Vị trí
|
Khoảng cách giữa
hai đèn, m
|
Công suất W
|
1. Đường lò chuẩn bị
|
Từ 4 đến 6
|
Từ 60 đến 100
|
2. Mặt bằng chất tải
|
Từ 2 đến 3
|
Từ 60 đến 100
|
3. Đường lò vận tải chính:
|
|
|
- vận tải cáp vô tận
|
Từ 6 đến 10
|
Từ 60 đến 100
|
- các dạng vận tải cơ khí còn lại
|
Từ 12 đến 20
|
Từ 60 đến 100
|
4. Mặt bằng nhận, sàn ga, chắn cửa giếng
đứng
|
Từ 2 đến 3
|
Từ 60 đến 100
|
5. Đường lò vận tải cửa gần giếng đứng
|
Từ 4 đến 6
|
Từ 60 đến 100
|
6. Hầm trạm
|
Từ 2 đến 3
|
Từ 60 đến 100
|
7. Giếng đứng khi đang đào
|
Từ 15 đến 20
|
Từ 100 đến 150
|
8. Gương giếng
|
Từ 6 đến 8 so với
mặt gương
|
Từ 300 đến 500
|
CHÚ THÍCH: Khi sử dụng bóng đèn nê ông công
suất 15 W, khoảng cách giữa các đèn không vượt quá trị số ghi trong bảng.
|
9.8. Không được cung cấp điện cho mạng chiếu
sáng dưới hầm lò không qua biến áp hạ áp chuyên dụng.
9.9. Trong đường lò thuộc mỏ có nguy hiểm về
khí và bụi nổ áp dụng hệ thống chiếu sáng thỏa mãn các yêu cầu về an toàn nổ.
9.10. Mỗi một hầm máy không phụ thuộc vào đèn
chiếu sáng cung cấp từ mạng điện chung của mỏ, phải có nguồn sáng phụ không phụ
thuộc vào mạng lưới điện mỏ (đèn ắcquy, đèn dầu xăng an toàn).
9.11. Việc chiếu sáng cho kho vật liệu nổ
trong hầm lò phải tuân theo quy định hiện hành có liên quan.
10. Nối đất bảo vệ
10.1. Phải nối đất tất cả những bộ phận kim
loại có thiết bị điện mà bình thường không mang điện, nhưng khi cách điện bị
phá hủy thì chúng lại mang điện. Những bộ phận kim loại bao gồm: thân máy và
thiết bị, khung nộp của các thiết bị phân phối, biến áp, dụng cụ đo điện, hộp
đấu cáp, vỏ kim loại của cáp v.v… cũng như các ống dẫn kim loại đường ray không
mang điện, thiết bị tín hiệu đặt ở trong lò.
10.2. Hệ thống điện trong hầm lò phải có mạng
nối đất chung, nghĩa là phải nối liền tất cả các nối đất cục bộ (của từng thiết
bị) với thiết bị chính.
10.3. Mạng nối đất chung phải nối liền với
nhau về điện bằng các vỏ của cáp (cáp thép vỏ chì) hoặc lõi thứ tư của cáp mềm.
Không phụ thuộc vào trị số điện áp mà cáp mang phải nối liền tất cả nối đất cục
bộ với cực nối đất trung tâm.
10.4. Ở một mỏ có nhiều tầng khai thác riêng
biệt, mạng nối đất của mỗi tầng phải đấu với cực tiếp nối trong hố theo mức của
tầng và đấu vào mạng tiếp đất chung của mỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.6. Đối với thiết bị tiếp đất phải đặt
trong các bể thu nước (có thể là rãnh nước trên đường lò dọc vỉa) hoặc những vị
trí khác có đặc điểm tương tự.
10.7. Trong mỏ sẽ đặt không nhỏ hơn hai cực
(tấm) tiếp đất chính (trong rãnh hoặc hố chứa nước) để đề phòng một trong hai
cái phải đưa vào sửa chữa, làm sạch.
