Tên loại khí mỏ
|
Công thức
|
Giới hạn cho phép
|
Phần trăm theo thể
tích
|
mg/lít
|
Cacbon oxit
|
CO
|
0,00160
|
0,02
|
Khí nitơ oxit
|
N2O5
|
0,00010
|
0,005
|
Khí lưu huỳnh dioxit
|
SO2
|
0,00070
|
0,02
|
Khí hidro sulfua
|
H2S
|
0,00066
|
0,01
|
Lưu lượng không khí sạch tính toán theo số
người làm việc đồng thời không nhỏ hơn 6 m3/min cho một người.
Khi tiến hành công tác nổ mìn, số lượng gió
cần thiết cho khu vực cũng như cho toàn bộ mỏ phải xác định theo số lượng khí
độc do nổ mìn sinh ra, khi tiến hành nổ với số lượng vật liệu nổ lớn nhất (khi
nổ 1 kg chất nổ sẽ sinh ra 40 lít cacbon oxit).
Những vấn đề trên đây phải tuân thủ các bước
sau:
a) Lượng không khí thổi vào mỗi gương lò sau
khi nổ mìn được tính toán sao cho đủ để pha loãng những khí độc (cacbon oxit,
nitơ oxit) tạo ra do nổ mìn tới nồng độ nhỏ hơn 0,008 % (tính theo thể tích
tính chuyển đổi ra cacbon oxit tiêu chuẩn). Thời gian làm loãng bầu khí độc
phải lớn hơn 30 min;
b) Lượng không khí và thời gian cần thiết để
làm cho gương lò khỏi khói và khí độc sản sinh do nổ mìn, được xác định theo
yếu tố tính toán an toàn cao nhất và phải định kỳ phân tích trong phòng thử
nghiệm phù hợp với qui định hiện hành của nhà nước về không khí mỏ;
c) Không nhỏ hơn 2 h sau khi nổ mìn, lượng
không khí sạch phải được đưa đủ vào gương lò để công nhân làm việc.
2.4. Tốc độ chuyển động của luồng gió ở gương
khai thác tối thiểu là 0,25 m/s còn ở gương lò chuẩn bị không thấp hơn 0,15
m/s.
Tốc độ gió trong đường lò không vượt quá
trong những qui định sau:
a) Gương khai thác và lò chuẩn bị: 4 m/s;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Cầu gió: 10 m/s;
d) Trong giếng nâng và hạ vật liệu: 12 m/s;
e) Giếng thông gió không có máy trục, cũng
như các rãnh gió: 15 m/s;
f) Giếng khoan để thông gió thì tốc độ luồng
gió không hạn chế;
g) Các lò khác: 6 m/s.
3. Những quy định khi
thông gió cho các mỏ hầm lò
3.1. Tất cả các mỏ hầm lò phải được thông gió
cưỡng bức. Thông gió tự nhiên chỉ cho phép trong những trường hợp cụ thể và chỉ
đối với các mỏ không nguy hiểm về: khí cháy, bụi silíc, tự cháy phụt khí, bụi
mỏ và khi không khí mỏ đảm bảo các tiêu chuẩn ghi trong Bảng 1.
3.2. Luồng không khí đưa vào mỏ phải là luồng
không khí sạch.
3.3. Ở mỗi mỏ đang hoạt động cần phải lập sơ
đồ nguyên tắc về thông gió, xác định chiều gió chuyển động trong các đường lò.
Chỗ đặt của thiết bị thông gió, đảm bảo đầy đủ số lượng gió đối với các vị trí
công tác. Sơ đồ nguyên tắc thông gió này phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dừng lò tạm thời vẫn phải thông gió. Đường lò
không thông gió phải lấp kín hoặc rào kín bằng phên dậu rào ngăn cách có sơn
màu báo hiệu. Khi phục hồi các đường lò bị đóng cửa, chỉ cho phép sau khi xác
định không khí đạt mức qui định tại Điều 2.
3.5. Không cho phép hai mỏ liền nhau thông
gió độc lập dùng chung một hệ thống quạt. Nếu hai mỏ gần nhau có hệ thống thông
gió độc lập, có một vài đường lò nối với nhau thì cách ly chúng bằng tường chắc
chắn, lúc đó phải xác định hướng của luồng gió và số lượng gió phân phối theo
các đường lò. Hợp nhất hai mỏ trong một hệ thống thông gió chỉ được phép khi có
sự đồng ý của giám đốc cấp trên trực tiếp.
