- pepton 160 mg
|
160 mg
|
- chất chiết thịt
|
110 mg
|
- urê
|
30 mg
|
- kali hydrophosphat khan (K2HPO4)
|
28 mg
|
- natri clorua (NaCl)
|
7 mg
|
- canxi clorua ngậm hai nước (CaCl2.2H2O)
|
4 mg
|
- magie sunphat ngậm bảy nước (MgSO4.7H2O)
|
2 mg
|
- nước vòi (6.1)
|
1l
|
6.3.3. Nước cống tổng hợp 2, cho nồng độ DOC
trung bình khoảng 150 mg/l và COD khoảng 400 mg/l trong dòng vào.
Nước cống tổng hợp 2 gồm có những
thành phần sau:
- pepton
192 mg
- chất chiết thịt
138 mg
- gluco monohydrat
19 mg
- amoni clorua (NH4Cl)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- kali dihydrophosphat khan (KH2PO4)
16 mg
- natri hydrophosphat ngậm hai nước
(NaHPO4. 2H2O)
32 mg
- natri hydro cacbonat (NaHCO3)
294 mg
- natri clorua (NaCl)
60 mg
- sắt (III) clorua ngậm sáu nước (FeCl3.6H2O)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nước vòi (6.1)
1l
Khuyến nghị nên bổ sung dung dịch sắt
clorua riêng rẻ và trực tiếp vào trong bình sục khí để ngăn chặn sự
kết tủa, đặc biệt nếu dung dịch đậm đặc được khử chuẩn (8.3.1). Ví
dụ, nếu dung dịch gốc chứa 45 g/l sắt (III) clorua được chuẩn bị,
phải bổ sung thêm 5 ml dung dịch này mỗi ngày cho bình sục khí.
6.3.4. Nước cống tổng hợp 3, cho nồng độ DOC
trung bình khoảng 180 mg/l và COD khoảng 470 mg/l trong dòng vào.
Thành phần được cân bằng cho hệ thống
loại bỏ chất dinh dưỡng như mô tả trong Phụ lục A, nhưng nó không được
dùng trong hệ thống thử nghiệm tiêu chuẩn. Nước cống tổng hợp 3 bao
gồm những thành phần sau (thông tin thêm, xem tài liệu tham khảo [4] và
[5]):
- pepton
15 mg
- chất chiết thịt
15 mg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50 mg
- sữa bột
120 mg
- glycerin
40 mg
- natri axetat
120 mg
- urê
75 mg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 mg
- amoni clorua (NH4Cl)
11 mg
- magie hydrophosphat ngậm ba nước (MgHPO4.3H2O)
25 mg
- trikaliphosphat ngậm ba nước (K2PO4.3H2O)
20 mg
- diatomit
10 mg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50 mg
- sợi tự nhiên
80 mg
- alkylbenzen sulphonat mạch thẳng (LAS)
10 mg
- rượu etoxylat C12 đến C14
EO5 hoặc chất hoạt động bề mặt dễ phân huỷ sinh học khác 10 mg
- muối tetranatri etylen diamin tetre axit
acetic (Na4 - EDTA)
0,29 mg
- nguyên tố vết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CaCl2
5 mg
NaHCO3
25 mg
FeSO4. 7H2O
10 mg
CuCl2. 2H2O
0,48 mg
CoCl2.6H2O
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ZnCl2
0,18 mg
MnSO4. H2O
0,1 mg
K2MoO4
0,020 mg
Cr(NO3)3. 9H2O
0,68 mg
NiSO4. 6H2O
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nước vòi
1 l.
CHÚ THÍCH Trong môi trường này chứa các chất
hoạt động bề mặt vì vậy có thể không phù hợp với việc xác định mức độ phân hủy
sinh học của các chất hoạt động bề mặt
6.3.5. Nước thải sinh hoạt, mới, đã lắng cặn,
không chứa cặn thô, nếu cần trung hòa về (pH 7 ± 0,5).
Nên sử dụng nước cống (8.2) từ cùng một trạm
xử lý bằng cùng chất cấy bùn. Nước cống có thể lưu giữ vài ngày ở nhiệt độ 4 oC
nếu DOC và COD giảm không đáng kể trong quá trình lưu giữ (ví dụ ít hơn 20% so
với nồng độ ban đầu). Để ổn định hệ bùn hoạt tính nên điều chỉnh DOC hoặc COD ở
mỗi mẻ mới đến giá trị ví dụ 100mg/l DOC hoặc 300mg/l COD, bằng cách pha loãng
bằng nước vòi.
6.3.6. Môi trường hữu cơ cải tiến, môi trường hữu cơ (từ
6.3.2 đến 6.3.5) được pha loãng bằng nước vòi.
VÍ DỤ Nếu nước cống tổng hợp 1 (6.3.2) được
pha loãng với tỉ lệ 1:1 thì nồng độ DOC trong dòng vào sẽ là 50 mg/l
Nước thải sinh hoạt có độ axit hoặc độ kiềm
thấp hoặc nước cống tổng hợp từ nước vòi có nồng độ axit hoặc kiềm thấp có thể
phải cho thêm dung dịch đệm phù hợp để tạo thuận lợi cho các quá trình sinh học,
đặc biệt là quá trình nitrat hóa. pH khoảng 7,5 ± 0,5 ở bình sục khí trong quá
trình thử nghiệm có thể đạt được khi thêm 1500 mg/l dung dịch đệm kali
dihydrophosphat (KH2PO4) vào nước cống tổng hợp 1
(6.3.2). Thời gian và cách thức bổ sung dung dịch đệm tùy thuộc vào độ axit hoặc
độ kiềm của môi trường hữu cơ và giá trị pH trong bình sục khí.
6.4. Dung dịch gốc của chất thử nghiệm, là dung dịch có nồng
độ chất thử nghiệm thích hợp, ví dụ 5 g/l, trong nước vòi (6.1) hoặc nước đã được
loại ion (6.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định DOC và TOC của dung dịch gốc. Nếu
sai khác giữa DOC và TOC < 20 % thì DOC có thể được dùng như thông số phân
tích. Nếu sai khác DOC và TOC > 20 % thì cần kiểm tra chất thử nghiệm có tan
hoàn toàn trong nước ở nồng độ thử nghiệm mong muốn không (8.3.2). Cần đo lặp lại
DOC cho mỗi mẻ mới dung dịch gốc để đảm bảo pha chế đúng. So sánh DOC của dung
dịch gốc và giá trị lý thuyết để đánh giá độ tìm thấy thu hồi phân tích (thường
> 90 %) là đạt. Phải đánh giá DOC để có thể xem như là thông số phân tích
hay không. Nếu kết quả bị phân tán, cần ly tâm mẫu. Nếu muốn xác định được sự
phân hủy sinh học sơ cấp thì cần kiểm tra nồng độ hợp chất thử của dung dịch gốc
và đo được bằng cách so sánh với giá trị lý thuyết.
Xác định pH của dung dịch gốc. Giá trị pH bất
thường chỉ ra rằng chất thử có thể gây ảnh hưởng đến pH của bùn hoạt tính trong
hệ thống thử nghiệm. Trong trường hợp này, có thể trung hòa dung dịch gốc đến
pH thích hợp (7 ± 0,5) bằng lượng nhỏ axit hoặc bazơ vô cơ nhưng tránh làm kết
tủa hợp chất thử nghiệm. Nếu có kết quả thì phải dừng khoảng giá trị pH khác.
