TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 6780-1:2009
YÊU CẦU AN TOÀN TRONG KHAI THÁC HẦM LÒ MỎ QUẶNG VÀ PHI
QUẶNG - PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG VÀ CÔNG TÁC KHAI THÁC MỎ
Safety
requirements on underground mine of ore and non-ore exploitation - Part 1:
General requirements and exploitation
Lời nói đầu
TCVN 6780-1÷4:2009 thay thế
TCVN 6780-1÷4:2000.
TCVN 6780-1÷4:2009 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC82 Khai khoáng biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
YÊU
CẦU AN TOÀN TRONG KHAI THÁC HẦM LÒ MỎ QUẶNG VÀ PHI QUẶNG - PHẦN 1: YÊU CẦU
CHUNG VÀ CÔNG TÁC KHAI THÁC MỎ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu
chung về an toàn trong khai thác hầm lò mỏ quặng và phi quặng.
2. Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần
thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
TCVN 6734, Thiết bị điện dùng
trong mỏ hầm lò - Yêu cầu an toàn về kết cấu và sử dụng.
TCVN 6780-2, Yêu cầu an toàn
trong khai thác hầm lò mỏ quặng và phi quặng - Phần 2: Công tác vận tải mỏ.
3. Yêu cầu
chung về an toàn
3.1. Khi đưa vào sử dụng các
mỏ mới, mỏ cải tạo và các phân tầng phải có thiết kế và các quy định an toàn.
3.2. Tất cả công nhân, người
phục vụ phải được khám sức khỏe ban đầu theo tiêu chuẩn quy định của nghề mỏ.
Và phải đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn trước khi tuyển dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian huấn luyện:
a) Đối với công nhân mới (chưa làm
việc ở dưới hầm lò): ít nhất là 3 ngày;
b) Đối với công nhân vận tải ở mỏ:
ít nhất là 2 ngày;
c) Đối với công nhân mới, sau khi
huấn luyện ban đầu phải được một công nhân có kinh nghiệm kèm cặp trong 2 tháng.
Trong thời gian 2 tháng này những công nhân mới tuyển hoặc chuyển từ nơi khác
tới phải được hướng dẫn các kiến thức kỹ thuật và an toàn của công nhân có kinh
nghiệm. Phải qua kiểm tra nếu đạt kết quả tốt sẽ được làm việc độc lập. Các cá
nhân không đạt kết quả tốt trong kỳ kiểm tra này thì không được làm việc.
d) Một năm một lần giám đốc mỏ phải
tổ chức huấn luyện định kỳ cho tất cả công nhân về các biện pháp kỹ thuật an
toàn. Khi có thay đổi công nghệ phải huấn luyện cho công nhân.
3.4. Giám đốc điều hành mỏ
phải là những người được đào tạo và có bằng cấp về kỹ thuật mỏ phù hợp với quy
định hiện hành.
3.5. Trong thời kỳ xây dựng
cũng như trong quá trình hoạt động, mỏ phải có đội cấp cứu mỏ bán chuyên trách.
3.6. Ở lò cụt, chỗ xa lò
chính và ở gương lò khai thác chỉ cho phép những công nhân có kinh nghiệm đến
làm việc và phải đồng thời có hai người trở lên.
Những công nhân có kinh nghiệm
chống giếng đứng và chống đỡ chỗ lò bị sụp đổ lớn phải có sự giám sát liên tục
của kỹ thuật viên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công nhân chỉ được phép làm việc ở
các vị trí xung quanh các địa điểm nêu trên khi có sự cho phép của trưởng ca.
Không được phép làm việc ở những vị trí không ghi trong lệnh sản xuất và không
được phép thực hiện những việc sai thiết kế, sai nhật lệnh.
3.8. Mỗi công nhân ở trong
mỏ khi thấy dấu hiệu nguy hiểm đe dọa tính mạng cho người hoặc thiết bị phải
thông báo ngay cho những người khác nhanh chóng rút ra nơi an toàn, đồng thời
thông báo việc này cho trưởng ca.
Trưởng ca cần báo cho các ca khác
về khả năng gây nguy hiểm vào sổ giao ca. Ca sau, trước khi làm việc trưởng ca
phải thông báo cho toàn thể công nhân biết những nguy cơ đó.
3.9. Quản đốc hoặc người
thay mặt quản đốc phải đi kiểm tra chỗ làm việc trong phạm vi mình quản lý
không ít hơn 1 lần/ngày đêm, còn người trưởng ca không ít hơn 2 lần/ca.
3.10. Chỗ làm việc của công
nhân phải được trưởng ca hoặc người được ủy nhiệm tiến hành kiểm tra trước:
a) Bảo đảm an toàn (không có các
tảng đất đá om, nở, trạng thái vì chống tốt, những vấn đề về vận chuyển, cơ
khí, v.v…).
b) Tình trạng chiếu sáng tốt;
c) Không khí mỏ phải đảm bảo có
thành phần theo các quy định hiện hành.
3.11. Mỗi mỏ cần lập kế
hoạch thủ tiêu sự cố theo quy định hiện hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc nghiên cứu và lập kế hoạch thủ
tiêu sự cố được tiến hành theo chỉ đạo trực tiếp của giám đốc mỏ.
Quản đốc khu vực phải giới thiệu kế
hoạch thủ tiêu sự cố để toàn thể công nhân nắm được và triển khai thực hiện khi
có sự cố. Việc giới thiệu và danh sách công nhân đã được hướng dẫn phải được ghi
vào sổ theo dõi.
Công nhân nào không tìm hiểu bản kế
hoạch này, không được phép tham gia thủ tiêu sự cố.
Kế hoạch thủ tiêu sự cố phải được
thỏa thuận của giám sát kỹ thuật an toàn mỏ và phải được giám đốc cấp trên của
mỏ phê duyệt.
3.12. Khi xảy ra sự cố, có
người bị tai nạn mọi người phải nhanh chóng giúp nạn nhân ra khỏi chỗ sự cố,
đưa nạn nhân tới vị trí của nhân viên y tế để được trợ giúp và sơ cứu ban đầu.
Đồng thời báo cáo cho người phụ trách trực tiếp để có biện pháp xử lý tiếp
theo.
3.13. Lối ra từ mỏ hầm lò
tới mặt đất phải có ít nhất hai lối (một lối chính và một lối dự phòng).
Giám sát kỹ thuật an toàn phải phổ
biến cho công nhân biết về hai lối ra này khi có thay đổi lối ra phụ.
Ở tất cả chỗ phân nhánh và trên
đường lò cần có bảng chỉ dẫn hướng đi ra ngoài mặt đất (lối thoát). Biển chỉ
dẫn này được chiếu sáng hoặc ở dạng báo hiệu tự phát sáng.
3.14. Mỏ phải trang bị bình
tự cứu cho từng cá nhân khi vào lò. Số lượng bình tự cứu dự phòng bằng 10% tổng
số công nhân làm việc trong hầm lò.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bình tự cứu cần đặt trong các
tủ bảo quản, để ở khu vực khai thác, có ánh sáng và phải thông báo cho tất cả
công nhân biết.
Mọi người vào lò phải biết cách sử
dụng các bình tự cứu. Việc hướng dẫn sử dụng và bảo quản bình tự cứu là trách
nhiệm của quản đốc khu vực hoặc người được ủy nhiệm. Giám đốc mỏ có trách nhiệm
kiểm tra trình độ sử dụng bình tự cứu của giám sát viên kỹ thuật và công nhân.