3.6. Hầm trạm để nạp ắc qui của tàu ắc qui và
kho thuốc nổ cần phải được thông gió bằng luồng gió sạch riêng biệt.
Nếu được phép của giám đốc cấp trên trực tiếp
việc đặt thiết bị nạp điện ắc qui tàu điện trong hầm lò thì phải thực hiện
trong các điều kiện:
a) Đồng thời nạp không lớn hơn ba bộ ắc qui
tàu điện có kích thước nhỏ, và một bộ ắc qui đối với tàu có kích thước trung
bình;
b) Nồng độ khí hydro trong luồng không khí đi
ra từ trạm nạp ắc qui đến các đường lò khác không lớn hơn 1% trong thời gian
hydro xuất ra lớn nhất từ các bộ giá sạc;
c) Có hệ thống phân tích nồng độ khí hydro
trong không khí.
Tất cả thiết bị trong hầm trạm nạp ắc qui cần
phải được thông gió bằng luồng không khí sạch. Khi chiều dài hầm đến 6 m đối
với mỏ không có khí độc cho phép thông gió khuyếch tán. Khi chiều rộng lối ra
vào không nhỏ hơn 1,5 m có cửa chấn song và khi nồng độ khí mêtan không vượt
quá 0,5% có thể cho phép đặt thiết bị nạp ở trong buồng gió ra. Tất cả hầm để
máy điện và thiết bị phân phối phải đặt quạt để nhiệt độ trong hầm máy không
được cao hơn nhiệt độ đường lò xung quanh là 50.
3.7. Khi thiết kế đường lò phải tính toán sao
cho giảm thiểu tối đa các đường giao chéo, cửa gió và cầu gió.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong thời gian đào giếng và những đường lò
gần giếng để nối với giếng khác hoặc rãnh gió, phải bố trí quạt cục bộ và ống
gió có đường kính phù hợp.
3.9. Để hạn chế rò gió trên đường gió chuyển
động, phải áp dụng các biện pháp sau đây:
a) Tất cả các khu đã khai thác, các đường lò
chuẩn bị đã bỏ phải đóng kín bằng tường hoặc trát bằng đất sét;
b) Khi khai thác không để lại trụ bảo vệ dưới
đường lò vận chuyển, cần đặt tấm lát chặt khít và lấp đầy đất đá hoặc vật liệu
đảm bảo không cho lọt không khí qua;
c) Những biện pháp tương tự áp dụng để ngăn
cản sự rò gió qua đường lò cũ và khu khai thác cũ;
d) Kiểm tra tường chắn rò gió theo chế độ 1
lần/tuần.
3.10. Không được thông gió cho gương khai
thác, đường lò chuẩn bị đang hoạt động bằng luồng khí đã qua những đường lò bị
đổ. Điều này không được áp dụng trong thời gian thủ tiêu sự cố.
3.11. Quạt gió của mỏ phải đảm bảo các khu
vực riêng không phụ thuộc vào nhau về thông gió. Trong trường hợp cần thiết
tách nhập một phần của đường lò vào luồng gió chung của mỏ thì không được ảnh
hưởng đến thông gió của khu vực.
Trong một số trường hợp có thể cho phép thông
gió nối tiếp không lớn hơn 2 buồng (gương lò, blốc). Khi đó phải áp dụng các
biện pháp (luồng gió sạch bổ sung) để hầm thứ hai có không khí đảm bảo chất
lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.13. Ở đường lò sâu có khí độc hại không
được thông gió ở dạng khuyếch tán. Trong những đường lò không có khí độc hại
cho phép thông gió khuyếch tán chiều dài đến 10 m.
4. Yêu cầu bổ sung
đối với mỏ có nguy hiểm khí và bụi nổ
4.1. Ở các mỏ có xuất hiện khí mêtan, hydro
sulfua và bụi nổ cần phải chuyển sang chế độ mỏ có nguy hiểm về khí và bụi nổ.
4.2. Mỏ có mêtan được phân chia theo 4 hạng
mỏ ghi trong Bảng 2.
