Thành phần đất nhân
tạo
|
Phần trăm được tính
theo khối lượng khô
|
Than bùn, phơi khô trong không khí, xay mịn
không thấy vết tích thực vật (nhìn bằng mắt)
|
10%
|
Đất sét caolinit, phơi khô trong không khí,
chứa ít nhất là 30% caolinit
|
20%
|
Cát thạch anh công nghiệp, phơi khô trong
không khí, (phần lớn là cát mịn có hơn 50% khối lượng loại hạt có kích thước
0,05 mm đến 0,2 mm), phụ thuộc vào lượng CaCO3 cần có
|
70%
|
Trước khi tiến hành thử, trộn chất thử vào
thức ăn. Nếu dùng phân bò phơi khô (xem 5.3), thì nên dùng một lượng là 5g trên
500g khối lượng khô của đất .
Bổ sung đủ lượng canxi cacbonat (khoảng
0,5%), được xay thành bột mịn, và có độ tinh khiết phân tích, để điều chỉnh pH
của nền đất ướt đến 6,0 ± 0,5 ở thời điểm bắt đầu phép thử.
Chú thích - Lượng CaCo3 cần phụ
thuộc vào các thành phần của chất nền đất bao gồm cả thức ăn và phải được xác
định ngay trước khi thử bằng cách sử dụng các mẫu phụ.
Sử dụng từ 500 g đến 600g chất đất khô cho
một thùng thử (6.1) để chế tạo đất nhân tạo.
5.2.2 Đất nhân tạo
Để tạo thành đất nhân tạo, dùng nước loại ion
hoặc nước cất làm ẩm chất nền đất (5.2.1) để hàm lượng nước đạt khoảng 40% đến
60% khối lượng của khả năng chứa nước toàn phần, xác định theo TCVN 6651 : 2000
(ISO 11274 :1998).
Chú thích - Đát nhân tạo phải được làm ẩm cho
tới khi không có nước tự do hoặc nước chảy ra khi nén đất. Sử dụng phương pháp
trình bày ở phụ lục C để xác định đặc tính giữ nước.
Xác định hàm lượng nước và pH với sự có mặt
của dung dịch KCl 1 mol/lit của đất nhân tạo trong mẫu hỗn hợp, ngay trước khi
thử và ở thời điểm kết thúc phép thử trong mẫu đối chứng và trong mẫu của mỗi
nồng độ thử (khi thử chất axit hoặc bazơ thì không điều chỉnh pH), theo
TCVN6648:2000 (ISO 11465 :1998) và TCVN 5979 :1995 (ISO 10390 :1994).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bất kỳ nguồn thức ăn nào với chất lượng ít
nhất có thể duy trì quần thể giun, đều có thể được sử dụng trong khi thử.
Để đạt được sự sinh sản đầy đủ cần phải cho
giun ăn trong thời gian thử. Phân bò đã khô trong không khí được nghiền mịn, là
nguồn thức ăn thích hợp cho giun đất. Mỗi lần cho thức ăn phải được kiểm tra để
xác định xem giun có ăn không, hoặc phải xem có ảnh hưởng xấu nào không (thí dụ
do amoniac hoặc chất phụ gia có tiềm ẩn gây hại). Sự sinh trưởng và lượng trứng
giun không được giảm so với giun nuôi trong chất nền không có thức ăn [điều
kiện đã được mô tả ở TCVN 5961:1995 (ISO11268- :1993)].
6 Thiết bị, dụng cụ
Các thiết bị phòng thí nghiệm chuẩn, và:
6.1 Các thùng chứa, có dung tích 1 lít đến 2
lít có mặt cắt chéo với diện tích khoảng 200 cm2, loại thùng có chiều sâu của
lớp đất nền từ 5 cm đến 6 cm chứa 500 g đến 600g khối lượng khô. Những thùng
chứa này phải có quá trình trao đổi khí giữa môi trường bên trong thùng và
không khí bên ngoài, phải có ánh sáng lọt vào (thí dụ bằng cách sử dụng lớp phủ
trong suốt và có lỗ) và phải có những biện pháp ngăn ngừa giun chui ra (thí dụ
dùng băng cố định lớp phủ).
6.2 Thiết bị, đo pH và hàm lượng nước của
chất nền.
6.3 Môi trường thử
6.3.1 Phòng thử có bao che, có thể kiểm soát
nhiệt độ đến 20oC ± 2oC.