3.15. Hàng quý, bình tự cứu
phải được kiểm tra do đội cấp cứu mỏ chuyên trách tiến hành (kiểm tra thông số
kỹ thuật, độ hoàn hảo, loại trừ sai sót). Sau khi kiểm tra phải có giấy chứng
chỉ cho sử dụng bình thường.
3.16. Tất cả cán bộ công
nhân mỏ, vào làm việc trong hầm lò phải được trang bị và sử dụng thành thạo các
phương tiện bảo vệ cá nhân: mũ lò, đai an toàn, quần áo bảo hộ lao động, phương
tiện chống bụi v.v… phù hợp với công dụng và đặc điểm nơi làm việc.
Không cho phép bất kể ai làm việc
trong hầm lò mà không có phương tiện bảo vệ cá nhân, không biết cách sử dụng
hoặc sử dụng không đúng các phương tiện bảo vệ cá nhân.
3.17. Người gác cửa lò phải
nắm chính xác số người đã vào hầm lò, số người đã ra khỏi hầm lò (hình thức
treo thẻ). Khi hết ca, số người ra khỏi hầm lò chưa hết mà không rõ lý do thì
người gác phải nhanh chóng báo cho lãnh đạo mỏ và áp dụng ngay các biện pháp
tìm kiếm.
3.18. Khi di chuyển những
vật sắc nhọn phải bao bọc kín phần sắc nhọn bằng những thứ chuyên dùng.
3.19. Không được tiến hành
công việc ở dưới hầm lò mà tình trạng ở đó đe dọa tính mạng người công nhân.
Ở các đường lò có tình trạng này
phải ngăn lối vào đường lò đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.21. Tất cả đường lò không
sử dụng phải được lấp kín bằng đất đá không cho người đi qua. Những vùng sụp đổ
và vùng xung quanh có khả năng bị phá hoại phải làm thành chắn, biển báo
"cấm vào" trước và sau khu vực đó với khoảng cách tối thiểu 5 m.
3.22. Trong thời gian ngừng
hoạt động, các miệng giếng và cửa các đường lò khác ở trên mặt bằng, phải được
che đậy chắc chắn và biển báo để phòng ngừa người, súc vật và các phương tiện
rơi xuống.
3.23. Khi giải lao, không
được ngồi ở gương lò đang khai thác, gần chỗ máy công tác làm việc hoặc những
chỗ có nguy hiểm đe dọa.
3.24. Không được sử dụng các
thiết bị thiếu che chắn hoặc thiếu các biện pháp an toàn đặc biệt khác hoạt
động trong lò.
3.25. Việc làm vệ sinh và
tra dầu mỡ cho các thiết bị phải do công nhân kỹ thuật chuyên trách thực hiện.
3.26. Việc điều chỉnh thời
gian tác động của cơ cấu cơ khí chỉ được thực hiện do các chuyên gia kỹ thuật
với các dụng cụ chuyên dùng.
3.27. Trong trường hợp mất
điện bất ngờ, người vận hành thiết bị phải cắt điện động cơ điện.
3.28. Phải có bảng tín hiệu
khi khởi động máy.
Bảng tín hiệu này cần đặt gần người
điều khiển, quy định rõ về tín hiệu và thông báo cho công nhân và mọi người vào
làm việc trong hầm lò biết để thực hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Yêu cầu về
đường lò
4.1. Yêu cầu chung
4.1.1. Mỏ đang hoạt động
phải có không ít hơn hai đường lò thông ra mặt đất để người từ hầm lò ra ngoài.
Ở mỗi tầng phải có hai lối để người từ đó ra ngoài mặt đất.
Lối vào và lối ra ở mỏ đang xây
dựng phải cách nhau ít nhất là 30 m. Nếu thân giếng (lò) xây dựng bằng vật liệu
không cháy thì khoảng cách có thể là 20 m.
Khi đào các đường lò thăm dò, cho phép
chỉ có một lối lên mặt đất với điều kiện gương lò không được cách xa giếng thăm
dò 50 m và số lượng người làm việc ở trong gương không quá 5 người/ca.
4.1.2. Sau khi đào giếng mới
đến tầng thiết kế, hoặc sau khi đào sâu giếng đang hoạt động đến tầng thiết kế
mới, phải đào ngay một đường lò để tạo lối thứ hai thoát ra mặt đất hoặc đến
tầng khai thác cao hơn, đồng thời để thông gió.
4.1.3. Nếu hầm lò có hai lối
thông ra ngoài mặt đất, mà một lối thường xuyên không sử dụng thì phải bảo quản
bằng cách làm cửa mở được từ phía trong và không cần khóa.
4.1.4. Nếu như hai lối ra từ
dưới hầm lò lên mặt đất là giếng thông gió thì ngoài thiết bị nâng còn có thang
đi lại, dải phân cách phù hợp với TCVN 6780-2. Một trong hai giếng có thể không
có thang riêng nếu giếng này có hai thang máy (máy nâng).
Cả hai giếng phải xây dựng sao cho
công nhân có thể từ mỗi giếng ra ngoài mặt đất được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Giếng có độ sâu không quá 70 m,
cả hai giếng có thang thì một trong hai giếng có thể không có thiết bị nâng.
2) Trong thời kỳ xây dựng hoặc cải
tạo mỏ phải đặt thang trong giếng có thùng cũi hoặc ở cả hai giếng.
4.1.5. Trong giếng đứng, độ
dốc của thang không được có góc nghiêng lớn hơn 80o.
Trong giếng đứng và đường lò
nghiêng phải có thang, thang đóng chắc vào vì chống bằng móc sắt, thang đặt sao
cho việc đi lại dễ dàng (kể cả các đội viên cấp cứu mỏ có đeo máy thở). Cụ thể
là:
a) kích thước lỗ chui của chiếu
nghỉ không nhỏ hơn 0,7 m x 0,6 m;
b) khoảng cách cơ bản từ thang đến
vì chống 0,6 m;
c) khoảng cách giữa các bậc thang
không lớn hơn 0,3 m;
d) khoảng cách giữa các chiếu nghỉ
không lớn hơn 3 m.
4.1.6. Khi hai lối ra của
đường lò là đường lò nghiêng và khác biệt về chiều sâu giếng là 40 m thì ngoài
lối dành cho người đi, một trong hai giếng này có đặt thiết bị cơ khí để vận
chuyển người. Trong trường hợp thiết bị vận chuyển người bị hỏng thì phải có
lối dành cho người đi theo giếng. Vì vậy đối với các đường lò nghiêng cần phải
trang bị:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) từ 15o đến 30o:
bậc lên xuống và tay vịn;
c) từ 30o đến 45o:
thang có bậc và có tay vịn.
Nếu độ dốc lớn hơn 45o,
ngoài việc phải đặt thiết bị cơ khí để chuyên chở người, phải làm thang ở trong
đường lò để cho người đi bộ khi cần thiết.
4.1.7. Khi đào hoặc sửa chữa
đường lò nghiêng cần phải có những thiết bị, dụng cụ để vận chuyển phù hợp với
quy định tại điều 4.1.6.
4.1.8. Trong trường hợp một
trong hai lối ra mặt đất dùng để thoát nạn bị sập đổ (không dùng được), thì
phải ngừng ngay tất cả hoạt động trong mỏ chỉ cho phép hoạt động trở lại khi đã
phục hồi lối thoát cũ hoặc đào lối ra mới.