7. Thiết bị, dụng cụ
7.1. Hệ thống thử nghiệm, bao gồm thiết bị thử
và thiết bị điều khiển
Thiết bị thử nghiệm gồm một trạm xử lý dùng
bùn hoạt tính (gọi là thiết bị Hasman) hoặc một bình xốp (xem Phụ lục C). Cả
hai trường hợp, bình chứa cần đủ lớn cho dòng vào, dòng ra và bơm để đo lưu lượng
dòng vào. Một thiết bị điều khiển có thể dùng cho nhiều thiết bị thử nghiệm.
Trường hợp ghép (xem Phụ lục B), cần dùng một thiết bị điều khiển cho mỗi thiết
bị thử nghiệm.
Mỗi trạm xử lý dùng bùn hoạt tính gồm một
bình sục khí có dung tích khoảng 3 l chứa bùn hoạt tính và một bình tách bùn (lắng
thứ cấp) có dung tích khoảng 1,5 l. Được phép sử dụng các loại bình có kích thước
khác nhau nếu chúng vận hành với dung tích tương đương. Nếu không ổn định được
nhiệt độ trong phòng thử nghiệm ở khoảng yêu cầu thì có thể dùng, ví dụ các
bình có lớp điều nhiệt bằng nước có nhiệt độ được kiểm soát. Dùng bơm định lượng
hoặc bơm khí để vận chuyển liên tục hoặc gián đoạn bùn hoạt tính từ bộ phận
tách bùn đến bình sục khí. Sử dụng bơm định lượng cho phép vận chuyển bùn lắng
nước cống đến dòng vào và sau đó đến bình sục khí, như vậy bùn lắng không trở
thành môi trường yếm khí. Thiết kế chỉ riêng bơm không khí không thử nghiệm được
điều đó.
Hệ thống bình xốp bên trong có một bình hình
trụ xốp có đáy hình nón trong một bình lớn hơn một chút có cùng hình dạng bằng
vật liệu không thấm. Sự tách bùn khỏi môi trường hữu cơ đã xử lý được thực hiện
do sự thấm qua thành xốp. Nước được thu qua vành ngoài bình trụ xốp chảy vào bình
hứng. Không có sự lắng đọng bùn nên không cần hồi lưu bùn và không tạo nên những
vùng yếm khí. Toàn bộ hệ thống được có thể lắp trong phòng có điều hòa nhiệt độ
hoặc trên bếp cách thủy. Bình xốp có thể bị tắc, trong trường hợp đó có thể
thay bình xốp khác và chuyển bùn sang. Làm sạch bình bị bít bằng xúc trong dung
dịch natri hypoclorit, và sau đó là nước và tráng sạch bằng nước.
CHÚ THÍCH Vật liệu xốp có thể là polyetylen
có cỡ lỗ cực đại là 90 và có độ dầy 2 mm.
Để sục khí cho bùn trong bình sục khí của cả
hai thiết bị nên sử dụng kỹ thuật thích hợp, ví dụ dùng bọt, xốp và không khí
nén nếu có yêu cầu. Không khí phải được làm sạch, nếu cần, có thể cho qua cái lọc
phù hợp và dung dịch rửa. Cần đủ khí đi qua hệ thống để đảm bảo điều kiện hiếu
khí và bùn ở trạng thái lơ lửng trong suốt thời gian thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Thiết bị phân tích, dùng máy phân tích
cacbon để xác định DOC và TOC [xem TCVN 6634 (ISO 8245)] hoặc COD xem [TCVN
6491 (ISO 6060)] và nếu cần có thể dùng máy phân tích các chất hoạt động bề mặt,
máy xác định cặn, pH, nồng độ oxy trong nước, nhiệt độ, độ axit, độ kiềm và nếu
cần nghiên cứu quá trình nitrat hóa và khử nitrat có thể xác định amoni,
nitrit, nitrat.
7.3. Thiết bị lọc hoặc ly tâm
7.3.1. Thiết bị lọc dùng màng, có cỡ lỗ
thích hợp (kích thước lỗ danh nghĩa 0,45 ) hấp
phụ các chất hữu cơ và giải phóng cacbon hữu cơ đến mức độ không đáng kể.
Nếu dùng màng lọc cần rửa màng bằng nước nóng
để giải phóng chất hữu cơ bị hấp phụ. Chú ý rằng màng lọc rất dễ bị hỏng, bởi vậy
nên sử dụng máy ly tâm
7.3.2. Thiết bị ly tâm, thích hợp với việc vận
hành ở 40 000 m/s2.
8. Cách tiến hành
8.1. Khái quát
Phương pháp mô tả trong tiêu chuẩn này áp dụng
cho trạm xử lý dùng bùn hoạt tính (thiết bị Husmann).
Phương pháp này cần điều chỉnh thích hợp cho
hệ thống dùng bình xốp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấy hệ thống khi bắt đầu tiến hành thử nghiệm
bằng bùn hoạt tính hoặc chất cấy chứa hàm lượng vi sinh vật thấp. Duy trì sục
khí cho chất cấy ở nhiệt độ phòng đến khi dùng và chỉ sử dụng trong vòng 24 h.
Trường hợp đầu, lấy một mẫu bùn hoạt tính từ
bình sục khí từ trạm xử lý nước thải bằng sinh học đang hoạt động hiệu quả (ví
dụ từ đầu ra cuối ống dẫn) hoặc một trạm xử lý trong phòng thí nghiệm nhận chủ
yếu nước thải sinh hoạt.
Xác định nồng độ chất rắn lơ lửng. Nếu cần,
thì làm đặc bùn bằng cách lắng để cho thể tích thêm vào hệ thống thử là tối thiểu.
Cần đảm bảo rằng nồng độ ban đầu trong bình sục khí vào khoảng 2,5 g/l chất rắn
khô.
Trường hợp thứ hai, dùng 2 ml/l đến 10 ml/l
nước thải từ một trạm xử lý nước thải sinh học làm chất cấy. Bùn hoạt tính phát
triển và tăng trưởng trong hệ thống thử. Để thu được càng nhiều loại vi khuẩn
càng tốt có thể kết hợp nguồn chất cấy. Khi dùng lượng chất cấy ít thường mất
nhiều thời gian hơn để đạt nồng độ bùn.
8.3 Tiến hành thử nghiệm
8.3.1. Lấy môi trường hữu cơ
Lắp đặt hệ thống thử (7.1) trong phòng có kiểm
soát nhiệt độ (Điều 5) hoặc hệ thống thử có lớp điều nhiệt bằng nước.
Chuẩn bị đủ lượng môi trường hữu cơ mong muốn
(6.3). Trước tiên, nạp đầy bình sục khí và bộ phận tách bằng môi trường hữu cơ
và thêm chất cấy (8.2). Khởi động sục khí bùn ở trạng thái huyền phù và trong
điều kiện hiếu khí; bắt đầu cho dòng vào và hồi lưu bùn lắng.