6.3.2 Nguồn sáng, có khả năng cung cấp một cường
độ ánh sáng ổn định từ 400 lx đến 800 lx trên các thùng chứa và kiểm tra chu kỳ
sáng / tối giữa 12 h :12 h và 16 h : 8 h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Thử sơ bộ
Nếu như cần phải xác định khoảng của nồng độ
sử dụng trong phép thử chính, thì phải tiến hành thử sơ bộ theo TCVN 5961 :1995
(ISO 11268 -1 :1993) cho bốn nồng độ của chất thử và một đối chứng (thí dụ 0mg/kg,
1 mg/kg, 10 mg/kg, 100 mg/kg và 1000 mg/kg). Nồng độ được biểu thị bằng miligam
chất thử trên kilogam nền đất khô (5.2.1), sử dụng 10 con giun cho một nồng độ
trên một thùng.
7.2 Phép thử cuối cùng
7.2.1 Đưa chất thử vào chất nền
Sử dụng hoặc phương pháp a) hoặc b) hoặc c),
nếu thích hợp.
a) Các chất tan trong nước
Ngay trước khi bắt đầu phép thử, hoà tan một
lượng chất thử cần thiết để tạo một nồng độ trong nước (hoặc lượng cần thiết
để làm ẩm đất) để đạt được yêu cầu của 5.2.2 và trộn kỹ với nền đất trước khi đưa
vào thùng thử.
b) Các chất không tan trong nước nhưng tan
trong dung môi hữu cơ.
Hoà tan lượng chất thử cần thiết để thu được
nồng độ mong muốn trong dung môi bay hơi (axeton hoặc hexan) và trộn dung dịch
trên với một phần cát thạch anh theo yêu cầu. Sau khi làm bay hơi dung môi bằng
cách để thùng chứa dưới tủ hốt, bổ sung phần còn lại của chất nền với nước và
trộn thật kỹ trước khi cho chúng vào thùng thử. Tiếp tục làm như đã mô tả ở
7.2.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cảnh báo: Phải có biện pháp thích hợp khi
tiếp xúc với hơi dung môi để tránh nguy hiểm do bị hít phải hoặc nổ, và tránh
làm thiệt hại cho thiết bị chiết, bơm...
c) Các chất không tan trong nước hoặc trong
dung môi hữu cơ
Đối với chất không tan trong dung môi bay
hơi, thì điều chế một hỗn hợp gồm 10g cát thạch anh công nghiệp nghiền mịn (xem
5.2.1) và một lượng cần thiết chất thử để thu được nồng độ mong muốn. Cho hỗn
hợp trên phần còn lại của chất nền đất (5.2.1) và nước vào thùng thử (6.1) và
trộn thật đều.
Trộn chất thử vào nền đất nhân tạo theo TCVN
5961:2000 (ISO 11268-1:1993) trước khi bổ sung giun đất.
Trên cơ sở các kết quả của phép thử sơ bộ,
đặt các nồng độ đã chọn để đưa ra LOEC/NOEC. Để cách các nồng độ bằng cơ số
không lớn hơn 2.
Các chất trộn vào chất nền không cần thử ở nồng
độ lớn hơn 1000 mg/kg khối lượng chất thử. Tiến hành đồng thời ít nhất bốn mẫu
lặp lại cho một nồng độ và cho các đối chứng.
7.2.2 Thùng đối chứng
Chuẩn bị thùng đối chứng giống như cách chuẩn
bị thùng thử nhưng không có chất thử bên trong. Nếu quá trình thử yêu cầu có
các chất phụ trợ (xem 8.2.1), thì sử dụng thêm một thùng đối chứng tương tự như
thùng thử nhưng không có chất thử.
7.2.3 Bổ sung vật liệu sinh vật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đậy các thùng như đã chỉ dẫn ở 6.1.
Đặt các thùng vào buồng thử hoặc phòng thử có
bao che (6.3.1).
7.2.4 Tiến hành thử
Sau khi cho giun vào thùng thử một ngày, rắc
5 g thức ăn khô nghiền mịn phơi khô trong không khí vào mỗi thùng thử trên bề
mặt đất và làm ẩm đất bằng nước uống được, (khoảng từ 5 đến 6 ml cho một
thùng). Cho ăn một lần trong một tuần trong suốt thời gian thử. Nếu nhu cầu
tiêu thụ thức ăn chậm thì giảm lượng thức ăn đến mức thấp nhất. Ghi lại hành vi
giun ăn, cho ăn, lượng thức ăn đã dùng trong thời gian thử đối với mỗi thùng.
