêm nước vào huyền phù trong ống sa lắng đến 500 mL.
8.10. Sa
lắng
Để ống sa lắng trong điều kiện
nhiệt độ môi trường ổn định. Nếu dùng nước để ổn định nhiệt độ thì nước phải
ngập đến vạch 500 mL của ống sa lắng. Để cho ống sa lắng và dung dịch trong ống
cân bằng với nhiệt độ của hệ thống (xem đoạn cuối cùng của 8.4.2). Khuấy mạnh
dung dịch bằng que khuấy hoặc đậy nút rồi lắc bằng máy lắc đảo chiều. Dù bằng
phương pháp nào thì điều cần thiết là không được để các hạt đất bám vào đáy
ống. Dung dịch trong ống phải được khuấy ít nhất 30 lần/min trong 2 min. Đặt
ống thẳng đứng ở môi trường nhiệt độ ổn định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong khi lấy mẫu, một phần huyền
phù có thể được hút vượt quá van E vào trong bầu D (xem Hình 4). Tháo phần vượt
quá này vào trong cốc nhỏ qua ống F bằng cách mở khóa E sao cho E và D được nối
thông với nhau. Tháo nước để rửa ở bầu A vào trong D và tháo ra qua F cho đến
khi không còn các hạt đất ở phần này của ống hút.
Đặt cốc đã biết trước khối lượng
chính xác đến 0,0001 g bên dưới đầu pipet và mở khóa E sao cho lượng dung dịch
trong pipét chảy vào trong cốc. Rửa sạch các hạt huyền phù còn bám trong thành
của pipét cho vào cốc bằng cách cho nước từ bầu A chảy qua toàn bộ hệ thống.
Đặt cốc và lượng dung dịch trong cốc vào tủ sấy ở nhiệt độ từ 105 oC
đến 110 oC, và để cho bay hơi đến khi khô hoàn toàn. Làm nguội cốc
trong bình hút ẩm, cân cốc cùng với lượng trong cốc với độ chính xác 0,0001 g,
và xác định khối lượng còn lại với độ chính xác 0,0001 g (ms1).
Rửa sạch các hạt đất bám ở thành ngoài pipét, và dùng pipét trên lấy các mẫu
tiếp theo, thời gian phải phù hợp như đã quy định trong Bảng 3. Gọi khối lượng
các mẫu tiếp theo là ms2, ms3,… Cần phải
xác định các cấp hạt 0,063 mm đến 0,002 mm, và < 0,002 mm như là yêu cầu tối
thiểu. Để xây dựng đường cong phân bố cấp hạt, cần phải có ít nhất hai cấp hạt
khác nằm giữa hai cấp hạt đã được xác định.
CHÚ THÍCH: Việc lựa chọn hai cấp
hạt trung gian tùy thuộc vào yêu cầu của từng nơi. Kinh nghiệm cho thấy, nếu
cần phải vẽ đường cong phân bố cấp hạt thì điều quan trọng là xác định cấp hạt
có đường kính nhỏ hơn 0,032 mm.
8.11. Tính
toán kết quả các cấp hạt < 2 mm
Phương pháp tính toán được giả sử
rằng khối lượng mẫu là tổng các cấp hạt hợp thành, và không phải là khối lượng
mẫu được lấy như quy định ở 8.5.
CHÚ THÍCH: Hạn chế của việc tiếp
cận này là phải giả sử rằng không có sai số đáng kể ở các giai đoạn khác nhau
trong việc lấy mẫu, sấy khô và cân mỗi cấp hạt. Tuy nhiên, để tiêu chuẩn này
được áp dụng cho nhiều loại đất nhất, điều giả định này được ưu tiên hơn là
nguy cơ xảy ra các sai số do việc phân tán không thích hợp của đất khô kiệt. Vì
vậy phương pháp đưa ra trong điều này là phương pháp được ưu tiên sử dụng.
Tính toán khối lượng chất rắn trong
dung dịch huyền phù trong 500 mL (m¦1,
m¦2, m¦3…) cho mỗi lần lấy mẫu bằng
pipet, tính bằng gam, theo Công thức sau:
m¦x = msx (500/Vc)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
msx là khối
lượng của mẫu lấy từ lần lấy mẫu thứ x bằng pipet, tính bằng gam;
Vc là
thể tích đã được hiệu chuẩn của pipet, tính bằng mililít.
Tương tự như vậy, khối lượng chất
rắn trong 500 mL dung dịch chất phân tán, md, tính bằng gam,
được tính như sau:
md = mr
(500/Vc)
trong đó:
mr là
khối lượng của phần còn lại, tính bằng gam;
Vc là
thể tích đã được hiệu chuẩn của pipet, tính bằng mililít.