4.2. Đào chống lò
4.2.1. Yêu cầu về các đường lò
4.2.1.1. Vật liệu dùng để
chống lò phải đảm bảo theo đúng hộ chiếu được duyệt.
4.2.1.2. Đào và chống lò
phải tuân theo thiết kế hộ chiếu đã được cấp có thẩm quyền duyệt. Khi có sự
thay đổi điều kiện mỏ địa chất và điều kiện tổ chức sản xuất, hộ chiếu chống lò
phải được lập lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.1.3. Lò đào qua khu vực
đá liền khối vững chắc, có thể cho phép không cần có vì chống nhưng phải được
các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nhưng phải chống cửa lò và các ngã ba của tất
cả các đường lò này. Phần chống này có chiều dài theo thiết kế.
4.2.1.4. Lò đào qua khu vực
có đất đá không được bền vững, hông và nóc lò phải được chèn kín chắc bằng gỗ
hoặc vật liệu khác phù hợp và phải có vì chống tăng cường ở đường lò bằng. Đối
với đường lò nghiêng và giếng đứng không phụ thuộc độ cứng của đất đá phải có
các vì chống tăng cường.
Khi chống qua khu vực đất đá yếu
phải chống sát gương. Khoảng trống giữa vì chống và thành lò phải được chèn
chặt bằng gỗ hoặc vật liệu phù hợp.
4.2.1.5. Ở những chỗ phay đá
(đất đá bị vò nát) phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật an toàn bổ sung để đảm bảo
tuyệt đối an toàn. Những phay lớn phải đánh dấu địa điểm, ngày tháng vào bản đồ
kế hoạch trắc địa.
4.2.1.6. Tiết diện ngang của
các đường lò phải tuân theo quy định hiện hành.
Tiết diện ngang nhỏ nhất trong
khung chống của lò ở những mỏ đang hoạt động cần phải:
a) Lò vận tải và lò thông gió chính
không nhỏ hơn 3,5 m2 khi chống bằng cột gỗ hoặc bằng sắt và không
nhỏ hơn 3 m2 khi chống đường lò bằng bê tông. Chiều cao của những lò
này không nhỏ hơn 1,8 m kể từ đầu đỉnh đường ray;
b) Lò dọc vỉa trung gian, đường lò
nghiêng dùng để thông gió cho một khu vực không nhỏ hơn 2,5 m2.
Chiều cao của các lò này không nhỏ hơn 1,5 m;
c) Lò phục hồi để thông gió không
được nhỏ hơn 1,5 m2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) 0,7 m ở phía người đi lại;
b) 0,25 m ở phía bên kia phía người
đi lại khi chống bằng sắt, gỗ;
c) 0,2 m khi chống bằng bê tông.
Khoảng giữa hai đường sắt khi hai
tàu điện đi ngược chiều nhau phải đảm bảo khoảng cách giữa hai chỗ nhô ra của
hai tàu điện tối thiểu là 0,2 m.
Ở các đoạn đường cong, khe hở giữa
vật chuyển động và vì chống hoặc thiết bị, đường ống phía thành lò đảm bảo
những yêu cầu sau đây:
- Nếu lò có hai đường xe, không
được đi lại ở giữa hai đường xe đó;
- Trong lò ở phía người đi lại phải
san bằng phẳng, nếu có rãnh nước phải đặt các tấm nắp phủ lên trên rãnh;
- Lò có treo cáp điện ở phía người
đi, phải treo cáp ở độ cao phù hợp với TCVN 6734.
Ở những đường lò đang hoạt động với
chiều rộng đi lại không đủ, nếu được phép của thanh tra mỏ, có thể đặt hốc
tránh về một phía của lò nhưng khoảng cách không lớn hơn 25 m so với phía kia.
Hốc tránh này đào rộng không nhỏ hơn 1,2 m và sâu vào hông không nhỏ hơn 0,7 m,
có chiều cao bằng chiều cao lò.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở tất cả các lò, chỗ người đi ra
khỏi tàu điện và đi lên tàu điện, ga đón trả người thì khoảng cách lớn nhất kể
từ vì chống đến phần nhô ra lớn nhất của đoàn tàu là không nhỏ hơn 1 m.
4.2.1.9. Trên miệng giếng
thăm dò ở những mỏ không lớn dùng để hạ và nâng người, phải bố trí nắp gỗ hoặc
sắt và có thành chắn.
4.2.1.10. Miệng giếng phải
có các biện pháp ngăn chặn đất đá rơi, mưa,… Đất đá, vật liệu và thiết bị cần
đặt ở vị trí thích hợp cách miệng giếng tối thiểu 0,5 m để chúng không thể rơi
vào giếng.
4.2.1.11. Khi đào lò ở nơi
đất đá không bền vững phải có vật liệu chống dự phòng ít nhất một ca sản xuất.
4.2.2. Đào, chống đường lò bằng
và đường lò nghiêng
4.2.2.1. Khi đào đường lò
bằng và đường lò nghiêng, phần lưu không giữa gương và vì chống cố định đe dọa
đến tính mạng của những người làm việc trong gương thì phải tiến hành chống tạm
và khi đủ chiều dài của vì chống phải chống ngay.
4.2.2.2. Khi đất đá không
bền vững, phải chống bổ sung các vì chống tăng cường.
4.2.2.3. Trong thời gian xây
dựng và đổ bê tông các đường lò hầm trạm thì phải có vì chống tạm thời.
4.2.2.4. Khi đào sâu thêm
hoặc sửa chữa đường lò nghiêng, thì công nhân làm việc ở gương phải được bảo vệ
để tránh vật rơi vào người.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.2.5. Khi đào đường lò có
nóc bền vững, cho phép đào bốc đất đá với giá đỡ tạm thời không lớn hơn ba lần
chiều rộng bước chống.
4.2.3. Đào và chống giếng đứng
4.2.3.1. Công nhân đào giếng
đứng ở gương lò cần được bảo vệ tránh vật rơi từ trên xuống bằng cách treo các
mái che chắc chắn gần gương.
4.2.3.2. Khi tiến hành đồng
thời đào giếng và chống vì chống cố định, sàn treo dùng để lắp đặt vì chống
giếng phải được kẹp chặt vào thành giếng. Sàn treo phải có mái che bảo vệ ngăn
được vật rơi từ phía trên xuống. Khe hở giữa mép sàn và vi chống giếng hoặc cốp
pha được tính từ gờ xung quanh nhô ra không quá 50 mm và trong thời gian làm
việc phải đóng kín.
Để loại trừ khả năng đất đá, dụng
cụ và các vật dụng khác rơi xuống, dưới sàn treo phải làm sàn bảo hiểm để bảo
vệ người làm việc ở dưới gương giếng.
4.2.3.3. Khoảng
cách từ gương giếng đứng cho tới vì chống cố định phải lắp vì chống tạm theo
đúng thiết kế quy định.
4.2.3.4. Khi đào giếng đứng
trong đất đá không bền vững, áp dụng vì chống vĩnh cửu bằng gỗ, các thanh giằng
(dầm) đứng và ngang phải tiến hành lắp đặt ngay ở khoảng giếng vừa được chống
có chiều dài bằng chiều dài của thanh giằng "dầm" đứng. Phần dưới của
đoạn giếng không có thanh giằng "dầm" đứng phải tạm thời chống bằng
thanh giằng "dầm" ngang.
4.2.3.5. Khi chống giữ bằng
đá, gạch, bê tông, bê tông cốt thép tất cả các phần rỗng và khe hở giữa hông
giếng và vì chống phải lấp đầy vữa xi măng, không được lấp đầy các khoảng trống
bằng vật liệu khác.