Bơm định lượng môi trường hữu cơ từ bình chứa
vào bình sục khí của thiết bị thử và thiết bị thử trắng. Để có được thời gian
lưu trung bình (xem chú thích 1, Điều 4) bằng 6 h trong bình sục khí, thì bơm
môi trường hữu cơ ở 0,5 l/h vào bình sục khí, tốt nhất là ở những khoảng thích
hợp (xem chú thích 8.3.3) để bùn lắng được tốt. Đo cẩn thận lượng môi trường hữu
cơ lấy vào thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu dùng nước cống tổng hợp thì có thể thêm
dung dịch gốc cô đặc của nước cống tổng hợp (ví dụ đặc hơn 10 lần) và một lượng
nước vòi để thu được nồng độ DOC hoặc giá trị COD mong muốn trong dòng vào. Bảo
quản dung dịch gốc ở 4oC trong tủ lạnh và dùng trực tiếp hoặc dùng
dung dịch đã khử khuẩn.
Nếu dùng nước thải sinh hoạt thì lắp đặt một
đường ống, ví dụ một vòng ống, và bơm liên tục nước cống đã được lắng (hoặc được
gạn) qua đó. Lấy nước thải từ đường ống này vào bình chứa sao cho luôn luôn có
nước thải mới và nồng độ oxy hòa tan không xuống dưới 4 mg/l.
8.3.2. Định lượng hợp chất thử
Thêm một lượng dung dịch gốc chất thử (6.4)
vào bình chứa của dòng vào hoặc lấy trực tiếp vào bình sục khí bằng bơm liên tục
hoặc gián đoạn. Nồng độ thử nghiệm trung bình trong dòng vào cần có DOC giữa 10
mg/l và 20 mg/l và không vượt quá 50 mg/l. Nếu độ tan của chất thử thấp hoặc do
độc tính của chất thử có thể giảm nồng độ thử nghiệm nhưng không nhỏ hơn 5 mg/l
DOC vì lý do phân tích. Nếu sự phân hủy sinh học sơ cấp được xác định bằng
phương pháp phân tích đặc biệt thì nồng độ thử có thể sử dụng nhỏ hơn. Cần kiểm
tra để khi thêm dung dịch gốc vào nước vòi thì không sinh ra kết tủa. Với chất
thử ít tan trong nước có thể thêm bằng kỹ thuật riêng. Xem TCVN 6918 (ISO
10634) để biết thêm thông tin.
Thêm chất thử ngay khi bắt đầu thử hoặc sau
thời gian ổn định khi mà phần lớn DOC (khoảng 80%) đã được loại khỏi môi trường
hữu cơ. Điều quan trọng là các hệ thống thiết bị cần hoạt động với cùng hiệu suất.
Nếu không, cần trộn lẫn bùn rồi chia đều cho các hệ thống. Thêm dần chất thử
ngay từ đầu có ưu điểm là bùn hoạt tính dễ thích nghi với hợp chất thử.
Xác định đều đặn thể tích trong bình chứa hoặc
đo chính xác tốc độ dòng nhằm xác định chính xác lượng chất thử được đưa vào hệ
thống.
8.3.3. Thao tác với bùn hoạt tính
Nồng độ chất rắn trong bùn hoạt tính thường ổn
định trong khi thử, và nằm trong khoảng từ 1 g/l đến 3 g/l tùy theo chất lượng
và nồng độ của môi trường hữu cơ, điều kiện vận hành, bản chất các vi sinh vật
hiện hữu và ảnh hưởng của chất thử.
Xác định chất rắn lơ lửng hàng tuần (ví dụ
TCVN 6625 (ISO 11923)) trong bình sục khí và loại bùn dư để nồng độ khoảng 1 g/
đến 3 g/l, hoặc xác định thời gian lưu bùn trung bình SRT (tuổi bùn) đều đặn từ
6 ngày đến 10 ngày. SRT có thể điều khiển bằng cách loại một thể tích nhất định
hàng ngày bằng bơm tự động và gián đoạn, xem thêm Phụ lục D.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Duy trì gần như không đổi nồng độ chất rắn lơ
lửng mà không duy trì thời gian lưu bùn, thời gian lưu bùn có ý nghĩa quyết định
về mức độ phân hủy sinh học và nồng độ chất thử trong dòng ra. Vì nồng độ chất
rắn lơ lửng trong bùn không phải là một thông số độc lập, giá trị cao 3 g/l
không thể đạt được nếu xử lý dòng vào nồng độ thấp. Ngược lại, giá trị cao của
DOC đào thải không thể đạt được nếu duy trì nồng độ chất rắn lơ lửng thấp với nồng
độ DOC cao.
Hàng ngày cần gạt bùn dính trên thành bình sục
khí và thiết bị tách xuống dung dịch. Kiểm tra thường xuyên các ống để tránh lớp
mỏng vi sinh phát triển. Để xác định tốt tuổi bùn cần loại bùn khỏi bình sục
khí ít nhất mỗi ngày một lần. Chuyển bùn lắng từ bộ phận tách sang bình sục khí
nhất là bằng bơm gián đoạn.
CHÚ THÍCH Ở trạm bùn hoạt tính (7.1)
(Husmamn) có thể có ít bùn lắng hoặc bị hao hụt bùn. Điều đó có thể điều chỉnh
bằng nhiều cách mà có thể tiến hành song song trong hệ thống thử nghiệm và kiểm
tra:
- Thêm một lượng bùn mới thích hợp sau từng
khoảng thời gian đều đặn (ví dụ hàng tuần)
- Bơm môi trường hữu cơ theo từng quãng thời
gian (ví dụ 3 min đến 10 min mỗi giờ) vào bình sục khí.
- Bơm bùn theo cách gián đoạn (ví dụ 5 min mỗi
2,5 h để quay vòng 1 l/h đến 1,5 l/h) từ bộ phận tách đến bình sục khí.
- Thay cái thông khí bằng bơm nhu động và điều
chỉnh dòng bùn hồi lưu xấp xỉ bằng dòng vào.
- Cho không khí sục mạnh trong thời gian ngắn
(ví dụ 10 s trong mỗi giờ) qua bùn lắng trong bộ phận tách.
- Dùng ít chất chống bọt không độc, ví dụ dầu
silicon, để tránh mất mát do tạo bọt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.4. Lấy mẫu và phân tích
Ở những khoảng thời gian đều đặn, đo nồng độ
oxy hòa tan [ví dụ TCVN 6001 (ISO 5814)], nhiệt độ và pH [ví dụ TCVN 6492 (ISO
10523)] của bùn hoạt tính trong bình sục khí. Cần đảm bảo rằng luôn đủ oxy
(> 2 mg/l) và nhiệt độ được giữ trong khoảng mong muốn (thường là 20oC
đến 25oC). Giữ pH trong khoảng (7,5 ± 0,5) bằng cách thêm axit hoặc
bazơ vô cơ vào bình sục khí hoặc dòng vào, hoặc tăng dung lượng đệm của môi trường
hữu cơ (6.3). Tần suất đo phụ thuộc vào thông số cần đo và độ ổn định của hệ thống
và có thể thay đổi hàng ngày hay hàng tuần.