Theo ví dụ trên, khối lượng các cấp
hạt được lấy bằng pipet (tính cho 500 mL) như sau:
cấp hạt < 0,063 mm = m¦1;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
cấp hạt < 0,002 mm = m¦3;
Các mẫu được lấy trong các khoảng
thời gian cách nhau ngắn hơn chứa vật liệu có cấp hạt nhỏ hơn và mỗi mẫu sẽ
chứa cùng khối lượng chất phân tán, như là mr. Vì vậy khối
lượng của các cấp hạt được tính như sau:
khối lượng cấp hạt < 0,063 mm
đến < 0,020 mm = m¦1
2 m¦2 = m
(0,063 mm đến 0,020 mm);
khối lượng cấp hạt < 0,020 mm
đến > 0,002 mm = m¦2 2
m¦3 = m (0,02
mm đến 0,002 mm);
khối lượng cấp hạt < 0,002 mm =
m¦3 2 md
= m (< 0,002 mm).
Nguyên tắc tính cũng được áp dụng
cho các cấp hạt khác được lấy mẫu. Bởi vậy khối lượng của mẫu < 2 mm là tổng
khối lượng của các cấp hạt thu được bằng phương pháp rây ướt với lỗ rây 0,063
mm và khối lượng các cấp hạt thu được bằng cách tính toán. Tổng khối lượng mẫu
biểu thị là mt, tính bằng gam.
Tính tỷ lệ trong mỗi cấp hạt < 2
mm như sau:
Tỷ lệ = khối lượng cấp hạt /mt
Nếu cần thiết, tỷ lệ các cấp hạt có
đường kính < 2 mm có thể được tính lại theo tỷ lệ tổng khối lượng đất bao
gồm cả hạt > 2 mm như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
Pt (< 2 mm) là
tỷ lệ của cấp hạt < 2 mm;
Ps (< 2 mm) là
tỷ lệ của vật liệu < 2 mm trong tổng lượng đất (xem Điều 7).
Kết quả được trình bày thành bảng
biểu thị tỷ lệ của từng thành phần cấp hạt với hai con số có ý nghĩa. Chỉ rõ cơ
sở dựa theo đó mà các kết quả được trình bày, tức là tỷ lệ theo cấp hạt < 2
mm, hoặc tỷ lệ so với tổng lượng đất. Thêm vào đó, các kết quả cũng được trình
bày dưới dạng đường cong phân bố kích thước cấp hạt tích lũy (Hình 1).
9. Độ chụm
Thông tin trong Bảng 4 dựa trên sự
phân tích lặp lại (n = 12) của các loại đất bao gồm các loại đất cambic
và humic arenosols, mollic và calcaric gleysols và fluvisols, rendzic leptosol,
gypsic regosol, eutric vertisol, dystric cambisol, haplic và ferric podzols. Độ
lệch chuẩn được đưa ra là tối đa cho các thành phần cấp hạt cho các loại đất
được nghiên cứu. Các phòng thí nghiệm riêng rẽ đã tích lũy các số liệu và coi
đây như là một phần thực hiện việc kiểm tra chất lượng tiếp theo.
Bảng
4 - Số liệu và độ chụm
Kích
thước cấp hạt
mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính
theo % trong cấp hạt
2,000
đến 0,600
<
1
0,600
đến 0,212
<
2,5
0,212
đến 0,063
<
3
0,063
đến 0,002
<
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
<
2
10. Báo cáo
thử nghiệm
Báo thử nghiệm bao gồm các thông
tin sau đây:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Ngày phân tích thí nghiệm;
c) Các phương pháp thử đã sử dụng,
chỉ rõ phần nào trong tiêu chuẩn được sử dụng và phần nào được thay thế, phù
hợp với hướng dẫn của tiêu chuẩn này;
d) Các kết quả phân tích bằng rây
và bằng pipet hoặc phân tích bằng tỷ trọng kế phù hợp;
e) Thông tin đầy đủ để nhận biết
mẫu một cách rõ ràng cùng với các ghi chép của phòng thí nghiệm;
f) Tên người thực hiện;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Quy
định)
Xác định thành phần cấp hạt của vật liệu đất
khoáng không được làm khô trước khi phân tích
A.1. Giới thiệu
Phụ lục A quy định cách tiến hành
cho đất không được làm khô vì nếu làm khô có thể làm thay đổi các tính chất của
đất, đặc biệt là các tính chất phân tán. Một vài sự thiếu chính xác có thể gặp
trong phương pháp này, như sự kết dính của đất, do có nhiều khó khăn để lấy
được mẫu có tính đại diện, đặc biệt là với đất có hạt < 2 mm. Tuy nhiên, sự
thiếu chính xác này có thể nhỏ hơn sai số trong quá trình phân tích mẫu đất đã
được làm khô. Việc quyết định loại đất nào nên hay không nên phân tích từ trạng
thái ướt phụ thuộc vào quyết định của địa phương. Các loại đất thích hợp nhất
được áp dụng phương pháp này là đất phát triển từ sản phẩm núi lửa mới phun
trào, một số đất nhiệt đới có quá trình oxy hóa mạnh và đất có độ kết dính cao.
Phương pháp bao gồm rây vật liệu ở trạng thái ướt đến cấp hạt 2 mm, các hạt có
kích thước nhỏ hơn sẽ được làm phân tán. Đồng thời lấy một mẫu khác để xác định
các cấp hạt có đường kính < 2 mm. Điều này là quan trọng bởi vì hai mẫu thử
được lấy gần như cùng một thời gian từ khi mẫu mới lấy ngoài đồng ruộng, để đảm
bảo chúng cùng được tiến hành phân tích ở cùng một độ ẩm tương tự như nhau. Các
mẫu có khối lượng tương đương với hai mẫu thử nghiệm cũng được lấy để xác định
khối lượng khô của vật liệu, và được sử dụng để tính tỷ lệ thành phần cấp hạt
có trong đất.