4.2.3.6. Chỗ làm việc để
tiến hành chống phải có mái che nước dột và máng dẫn nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.3.8. Khi vận chuyển đất
đá bằng thùng nâng đến miệng giếng, chỉ mở cửa giếng khi cho thùng đi qua. Kết
cấu cửa mở phải đảm bảo khi dỡ tải, đất đá hoặc vật thể khác không rơi xuống
giếng.
4.2.3.9. Cách miệng giếng ít
nhất 1 m phải có thành chắn xung quanh cao 2,5 m. Lối người đi phải đặt cửa
chấn song.
4.2.3.10. Đưa người lên
xuống giếng trong thùng nâng phải có sàn tiếp nhận phía dưới. Người chỉ được ra
vào thùng nâng khi cửa miệng giếng đã đóng kín và thùng nâng dừng hẳn.
4.2.3.11. Hàng chứa trong
thùng phải thấp hơn thành thùng là 100 mm.
4.2.3.12. Không được chất
hàng vào thùng nâng khi cửa miệng giếng đang mở và không được treo những vật dài
vào cáp thùng nâng.
4.2.3.13. Sau khi nổ mìn và
thông gió gương lò, trước khi thu dọn đất đá phải có sự kiểm tra của trưởng ca
và thông báo về tình trạng an toàn sau đó mới cho phép công nhân xuống gương.
Khi kiểm tra nếu phát hiện vì chống tạm và thang bị hỏng thì phải sửa chữa
ngay, làm sạch đất đá văng trên sàn, trên vì chống và thiết bị. Đặc biệt kiểm
tra kỹ đoạn lò đang đặt vì chống tạm.
4.2.3.14. Cho phép tiến hành
đồng thời việc đặt cốt giếng với việc lắp tháp giếng hoặc lắp thiết bị trên
tháp theo thiết kế với điều kiện miệng giếng phải được che kín. Thiết kế này
phải được giám đốc cấp trên của mỏ phê duyệt.
4.2.3.15. Khi đặt cốt giếng,
công nhân làm việc phải có dây đai an toàn.
4.2.3.16. Việc tháo dỡ sàn
bảo hiểm hoặc thu dọn trụ bảo vệ (xem 4.2.3.1) chỉ được tiến hành sau khi kết
thúc việc đào sâu thêm giếng, làm xong khu vực sân giếng và đặt xong cốt giếng
đã đào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.3.17. Khi đào hoặc đào
sâu thêm giếng để đề phòng sự cố (thiết bị nâng hạ, thoát nước, cấp điện v.v…)
phải có thang treo dài đủ để bố trí được trên thang toàn bộ số người của ca
đông nhất.
Thang treo phải buộc chặt vào cáp
tời có hệ thống dẫn động cơ khí hoặc tời thủ công loại 5 tấn có trang bị phanh.
4.2.3.18. Mỗi giếng đào mới
hoặc đào sâu thêm cần phải bố trí không ít hơn 2 hệ thống thiết bị tín hiệu
(độc lập nhau).
- Khi đồng thời đào giếng và chống
vì chống cố định thì tín hiệu từ giá treo và từ gương giếng đứng cần riêng
biệt;
- Tất cả công nhân có liên quan tới
công việc đào giếng và chống giữ giếng phải biết cách đánh tín hiệu. Không được
truyền tín hiệu sai quy định từ dưới giếng tới người điều kiện trục tải;
- Ở sàn tiếp nhận phía trên phải có
thiết bị để truyền tín hiệu dừng trực tiếp tới người điều khiển máy trục.
4.2.3.19. Khi đào giếng đứng
trong thời gian dọn đất đá bằng máy bốc khí nén, không được:
a) Dọn đất đá bằng tay từ dưới gần
lưỡi bốc;
b) Đứng gần thùng nâng trong lúc
máy bốc xả đất đá;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Đưa lưỡi máy bốc vào xúc lỗ có
mũi khoan bị mắc kẹt;
e) Tiến hành kiểm tra, sửa chữa máy
bốc khi các bộ phận và máy bốc vẫn còn chứa khí nén (khi chưa cắt nguồn cấp khí
áp lực).
4.2.3.20. Khi máy bốc làm
việc trên miệng giếng không cho phép có người trong giếng mỏ.
4.2.3.21. Từ sân ga nối đến
buồng điều khiển định lượng thùng trục phải có đường đi riêng có lắp đặt thang.
4.2.4. Chống giếng bằng vì ống
thép
4.2.4.1. Khi lắp đặt các
vành ống thép trong giếng phải tuân thủ đúng các yêu cầu sau:
a) Việc chống đường lò bằng ống
thép phải thực hiện từ sàn treo;
b) Khi lắp đặt các chi tiết chính
phải lập biên bản kiểm tra độ bền;
c) Thả các đoạn ống thép với tốc độ
không lớn hơn 1 m/s;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Thiết bị móc để thả đoạn ống vào
mỏ cần phải có 4 xích treo trong đó 2 xích dùng bulông và 2 xích để móc giữ
đoạn ống này;
g) Khi đặt vì chống ống vào vị trí,
chỉ cho phép tháo xích treo khi đã cố định vì chống ống bằng 3 bu lông hàng
ngang;
h) Công nhân làm nhiệm vụ dùng áp
lực phun vữa xi măng lấp đầy vào khoảng trống phía sau ống phải đeo kính khi
làm việc;
i) Khi đặt đoạn của vì chống ống
phải dùng một tời phụ đặt trên mặt đất, hoặc trên một sàn vững chắc nằm ở đoạn
giếng đã chống cố định;
k) Giám sát viên kỹ thuật phải có
mặt để kiểm tra và giám sát việc đưa xi măng vào giữa vì chống và vì chống ống.
Khi lấp đầy khoảng trống sau vì
chống ống bằng bơm có áp lực phải được phép của giám đốc mỏ.
4.2.5. Bảo quản và sửa chữa
đường lò
4.2.5.1. Tất cả đường lò
đang hoạt động và trong suốt thời gian khai thác khoáng sản cần phải được kiểm
tra, sửa chữa các vì chống hỏng, đảm bảo tiết diện phù hợp với hộ chiếu, thiết
kế.
Không được để bất kỳ vật tư, thiết
bị và vật liệu khác trên đường đi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tình trạng đường vận tải, chất
lượng sửa chữa và đặt đường mới, tình trạng thiết bị thông gió ở các đường lò
đang hoạt động phải được trưởng ca kiểm tra từng ca, quản đốc kiểm tra từng
ngày.
Trạng thái vì chống bê tông phải
được giám sát viên kiểm tra ít nhất 1 lần/tháng. Khi xuất hiện vết nứt ở vòm
hoặc thành đường lò, phải tiến hành quan sát thường xuyên bằng hệ thống đèn.
Trạng thái vì chống gỗ phải được kiểm tra ít nhất 2 lần/tháng.
Ở đường lò không chống (qua đá rắn,
ổn định) kiểm tra 2 lần/tháng, cần kiểm tra độ vững chắc của nóc, hông đường lò
đề phòng đất đá rơi lở và nếu cần thiết phải chống cố định.
Sự phân công trách nhiệm giữa các
giám sát viên và kết quả kiểm tra cần được ghi vào sổ: "Sổ kiểm tra tình
trạng đường lò và vì chống". Quyển sổ này phải có riêng cho từng phân
xưởng, từng tầng khai thác, phù hợp với phân công trách nhiệm của các giám sát
viên kỹ thuật an toàn.