Để xác định sự phân hủy sinh học cuối cùng, cần
đo DOC [TCVN 6634 (ISO 8245)] hoặc COD [TCVN 6491 (ISO 6060)] trong dòng chảy
vào và dòng chảy ra của thiết bị thử và thiết bị kiểm tra. Để xác định sự phân
hủy sinh học sơ cấp, đo bằng cách phân tích nồng độ chất thử ở dòng vào và dòng
ra của thiết bị thử. Sự chênh lệch nhỏ của hai nồng độ DOC hoặc COD tương đối lớn
trong môi trường hữu cơ với nồng độ chất thử có thể dẫn đến những sai lệch số
liệu. Do đó nên xác định các thông số này từ nồng độ dung dịch gốc chất thử
(6.4), môi trường hữu cơ (6.3) và thể tích lấy vào thiết bị thử và thiết bị kiểm
tra.
Để giảm số mẫu và sự dao động của số liệu
dòng vào nên đo COD và nồng độ DOC hoặc chất thử ở mỗi lô dung dịch gốc và môi
trường hữu cơ và tính toán nồng độ ở dòng vào thay vì đo trực tiếp ở dòng vào.
Để xác định các thông số ở dòng chảy ra, lấy
các mẫu phù hợp (ví dụ mẫu tổ hợp trong 24 h) từ dòng ra được thu gom và lọc
(7.3.1) hoặc ly tâm (7.3.2) chung ở khoảng 40 000 m/s2 trong 15 min.
Nên dùng cách ly tâm, nhất là khi việc lọc gặp khó khăn. Xác định DOC hoặc COD
ít nhất hai lần để đo sự phân hủy sinh học cuối cùng và nếu muốn, xác định sự
phân hủy sinh học sơ cấp bằng phân tích chất thử.
Việc sử dụng thông số COD có thể gây khó khăn
cho phân tích khi giá trị COD thấp. Bởi vậy chỉ nên dùng giá trị COD cao (khoảng
3 mg/l COD).
Nếu chất thử bị hấp phụ, nên đo lượng bị hấp
phụ vào bùn bằng kỹ thuật phân tích đặc biệt. Khả năng hấp phụ các chất thử
trên bùn có thể xác định bằng thử hấp phụ đặc biệt (ISO 18749).
Tuần suất lấy mẫu phụ thuộc vào thời gian thử.
Nên lấy 3 mẫu trong một tuần. Khi máy móc hoàn hảo, sau khi nạp chất thử cần để
từ một tuần đến tối đa là sáu tuần để đạt được trạng thái ổn định. Sau đó cần
thu được ít nhất là 15 số liệu trên pha bão hòa của kết quả thử. Phép thử có thể
kết thúc khi sự giảm xuống của chất hữu cơ đã đủ (ví dụ > 90 %) và có đủ 15
số liệu. Thời gian thử thông thường không quá 12 tuần sau khi thêm chất thử.
Mọi phân tích cần làm ngay. Nếu không phân
tích được ngay thì giữ mẫu ở khoảng 4oC trong nơi tối, trong bình đậy
kín va đầy. Nếu giữ mẫu quá 48 h thì phải để ở đông lạnh và axit hóa (thêm 10
mg/l axit sunfuric 400 g/l) hoặc thêm chất độc thích hợp (ví dụ 20 mg/l dung dịch
thủy ngân (II) clorua 10 g/l. Cần đảm bảo rằng kỹ thuật bảo quản không làm ảnh
hưởng đến nồng độ chất thử trong mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1. Tính độ đào thải
Để xác định phần trăm đào thải chất thử (trên
cơ sở đo DOC hoặc COD) dùng công thức (1):
(1)
Trong đó:
Fi là độ đào thải chất thử, tính bằng
phần trăm (dựa trên đo DOC hoặc COD) ở thời điểm t;
Vi,o là nồng độ DOC hoặc COD trong
dòng vào của chất thử, thường xác định từ dung dịch gốc, tính bằng miligam trên
lít;
Vi,o là nồng độ DOC hoặc COD trong
dòng ra ở thời điểm t, tính bằng miligam trên lít;
Vc,I là nồng độ DOC hoặc COD ở
dòng ra kiểm tra ở thời điểm t, tính bằng miligam trên lít;
Độ đào thải của môi trường hữu cơ ở thiết bị
kiểm tra (trên cơ sở số đo DOC và COD) là thông tin rất có ích cho việc đánh
giá hoạt tính phân hủy sinh học của bùn hoạt tính và được tính theo công thức
(2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Fm,t là độ đào thải của môi trường
hữu cơ ở thiết bị kiểm tra (trên cơ sở đo DOC hoặc COD) ở thời điểm t, tính bằng
phần trăm;
Vc,I là nồng độ DOC hoặc COD của
môi trường hữu cơ trong dòng vào kiểm tra, tính bằng miligam trên lít.
Để xác định độ đào thải của chất thử bằng
cách đo bằng các phương pháp đặc biệt dùng công thức (3):
(3)
Trong đó:
Fs,t là độ đào thải chất thử ở thời
điểm t, tính bằng phần trăm;
FS,i là nồng độ chất thử ở dòng
vào được đo hoặc ước lượng, tính bằng miligam trên lít;
FS,e là nồng độ chất thử ở dòng
ra ở thời điểm t, tính bằng miligam trên lít.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vẽ đồ thị phần trăm đào thải Ft , nếu
có thể, Fs,t là hàm của thời gian (ví dụ xem Phụ lục E). Từ đường
cong đào thải này xác định đường cong sự phân hủy sinh học.
Nếu sự đào thải DOC cao ngay từ khi bắt đầu
thử khi chất thử có thể bị hấp phụ trên bùn hoạt tính. Có thể chứng minh điểm
này bằng một phép thử hấp phụ (xem ISO 18749 [29]) và dùng phương pháp phân
tích riêng rẽ để xác định chất thử bị hấp phụ.
Tính toán giá trị đào thải trung bình trên
pha bão hòa của đường cong. Thời gian của pha bão hòa này ít nhất là 3 tuần với
khoảng 15 giá trị đo.
Làm tròn tới 1 %, giá trị trung bình là mức
đào thải của chất thử. Tính toán giá trị trung bình với độ tin cậy 95%.
9.3. Chỉ thị về phân hủy sinh học
Nếu chất thử không bị hấp phụ đáng kể trên
bùn hoạt tính và đường cong đào thải có dạng xích ma với pha chậm, pha tăng tốc
và pha bão hòa, coi sự đào thải đo được của chất thử là sự phân hủy sinh học. Nếu
sự hấp phụ lớn xảy ra từ đầu thì không thể phân biệt được sự phân hủy sinh học
hay quá trình đào thải vô sinh. Những trường hợp nghi ngờ như vậy cần phân tích
chất thử bị hấp phụ và tiến hành thử thêm dựa trên những thông số rõ ràng về
quá trình sinh học như phép thử dùng hô hấp kế [TCVN 6827 (ISO 9408)] hoặc phép
thử với đo sự sinh ra cacbon dioxit [TCVN 6489 (ISO 9439) hoặc ISO 14593]. Trường
hợp đó nên dùng chất cấy đã thử trước từ phép thử mô phỏng.
9.4. Phân hủy sinh học của môi trường hữu cơ
Vẽ đường cong phân hủy sinh học của môi trường
hữu cơ ở hệ thống thiết bị kiểm tra Fm,t (dựa trên DOC hoặc COD đo
được) theo thời gian, rồi tiến hành theo cách thức như đối với hợp chất thử.