Bảng 2 - Phân hạng mỏ
theo độ xuất khí mêtan tương đối
Hạng mỏ theo khí
Độ xuất khí (mêtan)
tương đối tính theo 1 m3 quặng khai thác trong 1 ngày đêm, m3
Hạng I
đến 7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
từ 7 đến dưới 14
Hạng III
từ 14 đến dưới 21
Siêu hạng
Từ 21 hoặc ở các mỏ
có nguy hiểm về hiện tượng xì hoặc phụt khí
4.3. Mỏ quặng sulfua, phụ thuộc vào nồng độ
khí (hydro sulfua) hoặc bụi nổ có thể chia ra:
a) Mỏ không nguy hiểm về khí độc, bụi với chế
độ mỏ công tác bình thường;
b) Mỏ nguy hiểm về khí độc ở mức độ thấp thì
mỏ phải làm việc ở chế độ có điều kiện;
c) Nguy hiểm theo bụi nổ thì phải làm việc ở
chế độ có điều kiện đặc biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4. Mỏ hầm lò quặng sulfua nguy hiểm về khí
(những mỏ có nồng độ hydro sulfua cao hơn tiêu chuẩn vệ sinh y tế). Các biện
pháp bắt buộc phải làm là:
a) Khi đào đường lò kiến thiết cơ bản và đào
các đường lò chuẩn bị phải tiến hành khoan thăm dò từ 5 m đến 10 m;
b) Dẫn nước vào mỏ khi bắt đầu làm loãng
hydro sulfua đóng ống lại;
c) Sử dụng máy thở khi đi vào trong mỏ.
4.5. Các mỏ quặng sulfua nguy hiểm về khí
cháy và bụi nổ được chia thành hai nhóm theo nồng độ trung bình của sulfua
trong quặng:
- Nhóm I từ 12% đến 18%;
- Nhóm II lớn hơn 18%.
Đối với những mỏ nguy hiểm về bụi nổ, bắt
buộc phải có các biện pháp là:
a) Đối với mỏ nhóm I:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tưới nước gương lò trước khi nổ mìn;
b) Đối với mỏ nhóm II:
- Tưới nước gương lò và có hệ thống rửa bụi
lưu huỳnh thành đường lò;
- Nổ mìn điện và dùng thuốc nổ an toàn;
c) Sử dụng các thiết bị điện chống nổ.
Balát (đá dăm) để rải đường trong hầm lò nguy
hiểm về bụi lưu huỳnh, chỉ được sử dụng đá trơ (vật liệu trơ).
Đối với mỗi gương lò mỏ quặng sulfua giám đốc
mỏ cần duyệt sơ đồ đặt lỗ khoan và số lượng thuốc nổ (duyệt hộ chiếu nổ mìn).
Lỗ khoan (gặp phải) chỗ trống rỗng hoặc nứt
rạn thì không nạp thuốc nổ.
Sau khi kết thúc công tác nổ mìn và thông
gió, chỉ khi được phép của trưởng ca mới được bắt đầu công việc khác ở trong
gương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Cửa gió
5.1. Cửa gió cần đặt ở trong khung. Khung này
phải ăn sâu vào hông, nóc đường lò với chiều sâu không nhỏ hơn 0,5 m trong đất
đá cứng và 1 m trong đất đá mềm.
Cửa gió luôn được đóng lại. Trên đường vận
chuyển chính của mỏ hoặc khu vực, cửa gió cần thiết kế tự động đóng và mở. Cửa
gió tự động cần phải thường xuyên được kiểm tra của kỹ thuật viên về thông gió.
5.2. Trong trường hợp tần số đóng mở cửa quá
nhiều phải lập thêm cửa thứ hai hoặc vài cửa, khoảng cách giữa hai cửa không
được nhỏ hơn chiều dài tối đa của đoàn gòng cộng với chiều dài hãm (luôn luôn
có một cửa đóng).
5.3. Trong trường hợp xảy ra hiện tượng chập
luồng gió, khi làm cửa phải tuân theo các qui định sau:
a) Số cửa gió không nhỏ hơn hai, khoảng cách
giữa hai cửa phải lớn hơn chiều dài của cả đoàn goòng;
b) Cửa bằng gỗ có chiều dày không nhỏ hơn 40
mm, phủ tôn tấm dày không nhỏ hơn 3 mm và có khung bằng sắt chắc chắn. Chiều
rộng cửa cần đảm bảo ở phía người đi theo đường lò giữa vật chuyển động và
thành cửa một khoảng cách là 0,5 m;
c) Trong đường lò đường ray cần áp dụng các
biện pháp để khắc phục gió rò qua ngưỡng cửa;
Ở các đường lò nối với giếng cần xây dựng hai
hầm hoặc là mi cửa bê tông, mỗi cái có hai cửa mở về hai phía đối diện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5. Điều chỉnh luồng gió bằng những cửa sổ
có tấm che di động chỉ được thực hiện khi có lệnh của người phụ trách thông
gió. Không được tự ý điều chỉnh luồng gió.