4.2.5.3. Vì chống bị gãy, bị
phá ở các đường lò, phải nhanh chóng thay thế, củng cố đảm bảo an toàn.
Nếu áp lực đất đá xung quanh lớn,
phải chống bổ sung và liên kết các vì chống với nhau bằng một khung chống.
4.2.5.4. Khi sửa chữa đường
lò tăng tiết diện hoặc thay vì chống hỏng chỉ được phép thay từng vì một. Trước
khi tháo vì chống cũ phải chống một vì tạm thời liền kề.
4.2.5.5. Khi chống phá ở chỗ
đường lò sạt lở hoặc ở đường lò đất đá nóc tơi vụn, cần tiến hành cũng cố đường
lò trước và sau điểm chống phá tối thiểu 5 m. Củng cố xong mới được phá vì cũ.
4.2.5.6. Công nhân thu dọn
đất đá sạt lở phải làm việc dưới vì chống an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.5.8. Khi tiến hành đại tu
đường lò bằng, đường lò nghiêng hoặc giếng đứng cũng như những việc sửa chữa
hoặc khắc phục sự cố phải tiến hành theo thiết kế. Thiết kế này do giám đốc cấp
trên của mỏ duyệt và có ý kiến tham gia của giám sát kỹ thuật an toàn. Trước
khi thiết kế phải lập biên bản kiểm tra vị trí được sửa chữa.
4.2.5.9. Khi cần thiết phải
đồng thời tiến hành sửa chữa giếng ở một số khu vực phía trên mỗi sàn công tác
cần phải đạt sàn bảo hiểm.
4.2.5.10. Khi chống lại giếng
đứng phải tiến hành trên sàn cố định hoặc sàn treo bắt chặt vào khung giếng cố
định. Phải có thang treo để từ sàn treo này tới được tầng trung gian hoặc chiếu
nghỉ của thang giếng.
4.2.5.11. Khi khôi phục
giếng đứng cũ, việc đưa công nhân xuống làm việc chỉ được phép sau khi thông
gió các đường lò này và kiểm tra viên kỹ thuật đã xác định thành phần không khí
ở đó đạt tiêu chuẩn quy định.
4.2.5.12. Khi chống phá ở
đường lò bằng phải làm từ phía mà từ đó người có thể rút ra an toàn khi có sự
cố.
4.2.5.13. Khi chống phá
giếng mỏ, tháo thanh dầm đứng chỉ được tiến hành trong giới hạn một khoang
giếng.
4.2.5.14. Sau khi sửa chữa
vì chống hoặc cốt giếng vận tải cần phải kiểm tra giếng một cách chi tiết. Phụ
trách kỹ thuật (trục trưởng, cơ khí trưởng) phải kiểm tra sự nâng hạ bình
thường của thùng trục mỏ, ghi kết quả vào sổ theo dõi.
4.2.5.15. Kiểm tra độ thẳng
đứng của thành giếng mỏ theo chế độ 1 lần/năm. Trắc địa trưởng mỏ chỉ đạo kiểm
tra về hình dạng và kích thước của thành giếng, thanh dẫn hướng. Kết quả kiểm
tra được ghi vào sổ theo dõi và báo cáo giám đốc mỏ.
4.2.5.16. Khi sửa chữa vì
chống đường lò nghiêng vận chuyển có các đoàn goòng, tàu điện vẫn đi qua thì
phải đặt các tín hiệu đèn ở hai phía nơi đang tiến hành công việc sửa chữa để
báo cấm các hoạt động vận chuyển trên đoạn đường lò đó. Đường dây điện tiếp xúc
tại vị trí sửa chữa phải cắt điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.6. Đóng cửa đường lò khi
không sử dụng
4.2.6.1. Khi đóng cửa giếng
đứng của mỏ cho phép đổ dầm hoặc phủ hai sàn bê tông cốt thép hoặc hai sàn dầm
kim loại hoặc đường ray. Một sàn phải đặt ở độ sâu đến chỗ đá gốc nhưng với
khoảng cách không nhỏ hơn 10 m kể từ mặt đất. Sàn khác ở trên mặt đất.
Xung quanh miệng giếng đã đóng cửa
phải có hàng rào lưới thép với chiều cao không nhỏ hơn 2,5 m và có rãnh hướng
nước chảy ra ngoài. Đối với đường lò nghiêng và đường lò bằng khi đóng cửa phải
lấp kín bằng tường gạch, đá hoặc bê tông.
Việc đóng cửa các đường lò phải kịp
thời cập nhật trên bản đồ công tác trắc địa mỏ phù hợp với hướng dẫn về công
tác trắc địa của một mỏ đang hoạt động.
4.2.6.2. Không được tháo các
vì chống từ các giếng đứng hoặc các đường lò nghiêng có góc dốc lớn hơn 30o.
Những trường hợp đặc biệt cần phải lập thiết kế và phải được ký duyệt của giám
đốc kỹ thuật cấp trên của mỏ.
Tại các đường lò bằng và đường lò
nghiêng có góc dốc nhỏ hơn 30o chỉ cho phép thu hồi vì chống khi có
mặt của giám sát viên kỹ thuật và thực hiện bằng cơ khí và phải ở vị trí an
toàn.
4.2.7. Ngăn ngừa người và vật
rơi vào đường lò
4.2.7.1. Miệng đường lò
nghiêng, giếng đứng của các mỏ đang xây dựng và hoạt động, cần phải rào cố định
ở phía không làm việc bằng những tường hoặc rào sắt có chiều cao không thấp hơn
2,5 m, phía làm việc phải có cửa hoặc hàng rào sắt mắt cáo có nguyên lý làm
việc tự động. Tất cả sân ga của tầng ở trong phạm vi gần giếng phải có lưới sắt
mắt cáo hoặc cửa. Miệng giếng của khu vực cần đóng chặt bằng hàng rào gỗ tròn
với chiều cao so với mặt đất không nhỏ hơn 0,5 m và đậy bằng tấm bê tông cốt
thép hoặc bằng chắn song sắt.
Miệng của giếng phải có biện pháp
đặc biệt (thanh xà ngang để hạ, cam vấu) để ngăn ngừa trường hợp rơi thùng skíp
hoặc thùng cũi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.7.2. Trước miệng giếng,
khi treo thùng, cần đặt vách ngăn chắc chắn để thùng tựa vào đó.
4.2.7.3. Giếng mỏ dùng để hạ
và nâng vật liệu cần phải giữ gìn sạch sẽ. Thang riêng trong giếng mỏ phải đặt
sao cho từ đó tới khu vực sân ga quanh giếng được thuận lợi. Thang riêng trong
giếng mỏ cần được chế tạo từ vật liệu chắc chắn. Phải có tấm ngăn kim loại
(giữa phần thang và giếng). Tấm ngăn có thể dọc theo toàn bộ giếng hoặc cách
quãng nhưng khoảng cách giữa không quá 10 cm.
4.2.7.4. Miệng giếng để
thông gió không đặt trong nhà, phải có tường rào chắc chắn cao ít nhất 2,5 m và
phải có cửa, có khóa.
Nếu giếng thông gió dùng làm lối ra
dự phòng, thì cửa chắn song sắt của giếng đứng với đường lò nghiêng không cần
khóa, cửa miệng giếng được chốt đóng, mở được ở phía trong và không khóa. Khi
người đi qua thì đóng cửa lại.