A.2. Cách tiến hành xác định vật
liệu còn lại trên rây 2 mm
A.2.1. Thiết bị , dụng cụ
A.2.1.1. Bộ rây, phù hợp với
7.1.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.1.3. Tủ sấy, có thể duy
trì nhiệt độ từ 105 oC đến 110 oC.
A.2.1.4. Một số khay không bị ăn
mòn.
Các khay này được làm từ các hợp
kim nhôm dày khoảng 2 mm, thành xung quanh cao khoảng 25 mm và chiều dài thích
hợp nhất là khoảng 300 mm.
A.2.1.5. Xô nhựa, hoặc chậu
không bị ăn mòn có dung tích 10 L.
A.2.1.6. Các bàn chải rây và
một bàn chải cứng làm bằng sợi thép.
A.2.1.7. Dung dịch natri
hexametaphosphat hoặc chất làm phân tán thích hợp (8.3.2).
A.2.1.8. Các dụng cụ trợ giúp
cho rây và dụng cụ để rửa vật liệu trên rây.
Một ống có kích thước lỗ 6 mm được
gắn với vòi nước, hoặc bình phun tia nước sẽ đáp ứng đủ nhu cầu rửa.
A.3. Mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4. Làm phân tán
Để mẫu không sấy khô vào một cái xô
nhựa, thêm 5 L nước và 350 mL chất phân tán. Mẫu phải được để ngập trong dung
dịch. Trộn lượng trong xô nhẹ nhàng và để yên qua đêm.
CHÚ THÍCH: Trên thực tế rất khó phá
hủy chất hữu cơ trong cỡ mẫu này. Cần lưu ý rằng gợi ý này chỉ liên quan đến
quá trình làm phân tán, mà không đề cập đến vấn đề làm khô, những điều đã được
trình bày trong đoạn cuối của 8.3.2 vẫn được áp dụng.
A.5. Rây ở rây 2 mm
Trộn mẫu nhẹ nhàng trong xô nhựa
một lần nữa, và sau đó đổ cẩn thận huyền phù lên rây (xem Điều 7). Bảng 2 đưa
ra khối lượng mẫu được lấy trong mối liên hệ với cỡ rây. Việc lựa chọn một số
cỡ rây thích hợp là cần thiết. Đảm bảo chắc chắn không có vật liệu còn sót lại
trong xô, dùng bàn chải cứng chải nhẹ vật liệu còn lại trên rây lớn nhất để
tách vật liệu bám dính theo các hạt sơ cấp trên dây. Phải đảm bảo rằng không có
hạt nào bắn ra ngoài trong khi tiến hành. Rửa cẩn thận phần vật liệu còn lại
trên rây cũng như rửa toàn bộ các hạt vật liệu còn bám trên bàn chải và trên
rây. Có thể dùng nước máy cho mục đích này. Để cho phần vật liệu lọt qua rây 2
mm trôi theo nước thải. Rây vật liệu trên rây qua các rây cho riêng mỗi loại
cấp hạt vào cốc đã biết trước khối lượng và sấy ở 105 oC và 110 oC.
Ghi khối lượng còn lại trên mỗi rây với độ chính xác 0,5 g. Lượng vật liệu còn
lại trên rây 2 mm được rửa kỹ, bất kỳ vật liệu nào lọt qua rây được loại bỏ.
Kích thước của hạt có thể được nở
to hơn do chúng hấp thụ nước, mà không thể nhận biết bằng mắt. Trừ khi có những
kinh nghiệm đặc biệt, tất cả các cấp hạt cần được sấy khô trước khi cân. Có một
nghịch lý là các phần sấy khô được tách ra từ một quá trình ướt, và báo cáo là
các tỷ lệ khối lượng khô. Tuy nhiên, sự phân tán ướt được làm để tránh những
trở ngại trong quá trình phân tán đất sấy khô, và tránh sự thay đổi trong thành
phần cấp hạt do hao hụt và sự kết dính của các hạt riêng rẽ trong khi làm khô.
Phương pháp giới thiệu trên là thích hợp nhất. Khối lượng các cấp hạt có thể
được báo cáo theo tỷ lệ của mỗi loại trong đất ướt, nếu đây là yêu cầu cho một
số lý do nhất định. Hàm lượng ẩm trong mỗi cấp và trong vật liệu ban đầu sẽ
được đưa vào trong báo cáo trong thử nghiệm. Thực tế khi tiếp cận trong các
phép phân tích thông thường thì sự so sánh kết quả giữa phương pháp này và các
phương pháp đã được sử dụng sẽ gặp khó khăn.
Chuyển toàn bộ vật liệu còn lại
trên rây 2 mm vào khay không bị ăn mòn, sấy khô lượng này trong tủ sấy ở nhiệt
độ 105 oC và 110 oC. Rây phần vật liệu đã sấy khô này
trên rây 2 mm, và ghi lại khối lượng còn lại trên rây, với độ chính xác 0,5 g.