10. Tính đúng đắn của
phép thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả cần gồm ít nhất những thông
tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Loại hệ thống thử nghiệm (trạm bùn hoạt hoặc
bình xốp);
c) Loại và nồng độ môi trường thử;
d) Nguồn gốc và nồng độ chất cấy và xử lý sơ
bộ;
e) Thời gian trung bình lưu nước, tuổi bùn
trung bình và lượng bùn loại ra trung bình trong ngày;
f) Chất lượng bùn hoạt tính trong thiết bị thử,
như độ lớn khối bùn, chỉ số thể tích bùn, chất rắn lơ lửng trong dòng chảy ra;
g) Mọi thông tin cần thiết để nhận dạng chất
hữu cơ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) Thông tin về thiết bị thử và thiết bị thử
trắng;
j) Kỹ thuật phát triển đã dùng (cho DOC, COD
và phân tích những chất đặc biệt);
k) Mọi số liệu đo được như DOC, COD, nồng độ
chất thử, pH, nhiệt độ, nồng độ oxy, chất rắn lơ lửng;
l) Các giá trị tính toán Ft , Fm,t
, Fs,t theo hình thức bảng và sự đào thải/biểu đồ phân hủy
sinh học;
m) Thông tin về pha chậm và pha bão hòa, thời
gian thử, độ đào thải của chất thử và môi trường hữu cơ trong thiết bị kiểm tra
với thông tin thống kê;
n) Kết luận về sự phân hủy sinh học của chất
khử và tính đúng đắn của phép thử;
o) Mọi khác biệt với phương pháp tiêu chuẩn
và mọi bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
Phụ
lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự
cải biên phép thử mô phỏng bùn hoạt tính để dùng với các trạm xử lý nước thải
nitrat hóa và loại nitrat hóa
A.1. Nguyên tắc và phạm vi áp dụng
Những kiểu mới về trạm xử lý nước thải đã được
thiết lập những năm gầy đây và đang đươc sử dụng nhiều lên. Chúng gồm các kỹ
thuật sinh học nhằm loại các chất dinh dưỡng, đặc biệt là các hợp chất nitơ khỏi
nước thải. Sự cải biên phép thử mô phỏng bùn hoạt tính đối với nitrat hóa và loại
nitrat hóa mô tả trong phụ lục này là ví dụ cho trạm xử lý kiểu mới như vậy. Những
kỹ thuật và thiết bị khác cũng được dùng, ví dụ như kỹ thuật để loại bỏ sinh học
phospho.
Mục tiêu đầu tiên khi dùng phép thử cải biên
này là xác định sự phân hủy sinh học của chất thử trong những điều kiện của trạm
xử lý nước thải mới.
Dùng trạm bùn hoạt tính đặc biệt trong phòng
thí nghiệm làm thiết bị khử (xem A.4 và hình A.1). Thiết bị kiểm tra được nạp
liên tục môi trường hữu cơ và thiết bị thử được nạp liên tục môi trường hữu cơ
và hợp chất thử.
Sự nitrat hóa và loại nitrat hóa được đảm bảo
nhờ sử dụng môi trường có tỷ lệ C/N/P cân bằng, tải lượng bùn hoạt tính thấp, một
bình loại nitrat hóa, một thời gian lưu nước khoảng 9 h đến 18 h trong bình sục
khí và sự hồi lưu của nước thải nitrat hóa và bùn hoạt tính. Tải lượng của bùn
hoạt tính là lượng DOC cấp hàng ngày theo lượng chất rắn lơ lửng trong bùn hoạt
tính ở bình sục khí.
Bùn có thể hồi lưu về bình loại nitrat hóa bằng
hai cách. Một cách là từ bộ phận tách tới bình loại nitrat hóa, cách khác là từ
bình sục khí tới bình loại nitrat hóa qua mạch trong thứ hai.
Chất thử được dùng ở nồng độ không gây độc
cho sinh vật ở bùn hoạt tính. Hiệu ứng độc như hô hấp, nitrat hóa hoặc ức chế
phát triển có thể xác định được bằng thử độc tính vi khuẩn theo TCVN 6226 (ISO
8192), ISO 9509 hoặc ISO 15522.
Sự phân hủy sinh học cuối cùng (vô cơ hóa) của
chất thử, hỗn hợp các chất hoặc nước thải có thể xác định thông qua DOC hoặc
COD. Sự phân hủy sinh học sơ cấp có thể xác định bằng các phương pháp phân tích
riêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đảm bảo sự nitrat hóa ổn định khi dùng môi
trường hữu cơ, thời gian lưu của bùn hoạt tính cần đủ lâu để vi khuẩn nitrat
hóa cần thiết vốn phát triển chậm được duy trì trong hệ thống. Điều đó đạt được
bằng tỷ lệ loại bùn thấp. Có thể pha loãng dòng vào để tránh ức chế sự nitrat
hóa và giữ tải lượng DOC thấp. Ví dụ đối với trạm bùn hoạt tính (A.3), pha
loãng nước cống 1 (6.3.2) với nước vòi theo tỉ lệ 1 : 1 và bơm định lượng 0,5
l/h, hoặc trường hợp nước cống 2 (6.3.3) lấy 0,25 l/h. Nước cống tổng hợp 3
(6.3.4) là dành riêng cho thử mô phỏng loại bỏ chất dinh dưỡng. Chi tiết hơn
xem tài liệu tham khảo [4] và [5].
Chuẩn bị dung dịch gốc chất thử như 6.4.
A.3. Thiết bị, dụng cụ
Một trạm bùn hoạt tính trong phòng thí nghiệm
như mô tả ở 7.1 (xem Hình C.3 về kích thước bình sục khí và thiết bị tách)
nhưng có thêm bình loại nitrat (xem Hình A.1). Bình này có hình dạng tương tự với
một thiết bị tách với dung tích 1,5 l. Ba bình 1, 2 và 3 này phải được bố trí
sao cho mức tràn ở bình 3 duy trì được lượng chất lỏng trong bình 1 và 3 l và
trong bình 2 và 3 là 1,5 l.
A.4. Cách tiến hành
Lắp hệ thống thử nghiệm và nạp vào bình sục
khí bùn lấy từ trạm xử lý nước thải nước thải sinh hoạt đang hoạt động có quá
trình nitrat hóa đạt yêu cầu.
Chuẩn bị môi trường hữu cơ (6.3 và A.2) và nạp
lượng cần có vào bình loại nitrat hóa của thiết bị thử. Nếu dùng nước cống tổng
hợp (6.3.2 đến 6.3.4) nên nạp riêng dung dịch gốc đậm đặc và nước vòi vào thiết
bị thử nghiệm và thiết bị kiểm tra.
Để tránh sự phân hủy sinh học ở dung dịch gốc
trong suốt thời gian bổ sung vào hệ thống thử nghiệm, cần giữ phần chưa dùng ở
khoảng 4oC. Dung dịch gốc đậm đặc chất dinh dưỡng có thể pha một lượng
đủ và giữ nhiều ngày ở 4 oC, nếu đông lạnh có thể giữa đến 6 tháng.
Dung dịch gốc có thể được khử khuẩn trong nồi hấp trước khi thêm vào thiết bị
thử.