5.6. Cầu gió phải có kết cấu hầm hoặc bê tông
để lưu lượng gió đi qua khoảng 20 m3/s và lớn hơn, phải làm trơn để
giảm sức cản để tổn thất về áp suất ở đường lò này không lớn hơn 15 mm cột nước.
Cầu gió cho khu vực cần có kết cấu ống thép,
bê tông … Ống phải uốn cong hoặc thẳng góc, nhưng tiết diện không nhỏ hơn 0,5 m2,
tôn dày hơn 5 mm và phải có viền kín. Cầu gió bằng gỗ chỉ cho phép trong thời
kỳ xây dựng mỏ mới cho tới lúc đưa mỏ đó vào sử dụng.
6. Trạm quạt
6.1. Trạm quạt thông gió trên mặt đất bao gồm
trạm quạt thông gió chính và trạm quạt thông gió phụ. Trạm quạt thông gió chính
đảm bảo thông gió cho tất cả mỏ hoặc từng cánh mỏ. Trạm quạt thông gió phụ đảm
bảo thông gió cho một hoặc một số khu vực của mỏ.
6.2. Mỏ hầm lò cần phải được thông gió bằng
hệ thống quạt hoạt động tốt. Việc đặt quạt dự phòng, đặt quạt phụ theo thiết kế
và phải được giám đốc cấp trên trực tiếp phê duyệt.
6.3. Trạm quạt thông gió chính đặt trên mặt
đất gần cửa đường lò thông gió và làm việc theo chế độ hút.
Chế độ thông gió đẩy chỉ được phép áp dụng
đối với mỏ không nguy hiểm về khí cháy và bụi nổ phân tầng đầu tiên đối với mỏ
hầm lò có khí cháy và bụi nổ. Thông gió với chế độ vừa đẩy, vừa hút đối với tất
cả các mỏ khi trạm quạt thông gió chính làm việc theo chế độ đẩy và trạm quạt
thông gió phụ làm việc theo chế độ hút. Cửa miệng đường lò bằng hoặc giếng đứng
để nhận gió, phải đặt ở vùng không bị nhiễm bụi, khí độc và những vật là sản
phẩm cháy.
6.4. Trạm quạt thông gió chính cần có hai hệ
thống riêng biệt, một hệ thống làm việc và một hệ thống dự phòng. Quạt phải
cùng loại và cùng kích thước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5. Khi quạt thông gió chính, ngừng hoạt
động, quạt thông gió dự phòng không vận hành được thì mọi người tiếp tục làm
việc trong các gương lò không được quá 30 min. Quá thời gian này, mọi người
phải rút ra khỏi gương lò tới chỗ có luồng gió sạch. Chỉ được tiếp tục công
việc sau khi đã tiến hành thông gió và đã xác định nồng độ khí mêtan dưới nồng
độ cho phép.
6.6. Trạm quạt thông gió chính phải có thiết
bị đảo chiều gió và thời gian tiến hành các công việc đảo chiều gió phải đảm
bảo trong phạm vi 10 min, lượng gió vào trong đường lò phải đảm bảo không nhỏ
hơn 60% lưu lượng gió lúc bình thường.
Trường hợp được phép của giám đốc cấp trên
của mỏ, khi đổi chiều gió thì lưu lượng gió có thể thấp hơn 60% so với lúc bình
thường và với điều kiện là nồng độ mêtan ở luồng gió thải chung sau khi đổi
chiều phải nhỏ hơn 1 %. Trạm quạt phụ phải có cơ cấu đổi chiều gió.
6.7. Kiểm tra, sửa chữa các sai sót của bộ
phận (cơ cấu) đảo chiều gió với chế độ một tháng/lần. Công việc này do giám đốc
kỹ thuật và người phụ trách thông gió mỏ đảm nhận. Đo thời gian để thay đổi
được chiều gió và ghi vào sổ theo dõi.
