Mục đích
|
Phương tiện để áp dụng
|
Kiểm tra không có nhiễm bẩn
|
Mẫu trắng môi trường, mẫu trắng hiện trường,
mẫu trắng vận chuyển, mẫu trắng thiết bị, mẫu trắng phin lọc
|
Tính toán độ chính xác lấy mẫu
|
Mẫu đúp
|
Kiểm tra tính ổn định của mẫu
|
Mẫu thêm chuẩn
|
Điều quan trọng là phải lưu ý đến phép đo phân
tích được thực hiện tại chỗ và để chỉnh sửa ghi chép các kết quả thành phần cần
phân tích, cần phải tham khảo theo ISO/TR 13530 về kiểm soát chất lượng phân
tích cho phân tích nước và theo ISO 15839 về cảm biến/thiết bị phân tích trực
tuyến đối với nước.
Vì các phòng thí nghiệm phân tích có kỹ năng
thành thạo về QA/QC, đề xuất họ nên tham gia tích cực vào thiết kế và đánh giá
các chương trình chất lượng lấy mẫu.
5.2 Yêu cầu về kỹ thuật
và về nhân sự lấy mẫu
Để lấy được một mẫu đúng, phương tiện phù hợp
và được làm sạch [như các bình chứa mẫu, dụng cụ lấy mẫu, phương tiện lọc mẫu,
dụng cụ làm đồng nhất mẫu, đồ chứa trung gian (phễu, thìa), và phương tiện đo để
phân tích tại chỗ] cần phải có đủ số lượng. Phải đảm bảo duy tu bảo dưỡng đều đặn
tất cả các phương tiện.
Phải trang bị xe cộ và phương tiện lấy mẫu phù
hợp với những yêu cầu về lấy mẫu (xe phòng thí nghiệm).
Nhân sự lấy mẫu phải được đào tạo chuyên môn
phù hợp, ví dụ được đào tạo trợ lý phòng thí nghiệm hóa học hoặc chuyên môn về
kỹ thuật nước thải. Một yêu cầu quan trọng tiên quyết là nhân sự lấy mẫu được
đào tạo nghề ban đầu thích hợp. Tham gia vào đào tạo nội bộ và/hoặc ở bên ngoài
cần phải được lập thành tài liệu (xem 5.4).
Trao đổi thông tin đều đặn giữa khách hành,
nhân sự lấy mẫu và nhân sự phòng thí nghiệm để nâng cao chất lượng của lấy mẫu
và thử nghiệm. Tất cả thông tin cần thiết để đảm bảo cho lấy mẫu có chất lượng
đều cần phải có sẵn cho nhân sự lấy mẫu sử dụng [7].
5.3 Sổ tay hướng dẫn lấy
mẫu
5.3.1 Để lấy mẫu, các yêu cầu chung liên quan đến
năng lực của các phòng thí nghiệm thử nghiệm và hiệu chuẩn cần phải được áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Lấy mẫu (dựa trên nền mẫu);
b) Phép đo tại chỗ;
c) Xử lý sơ bộ mẫu;
d) Bảo quản mẫu (dựa theo các thành phần thông
số);
e) Vận chuyển, lưu giữ và phân phối mẫu/tiếp nhận
mẫu.
Từng người chịu trách nhiệm thu thập mẫu nước cần
phải mang theo sổ tay cập nhật về hướng dẫn lấy mẫu tại chỗ. Sổ tay hướng dẫn
này cần phải cung cấp hướng dẫn rõ ràng rành mạch về các phương pháp lấy mẫu được
áp dụng, về xử lý và bảo quản mẫu, các phương pháp phân tích cho các phép đo được
tiến hành tại nơi lấy mẫu, các quy trình phải được tuân theo khi vận chuyển các
mẫu đến phòng thí nghiệm và chi tiết phương pháp đi kèm với mọi thiết bị cảm biến
trực tuyến liên tục được ứng dụng. Đề xuất rằng sổ tay hướng dẫn lấy mẫu cần
chi tiết thêm tất cả các quy trình đảm bảo chất lượng được áp dụng khi thu thập
mẫu, khi thực hiện các phép đo tại chỗ, khi vận chuyển mẫu đến phòng thí nghiệm
và khi sử dụng hoặc kiểm tra thiết bị quan trắc liên tục.