Để nối đất trong rãnh hoặc hố nước phải dùng
thép tấm (điện cực) có diện tích không nhỏ hơn 0,75 m2 và chiều dày
không nhỏ hơn 5 mm.
10.8. Để làm cực tiếp nối đất trong các rãnh
nước của lò dọc vỉa cho phép sử dụng các tấm thép có diện tích không nhỏ hơn
0,6 m2, chiều dày không nhỏ hơn 3 mm và phải đặt trong chỗ sâu
(nhiều nước) trong rãnh nước của lò dọc vỉa.
Đối với thiết bị nối đất ở trong các đường lò
không có rãnh nước, cho phép sử dụng các ống bằng thép đường kính không nhỏ hơn
35 mm và chiều dài không nhỏ hơn 1500 mm. Trên thành của ống, khoan khoảng 20
lỗ đường kính lỗ không nhỏ hơn 5 mm.
10.9. Cực nối đất tấm phải có các bulông làm
cực để đấu nối với (dây) nối đất.
10.10. Điện trở điện cực dây dẫn nối đất giữa
mạng di động và chỗ nối nó với mạng nối đất chung không được vượt quá 1 W.
10.11. Không được sử dụng sắt nhọn làm cọc
nối đất (phải sử dụng ống sắt có khoan lỗ trên thành ống).
10.12. Dây dẫn nối đất có tiết diện không nhỏ
hơn 50 mm2, chỗ nối phải đánh sạch gỉ và phải bắt chặt bằng bulông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.14. Khi cấp điện cho các thiết bị dưới hầm
lò bằng cáp có điện áp không cao hơn 700 V qua lỗ khoan từ biến áp đặt trên mặt
bằng mỏ, điện trở nối đất đo ở điểm xa nhất kể từ nối đất chính, không được
vượt quá 4 W. Nếu lỗ khoan có ống
chống thì nó được sử dụng như là nối đất phụ đối với nối đất chính.
10.15. Tiếp đất trạm biến áp cố định hoặc
thân vỏ thiết bị phải nối với mạng nối đất chính (vỏ chì cáp thép) bằng dây dẫn
thép có tiết diện không nhỏ hơn 50 mm2. Chỗ nối phải đánh sạch gỉ,
bắt ghép bằng bulông. Ngoài việc làm này quanh các máy và thiết bị phải có tiếp
đất cục bộ.
10.16. Vỏ thép của cáp, múp nối phải nối liền
với nhau về điện bằng cầu dây đồng có tiết diện không nhỏ hơn 25 mm2
hoặc bằng thép có tiết diện không nhỏ hơn 50 mm2.
Cầu nối của một mối nối vỏ cáp thép phải nối
bằng một đai thép ôm cổ cáp có bulông đệm vênh và êcu ghép chặt. Chi tiết các
chỗ nối phải đánh sạch và ghép chặt bằng bulông. Mỗi một múp nối cáp đối với
cáp cứng bọc chì cần có một cọc nối đất cục bộ.
Cho phép không cần nối đất cho mỗi một đèn
chiếu sáng, nhưng cứ quá 100 m phải tiến hành nối đất cho một múp nối đèn chiếu
sáng.
10.17. Cực nối đất nằm trong hố nối đất hoặc
trong các bể nước cần nối với vành đai nối đất. Vành đai này đặt ở hầm trạm gần
giếng bằng dây đồng có tiết diện không nhỏ hơn 50 mm2, hoặc đối với
sắt thì tiết diện không nhỏ hơn 100 mm2.
10.18. Không được đấu nối tiếp một số bộ phận
phải nối đất vào một dây nối đất.
10.19. Các chỗ nối của nối đất nhánh và cục
bộ, phải bố trí để việc kiểm tra và thử nghiệm được thuận lợi.