Nếu dùng nước thải sinh hoạt, cần điều chỉnh
nồng độ DOC ở dòng vào cho phù hợp với nước thải tổng hợp và bằng cách này điều
chỉnh độ tải trong trạm xử lý bùn hoạt tính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuyển bùn hoạt tính liên tục hoặc gián đoạn
từ thiết bị tách sang bình loại nitrat hóa để sự lắng đọng của bùn hoạt tính ở
thiết bị tách được tốt hơn. Lấy khoảng 200 ml bùn hoạt tính chia làm 6 lần
trong một giờ bằng bơm (xem A.4 Hình A.1). Điều đó tương ứng với tỷ số hồi lưu
hoạt tính (Frec) khoảng 2,5 ở mức hồi lưu bùn hoạt tính qRs
tổng số khoảng 1,2 l. Hồi lưu bùn hoạt tính liên tục (qRi) có thể thực
hiện từ bình sục khí đến bình khử nitrat. Tỷ số hồi lưu chung như tính theo
công thức A.1 không được vượt quá 4,0.
(A.1)
Trong đó:
Frec là tỉ số hồi lưu của
bùn hoạt tính;
qi,t là dòng vào tổng số,
lít trên giờ.
Hút bùn dư đều đặn (hàng ngày) khỏi hệ thống
thử để đạt thời gian lưu bùn trung bình SRT (tuổi bùn) khoảng 15 ngày (8.3.3).
Sục khí để nồng độ oxy không dưới 2,0 mg/l và
không quá 3,0 mg/l. Để làm điều đó cần đặt một máy đo oxy có điều khiển giới hạn
và một điện cực oxy trong bình sục khí. Bật máy khuấy B.1 và B.2 trên Hình A.1.
Điều khiển tốc độ B.2 để bùn hoạt tính không lắng trong bình loại nitrat hóa và
nồng độ oxy không vượt quá 0,3 mg/l.
Nên khử khuẩn cho ống dẫn dung dịch gốc chất
dinh dưỡng mỗi ngày một lần, ví dụ bằng etanol hoặc bằng nồi hấp cùng với dung
dịch gốc chất dinh dưỡng. Bằng cách đó vi sinh vật bám vào thành ống bị diệt
tránh được hao hụt chất dinh dưỡng.
Thêm chất thử từ dung dịch gốc (6.4) để đạt nồng
độ thử mong muốn (8.3.2). Thu nước chảy ra vào bình hứng và coi là mẫu tổng 24
h và dùng để phân tích sau khi trộn đều. Rửa sạch bình lưu giữ và bình góp sau
mỗi lần làm và tráng sạch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi dùng các phương pháp phân tích đặc biệt,
ví dụ phân tích chất hoạt động bề mặt theo TCVN 6622-1 (ISO 7875-1) hoặc TCVN
6622-2 (ISO 7875-2), nên phân tích cả nồng độ hợp chất thử ở dòng vào và dòng
ra.
Xác định độ nitrat hóa và loại nitrat hóa hai
hoặc ba lần một tuần. Lấy mẫu từ dòng vào và từ dòng ra của bộ phận tách (hình
C.1 và C.3), cái lọc (màng lọc cỡ lỗ 0,45 )
và phân tích hàm lượng amoni (ISO 11732) nitrit và nitrat [TCVN 6494 (ISO
10304)].
A.5. Chuẩn mực về tính đúng đắn của phép thử
Vì môi trường hữu cơ được dùng là khác nhau
nên không có chuẩn mực về tính đúng đắn chặt chẽ. Phép thử được coi là đạt yêu
cầu nếu dùng nước cống 1 (xem 6.3.2) cùng với chuẩn mực trình bày ở điều 10 thì
nồng độ nitơ ở dòng ra của bình sục khí trong thiết bị kiểm tra là như sau:
- nitrat nitơ > 11 mg/l;
- amoni nitơ và nitrit nitơ, mỗi loại < 1
mg/l.
A.6. Số liệu đánh giá phương pháp
Phương pháp mô tả trong Phụ lục này do nhóm
làm việc “Sự phân hủy và thử sinh học” của Ban chất tẩy rửa thuộc Hội hóa học Đức
xây dựng nên và đã được thử nghiệm nhiều lần bằng phương pháp thử liên phòng
thí nghiệm. Chất được dùng là alkylbenzen sulphonat (LAS) mạch thẳng C10 đến
C13 và iso-nonylphenol etoxylat chứa trung bình 20 mol EO (NPEO). Sự phân hủy của
cả hai là > 95 %, được đo bằng các phân tích chuyên dùng cho chất tẩy rửa. Số
liệu đánh giá phương pháp trong năm 1995 và 1996 được trình bày trên bảng A.1.
Phép thử này được làm để kiểm tra khả năng nitrat hóa của hệ thống mà không sử
dụng thiết bị thử khử nitrat hóa. Các phòng thí nghiệm dùng thiết bị và phương
pháp trong tiêu chuẩn này, nước cống tổng hợp 1, pha loãng gấp đôi bằng nước,
thời gian lưu nước trong bình trong hệ thống là 6h. NH4-N và NO2-N
không phát hiện thấy ở dòng vào. Sự loại nitơ dựa trên xác định tổng nitơ.
Bảng A.1 – Số liệu
đánh giá phương pháp đào thải DOC/COD và nitơ tổng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L
n
s
Đào thải DOC/COD
3
8
92a
1,7a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
7
8,9b
1,5b
Đào thải Nitơ
3
7
68a
7,8a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n là số thực nghiệm
là giá trị trung
bình đo hoặc tính
s là độ lệch chuẩn của giá trị trung bình.
a tính bằng phần
trăm.
b tính bằng miligam
trên lít.
Chú giải
1. Bình sục khí
2. Bình khử nitrat hóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Bình chứa nước pha loãng
5. Bình chứa môi trường hữu cơ đậm đặc
6. Bình gom nước chảy ra
A Bơm định lượng
B Khuấy
C Sục khí (đá xốp)
D Đo không khí
E Thiết bị làm mát
a qR1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.1 – Trạm bùn
hoạt tính để nitrat hóa và khử nitrat hóa
Phụ
lục B
(tham khảo)
Ghép
đôi thiết bị thử (tùy chọn)
Nếu phép thử được thực hiện trong thiết bị ghép,
mỗi ngày cần chuyển đổi một lượng bùn hoạt tính (150 ml đến 1500 ml cho bình sục
khí 3 l) giữa bình sục khí của hệ thiết bị thử và hệ điều khiển. Nếu chất thử hấp
phụ mạnh trên bùn thì chỉ chuyển phần dung dịch trong ở trên của bộ phận tách.
Dùng hệ số hiệu chỉnh để tính kết quả thử (xem 9.1).
Sự trao đổi bùn tạo nên hiện tượng giống như có
sự phân hủy mạnh từ thời điểm tiến hành. Do đó có thể dùng hệ số hiệu chỉnh. Yếu
tố này phụ thuộc vào phần trao đổi và thời gian lưu nước trung bình. Chi tiết cách
tính toán có thể xem ở tài liệu tham khảo [1].
Tính toán cho DOC hoặc COD hiệu chỉnh dựa vào
công thức (B.1)
(B.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ft,cor là độ đào thải có hiệu chỉnh
của chất thử, tính bằng phần trăm (dựa trên phép đo DOC hoặc COD) ở thời điểm
t;
Ft là độ đào thải được xác định của
chất thử, tính bằng phần trăm (dựa trên phép đo DOC hoặc COD đo) ở thời điểm t;
Fnt là phần thể tích trao đổi của
trạm bùn hoạt tính;
là thời gian lưu nước
trung bình, tính bằng giờ.