5.3.2 Sổ tay hướng dẫn lấy mẫu cần phải quy định:
a) Các loại chai lọ hoặc bình chứa, thành phần
được chứa và các mục đích sử dụng cụ thể đối với chúng;
b) Khi thích hợp, quy trình làm sạch và thời
gian sử dụng của các loại chai lọ hoặc bình chứa và thành phần được chứa dùng
cho từng thông số, kể cả lượng và loại chất bảo quản được bổ sung (ví dụ hút lần
đầu, súc rửa, ứ đọng) và quy trình để thu thập các mẫu cho các thông số khác
nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Tần suất và tuần tự lấy mẫu;
e) Các điều kiện bảo quản và vận chuyển mẫu và
thời gian tối đa trôi qua có thể trước khi phân tích cần phải nêu ra cho từng
thông số.
f) Mô tả về các hóa chất bảo quản (kể cả màu sắc
thông thường), cộng với các biện pháp an toàn trong trường hợp tràn đổ hoặc tiếp
xúc với da, mắt.
Sổ tay hướng dẫn nên cung cấp bổ sung thêm hướng
dẫn cho các ứng phó lấy mẫu phù hợp khi có các điều kiện không bình thường được
xác định ra, cùng với một kế hoạch ứng phó cho các tình huống khẩn cấp.
CHÚ THÍCH: Nếu sử dụng máy tính xách tay tại hiện
trường, sẽ thuận tiện khi sử dụng sổ tay hướng dẫn ở dạng phiên bản điện tử. Sử
dụng các bảng biểu, phiếu ghi ở dạng mẫu dựng sẵn thì có thể giảm bớt được các
sai sót trong thông tin ghi chép và cung cấp được các tính toán tự động.
5.4 Đào tạo đội ngũ
nhân viên lấy mẫu
Tất cả đội ngũ nhân viên lấy mẫu phải được đào
tạo đầy đủ trước khi làm việc mà không có sự giám sát. Đào tạo cần bao gồm, nếu
thích hợp:
a) Nguyên lý và thực hành về cấp nước và phân
phối nước;
b) Nguyên lý và thực hành về vệ sinh nước cấp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Kiến thức về những yếu điểm của cấp nước tới
nhiễm bẩn, bao gồm cả các nghiên cứu tình huống về các sự kiện nhiễm bẩn đích
thực có nhấn mạnh đến sự nhiễm bẩn do vi khuẩn phân người (faecal);
e) Kinh nghiệm trong tất cả các khía cạnh lấy mẫu;
f) Kinh nghiệm giám sát với các kỹ thuật phòng
thí nghiệm nếu nhân viên lấy mẫu đã được dự tính để tiến hành các phép đo phân
tích hoặc vận hành thiết bị quan trắc trực tuyến;
g) Xem lại tiêu chuẩn này cùng với xem lại các
điều liên quan của các tiêu chuẩn tham chiếu; và
h) Xem lại toàn bộ nội dung sổ tay hướng dẫn lấy
mẫu với lưu ý đặc biệt đến nhận biết và đối phó hoặc tránh các mối nguy tiềm ẩn.
Một khi đã được đào tạo, tất cả đội ngũ nhân
viên lấy mẫu đều phải được định kỳ xem xét lại. Quy trình quan trắc và xem xét
lại, chuẩn mực cho sự thực hiện được thỏa mãn và chính sách về tái huấn luyện cần
được tài liệu hóa. Quy trình đào tạo này cần phải được cập nhật đều đặn. Thông
tin chi tiết thêm về các yêu cầu đào tạo nhân sự lấy mẫu được nêu trong TCVN
ISO/IEC 17025.
Cần phải lập một hồ sơ đào tạo cho từng thành
viên đội ngũ nhân viên lấy mẫu nêu cụ thể nội dung đã đào tạo, với ngày tháng
và đánh giá năng lực, các kết quả về xem xét đánh giá lại, đào tạo lại và đào tạo
thêm được tiến hành và mọi đánh giá lại về năng lực. Đào tạo như thế thì tối
thiểu cần được xem xét lại hàng năm.