5. Yêu cầu
trong công tác khai thác
5.1. Yêu cầu chung
5.1.1. Khai thác quặng phải
tuân theo thiết kế đã được duyệt. Tất cả những vấn đề có liên quan tới việc
thay đổi: hệ thống khai thác, xây dựng mỏ, áp dụng thử nghiệm hệ thống mới phải
có sự cho phép của cấp có thẩm quyền.
Thay đổi hệ thống khai thác đối với
một khối, một khu vực có thể được tiến hành với sự phê duyệt của các cấp có
thẩm quyền.
5.1.2. Khai thác một khối
chỉ được phép tiến hành sau khi công tác chuẩn bị đã hoàn thành (đường lò chuẩn
bị, đường lò cắt…) và các biện pháp đảm bảo an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.4. Trong trường hợp tạm
ngừng khai thác ở gương lò, việc khai thác trở lại phải có sự cho phép của cấp
có thẩm quyền.
5.1.5. Không được đồng thời
khai thác các khối nằm kề nhau theo hướng dốc ở hai tầng nối tiếp nhau.
Việc khai thác đồng thời ở hai tầng
kề nhau chỉ được phép khi gương lò ở tầng trên vượt trước so với tầng dưới một
khoảng cách được xác định theo thiết kế và phải đảm bảo được an toàn.
5.1.6. Tất cả các ngăn đi
lại trong đường lò nghiêng (góc lớn hơn 30o) và giếng đứng phải có
nắp đậy, còn trong đường lò tháo quặng thì phải có lưới bằng thép để tránh
người xuống đường lò.
5.1.7. Mỗi phân tầng khai
thác phải có điều kiện hợp lý để nâng hoặc (hạ) thiết bị vật liệu từ tầng cơ
bản (đáy giếng).
5.1.8. Tất cả phễu tháo
quặng đang hoạt động phải luôn luôn được đổ đầy quặng đã đập nhỏ. Cửa thải
quặng của phễu không hoạt động phải được đóng chặt.
Không được đặt phễu tháo quặng
trong đường lò vận chuyển bằng tàu điện.
5.1.9. Chiều rộng (cao)
không gian khai thác không được nhỏ hơn 0,6 m khi dốc thẳng đứng, không nhỏ hơn
0,8 m khi đổ thoải.
5.1.10. Trong thời gian nạp
và nổ mìn người không có nhiệm vụ phải rút ra vị trí an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công nhân không được có mặt ở bậc
dưới khi khai thác ở bậc trên, khi làm việc ở các bậc và khi chia phễu mà không
có dây đai an toàn được bắt chắc chắn vào cột.
5.1.12. Công tác khai thác
phải dừng lại nếu nền đường lò ở trên khoảng rỗng. Công việc này chỉ được tiếp
tục khi đã có các biện pháp tạo nền đường lò vững chắc không bị sụt.
5.1.13. Không được đi vào
đường lò đã khai thác xong, phải có biện pháp ngăn không cho người vào khu vực
đã khai thác.
5.1.14. Trước ca và sau khi
nổ mìn phải xem xét kiểm tra nóc và hông của các gương.
Trong thời gian dọn sạch gương lò,
không cho phép tiến hành các công việc khác. Chỉ cho phép thu dọn ở khu vực
đường lò vững chắc và an toàn.
5.1.15. Trong trường hợp
xuất hiện dấu hiệu tự sụp đổ quặng (đất đá) trong gương khai thác hoặc xảy ra
sụp đổ trần ở các đường lò, cần phải nhanh chóng dừng tất cả công việc và công
nhân phải nhanh chóng tới nơi an toàn. Trong trường hợp này đường lò nằm ở phân
tầng trên là nóc của phân tầng dưới thì cần phải bảo vệ để ngăn chặn sập đường
lò.
5.1.16. Phễu tháo quặng phải
bố trí sao cho khi tháo quặng xuống đường lò dọc vỉa không bắn vào người.
5.1.17. Không cho phép có
người đứng trong vùng nguy hiểm của máy xúc.
Trước khi khởi động tời của xúc gầu
dây, người lái máy phải thông báo cho mọi người công nhân ở trong gương lò biết
bằng tín hiệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.19. Không được tiến hành
đập nhỏ quặng trực tiếp ở phễu tháo quặng trên đường vận chuyển hoặc trong
khoang chứa. Đối với trường hợp quặng bị kẹt trong phễu tháo quặng, cửa tháo
quặng cho phép sử dụng sào dài hoặc vật liệu nổ để xử lý.
5.1.20. Chỉ được phép nạp
mìn để phá hủy những vòm (khoảng không) do quặng nổ rời sinh ra bằng các sào
dài và phải đứng ở vị trí an toàn để nạp mìn.
5.1.21. Ở mỏ có khí cháy và
bụi nổ phải tuân thủ các quy định hiện hành.
5.2. Công tác khấu bằng việc
đánh sập đất đá nóc và hông
5.2.1. Khi khai thác bằng hệ
thống phá hỏa (đánh sập nóc)
a) Trong trường hợp mà nóc bị phá
vỡ một cách nhanh chóng hơn bước ổn định của hộ chiếu quy định, phải tạm ngừng
tiến hành các công việc khấu đồng thời áp dụng những biện pháp cần thiết để
loại trừ sự phá vỡ đó;
b) Không cho phép người ở gần và đi
vào vùng đang tiến hành công việc đánh sập;
c) Không được chặt cột chống mà
không có bố trí các cột chống an toàn chống giữ tạm;
d) Khi nóc tơi xốp, người phá dỡ
các cột chống ở gần khu vực phá hỏa phải đứng ở vị trí an toàn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Khi đánh sập đất đá kiên cố bằng
nổ mìn, phải tuân theo các quy định hiện hành.
5.2.2. Từ chỗ đánh sập đến
vị trí bằng đầu làm việc phải có vì chống tăng cường, chiếu sáng và dọn sạch
gỗ, đất đá và xe goòng.
5.2.3. Không được áp dụng hệ
thống khai thác đánh sập nóc ở vùng không gian đã khai thác khi có cát chảy,
cát ướt, hang các tơ trong lớp nóc, vách hoặc trụ.
5.2.4. Công nhân tiến hành
hạ nóc phải đứng ở vị trí an toàn. Trong khi chống tăng cường bằng cũi lợn cần
để cửa sổ có chiều rộng không nhỏ hơn 0,8 m khoảng cách không lớn hơn 5 m giữa
các cửa sổ.
Khi góc dốc của vỉa lớn hơn 15o
việc phá vì chống để hạ nóc ở trong gương, chỉ được tiến hành từ dưới lên trên.
Khi góc dốc nhỏ hơn 15o cho phép tiến hành tháo vì chống từ trên
xuống dưới.
- Khi hạ từng phần có vì chống sít
nhau và sập toàn gương phải tiến hành theo một hướng;
- Thứ tự phá hỏa của từng phần hoặc
toàn bộ gương khai thác được xác định theo hộ chiếu cho mỗi trường hợp riêng;
- Khi tiến hành phá hỏa trong gương
khai thác bắt buộc phải có sự chỉ đạo trực tiếp của ca trưởng. Không được tiến
hành bất kỳ công việc nào khác không liên quan đến công tác phá hỏa.