Ví dụ nếu nửa thể tích của bình sục khí được
trao đổi (Fint = 0,5) và thời gian lưu nước trung bình là 6h, công thức (B.1) chuyển thành
công thức (B.2).
(B.2)
Phụ
lục C
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú giải
A Bình chứa dòng vào
B Bơm định lượng
C Bình sục khí, dung tích 3 l;
D Bộ phận tách, dung tích 1,5 l;
E Ống thoát khí hoặc bơm để hồi lưu bùn;
F Bình thu dòng ra;
G Sục khí (đá xốp)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Mũi tên chỉ hướng đi của chất lỏng
Hình C.1 – Trạm bùn
hoạt tính
Chú giải
A Bình chứa dòng vào
B Bơm định lượng
C Bình xốp sục khí, dung tích 3 l;
D Bình bao ngoài không thấm nước;
E Bình thu dòng ra;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G Đường dẫn không khí
a Mũi tên chỉ hướng đi của chất lỏng
Hình C.2 – Hệ thống
bình xốp
Vật liệu: thủy tinh hoặc plastic trong suốt
chịu nước như PVC cứng
Hình C.3 – Ví dụ về
kích thước bình sục khí và bộ phận tách của trạm bùn hoạt tính trong phòng thí
nghiệm
Phụ
lục D
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.1 Nguyên tắc
Phép thử mô phỏng bùn hoạt tính nhằm xác định
sự phân hủy của hóa chất ở trạm nước thải. Kết quả được biểu diễn bằng phần
trăm loại bỏ hoặc mức phân hủy sinh học. Đôi khi những số hiệu về động học rất
có ích để tiên đoán hoặc tính nồng độ trong môi trường dùng trong đánh giá rủi
ro.
Điều kiện vận hành trạm bùn hoạt tính trong
thực tế và quy mô phòng thí nghiệm cho phép nồng độ chất thử trong dòng ra thay
đổi rất rộng. Những yếu tố chính để xác định hiệu quả của trạm bùn hoạt tính là
thời gian lưu bùn SRT và thời gian lưu nước HRT trong bình sục khí. Nồng độ chất
thử trong dòng ra được xác định chủ yếu bởi SRT và phần nào bởi HRT. Sự thử
nghiệm thường thực hiện ở một nồng độ bùn rắn hoặc một SRT và cách loại bùn có
thể gây ra sự thay đổi SRT trong khi thử.
HRT có thể bị ảnh hưởng như trong 8.3 của
tiêu chuẩn này. Trong Phụ lục này đã trình bày một phương pháp kiểm soát STR
trong giới hạn hẹp. Trong giới hạn này có thể xảy ra sự phân hủy sinh học thực
tế và nồng độ gần như hằng định của chất thử trong dòng ra. Điều này cần thiết
cho việc thu được các số liệu động học.
Phép thử được tiến hành như trình bày trong
tiêu chuẩn này. Nên dùng loại bình xốp, được thiết kế để loại bỏ liên tục chất
lỏng và do đó kiểm soát được chính xác SRT. Một bơm thích hợp, tốt nhất là loại
làm việc gián đoạn, dùng để loại bùn từ bình sục khí (tốc độ loại 0,5 ml/min).
Điều quan trọng là kiểm soát SRT chỉ bằng việc loại bỏ bùn đều đặn bằng bơm. Cần
giám sát tần suất loại bỏ bùn định kỳ, ví dụ ít nhất hai lần trong một ngày và
điều chỉnh trong vòng ± 10 %, nếu cần. Có thể dùng loại máy khác nhưng phải kiểm
soát để đảm bảo điều chỉnh để đạt SRT. Thời gian lưu thường từ 2 ngày đến 10
ngày. Nên dùng nước thải sinh hoạt và bùn hoạt tính từ hệ thống công cộng khoảng
2,5 g/l.
CHÚ THÍCH 1 Bình xốp có thể thay bằng bình
hai lớp bên trong có thêm một bình (hoặc ống) làm bằng polypropylen xốp, dày
3,2 mm, cỡ lỗ 90 và hàn nối. Ống này vừa với
bình polyetylen bên ngoài không thấm. Ống này gồm 2 phần: đáy tròn có lỗ cho ống
dẫn khí và ống dẫn bùn và phần trên xốp có dung tích 3 l. Một ống dẫn khí gần với
đá bọt và ống dẫn khí kia ở gần kề. Hệ thống tạo ra cuộn xoáy trộn đều các chất
trong bình và đảm bảo nồng độ oxy lớn hơn 2 mg/l.
Nên thêm dung dịch chất thử liên tục và riêng
rẽ. Kiểm soát tốc độ dòng vào và dòng ra hai lần một ngày và điều chỉnh ± 10 %
tốc độ dòng. Để tính hằng số động học cần phân tích nồng độ chất thử bằng những
thiết bị thích hợp. Nên thử với bốn hoặc năm giá trị SRT khác nhau ở một nhiệt
độ. Có thể nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ ở một hoặc nhiều giá trị SRT. Khoảng
nhiệt độ thường là từ 5oC đến 20oC. Vận hành thiết bị ở mỗi
loạt điều kiện cho đến khi cân bằng, sau đó xác định chất thử ở dòng ra trong
khoảng thời gian ba tuần. Nếu không có kỹ thuật phân tích thích hợp thì có thể
đo cacbon hữu cơ hòa tan, DOC. Trường hợp này, thiết bị kiểm tra không thêm chất
thử được vận hành song song và nồng độ hợp chất thử phải đủ cao. Nếu phân tích
DOC hoặc nếu chất thử được cho là có thể tồn tại trong nước cống sử dụng, cần
dùng thiết bị kiểm tra cho từng loạt điều kiện.
CHÚ THÍCH 2 Sự loại bỏ chất thử được tính
theo 9.1 và thể hiện theo 9.2. Quan hệ giữa SRT và nồng độ trong dòng ra được
thể hiện dưới dạng đồ thị. Từ đó hoặc từ những cách khác, tính toán hằng số động
học. Một ví dụ dựa trên hình mẫu Monod về sự phát triển của vi khuẩn và sử dụng
chất nền được trình bày dưới đây. Kết quả thử cho phép dự đoán những điều kiện
trong đó chất thử cần xử lý để nồng độ ở dòng ra tương ứng.
D.2 Tính toán hằng số động học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(D.1)
(D.2)
Trong đó:
c1 là nồng độ của chất trong dòng ra, tính bằng
miligam trên lít;
Cc là nồng độ nửa bão hòa, tính bằng microgam
trên lít ( = );
là tốc độ phát triển,
tính trên ngày;
là giá trị cực đại
của , tính trên ngày;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là thời gian lưu
bùn trung bình, SRT, tính bằng ngày.