Kiểm tra cơ cấu đảo chiều gió cho dòng gió
ngược theo sơ đồ, theo kế hoạch tiêu diệt sự cố phải tiến hành phù hợp với
hướng dẫn: "Kiểm tra cơ cấu đổi chiều gió của trạm quạt" chế độ không
ít hơn 2 lần/năm. Công việc này do giám đốc kỹ thuật và lãnh đạo công tác thông
gió, cơ khí trưởng mỏ thực hiện.
6.8. Nhà trạm quạt phải có kết cấu vĩnh cửu
và đảm bảo đầy đủ ánh sáng, sạch sẽ, ngăn nắp. Không được sử dụng nhà đặt quạt
vào các mục đích khác.
Nhà trạm quạt cần đặt điện thoại liên lạc với
trung tâm điều khiển. Khi thông gió đẩy thì phải dùng các biện pháp lọc bụi
trước khi đẩy gió vào đường lò.
Trong nhà trạm quạt phải bố trí sơ đồ đổi chiều
gió, đặc tính làm việc của quạt gió và qui trình vận hành quạt. Người vận hành
quạt phải ghi chép sự làm việc của quạt vào sổ theo dõi.
6.9. Dừng quạt chính hoặc quạt phụ, thay đổi
chế độ làm việc của quạt chỉ được thực hiện theo văn bản qui định của giám đốc
mỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp dừng quạt, không có khả năng
khởi động trở lại bộ máy quạt thì cần mở cửa gió, cửa gian nhà quạt dưới giếng
hay thiết bị để mở miệng giếng.
6.10. Trạm quạt thông gió chính và thông gió
phụ của tất cả các mỏ phục vụ cho hơn hai khu vực khai thác ở các mỏ có khí
cháy và bụi nổ cần có hai đường cung cấp điện từ trạm điện trung tâm của mỏ
hoặc từ trạm điện khu vực. Đối với trạm quạt thông gió phụ của mỏ, không có khí
nổ, cho phép đường cung cấp điện dự phòng lấy từ trạm phân phối thứ hai.
6.11. Cho phép sử dụng thiết bị điện loại
thông thường đối với các trạm quạt thông gió ở trên mặt đất của mỏ có nguy hiểm
về khí hoặc bụi nổ. Thiết bị điện phải để một vị trí riêng cách ly với bầu
không khí có chứa khí cháy và bụi nổ.
6.12. Người trực trạm cấp điện cho trạm quạt
cần phải báo trước cho kỹ sư trưởng của mỏ hoặc điều khiển của mỏ biết về lịch
cắt điện, để áp dụng các biện pháp phù hợp có liên quan tới việc dừng quạt.
6.13. Cơ khí trưởng phải chịu trách nhiệm về
sự làm việc và tình trạng của trạm quạt thông gió chính và trạm quạt thông gió
phụ. Người phụ trách thông gió mỏ chịu trách nhiệm về lập biểu đồ, chế độ công
tác, điều chỉnh và kiểm tra quạt.
7. Thông gió đường lò
chuẩn bị
7.1. Gương lò chuẩn bị phải được thông gió,
tính toán theo hạ áp chung của mỏ hoặc thông gió cục bộ. Cho phép áp dụng ống
gió hoặc các vách ngăn để thông gió các đường lò cụt. Chiều dài ống và vách
ngăn không được lớn hơn 60 m.
Khi áp dụng thông gió cục bộ thì chiều dài
của ống là không hạn chế.
7.2. Để thông gió cục bộ hiệu quả lưu lượng
gió của quạt cục bộ không được vượt quá 70% số lượng gió đi qua đường lò tại
chỗ đặt quạt. Vị trí đặt quạt phải tính để loại trừ khả năng gió quẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Phải xây dựng phương án kế hoạch thông
gió, sơ đồ bố trí thiết bị thông gió, phòng chống cháy nổ của mỏ và kế hoạch
này phải được giám đốc kỹ thuật của mỏ duyệt.
Kế hoạch này phải thường xuyên được bổ sung
hoàn chỉnh. Trên bản đồ kế hoạch thông gió phải có chỉ dẫn: quạt chính, cửa gió
(tường, cửa, v.v…) thông gió cục bộ, luồng gió sạch chuyển động (mũi tên đỏ),
luồng gió thải (mũi tên xanh). Thiết bị dập cháy (kho vật liệu chống cháy).
Trạm cấp cứu mỏ ở dưới hầm lò, giếng mỏ thông gió sạch vào mỏ (mũi tên đỏ).