Duy trì hàm lượng nước của chất nền đất trong
thùng thử (6.1) trong thời gian thử bằng cách cân chúng trong khoảng thời gian
nhất định và bổ sung lượng nước mất nếu cần. ở thời điểm kết thúc thử, hàm lượng
nước không được thay đổi quá 10% hàm lượng nước lúc bắt đầu thử.
Giữ những con giun trưởng thành trên 4 tuần
lễ trong chất nền thử. Khi thời gian này kết thúc, lấy giun trưởng thành ra và ghi
lại tổng số và khối lượng giun sống ở mỗi thùng. Giữ các thùng thêm 4 tuần nữa
trong môi trường thử (6.3) để cho giun con phát triển. Khi bắt đầu thời kỳ này,
cho giun con ăn một lần bằng cách trộn bằng tay 5g thức ăn vào chất nền ở một
thùng. Sau thời kỳ đã định, dùng phương pháp thích hợp đếm số giun con được nở
từ ổ trứng.
Chú thích - Phụ lục B cho thí dụ của hai phương
pháp thích hợp bao gồm cả phương pháp đếm trứng.
7.3 Chất đối chiếu
Carbendazim được chọn làm chất đối chiếu. Nếu
như hợp chất này được trộn vào chất nền, thì tiến hành quan sát các ảnh hưởng
đối với quá trình sinh sản ( ỏ = 0,05) ở nồng độ từ 1 mg đến 5 mg ai
carbendazim trên kilôgam khối lượng chất nền khô. ( Đối với áp dụng trên bề mặt
xem phụ lục D).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Tính toán
Đối với mỗi nồng độ, xác định phần trăm tử
vong, phần trăm tăng / giảm sinh khối của giun trưởng thành và số lượng giun
con được sinh ra trong phép thử sau cùng.
So sánh các giá trị trung bình với đối chứng
bằng phương pháp thống kê thích hợp thí dụ như phương pháp William, Dunnet'
hoặc Student' với mức ý nghĩa (ỏ = 0,05).
8.2 Biểu thị kết quả
Chỉ rõ, ở nồng độ thử cao nhất không tử vong,
tính theo miligam trên kilogam khối lượng của chất nền đát khô, sự thay đổi
sinh khối của giun trưởng thành, nồng độ thấp nhất có ảnh hưởng (LOEC) và nếu có
thể thì tính tỷ lệ LC/EC 50.
9 Tính đúng đắn của
phép thử
Các kết quả được coi là đúng nếu:
a) tỷ lệ sinh sản giun con ít nhất là 30 con
trong một thùng đối chứng;
b) hệ số biến thiên sinh sản trong phép thử
đối chứng không vượt quá 30% ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo kết quả sẽ dựa theo tiêu chuẩn này và
phần bổ sung cho các kết quả nêu ở 8.2 sẽ cung cấp những thông tin sau.
- mô tả cụ thể về chất thử và thông tin về
tính chất hoá học, lý học để giúp hiểu rõ kết quả thử;
- mô tả toàn bộ nguyên liệu sinh vật đã dùng
(loài, độ tuổi, khoảng khối lượng, điều kiện sinh sản, người cung cấp);
- phương pháp điều chế chất thử và bất kỳ
chất phụ trợ nào được dùng cho những chất thử tan chậm, hoặc không tan trong nước;
- kết quả đạt được với chất đối chiếu nếu sử
dụng;
- điều kiện chi tiết của môi trường thử;
- bảng ghi chép phần trăm tử vong đối với mỗi
thùng và đối với mỗi nồng độ và đối với phép thử đối chứng;
- tổng số khối lượng giun trưởng thành lúc
bắt đầu thử, tổng số khối lượng giun trưởng thành còn sống trong thùng thử sau
4 tuần;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nồng độ cao nhất không gây ảnh hưởng (NOEC)
và nồng độ thấp nhất gây ảnh hưởng (LOEC);
- mô tả các triệu chứng bệnh lý hoặc thay đổi
bản năng quan sát được (thí dụ: giảm độ ăn) trong các cơ thể thử trên một thùng
thử;
- hàm lượng nước và pH của đất nhân tạo ở
thời điểm bắt đầu và kết thúc phép thử đối với mỗi nồng độ thử và thử đối
chứng;
- tất cả những thao tác không qui định trong
tiêu chuẩn này và bất kỳ sự cố nào có ảnh hưởng đến kết quả thử.