Loại bỏ tất cả các phần lọt qua rây này.
A.6. Tính toán và biểu thị kết
quả
A.6.1. Tính toán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ còn lại trên rây 16 mm = m(16
mm)/m2.
A.6.2. Biểu thị kết quả
Kết quả được trình bày dưới dạng
bảng theo tỷ lệ khối lượng còn lại trên mỗi rây với hai số có ý nghĩa. Hơn nữa,
các kết quả sẽ được trình bày dưới dạng đường cong tích lũy (Hình 1).
A.7. Rây ướt vật liệu có đường
kính < 2 mm
Rây mẫu có độ ẩm đồng ruộng trên
rây 2 mm để thu được khoảng 300 g vật liệu có đường kính < 2 mm. Cần chà xát
mẫu một cách nhẹ nhàng trên rây. Làm cẩn thận để tránh làm hỏng rây, hoặc phá
vỡ các hạt đất sơ cấp. Lấy 2 mẫu phụ, mỗi mẫu khoảng 30 g, bằng cách chia tư
lượng vật liệu đã được rây. Khối lượng của hai mẫu phải có độ chính xác 0,5 g (m3
và m4).
CHÚ THÍCH: Để thuận tiện cho công
việc, cần có một rây 2 mm riêng cho mục đích này. Đồng thời phải có một bộ rây
đầy đủ để rây ướt nếu công việc phân tích thường xuyên được tiến hành. Cho một
mẫu phụ vào khay không bị ăn mòn và sấy khô như ở A.3. Ghi lại khối lượng mẫu
đã được sấy khô (m5). Mẫu phụ còn lại được dùng để rây và làm
sa lắng như cách tiến hành trong 8.9 và 8.10.
A.8. Tính toán và biểu thị kết
quả
Tỷ lệ vật liệu tính theo cấp hạt có
đường kính hình cầu tương đương < 2 mm được tính toán và biểu thị như ở 8.11
theo khối lượng đã được sấy khô (m5).
A.9. Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(Quy
định)
Xác định thành phần cấp hạt của đất khoáng bằng
phương pháp tỷ trọng kế sau khi đã phân hủy chất hữu cơ
B.1. Giới thiệu
Phụ lục B quy định phương pháp xác
định định lượng bằng tỷ trọng kế thành phần cấp hạt đất khoáng đã được rây ướt
qua rây 0,063 mm. Phương pháp này yêu cầu khối lượng riêng của cấp hạt phải
được biết hoặc được giả định trước (xem Điều 4), khối lượng đất lấy để phân
tích và hàm lượng chất hữu cơ của mẫu cũng phải được biết trước (Tài liệu tham
khảo [3]). Các nghiên cứu cho thấy phương pháp tỷ trọng kế có độ chính xác thấp
hơn phương pháp pipet, và sai số lớn thường gặp khi đọc giá trị trên các vạch
của tỷ trọng kế. Phương pháp tỷ trọng kế không được dùng cho mẫu khi chất hữu
cơ chưa bị phá hủy, vì chất hữu cơ nổi lên sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình xác
định sau này.
B.2. Thiết bị, dụng cụ
Các chi tiết trong điều này không
khác với những chi tiết đã đưa ra ở 8.2.
B.2.1. Tỷ trọng kế, kiểu
minh họa ở Hình B.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Cơ sở của vạch chia, ví dụ vạch
chia g/mL ở 20 oC (đây là cơ sở thông thường cho các tỷ trọng kế có
sẵn ngoài thị trường);
b) Tên hoặc ký hiệu của người chia
vạch;
c) Số chứng nhận;
d) Số hiệu của tiêu chuẩn này.
Bất kỳ sự thay đổi hoặc sửa chữa
nào của tỷ trọng kế đều có thể dẫn đến thay đổi khối lượng của nó, do vậy phải
hiệu chuẩn lại. Khối lượng của các tỷ trọng kế phải được kiểm tra lại ít nhất
một tháng một lần nếu sử dụng thường xuyên. Khối lượng tỷ trọng kế phải luôn
được kiểm tra lại trước khi sử dụng đối với những tỷ trọng kế không đưa vào sử
dụng trong một thời gian. Số đăng ký và khối lượng của tỷ trọng được ghi trong
một quyển sổ để theo dõi. Kết quả đọc trên tỷ trọng kế theo tiêu chuẩn này được
ghi theo cách thức sau. Từ số đọc thang chia trừ đi 1,000 rồi nhân kết quả với
1 000 (xem đoạn cuối của điều này). Số đọc thang chia < 1,000 sẽ cho giá trị
âm, trong số đọc thang chia > 1,000 sẽ cho giá trị dương.
CHÚ THÍCH: Hiệu chuẩn theo g/mL ở
20 oC.