Giếng thoát gió bẩn đi ra ngoài mỏ (mũi tên xanh).
Tất cả những thay đổi, biến động về vị trí
đặt công trình gió (tường, cửa, cửa sổ, …); vị trí đặt quạt, luồng gió dịch
chuyển cần phải được cập nhật chính xác ngay vào bản đồ thông gió ban đầu không
được để muộn hơn 1 ngày.
Đối với các mỏ khai thác cuốn chiếu từng lớp,
từng mạch quặng phải thành lập sơ đồ thông gió riêng.
Bản đồ kế hoạch thông gió và kế hoạch thủ
tiêu sự cố phải đặt ở phòng làm việc của người phụ trách thông gió, giám đốc
mỏ.
8.2. Để kiểm tra sự phân phối gió đúng cũng
như nồng độ khí mỏ cần tiến hành đo số lượng không khí áp lực không khí ở trong
mỏ với chế độ 1 lần/tháng ở các chế độ thông gió.
Đồng thời phải đo độ ẩm của không khí 1
lần/tháng. Các vị trí đo này cần phải được tính toán và xác định theo các qui định
hiện hành.
Kết quả đo nồng độ khí, nhiệt độ, độ ẩm các
thông số về gió mỏ phải được ghi vào sổ theo dõi.
8.3. Mỗi một mỏ cần lập một số trạm đo. Trạm
đo phải bố trí ở đường gió vào chính, đường gió ra chính của mỏ, các cánh và
khu vực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5. Khi xác định nồng độ mêtan bằng đèn dầu
xăng an toàn cần tiến hành xác định chiều cao ngọn lửa ban đầu (chiều dài ngọn
lửa) ứng với nồng độ mêtan đến 4% nếu phần trăm mêtan giảm thì chiều cao ngọn
lửa đèn giảm tương ứng.
Nồng độ mêtan được xác định theo chiều cao
lửa đèn dầu xăng an toàn cho trong Bảng 3.
Bảng 3 - Nồng độ
mêtan và chiều cao ngọn lửa
Chiều cao ngọn lửa
đèn an toàn, mm
5
9
11
16
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
62
Nồng độ mêtan, %
1,0
1,5
2,0
2,5
3,0
3,5
4,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở mỏ có xuất hiện khí hydro, cacbua hydro và
các khí khác phải qui định thời hạn và vị trí đo. Giám đốc kỹ thuật mỏ quyết
định dụng cụ lấy khí, số lượng mẫu để phòng thí nghiệm xác định. Số lượng khí
mẫu, cách đo phải tuân thủ các tiêu chuẩn hiện hành.
Khi đặt trạm quạt của mỏ phải lắp đồng hồ đo
lưu lượng hạ áp, điện áp, trong trạm quạt phụ cũng phải có phương tiện đo.
Khi xác định số lượng, nồng độ không khí cần
có các thiết bị sau:
a) Đối với mỏ không có mêtan:
- Đồng hồ đo thời gian;
- Thiết bị đo bụi;
- Thiết bị đo gió.
b) Đối với mỏ có khí mêtan: ngoài những dụng
cụ trên phải có đèn dầu xăng an toàn và máy đo khí chuyên dùng.
Ở mỗi gương lò đang hoạt động, gian máy có
khí cháy và bụi nổ phải được trang bị ít nhất một máy đo khí. Tất cả thiết bị
phải bảo quản theo hướng dẫn của nhà chế tạo và định kỳ kiểm định trong phòng
thí nghiệm hoặc trong những cơ sở được phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1. Phụ trách thông gió phải có năng lực,
trình độ chuyên môn về khai thác mỏ.
9.2. Đội trưởng thông gió phải là cán bộ kỹ
thuật hoặc công nhân mỏ lành nghề có kinh nghiệm và có trách nhiệm về công việc
mỏ đã có không ít hơn ba năm làm việc trong hầm mỏ và đã được huấn luyện và
kiểm tra theo một chương trình đặc biệt đối với đội trưởng thông gió.
9.3. Công nhân đo khí là những công nhân mỏ
lành nghề đã làm việc hơn một năm ở dưới mỏ, đã học và đạt trong khóa học đặc
biệt về kỹ thuật mỏ và thông gió. Không được bố trí công nhân đo khí làm những
việc kiêm nhiệm khác.