Phụ
lục A
(tham khảo)
Thí
dụ về kỹ thuật nuôi giun Eisenia fetida fetida và E. fetida andrei
Phụ lục này đưa ra những chỉ dẫn về nuôi
những sinh vật thử được sử dụng để xác định độc tính tối đa.
Cả hai loài đều có thể nuôi bằng chất thải
của động vật. Môi trường nuôi thích hợp là hỗn hợp phân ngựa hoặc phân bò với
than bùn trộn theo tỷ lệ 50:50. Môi trường nuôi có pH khoảng 6 đến 7 (được điều
chỉnh bằng canxi cacbonat), có độ dẫn điện thấp (nhỏ hơn 6mg hoặc nồng độ muối
nhỏ hơn 0,5%) và không bị quá nhiễm bẩn amoniac hoặc nước giải gia súc. Chất
nền phải ẩm nhưng không quá ướt. Thùng nuôi giun có dung tích 10 lít đến 50 lít
đều thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt giun đã trưởng thành vào hộp nuôi chứa
chất nền mới để nó đẻ trứng và lấy chúng ra sau 14 đến 28 ngày. Giun này có thể
sử dụng cho đợt sinh sản tiếp. Những con giun con nở ra từ ổ trứng được dùng để
thử khi đã trưởng thành (sau ít nhất là 2 tháng, nhưng phải ít hơn 12 tháng
tuổi).
Thực hiện nuôi trong phòng điều hoà ở nhiệt
độ 20oC ± 2oC là thích hợp nhất. ở nhiệt độ này giun sẽ trưởng
thành sau 2 tháng đến 3 tháng.
Phụ
lục B
(tham khảo)
Các
kỹ thuật đếm giun con nở từ trứng
Việc đếm giun con bằng tay rất tốn phí thời
gian. Có hai phương pháp tách giun con khỏi chất nền đất khá nhanh được giới
thiệu.
a) Thùng thử được đặt vào nồi cách thuỷ, ở
nhiệt độ 50oC đến 60oC. Sau khoảng 20 phút giun con xuất hiện trên bề mặt của
chất nền và có thể dễ dàng tách chúng ra và đếm. Phải kiểm tra hiệu quả của phương
pháp. Nếu như giun con được thu nhặt bằng tay, thì cần phải kiểm tra lại.
b) Nếu như than bùn và phân bò được nghiền
thành bột mịn, đất thử có thể được rửa trên rây sử dụng phương pháp sau [9], phương
pháp này cho phép xác định số lượng trứng cũng như số lượng giun con nếu cần
đếm.
Dùng 2 rây có lỗ là 0,5 mm (đường kính 30 cm)
chồng lên nhau. Các vật bên trong thùng thử được rửa trên rây bằng tia nước
mạnh, giun con và trứng ở lại trên rây. Cần phải lưu ý để cho bề mặt phía trên
của rây lúc nào cũng ướt trong suốt quá trình này, để cho giun con bò trên lớp
nước mỏng, tránh cho chúng không chui vào các lỗ rây. Kết quả tốt nhất nếu dùng
vòi hoa sen. Sau khi đất nền trôi hết, giun con và trứng được tráng bằng nước
và cho vào hộp riêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục C
(tham khảo)
Xác
định khả năng giữ nước của đất nhân tạo
Xác định khả năng giữ nước của đất nhân tạo
theo TCVN 6651:2000 (ISO 11274:1998), Chất lượng đất- Xác định đặc tính giữ nước
- Phương pháp phòng thí nghiệm.
Phụ
lục D
(tham khảo)
Thử
ảnh hưởng chưa tử vong của thuốc bảo vệ thực vật đối với giun đất Eisenia
fetida fetida hoặc E. fetida andrei
D.1 Khái quát
Phương pháp này có thể thích hợp đối với việc
nghiên cứu trong phòng thử các hiệu ứng phụ đối với giun đất. Chú ý các ảnh hưởng
chưa gây tử vong, bằng cách sử dụng nồng độ thuốc phù hợp với thực tế canh tác.
Mức độ áp dụng trên từng vùng được điều chỉnh, có lưu ý đến chiều sâu đất sử
dụng trong khi thử, sao cho nồng độ của chất thử trong đất thường cao hơn nồng
độ áp dụng trên thực tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với thuốc bảo vệ thực vật, phép thử cuối
cùng phải được tiến hành đối với một hoặc nhiều tỷ lệ được dựa trên tính toán
sử dụng thuốc đã dự định trước với lượng nước từ 600l/ha đến 800l/ha.