6 Chiến lược và tổ chức
6.1 Thời gian, thời lượng và tần suất lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Tính đại diện về mặt thời gian;
b) Tính đại diện về mặt địa điểm; và
c) Kỹ thuật lấy mẫu có thể áp dụng được.
Giả thiết rằng lấy mẫu đã được lập kế hoạch cẩn
thận về phương diện chi phí và thời gian nhưng cũng cần xe cộ và phương tiện lấy
mẫu phù hợp cũng như đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp. [7]
Thời gian, thời lượng và tần suất lấy mẫu có thể
thay đổi rất nhiều trong quá trình điều tra nghiên cứu, ví dụ nước thải, nước mặt
và nước ngầm. Thiết bị, đồ đạc kèm theo đó được dựa theo luật pháp, các vấn đề
hoặc các hoán cảnh khác. Thông tin thêm, xem TCVN 6663-1 (ISO 5667-1) và các
tiêu chuẩn đặc thù theo loại nước của bộ tiêu chuẩn TCVN 6663 (ISO 5667).
6.2 Các địa điểm thu thập lấy mẫu
Để có ý tưởng đầu tiên về điểm lấy mẫu, việc
làm có ích là xem lại hệ thống tài liệu hiện có Tài liệu này được xác định bằng
các tọa độ vị trí (giá trị tọa độ đông và giá trị tọa độ Bắc). Nó bao gồm cả
các bản đồ (tổng quan và chi tiết) và các ảnh (được chụp theo các mùa khác nhau
nếu cần). Trong thực tế, bộ định vị GPS cầm tay với bản đồ địa hình đã chứng tỏ
rất hữu ích. Để có thông tin thêm xem TCVN 6663-1 (ISO 5667-1) và các tiêu chuẩn
đặc thù theo loại nước của bộ tiêu chuẩn TCVN 6663 (ISO 5667).
Kiểm tra điểm lấy mẫu theo những hoàn cảnh tại
chỗ là rất cần thiết. Chỉ đánh giá tại chỗ mới có thể đánh giá liệu một điểm lấy
mẫu là có đại diện hay không cho khu vực được xem xét và câu hỏi được nghiên cứu,
và liệu điểm lấy mẫu đó là có dễ tiếp cận được hay không.
7 Thu thập và xử lý mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhân sự lấy mẫu cần phải nhận được một thứ tự lấy
mẫu rõ ràng được lập sẵn. Sau đó quá trình lấy mẫu được chuẩn bị trên cơ sở của
các hướng dẫn vận hành. Để cung cấp vật liệu và phương tiện cũng như sự chuẩn bị
của chúng để lấy mẫu, trách nhiệm giữa khách hàng, phòng thí nghiệm và nhân sự
lấy mẫu phải được xác định ra rõ ràng. [8]
Các bước chính của quá trình chuẩn bị cho lấy mẫu
là: [7]
a) Cung cấp phương tiện lấy mẫu được làm sạch,
bình chứa và thiết bị để xử lý sơ bộ mẫu (làm đồng nhất mẫu, lọc mẫu);
b) Cung cấp bình sạch chứa mẫu và nắp đậy kín của
chúng với số lượng đủ theo các thông số/nhóm thông số được nghiên cứu. Cần đảm
bảo là các bình chứa được vận chuyển đậy kín; không được có sự thay đổi xẩy ra
cho các thông số/nhóm thông số được nghiên cứu do vật liệu của các bình chứa
gây nhiễm bẩn, hấp phụ, khuếch tán hoặc thoát khí ra;
c) Cung cấp vật liệu (ví dụ các nhãn để ghi
nhãn các bình chứa mẫu);
d) Cung cấp vật liệu để bảo quản mẫu vá pha chế
cần thiết;
e) Cung cấp tài liệu lấy mẫu gồm tuần tự lấy mẫu,
biên bản lấy mẫu và tài liệu về điểm lấy mẫu;
f) Cung cấp và chuẩn bị phương tiện cho các
phép đo tại chỗ (ví dụ đo nhiệt độ, oxy, giá trị pH, độ dẫn điện, độ đục và các
dung dịch thử nghiệm được yêu cầu cho phép thử tại chỗ);
g) Cung cấp phương tiện bảo hộ và an toàn thích
hợp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) Chuẩn bị về mặt vận hành và an toàn giao
thông cho xe lấy mẫu; vệ sinh của xe, thiết bị bảo ôn của xe;
j) Chống trượt và chịu được tải trọng của thiết
bị và phương tiện trong các thiết bị lưu giữ lấy mẫu của xe (như phương tiện sử
dụng tại hiện trường, các hộp, v.v...) với sự phân phối đều trong xe.