Công thức này dẫn đến kết luận sau:
a) Nồng độ ở dòng ra, c, không phụ thuộc nồng
độ ở dòng vào, co, và phần trăm phân hủy sinh học cũng không phụ thuộc
dòng vào co
b) Chỉ thời gian lưu bùn FSR ngày ảnh hưởng tới
c1;
c) Đối với nồng độ ở dòng vào đã cho co,
thời gian lưu bùn tới hạn được mô tả bởi (D.3)
(D.3)
Trong đó
tSR,c là thời gian lưu bùn tới hạn,
tính bằng ngày khi mà vi sinh vật loại khỏi trạm xử lý.
d) Vì các thông số khác trong (D.2) liên quan
tới động học phát triển, chắc chắn là nhiệt độ có ảnh hưởng mức chất nền dòng
ra, và tuổi bùn tới hạn, nghĩa là thời gian lưu bùn cần thiết để có được mức độ
xử lý nào đó, tăng lên với sự giảm nhiệt độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(D.4)
Và
(D.5)
Trong đó
V là thể tích bùn hoạt tính trong bình sục
khí, tính bằng lít;
cs là nồng độ chất rắn trong bình sục khí, tính
bằng miligam trên lít;
ce là nồng độ chất rắn trong dòng ra, tính bằng
miligam trên lít;
q1 là tốc độ bùn thải, tính bằng lít trên ngày;
qw,sl là tốc độ bùn thải, tính bằng lít trên ngày;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.3 Kết luận
Mục đích của phép thử là tiên đoán nồng độ chất
thử dòng ra, và từ đó là mức nồng độ chất thử ở nước nhận tương ứng.
Bằng cách vẽ đồ thị c1 - có thể đánh giá thời gian lưu tới hạn
. Nếu không, có
thể tính toán với giá trị gần đúng và cc,vẽ
đồ thị cc - c1 x
Biến đổi (D.1) được (D.6)
(D.6)
Nếu Kd nhỏ, 1 + ≈ 1 và công thức (D.6) chuyển thành
(D.7)
(D.7)
Như vậy, đồ thị cc - c1
x là đường thẳng với hệ số góc 1/, cắt trục tung tại và ≈
1/
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
Ví
dụ về đồ thị sự phân hủy/loại trừ
CHÚ GIẢI
X thời gian, tính bằng ngày
Y đào thải DOC, tính bằng phần trăm
1 pha bão hòa
2 pha trễ
3 pha tăng tốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] TCVN 5987 (ISO 5663 ) Chất lượng nước –
Xác định nitơ ken-đan (KJELDAHL)- Phương pháp sau khi vô cơ hóa với Selen.
[2] TCVN 7325 (ISO 5814), Chất lượng nước –
Xác định oxy hòa tan- Phương pháp đầu đo điện hóa.
[3] TCVN 6491 (ISO 6060), Chất lượng nước
–Xác định nhu cầu oxy hóa học.
[4] TCVN 6226 (ISO 8192), Chất lượng nước –
Thử sự ức chế khả năng tiêu thụ oxy của bùn hoạt hóa.
[5] TCVN 6634 (ISO 8245), Chất lượng nước –
Hướng dẫn xác định cacbon hữu cơ tổng số (TOC) và cácbon hữu cơ hòa tan (DOC).
[6] TCVN 6622-1 (ISO 7875-1), Chất lượng nước
– Xác định chất hoạt động bề mặt – Phần 1: Xác định các chất hoạt động bề mặt
anion bằng cách đo chỉ số metylen xanh (MBAS).
[7] TCVN 6622-2 (ISO 7875-2), Chất lượng nước
– Xác định chất hoạt động bề mặt – Phần 2: Xác định chất hoạt động bề mặt không
ion sử dụng thuốc thử dragendorff.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[9] TCVN 6489 (ISO 9439), Chất lượng nước –
Đánh giá khả năng phân hủy sinh học hiếu khí hoàn toàn của các chất hữu cơ
trong môi trường nước – Phương pháp dựa trên sự phân tích cacbon dioxit được giải
phóng.
[10] ISO 9509, Water quality – Method for
assessing the inhibition of nitrification of activated sludge micro organisms
by chemicals and waste waters
[11] TCVN 6494-2 (ISO 10304-2), Chất lượng nước
– Xác định các anion hòa tan bằng sắc ký lỏng ion – Phần 2: Xác định bromua,
clorua, nitrat, nitrit, orthophosphat và sunphat trong nước thải.
[12] TCVN 6492 (ISO 10523), Chất lượng nước –
Xác định pH.
[13] ISO 11732, Water quality – Determination
of ammonium nitrogen by flow analysis (CFA and FIA) and spectrometric detection
[14] TCVN 6625 (ISO 11923), Chất lượng nước –
Xác định chất rắn lơ lửng bằng cách lọc qua cái lọc sợi thủy tinh.
[15] ISO 14593, Water quality – Evaluation of
ultimate aerobic biodegradability of organic compounds in aqueous medium –
Method by analysis of inorganic carbon in seated vessels (CO2
headspace test )
[16] ISO 15522, Water quality – Determination
of the inhibitory effect of water constituents on the growth of activated
sludge microorganisms
[17] ISO 18749, Water quality – Adsorption of
substances on activated sludge – Batch test using specific analytical methods
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[19] NITSCHKE. L. Bestimmung von anionischen.
nichtionischen und kationischen Tensiden mittels HPLC [Determination of anionic,
nonionic and cationic surfactants by HPLC]. Tenside Surf. Det., 30 (1993) pp.
413-416
[20] GRONENBERG, C. and SCHêBERL, P. Die Erweiterung
des modifizierten OECD-Confirmatory- Tests um eine vorgeschaltete Denitrifikationsstufe
[Extending the modified OECD confirmatory tests by an upstream denitrification
stage]. Tenside Surf. Det.. 31 (1994) pp. 314-324
[21] BOEIJE. G., CORSTANJE, R., ROTTIERS. A.
and SCHOWANEK. D. Adaptation of the CAS Test System and Synthetic Sewage for
Biological Nutrient Removal. Part I: Development of a new synthetic sewage.
Chemosphere, 38 (1999) pp. 699-709
[22] ROTTIERS. A., BOEIJE. G., CORSTANJE, R.,
DECRAENE, K., FEIJTEL, T.C.J., MATTHIJS, E. and SCHOWANEK,
D. Adaptation of the CAS Test System and
Synthetic Sewage for Biological Nutrient Removal. Part II: Design and
validation of test units. Chemosphere, 38, (1999) pp. 711-727
[23] PAINTER, H.A. and BEALING, D.J.
Experience and Data from the OECD activated sludge simulation tests in
Laboratory Test for Simulation of Water Treatment Processes Editors: Jacobsen,
B.N., Muntau, H. and Angeletti, G. Water Pollution Research Report, 18,
Brussels 1989
[24] BIRCH, R.R. The biodegradability of alcohol
ethoxylates. XIII Jomado Corn. Espanol Deterg., (1982) pp. 33-48
[25] BIRCH, R.R. Biodegradation of nonionic
surfactants. J.A.O.C.S., 61(2) (1984) pp. 340-343
[26] BIRCH, R.R. Prediction of the fate of
detergent chemicals during sewage treatment. J. Chem. Tech. Biotechnol., 50
(1991) pp. 411-422
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[28] Biodegradation kinetics: Generation and
use of data for regulatory decision making (1997). Workshop at Port Sunlight,
UK. Eds. Hales, SG., Feitjel. T., King., H., Fox, K. and Verstraete. W. 4-6
September 1996. SETAC - Europe, Brussels.
[29] OECD Guidelines for the Testing of
Chemicals — Proposal for Updating Guideline 303 - Simulation Test — Aerobic Sewage
Treatment, Paris 1999