Các dạng đặc biệt của thuốc bảo vệ thực vật
như bột, hạt hoặc viên phải được dùng theo cách phù hợp với sử dụng thông thường
trong nông nghiệp.
Không được dùng thuốc bảo vệ thực vật khi
giun còn trên mặt đất!
Sau khi cho thuốc bảo vệ thực vật, để thùng
thử ở trạng thái hở trong vòng 1 giờ để cho dung môi bay hơi.
D.2 Chất đối chiếu (xem 7.3)
Một lượng 250g ai/ha đến 500g ai/ha chất
carbendazim được khuyến cáo để sử dụng như chất độc chuẩn. Chất độc chuẩn phải
được kiểm tra 2 lần trong 1 năm.
D.3 Biểu thị kết quả
Chỉ rõ bằng đơn vị miligam trên mét vuông mặt
đất, tỷ lệ sử dụng cao nhất mà không gây tử vong, sự thay đổi đáng kể trong
sinh khối của giun trưởng thành, và sự giảm đáng kể số giun con.
Phụ
lục E
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác
định những ảnh hưởng đối với sinh sản của giun trong đất ô nhiễm
E.1 Giới thiệu
Phương pháp được mô tả trong tiêu chuẩn này
có thể thích hợp để so sánh sinh sản của giun trong một số loại đất.
E.2 Nguyên tắc
Những ảnh hưởng đối với sự tăng trưởng và
sinh sản của giun trưởng thành (Eisenia fetida fetida hoặc E. fetida andrei) và
tỷ lệ sống khi trứng nở được xác định trong các đất thử và đất đối chứng. Nếu
như mục đích là đánh giá ảnh hưởng của đất bị nghi là ô nhiễm, thì tất cả tính
chất của đất đối chứng phải gần giống đến mức tối đa với đất thử, chỉ khác là
không có các chất ô nhiễm.
E.3 Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị được mô tả ở điều 6.
E.4 Cách tiến hành
E.4.1 Chuẩn bị đất thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) pH, theo TCVN 5979:1995 (ISO 10390);
b) Khả năng trao đổi cation, theo TCVN
6646:2000 (ISO 11260);
c) Hàm lượng chất hữu cơ, theo TCVN 6642:2000
(ISO 10694);
d) Phân bố kích thước hạt, theo TCVN 6862 :
2001 (ISO 11277);
e) Tỷ khối, theo TCVN 6860 : 2001 (ISO
11272);
f) Hàm lượng nước, theo TCVN 6648:2000 (ISO
11465);
g) Khả năng giữ nước, theo TCVN 6651:2000
(ISO 11274);
h) Sinh khối vi sinh, theo TCVN 6856 - 2 :
2001 (ISO 14240);
Phải sử dụng it nhất 5 mẫu lặp lại đối với
mỗi loại đất và đất đối chứng. Đất được sử dụng phải đạt khả năng giữ nước từ
40% đến 60%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.4.2 Tiến hành thử
Cho giun vào mỗi thùng theo 7.2.3 và đặt các
thùng vào phòng thử có bao che (6.3.1) và tiến hành xác định theo 7.2.4.
E.5 Biểu thị kết quả
Đối với mỗi mẫu đất, xác định phần trăm tử
vong, phần trăm tăng/giảm trong sinh khối của giun trưởng thành và số giun con
sinh ra.
So sánh các giá trị trung bình với đối chứng
bằng phương pháp thống kê thích hợp với mức y nghĩa (α=0,05).
Phụ
lục F
(tham khảo)
Cách
thực hiện hoàn chỉnh phương pháp
F.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.2 Chỉ tiêu hợp lệ
Bảng F.1 - Chỉ tiêu
hợp lệ và phần trăm của các phép thử đáp ứng các chỉ tiêu đó
Chỉ tiêu
Giá trị giới hạn
Phù hợp với % công
trình
(n = 30)
Tỷ lệ giun chết trong phép thử đối chứng
≤10%
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≥ 30
83
CV của giun con trong thùng đối chứng
≤ 30%
67(33 giữa 30 và
50)
F.3 Độ nhạy của hệ thống thử
Độ nhạy của hệ thống thử được đo bằng cách
tính toán tất cả kết quả của các lần thử khác nhau, nó sẽ chỉ ra sự khác biệt
đáng kể về số giun con so với phép thử đối chứng. Để sự so sánh tốt hơn thì tỷ
lệ % giảm sẽ được chia làm 8 loại. Bảng F.2 chỉ ra kết quả của tất cả các phép
thử với những liều khác nhau đáp ứng được chỉ tiêu hợp lệ.