10.20. Cho phép dùng sợi cáp mềm để nối đất
các máy và dụng cụ di động chiếu sáng. Sợi nối đất này phải được nối liền với
mạng nối đất chung và cọc nối đất cục bộ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1. Khi nối đường dây điện thoại, đường dây
thuê bao và điều khiển phải có thiết bị bảo vệ từ cuộn dập tia lửa và cầu chì
0,25 A.
11.2. Tất cả đường dây điện thoại ở trong hầm
lò phải là dây đôi.
11.3. Ở trong mỏ nguy hiểm về khí cháy và bụi
nổ phải sử dụng thiết bị thông tin, tín hiệu, điều khiển tự động ở dạng an toàn
tia lửa, chống nổ.
Ở lò gần ga sân giếng có luồng gió sạch, cách
xa khu vực có nguy hiểm phụt mêtan, cho phép sử dụng thiết bị thông tin tín
hiệu ở dạng thông thường.
Ở tất cả các lò còn lại có luồng gió sạch thì
được phép sử dụng thiết bị thông tin tín hiệu loại có độ bền cao.
11.4. Cấp điện cho các thiết bị thông tin tín
hiệu (trừ biến áp ở trong mỏ) chỉ được sử dụng dòng điện có điện áp không cao
hơn 127 V từ mạch chiếu sáng, bộ ắc quy, hoặc thiết bị chỉnh lưu.
Không cấp điện cho mạng tín hiệu thiết bị vận
tải có thể dùng điện của hệ thống điện tiếp xúc.
11.5. Đường dây liên lạc và tín hiệu dưới mỏ
hầm lò phải được tiến hành bằng cáp:
a) Đường dây cố định: cáp bọc chì, cao su
hoặc policlovilin, lõi bọc giấy, vỏ cáp chì có dây thép hoặc bằng thép bảo vệ.
Nếu là cáp cao su hoặc policlovilin thì không cần có băng thép bảo vệ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.6. Nếu dùng thiết bị an toàn tia lửa, cho
phép sử dụng dây trần ở tất cả các mỏ có nguy hiểm về khí và bụi nổ điện áp
không quá 24 V.
11.7. Trong các mỏ loại I, II về khí và bụi
nổ ở các lò vận tải chính có luồng gió sạch đi qua, không có nguy cơ tích tụ
khí cháy và bụi nổ thì cho phép dùng dây trần khi điện áp không cao hơn 24 V, ở
trường hợp riêng phải có lệnh của giám đốc công ty.
11.8. Trong mỏ có khí cháy và bụi nổ không
được mở nắp thiết bị điện để sửa chữa, điều chỉnh và nối đường dây thông tin
khi chúng có điện áp.
11.9. Thiết bị tín hiệu của mỗi máy dưới hầm
lò phải có dây dẫn riêng và phải được cung cấp từ nguồn điện (biến áp hoặc ắc
quy). Cung cấp điện cho thiết bị tín hiệu, cho phép sử dụng điện lấy từ mạng
tiếp xúc.
11.10. Phải đặt cáp tín hiệu và thông tin
cũng như dây trần ở trong mỏ phía thành lò không treo cáp lực, trong trường hợp
không thể thực hiện yêu cầu này thì đặt ở thành lò có cáp lực, nhưng phải ở
khoảng cách không nhỏ hơn 0,3 m.
12. Kiểm tra thiết bị
trong mỏ
12.1. Chỉ những người có trình độ chuyên môn
phù hợp với công việc mới được kiểm tra, sửa chữa máy và thiết bị điện có điện
áp đến 700 V. Thợ cơ điện phân xưởng không được mở máy trong hầm lò có điện áp
cao hơn 700 V, họ chỉ được đóng hoặc cắt điện.
Phải có lệnh của cơ trưởng, cơ điện trưởng
mới được mở hoặc sửa chữa máy, thiết bị có điện áp cao hơn 700 V.
12.2. Cơ điện trưởng hoặc người được ủy quyền
phải kiểm tra tất cả máy điện, thiết bị điện không ít hơn 1 lần/tháng. Ghi kết
quả kiểm tra vào sổ theo dõi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.4. Không được sử dụng thiết bị điện mà
khóa liên động bị hư hỏng.