5.2.5. Khi tiến hành phá hỏa
đất đá nóc, lớp lót mềm của hệ thống phá nhiều lớp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Không được tiến hành khấu theo
lớp khi chưa xử lý xong trong trường hợp lớp lót mềm bị treo giữ đến khi loại
trừ được việc treo đó;
c) Cần phải đặt lớp lót mềm tăng
cường khi tiến hành khấu lớp đầu tiên và áp dụng biện pháp để tạo ra lớp đệm
bằng đất đá (phòng ngừa);
d) Khoảng không gian đã bị phá sập
và luồng đang khấu hoặc gương lò cần phải để lại phần quặng không nhỏ hơn một
luồng và không lớn hơn ba luồng khai thác. Các luồng chưa phá phải được chống
giữ;
e) Không được thu dọn gương lò khi
đang tiến hành phá hỏa ở luồng bên cạnh.
5.2.6. Không được phá cột
chống khi phá hỏa gương khai thác ở vùng nóc có đất đá dính và đất đá bở rời.
Ngoài những cột này cần để lại cột kiểm tra để đề phòng những vấn đề nguy hiểm
(sự chuyển dịch của đất đá; tình trạng của cột chống).
5.3. Tiến hành khoan, đào, đánh
sập quặng khi tiến hành công tác khấu
5.3.1. Khi tiến hành nổ mìn
ở một bậc của buồng khai thác thì phải thông báo để người làm việc ở các bật
khác phải rút ra nơi an toàn.
5.3.2. Khi hệ thống khai
thác lưu quặng:
a) Không được tiến hành khoan và
đập quặng ở trong buồng lưu quặng trước khi dọn sạch nóc và hông buồng khai
thác. Trong trường hợp treo quặng tùy theo độ đập vỡ của quặng và theo mức độ
cần thiết, các gương đó cần tiến hành chống tăng cường bằng các vì chống tạm
thời;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.3. Không được nạp bắn
mìn với khối lượng lớn (nổ đồng loạt, mìn buồng, lỗ khoan lớn) khi khai thác
quặng pyrit.
5.3.4. Khi đánh sập nóc phân
tầng khai thác, chỉ được khai thác luồng tiếp theo sau khi đã phá sập hoàn toàn
luồng khai thác trước đó, nếu thiết kế áp dụng phương pháp khấu quặng độc lập
từng luồng khi áp dụng hệ thống khai thác phá hỏa phân tầng và có lò phân tầng
dọc vỉa có trụ bảo vệ, cho phép nổ mìn đồng thời ở một số buồng.
5.3.5. Khi áp dụng hệ thống
khai thác bằng phá hỏa không cưỡng bức, trong trường hợp nóc chưa tự hạ thì
phải đình chỉ ngay việc tháo quặng.
5.3.6. Khi khấu quặng trong
các buồng bằng các lỗ khoan sâu và đứng:
a) Khi chưa nạp mìn cho lỗ khoan
phải bảo vệ lỗ khoan bằng các nút, chỉ nút lỗ khoan từ trên xuống, không được
nút lỗ khoan từ buồng cắt;
b) Sau khi nổ mìn xuất hiện các khe
hở thì phải thành chắn để ngăn chặn người rơi xuống khe hở đó;
c) Việc đào lò dọc hoặc lò cúp và
khoan các lỗ khoan sâu từ các lò này cần phải đi trước tuyến bị phá không nhỏ
hơn chiều dài của một tầng khoan.
5.4. Tiến hành công việc chèn
(lấp đầy) lò
5.4.1. Không cho phép để
những buồng đã khai thác mà không chèn, lấp hoặc chèn lấp không đầy đủ sau khi
đã kết thúc thời gian theo thiết kế. Không được để rỗng những khu vực đã khấu.
Thứ tự thời hạn lấp đầy khu vực khấu tuân theo thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Khi áp dụng hệ thống khai thác
lớp bằng với việc chèn từ dưới lên trên cho phép để lại khoảng không chưa chèn
không lớn hơn 2 lớp (những lớp tiến hành khấu quặng). Khi hệ thống khai thác
lớp bằng chèn lò từ dưới lên với chiều cao lớp chèn cho phép không lớn hơn 2,5
m. Trong quá trình khai thác xuất hiện phân lớp cục bộ quặng hoặc đất đá thì
việc khai thác lớp này cần phải đồng thời chèn và chống tăng cường;
b) Khi khai thác với giàn chống
khoảng không chưa chèn lấp không được cao hơn hai lần chiều cao giàn chống;
c) Chỉ khai thác theo khối ngắn,
việc bắt đầu khai thác khối mới chỉ được tiến hành sau khi đã chèn lấp hoàn
toàn khối bên cạnh.
d) Khi khai thác các khoáng sản
dạng vỉa, việc chèn chống không gian đã khai thác phải tuân theo thiết kế dựa
trên các thông tin về tình hình an toàn nóc lò và tình hình thực tế.
5.5. Chống lò khai thác
5.5.1. Ở trong vỉa với đất
đá không ổn định, để đảm bảo an toàn phải có giằng nóc, còn ở những nơi vỉa dốc
đứng đất đá không ổn định ngoài giằng nóc phải giằng hông.
5.5.2. Trong thời gian làm
việc cần phải chú ý phát hiện những dấu hiệu đổ nóc, đổ hông và đồng thời kiểm
soát độ vững chắc của chúng, nếu cần thiết phải tiến hành các vì chống phụ.
5.5.3. Chống lò ở các gương
đang khấu phải tuân theo đúng hộ chiếu chống.
5.5.4. Việc phục hồi các vì
chống gãy đổ do nổ mìn phải được tiến hành trước khi làm các công việc khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.6. Khi hệ thống khai
thác có sử dụng dàn chống kim loại, thủy lực trước khi kết thúc việc đặt giàn
chống cần làm liên kết một cách chắc chắn, cần chèn nóc, lấp đầy khoảng trống
để không cho đất đá rơi xuống.
5.5.7. Khi hệ thống khai
thác có sử dụng hệ thống vì chống không cố định. Nếu vỉa quặng có độ dốc đứng
và nghiêng (quặng vỉa dày) thì chiều rộng của phần khấu không vượt quá 3 m.
5.6. Sự đi lại của công nhân
trong lò khấu
5.6.1. Khi hệ thống khấu ở dọc
vỉa phân tầng, công nhân vận chuyển vật liệu, thiết bị phải lập các lối đi
riêng. Lối ra từ đường vòng ở các lò thuộc phân tầng trên phải luôn luôn thông
thoáng không cho đất đá và những thứ khác làm lấp đầy lối đi lại.
5.6.2. Không được làm việc ở
lò dốc mà không có dây đai an toàn. Dây đai này buộc vào cáp, cáp buộc chặt vào
cột chống chạy suốt lò dốc. Phương pháp lắp buộc cáp dọc ở gương lò phải đảm
bảo trong trường hợp cần thiết phải nhanh chóng tháo được cáp ra.
5.6.3. Khi khấu quặng theo
bậc nền, cần trang bị thang để đi lại giữa các bậc.
5.6.4. Trong thời gian chống
chèn các lớp nghiêng việc đi vào gương khai thác chỉ cho phép đi từ trên xuống
qua lối riêng trong lò thượng dẫn vật liệu chèn hoặc qua thượng đi lại độc lập.
5.6.5. Khi hệ thống khai
thác phá hỏa phân tầng, không được vào trong không gian đang phá hỏa. Khi cần
đặt puli máy tời cào phải dùng cần.