Bảng này chỉ rõ sự khác biệt từ 30% đến 40%
giảm số giun con của hệ thống thử so với phép thử đối chứng là đạt yêu cầu.
Bảng F.2 - Độ nhạy
của hệ thống thử nghiệm dựa trên 45 kết quả của 19 phép thử đáp ứng được chỉ
tiêu hợp lệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số kết quả
Kết quả quan trọng,
tính bằng % của các kết quả (phương pháp William)
<5
5 – 10
10 – 20
20 – 30
30 – 40
40 – 50
50 – 60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
2
10
5
4
2
1
15
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
60
100
100
100
100
F.4 Kết quả của phép thử sử dụng chất hoạt
động benomyl và carbendazim làm chất đối chứng.
Bảng F.3 - Kết quả
của 11 phép thử sử dụng hoặc benomyl hoặc carbendazim làm chất đối chứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ sử dụng g
ai/ha
% sinh sản của đối
chứng
Benomyl
125
625
625
625
750
850
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1000
39*
36*
0*
4*
0*
0*
10*
8*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
900
1260
2520
5*
19*
5*
* Khác biệt tin cậy so với đối chứng
Bảng F.3 chỉ rõ hơn 30% giảm sinh sản đối với
tất cả tỷ lệ sử dụng. So sánh với đối chứng thì ảnh hưởng đối với số giun con
là đáng kể trong tất cả mọi trường hợp. Kết quả cho thấy liều 750g ai/ha có thể
được giảm bằng hệ số 2 hoặc lớn hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
Tài
liệu tham khảo
[1] Bouches, M.B.1972: omboucien (giun của
Pháp) Môi trường học và hệ thống, NXB Viện Quốc Gia nông nghiệp.
[2] Edwars, C. A, 1993 Xây dựng phương pháp
tiêu chuẩn để đánh giá độc tính của hoá chất đối với giun đất. Báo cáo EUR 8714
EN, tiểu ban Hội đồng châu Âu.
[3] Edwards, C .A. và Bohlen P. J., 1996
Sinh học về giun đất, XB lần thứ 3.Chapman và Hall, London.
[4] Jaenicke, J "Eisenea foetida "
hai loài sinh học, Megaclri logcea, 4 1982, trang 6-8.
[5] Kokta, C., 1992. Phương pháp thử nghiệm
trong phòng thử về các ảnh hưởng gây tử vong của thuốc bảo vệ thực vật đối với
giun đất Eisenea fetida, độc tính môi trường của giun đất NXB P.W Greing -
Smith,. H.Becker, P.J. Edwards và F. Heimbach: Intercept, Andover, Hants, Vương
quốc Anh UK, trang 213 - 216.
[6] OECD chỉ dẫn để kiểm tra hoá chất 207 g
giun đất và thử nghiệm độc tính cấp. Nhân 4: tháng 4, 1984.
[7] Oien, N và J. Stenersen, Esterases cuả
giun đất - III phương pháp điện tử phát hiện rằng Eisenea foetida (Savigny) là
2 loài Comp. Biochem. Physiol., 78c, (2) 1984 trang 277 - 282.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[9] Van Gestel, C.A.M, Van Dis, W.A. Van
Breemen, E.M. và P.M Sparenburg:
So sánh hai phương pháp xác định độ nở của
trứng giun trong thử độc tính đối với giun đất Pedoliologia, 32, 1998, trang
367 - 371.
[10] Van Gesdtel, C. A. M, Van Dis, W. A, van
Hreemen, E.M vaf P.M Sparenburg:
Triển khai thử nghiệm độc tính tái tạo (sinh
sản) tiêu chuẩn với loài giun đất Eisenia fetida andrei có sử dụng đồng,
Pentaclo phenol và 2, 4 Diclo roanitine, an toàn môi trường và độc tính mới
sinh , 18, 1989, trang 305 - 312.
[11] Neuhauser, E.F. và C.A Callahan.
Tăng trưởng và sinh sản của giun đất Eisenia
fetida khi tiếp xúc với những nồng độ chưa gây tử vong của hoá chất hữu cơ.
Sinh hoá và sinh học của đất, 22. (2), 1990, trang 175 - 179.