12.5. Kiểm tra điều chỉnh các thiết bị tự
động bảo vệ 3 tháng/lần.
12.6. Trước khi đóng điện trở lại cho các
thiết bị, phải kiểm tra tình trạng cách điện của thiết bị.
12.7. Trước mỗi ca và trong thời gian làm
việc, phải kiểm tra cáp.
12.8. Kiểm tra cáp phải thực hiện sau lúc cắt
sự cố và lúc sửa chữa, không được sử dụng cáp mềm (chỗ nối, hư hỏng) không được
lưu hóa.
Kiểm tra cáp lực, cáp mềm chiếu sáng cần tiến
hành trong mỗi ca làm việc của thiết bị mà nó cấp điện. Việc kiểm tra cáp mềm
trong ca do thợ điện trực của các khu vực thực hiện.
Khi kiểm tra cáp mềm lưu ý vỏ cáp không được
có vết cắt, cứa và những hư hỏng khác.
Trong quá trình kiểm tra phát hiện các hư
hỏng phải nhanh chóng cắt điện và tiến hành sửa chữa.
Không được quấn vòng cáp, xoắn cáp, uốn cong
một cách đột ngột (bẻ gãy).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi sửa chữa cáp phải kiểm tra phần ngoài
những chỗ sửa chữa và trên tất cả chiều dài cáp.
Cáp sau khi sửa chữa phải kiểm tra cách điện
giữa các lõi (pha), cách điện không được nhỏ hơn 50 MW.
Ngoài ra, cáp nối phải thử nghiệm dòng tải
định mức của cáp trong suốt thời gian 30 phút. Nếu chỗ sửa chữa có nhiệt độ cao
hơn các chỗ còn lại, phải tiến hành sửa chữa lại.
12.9. Khi sửa chữa đường lò mà cần nâng hoặc
hạ cáp, việc nâng hạ cáp nhất thiết phải do công nhân cơ điện thực hiện.
12.10. Người công nhân trực tiếp làm việc,
tiếp xúc với thiết bị điện, bắt buộc kiểm tra thường xuyên tình trạng phía
ngoài của nối đất bảo vệ.
Trong trường hợp nối đất bảo vệ bị hư hỏng
phải cắt điện cho tới khi khắc phục sửa chữa lại tình trạng bảo vệ nối đất.
12.11. Ở mỗi mỏ theo chế độ 1 lần/tháng phải
kiểm tra toàn bộ hệ thống tiếp đất và đo điện trở chung của hệ thống.
Trước khi đưa thiết bị vào hệ thống làm việc (sau lắp đặt) hoặc di chuyển thiết
bị đến nơi mới phải đo trị số điện trở bảo vệ tiếp đất.
12.12. Dầu biến thế dùng cho các thiết bị đặt
ở trong mỏ cần thử nghiệm độ bền cách điện, tính chất vật lý theo chế độ 1 lần
trong giới hạn thời gian cho trong Bảng 2.
Bảng 2 - Thời gian
thử và phân tích dầu biến thế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian giữa hai
kỳ thử, (tháng)
Phân tích thành
phần lý hóa, (tháng)
Chú ý
- Biến áp
6
12
Dầu máy ngắt phải
thử nghiệm sau 2 lần cắt ngắn mạch
- Máy ngắt dầu
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bộ điều khiển, biến áp tự ngẫu dầu
3
6
- Chỉnh lưu xe ben
6
12
Trong trường hợp cần phải bổ sung dầu vào
thiết bị, nhất thiết phải kiểm tra thử nghiệm độ bền cách điện và tính chất lý
hóa của dầu.
Số liệu thử nghiệm, phân tích trong phòng thí
nghiệm bảo quản tại nơi làm việc của cơ điện trưởng mỏ.
12.13. Dầu cho vào thiết bị phải thỏa mãn các
tiêu chuẩn hiện hành.