5.6.6. Không được người đi
vào buồng lưu không chưa được chống khi áp dụng hệ thống khai thác phân tầng
dọc vỉa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.8. Khi áp dụng hệ thống
khai thác phá hỏa từng khối, không được:
a) Người đi vào trong các lò đường
biên của khối đã kết thúc công tác chuẩn bị cho phá hỏa;
b) Người đi vào các khoang trống
hình thành trong quá trình phá hỏa.
5.6.9. Các lối vào phân tầng
đang tiến hành khoan sâu cần phải đóng kín.
5.7. Yêu cầu bổ sung khi tiến hành
công tác khấu
5.7.1. Khi khai thác bằng hệ
thống buồng cột, tiếp tục trục dọc của buồng theo hướng dốc trên các tầng kề
nhau phải nằm ở một mặt đứng.
5.7.2. Khi hệ thống khai
thác lò dọc vỉa phân tầng:
a) Chiều rộng luồng khai thác ở
phân tầng trên trong quặng vững chắc không được nhỏ hơn 1,5 m, chiều cao không
lớn hơn 2,5 m, nền đường bằng;
b) Cho phép khai thác theo bậc nóc
ở vỉa quặng có độ vững chắc cao. Khoảng vượt trước giữa các bậc cho phép lớn
nhất là 6 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Chiều rộng và chiều cao lớp
không vượt quá 3 m;
b) Có thể tiến hành khai thác theo
cách phá đồng thời một vài lớp khi khoảng cách giữa các lớp đảm bảo việc hạ lớp
đất mềm và đất đá nhưng không nhỏ hơn 10 m.
5.7.4. Khi đồng thời khấu
một vài phân tầng, hệ thống phá phân tầng ở mỗi tầng phía trên phải cách tầng
phía dưới một khoảng cách xác định, không được nhỏ hơn chiều cao của phân tầng
một.
5.7.5. Khi áp dụng hệ thống
phá hỏa từng khối:
a) Đào tất cả các lò cắt, lò chuẩn
bị, lò biên nằm cao hơn mức cắt và nằm trong vùng phá hỏa, cần phải được kết
thúc trước lúc phá hỏa toàn phần;
b) Quan sát sự biến dạng trong suốt
quá trình sập đổ, cần tiến hành ở một khoảng cách mà không chịu ảnh hưởng của
sự phá đổ;
c) Tiến hành khoan vào vùng quặng
những lỗ khoan dài phù hợp với thiết kế;
d) Khoan lỗ đứng, nghiêng nối với
đường lò bằng vận tải hay lò đập quặng lần hai chệch hướng với lò thông gió.
5.7.6. Khi tiến hành thủ
tiêu sự cố hình thành trong khi tháo quặng ở nóc:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đối với các vòm bị phá sập tiến
hành tăng cường tháo quặng từ phễu tháo gần kề;
c) Việc thủ tiêu sự cố nóc cần tiến
hành dưới sự kiểm soát của kiểm soát viên kỹ thuật.
5.7.7. Khi áp dụng hệ thống
khai thác đánh sập đổ khối, vùng đánh sập lớn trong điều kiện đất đá nóc cứng
vững sử dụng nổ mìn lỗ sâu phải áp dụng các biện pháp loại trừ đất đá bên hông
tháo xuống. Việc nổ mìn phải tuân theo thiết kế đã được duyệt.
5.7.8. Kích thước nhỏ nhất
của diện tích lò cắt ở khi hệ thống khai thác phá hỏa tự nhiên theo khối cần
phải có thiết kế đảm bảo quặng tự sập.
5.7.9. Khi xuất hiện áp lực
cao do sự đổ sập của quặng hoặc đất đá hông trên phân tầng, phải tiến hành điều
chỉnh tình trạng mất an toàn của chu kỳ và tăng cường vì chống ở lò phân tầng.
5.7.10. Lò phân tầng, mỗi
tầng cần được thông gió bằng luồng gió sạch tính toán theo sức cản mạng gió
chung của mỏ và áp lực làm việc chung của trạm quạt.
5.7.11. Thiết bị cơ khí
trong hầm lò để đập quặng cho phép ở trong các lò có thông gió và có các biện
pháp dập bụi không khí sạch đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn của y tế.
5.7.12. Không được:
- Khi sử dụng các máy bốc xúc ở
trong gương lò công nhân đứng ở trước gầu hoặc bên cạnh máy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7.13. Khi khấu các vỉa
a) Chiều cao khấu của gương bằng
chiều dày công tác của vỉa nhưng không lớn hơn 3 m; khi chiều dày của vỉa lớn
cần phải chia vỉa thành các lớp;
b) Khi áp dụng hệ thống khai thác
cột ngắn và dài, không được đào các luồng mới trước khi kết thúc việc hạ nóc ở
các luồng đã khai thác bên cạnh;
c) Khi xuất hiện khả năng tự sập đổ
của nóc gương khai thác, lập tức phải khắc phục theo hướng hạ nóc xuống hoặc
tiến hành chống thêm;
d) Trong trường hợp gương khai thác
đổ trên suốt chiều dài, không được chống lại gương lò này. Phải đào gương khai
thác mới;
e) Trước khi hạ nóc bằng cách phá
sập và trong trường hợp thiếu cột chống, nóc gương lò cần phải được chống lại
một cách cẩn thận thể ngăn chặn tự đổ;
g) Khi khai thác lò cột ngắn không được
đồng thời khấu cột tiếp cận;
h) Tất cả các công trình thoát nước
(mương, cống, đê đập) phải được duy trì trong tình trạng tốt. Sửa chữa và sự
hoạt động của nó phải có sự giám sát thường xuyên của các giám sát viên kỹ
thuật.
5.7.14. Khi chống các gương
khấu bằng vì chống cơ giới trong vùng quặng không cứng vững sau nổ mìn, đến lúc
đặt vì chống cố định nóc phải chống vì tạm thời.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7.16. Khi khai thác lò đơn
lẻ:
a) Gương có chiều cao hơn 2 m phía
trên cần tiến hành đặt bục bằng gỗ có chiều dày không nhỏ hơn 50 mm và có thiết
bị thang;
b) Không được tiến hành công việc
khi trong gương chỉ có một người công nhân;
c) Không được tiến hành cắt khối đá
trước khi chống chắc chắn;
d) Cho phép cắt khối nền sau khi
đặt thanh trượt và tạo khe nêm ở phía dưới;
e) Sau khi tháo cột chống đỡ khối
đá, công nhân phải đứng ở bên cạnh;
g) Khi khối không đá đảm bảo hướng
rơi xuống thì phải áp dụng các biện pháp phụ để bảo vệ người công nhân;
h) Khi cắt khối đá cần có các biện
pháp ngăn ngừa đá rơi vào người thợ cưa;
i) Tay của cưa cần có cao su cách
điện khi làm việc với cưa điện trong gương lò;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC
LỤC
TCVN 6780-1:2009 Yêu cầu an toàn
trong khai thác hầm lò mỏ quặng và phi quặng - Phần 1: Yêu cầu chung và công
tác khai thác mỏ
TCVN 6780-2:2009 Yêu cầu an toàn
trong khai thác hầm lò mỏ quặng và phi quặng - Phần 2: Công tác vận tải mỏ
TCVN 6780-3:2009 Yêu cầu an toàn trong
khai thác hầm lò mỏ quặng và phi quặng - Phần 3: Công tác thông gió và kiểm tra
khí mỏ
TCVN 6780-4:2009 Yêu cầu an toàn
trong khai thác hầm lò mỏ quặng và phi quặng - Phần 4: Công tác cung cấp điện