Hình
B.1 - Tỷ trọng kế để xác định các cấp hạt mịn
Ví dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,999
5
1,000
0
1,001
5
Giá
trị ghi được
-
0,5
0,0
+
1,5
Các tỷ trọng kế cũ thường được hiệu
chuẩn để đọc khối lượng riêng của nước là 1,0000 g/mL ở 20 oC; trong
khi khối lượng riêng thực của nước là 0,9982 g/mL (Tài liệu tham khảo [3],
[5]). Thực tế, những tỷ trọng kế cũ dạng như vậy không được sử dụng trong tiêu
chuẩn này. Nếu không có loại khác thay thế, thì giá trị đọc được d' trên
tỷ trọng kế phải được cộng thêm 1,8 (xem Điều B.4, B.5, và Bảng B.1).
B.2.2. Hai ống đong hình trụ 1
L, có vạch 1 L, đường kính khoảng 60 mm, cao 360 mm và có một nắp đậy bằng
thủy tinh, tròn vừa khít.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.3. Nhiệt kế, có chia độ
từ 0 oC đến 50 oC, có thể đọc đến ± 0,5 oC.
B.2.4. Máy lắc cơ học, có
thể giữ 75 g đất và 150 mL nước ở trạng thái huyền phù (8.2.6).
B.2.5. Đồng hồ bấm giây, có
thể đọc đến 1 s.
B.2.6. Thước milimet, như
thước kim loại chẳng hạn.
B.2.7. Bình rửa và ống
đong 100 mL.
B.2.8. Môi trường nhiệt độ ổn
định có khả năng duy trì nhiệt độ ở trong khoảng 20 oC và 30 oC
với độ chính xác đến ± 0,5 oC
(8.2.2 và đoạn cuối của 8.2.1). Nếu dùng bể nước, thì bể này phải có khả năng
chứa được ống sa lắng ngập đến vạch 1 L.
B.3. Thuốc thử
Tất cả thuốc thử và nước phải có
cùng chất lượng như quy định ở 8.3.
B.3.1. Dung dịch chất làm phân
tán (xem 8.3.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4. Hiệu chuẩn và hiệu chính
B.4.1. Khái quát
Tỷ trọng kế được sử dụng để xác
định sự khác nhau (thường là rất nhỏ) tỉ trọng giữa cấp hạt huyền phù và của
chất lỏng (như một mẫu riêng biệt) trong đó chứa hạt chất rắn ở dạng huyền phù,
sự khác nhau này là tỷ lệ với lượng các hạt trong huyền phù. Do khối lượng
riêng có sự khác nhau rất nhỏ, tỷ trọng kế cần được đọc đến độ chính xác cao
nhất nếu có thể, và bất kỳ yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình đọc số này sẽ đều
ảnh hưởng đến kết quả tính toán các kích thước cấp hạt. Các yếu tố này bao gồm
như sau (B.4.2, B.4.3, B.4.4 và Tài liệu tham khảo [3]).
B.4.2. Hiệu chuẩn thể tích của
tỷ trọng kế
Thể tích của tỷ trọng kế sẽ được
xác định, dựa vào mức độ tăng chất lỏng trong ống đong khi cho tỷ trọng kế vào.
Để ống đong dung tích 1 L trên một mặt phẳng nhẵn, cho khoảng 800 mL nước vào
ống đong, đọc và ghi lại mức nước. Nhúng tỷ trọng kế ngập vào trong nước và ghi
lại mức nước mới. Ghi lại hiệu số của hai mức nước và coi đó là thể tích của tỷ
trọng kế Vh, tính bằng mililít.
B.4.3. Hiệu chuẩn vạch chia của
tỷ trọng kế
Mức độ chính xác của sự hiệu chính
này chịu ảnh hưởng cả của thể tích của tỷ trọng kế (B.4.2), và diện tích mặt
cắt của ống sa lắng. Vì vậy phải sử dụng các ống có các kích thước tương tự như
nhau (B.2.2). Có thể tham khảo ở Hình B.2. Dùng thước thép để đo khoảng cách
giữa hai vạch chia độ trên ống đong 1 L (chẳng hạn như 100 mL đến 900 mL). Gọi
khoảng cách này là L (tính bằng milimét), và chỉ dẫn thể tích giữa các
vạch chia biểu thị là VL (tính bằng mililít). Đo và ghi lại
khoảng cách từ vạch hiệu chuẩn thấp nhất trên thân của tỷ trọng kế đến mỗi một
vạch lớn hiệu chuẩn khác, d1, d2, d3…
Đo và ghi lại khoảng cách dn từ cổ bầu đến vạch hiệu chuẩn
gần nhất. Khoảng cách H1, H2, H3…
tương ứng với các giá trị đọc được d1, d2, d3,
dn… sẽ tương đương với các tổng dn + d1,
dn + d2, dn + d3,…
Đo và ghi lại khoảng cách h (tính bằng milimét) từ cổ đến đáy bầu, coi
đó là chiều cao của bầu. Tính toán độ sâu hữu hiệu z1, z2,
z3,… tương ứng đến mỗi một vạch hiệu chuẩn, d1,
d2, d3, dn… theo công
thức:
z1
= H1 + 1/2 (h - VhL/VL)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h
Vh
L
VL
là chiều dài từ cổ bầu đến vạch
chia độ d1, tính bằng milimét;
là chiều cao của bầu, tính bằng
milimét;
là thể tích của bầu tỷ trọng kế,
tính bằng mililít;
là khoảng cách giữa hai vạch chia
độ trên ống đong, tính bằng milimét;
là biểu thị thể tích của ống đong
giữa các vạch chia độ để xác định L, tính bằng mililít.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Quan hệ này cho biết độ
sâu hữu hiệu của huyền phù, khối lượng riêng tương đối của nó được xác định
bằng tỷ trọng kế.
CHÚ DẪN:
1 Vạch tỷ trọng kế tương đối của
tỷ trọng kế
2 Vạch hiệu chuẩn chính
a Ví dụ: H được chỉ dẫn cho Vh
của 15
b Tương ứng Vh
c Trung tâm thể tích của bầu
3 Vạch hiệu chuẩn thấp nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Đối với bầu đối xứng, hg
= h/2.
Hình
B.2 - Các phép đo cơ bản để hiệu chuẩn tỷ trọng kế
B.4.4. Hiệu chính mặt cong
Tỷ trọng kế được hiệu chuẩn để đọc
chính xác tại bề mặt chất lỏng nơi mà tỷ trọng kế được nhúng vào. Nó sẽ không
có khả năng khi mà huyền phù là đất đục, ở đây chỉ có thể đọc được tại bề mặt
cong phía trên của mặt chất lỏng. Hiệu chính mặt cong để khác phục ảnh hưởng
này, nhưng phải giả sử rằng lúc nào mặt cong cũng xuất hiện rõ. Điều quan trọng
là tỷ trọng kế cần được làm sạch cẩn thận và sức căng bề mặt của huyền phù là
luôn luôn giống nhau (xem B.2.1 và đoạn ba).
Các chất hoạt động bề mặt có thể
làm thay đổi sức căng bề mặt của chất lỏng một cách đáng kể, và điều này có ảnh
hưởng đến sự hiệu chính của mặt cong. Ảnh hưởng của chất hoạt động bề mặt được
lựa chọn sẽ được kiểm tra trong mối liên quan này, và nếu nó có ý nghĩa, thì
phải tiến hành hiệu chuẩn riêng rẽ tỷ trọng kế.
Nếu chất hoạt động bề mặt được sử
dụng trong các huyền phù đất, thì nó cũng được sử dụng trong ống đong chứa dung
dịch phân tán, để duy trì hiệu quả sức căng bề mặt. Nếu chất bề mặt thay đổi,
thì việc hiệu chuẩn tỷ trọng kế cũng phải được chuẩn bị lại.
Cho tỷ trọng kế vào trong ống đong
1 L có chứa 800 mL nước được để thẳng đứng trên một mặt phẳng. Vị trí nhìn sẽ
nằm phía dưới một chút so với bề mặt chất lỏng và sau đó sẽ nâng cao từ từ cho
đến bề mặt, nhìn như hình elip, trở thành đường thẳng, xác định điểm tại đó,
mặt phẳng giao với vạch đo của tỷ trọng kế. Bằng cách đặt vị trí nhìn hơi ở
trên bề mặt phẳng của chất lỏng, và sau đó hạ thấp từ từ tầm nhìn, xác định điểm
tại đó giới hạn trên của mặt cong cắt với vạch đo của tỷ trọng kế. Ghi lại sự
khác biệt giữa hai lần đọc và coi đó là sự hiệu chính mặt cong, zm
(Chú thích dưới đây).
CHÚ THÍCH: Sự hiệu chính mặt cong (zm)
sẽ được cộng thêm vào d' (đọc được trên tỷ trọng kế) để có giá trị d,
giá trị đọc thực sẽ là cố định cho mỗi tỷ trọng kế.
B.5. Sa lắng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tại thời điểm khi ống đong có chứa
huyền phù đất được đặt vào vị trí, bắt đầu bấm đồng hồ bấm giây, nhẹ nhàng mở
nắp đậy từ hai bình. Từ từ nhúng tỷ trọng kế vào trong huyền phù đất đến vị trí
sâu hơn một chút so với vị trí nổi của nó, và để cho nổi tự nhiên (xem đoạn ba
dưới đây). Tỷ trọng kế phải được đưa vào trong ống đong sao cho nó có vị trí ở
trung tâm của ống. Nếu có hiện tượng nổi bọt trên bề mặt của huyền phù đến mức
khó đọc được vạch trên tỷ trọng kế, thì sẽ thêm 1 hoặc 2 giọt chất hoạt động bề
mặt (8.3.3, Chú thích của phần này và Chú thích của B.4.4). Đọc tỷ trọng kế ở
trên mặt cong chất lỏng sau thời gian 0,5 min, 1 min, 2 min và 4 min. Ghi kết
quả theo thứ tự như giá trị d' trong Bảng B.1.
Bảng
B.1 - Số liệu kiểm tra tỷ trọng kế
Ngày
Giờ
Thời
gian trôi, t a
Nhiệt
độ, T oC
Giá
trị đọc, d'
d'
+ zm = d
z
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d'
- d'o = dm
P
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
t là thời gian trôi qua từ
khi bắt đầu sa lắng;
T là nhiệt độ của huyền phù tại
thời gian t, tính bằng oC;
d' là giá trị đọc trên tỷ
trọng kế trong huyền phù trên phần mặt cong của chất lỏng, chỉ những phần
thập phân và phần thập phân chuyển sang ba chữ số. Ví dụ: khi đọc được 1,0125
sẽ được ghi giá trị d' là 12,5;
zm là sự hiệu
chính mặt cong, tính bằng mm;
z là độ sâu hữu hiệu, tính
bằng mm, tương ứng với d', thu được từ đường cong hiệu chuẩn;
dp là đường
kính hình cầu tương đương với cấp hạt, tính bằng mm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P là tỷ lệ của vật liệu
dưới một giá trị đã cho của dp.
a Công thức ở B.6 sẽ
đưa thời gian tính bằng giây. Các thời gian này phải chuyển đổi thành phút
(và giờ, nếu cần) để giảm xác suất của sai số trong số đọc trong khoảng thời
gian dài tính bằng giây.
Định luật Stokes áp dụng cho các
hình cầu riêng rẽ chìm lắng trong môi trường chất lỏng, và không áp dụng cho
huyền phù đậm đặc. Kinh nghiệm cho thấy nếu khối lượng huyền phù là không quá
lớn thì ảnh hưởng tương hỗ giữa các hạt sẽ không còn là vấn đề quan trọng nữa.
Tuy nhiên, những đất giàu khoáng bentonit hoặc các khoáng có khả năng trương nở
có thể tạo gel theo các mức độ hoặc nhỏ hơn ở nồng độ thấp hơn nhiều so với mức
đưa ra trong quá trình phân tích này. Khi giá trị đọc trên tỷ trọng kế không
thay đổi theo thời gian có thể là dấu hiệu của vấn đề này. Quá trình phân tích
phải được lặp lại với lượng đất nhỏ hơn. Sự thay đổi mạnh giá trị đọc trên tỷ
trọng kế theo thời gian cho thấy thành phần không thường xuyên của các hạt có
kích thước khác nhau trong vật liệu sa lắng. Trong trường hợp này tỷ trọng kế
sẽ không được dùng để xác định thành phần cấp hạt, và cần sử dụng phương pháp
pipét (Tài liệu tham khảo [1]).
Lấy tỷ trọng kế ra sau mỗi lần đọc
một cách nhẹ nhàng, rửa bằng nước sạch, làm khô và đặt vào ống đong có chứa
chất phân tán, sử dụng kỹ thuật tương tự như trên cho các ống khác. Ghi giá trị
đọc được trên vạch tại đỉnh của mặt cong d'o. Đặt tỷ trọng kế
nhẹ nhàng trở lại vào huyền phù đất, đọc và ghi lại sau thời gian 8 min, 30
min, 2h, 8h và 24 h tính từ lúc bắt đầu sa lắng, và hai lần trong ngày hôm sau
nếu cần thiết. Thí nghiệm sẽ được tiếp tục cho đến khi phần trăm cấp hạt nhỏ
hơn 0,002 mm có thể xác định được. Trong hầu hết các trường hợp, nếu lượng đất
chính xác đã được sử dụng, quá trình này sẽ được thực hiện trong 24 h. Để có
thể xây dựng được đường cong thành phần cấp hạt, đọc không ít hơn ba lần trong
thời gian này. Thời gian chính xác là không quan trọng bằng thời gian được ghi
chép chính xác. Tỷ trọng kế sẽ được cho vào trong huyền phù khoảng 15 s trước
khi đọc, cần chú ý là càng ít làm tác động đến sự phân bố của huyền phù càng
tốt. Ghi nhiệt độ một lần trong 15 min đầu tiên, và sau đó là vào mỗi lần đọc
tiếp theo. Đọc chính xác đến ± 0,5 oC.
Nếu nhiệt độ môi trường biến đổi vượt quá 1 oC trong thời gian phép
đo đang thực hiện, thì đọc tỷ trọng kế khác trong ống đong có chứa chất phân
tán.
B.6. Tính toán và biểu thị kết
quả
Tính toán giá trị đọc thực d trên
tỷ trọng kế (tính bằng milimét) theo Công thức:
d = d' + zm
trong đó:
zm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d'
là giá trị đọc được trên tỷ trọng
kế.
Độ sâu hữu hiệu, z, được xác
định từ đường cong hiệu chuẩn tỷ trọng kế.
Định luật Stockes (Điều 4) có thể
được viết lại như sau:
trong đó:
dp
là đường kính của hạt, tính bằng
milimét;
h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
z
là độ sâu hữu hiệu tại đó khối
lượng riêng của huyền phù được đo, tính bằng milimét;
rs
là khối lượng riêng của hạt, giả
sử là 2,65 Mg/m3 (xem Chú thích ở Điều 4);
rw
là khối lượng riêng của huyền
phù, được lấy là 1,0000 Mg/m3 (xem Chú thích ở Điều 4);
g
là gia tốc trọng trường, được lấy
là 981 cm/s2;
t
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông thường, các giá trị này sẽ
được tính lại theo phút và/hoặc giờ, để giảm thiểu nguy cơ gây sai số trong quá
trình thực hiện.
Bảng
B.2 - Độ nhớt (h ) của
nước
Nhiệt
độ
oC
h
mPa/s
20
1,002
21
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22
0,955
23
0,933
24
0,911
25
0,891
26
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
27
0,852
28
0,833
29
0,815
30
0,798
Tính toán và ghi lại giá trị dp
(xem Bảng B.1). Tính giá trị đọc, dm, của tỷ trọng kế được
chuyển đổi từ công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó, d'o là
giá trị đọc trên tỷ trọng kế ở trên mặt cong trong ống đong chứa chất phân tán.
Nếu khối lượng riêng của dung dịch
trong ống đong chứa chất phân tán nhỏ hơn 1,0000 Mg/m3, thì giá trị d'o
sẽ là số âm, nghĩa là nếu giá trị là 0,9998 Mg/m3 thì giá trị của d'o
sẽ là 22 (Tài liệu tham khảo [3]).
Thay giá trị dm
vào cột thích hợp trong Bảng B.1.
Tính toán tỷ lệ (P) theo
khối lượng của các hạt nhỏ hơn đường kính, dp hình cầu tương
đương, (tính bằng milimét), theo công thức:
P = [dm / mt
] [rs / (rs - 1)]
trong đó: mt là
tổng khối lượng của đất trước khi xử lý khô, tính bằng gam.
CHÚ THÍCH: Tổng khối lượng của đất
sau khi xử lý sơ bộ thu được bằng cách hiệu chính khối lượng đất (ms;
xem 8.5) với hàm lượng chất hữu cơ, được xác định theo TCVN 6642 (ISO 10694).
Quá trình hiệu chính này có các sai số tiềm ẩn, nhưng sai số này nhỏ hơn so với
sai số có thể xảy ra khi làm phân tán đất khô kiệt.
Lấy tỷ lệ của đất, với hai chữ số
có nghĩa, tương ứng với mỗi giá trị dp trong phần thích hợp
của Bảng B.1.
Biểu thị kết quả phân tích này dưới
dạng bảng, và dạng đường cong phân bố tích lũy, theo tỷ lệ hoặc phần trăm, cho
thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm phải phù hợp với
Điều 10. Thêm vào nữa, phải nêu rõ phương pháp tỷ trọng kế, số tham chiếu của
tỷ trọng kế, và giá trị tỉ trọng của hạt đã sử dụng (nêu rõ giá trị này là giả
định hay là đã được xác định).
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6642:2000 (ISO
10694:1995), Chất lượng đất - Xác định hàm lượng cacbon hữu cơ và cacbon
tổng số sau khi đốt khô (phân tích nguyên tố).
[2] ALLEN, T. 1990. Particle
Size Measurement (4th Edition). Chapman and Hall, London
[3] GEE, G.W. and BAUDER, J.W.
1986. Particle Size Analysis, In: Methods Soil Analysis, Part 1 (2nd
edition) (ed. A. Klute), pp. 383-411. American Society of Agronomy, Madison,
Wisconsin
[4] HEAD, K.H. 1992. Manual of
Soil Laboratory Testing: Volume I (2nd edition) - Soil classification and
compaction tests. Pentech Press, London
[5] KILMER, V.J. 1960. The estimation
of free iron oxides in soils. Proc. Soil Sci. Soc. Am., 24, pp.
420-421
[6] LIDE, D.R. (ed) 1990. CR Handbook
of Chemistry and Physics: 71st edition, pp. 6-8. CRC Press, Boca
Raton, USA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[8] WINCHELL. A.W. 1951. Elements
of Optical Mineralogy, Part 1: Descriptions of Minerals, pp. 246. John
Wiley and Sons, New York
[9] YAALON, D.H.1976.
"Calgon" no longer suitable. J. Soil Sci. Soc. Am., 40,
p. 333
[10] YOSHINAGA, N. and AOMINE, S.
1962. Allophane in some Ando Soils. Soil Sci, Plant Nutrition, 8,
pp. 6-13
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tiêu chuẩn viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1 Thuật ngữ học
3.2 Ký hiệu
4 Nguyên tắc
5 Lấy mẫu ngoài hiện trường
6 Chuẩn bị mẫu
7 Rây khô (vật liệu > 2 mm)
7.1 Khái quát
7.2 Thiết bị, dụng cụ
7.3 Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Rây ướt và sa lắng (vật liệu <
2 mm)
8.1 Khái quát
8.2 Thiết bị, dụng cụ
8.3 Thuốc thử
8.4 Hiệu chuẩn
8.5 Mẫu thử
8.6 Phá hủy các chất hữu cơ
8.7 Tách các muối tan và thạch cao
8.8 Làm phân tán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.10 Sa lắng
8.11 Tính toán kết quả các cấp hạt
< 2 mm
9 Độ chụm
10 Báo cáo thử nghiệm
Phụ lục A (Quy định): Xác định
thành phần cấp hạt của vật liệu đất khoáng không được làm khô trước khi phân
tích
Phụ lục B (Quy định): Xác định
thành phần cấp hạt của đất khoáng bằng phương pháp tỷ trọng kế sau khi đã phân
hủy chất hữu cơ
Thư mục tài liệu tham khảo