7.2 Chuẩn bị lấy mẫu tại
chỗ
Sự chuẩn bị này là quan trọng để:
a) Kiểm tra xác nhận độ đúng của địa điểm lấy mẫu
[tọa độ, số điểm lấy mẫu, vị trí chính xác (ví dụ bờ phải/trái), ở giữa sông];
b) Quan trắc các điều kiện lấy mẫu (ngày tháng,
thời gian, thời tiết, những gì đặc biệt trong nước hoặc trên nước, nếu cần thì
ghi lại mức nước và dòng chảy);
c) Lựa chọn phương tiện lấy mẫu và các bình chứa
mẫu theo loại và vật liệu;
d) Đảm bảo là phương tiện được sử dụng tại từng
đợt lấy mẫu đã được làm sạch. Nếu có sẵn một số các thiết bị lấy mẫu sẽ thuận lợi.
Nếu không có thể thì các thiết bị lấy mẫu phải được làm sạch bằng súc rửa trước
với nước mẫu hoặc với nước đã loại ion để phòng ngừa mang qua lại các thành phần
của mẫu. Trong các trường hợp nhất định (ví dụ nồng độ cao các chất rắn hoặc sự
có mặt của dầu và mỡ nhìn thấy được), thiết bị lấy mẫu có thể không được súc rửa
trước với nước mẫu;
e) Kiểm tra tính đúng đắn và độ hoàn chỉnh các
các bình mẫu đã được đánh dấu hoặc để nhãn ghi được lâu bền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần phải thực hiện các phép đo tại hiện trường
trước quá trình lấy mẫu thực sự, vì chúng vẫn còn có thể đưa ra các hướng dẫn cần
phải được tuân theo trong quá trình lấy mẫu. Các phép đo này có thể được thực
hiện trực tiếp trong môi trường được lấy mẫu, hoặc là trong một mẫu điểm được đổ
bỏ sau phép đo. Trong gầu múc mẫu hoặc bình chứa thu thập mẫu, không nên dùng kết
hợp các cảm biến hoặc điện cực với nhau vì việc sử dụng các cảm biến khác nhau
có thể làm mẫu bị nhiễm bẩn thêm. [8]
Điều quan trọng là phải đảm bảo rằng các dụng cụ
đo tại hiện trường là được hiệu chuẩn đều đặn. Các phép kiểm tra chức năng và
hiệu chuẩn cũng như loại tài liệu được lập ra cho từng thông số trong hướng dẫn
thao tác vận hành, cần phải thực hiện kiểm định tại chỗ phương tiện đo tại hiện
trường trước và sau loạt các phép đo.
Đo và ghi chép nhiệt độ của mẫu tại chỗ. Cần phải
đo các thông số vật lý (ví dụ pH, các khí hòa tan, chất rắn lơ lửng) tại chỗ hoặc
càng nhanh càng tốt sau đó. Phép đo pH trong nước nghèo ion với dung lượng đệm
thấp hoặc nước mặn đòi hỏi các điều kiện đo đặc biệt. Đối với các cảm biến oxy
nhất định, phải đảm bảo dòng chảy tối thiểu hoặc khuấy nước. Cung cấp các loại
cảm biến thay thế trong trường hợp bị vỡ.
Kết quả của các hoạt động này (kiểm tra đo lường
học của các thiết bị hiện trường, quản lý các giải pháp hiệu chuẩn) cần phải được
ghi lại và lưu giữ.
7.4 Lấy mẫu
7.4.1 Mẫu điểm
Các mẫu điểm là cần thiết để nắm bắt được trạng
thái hiện thời về mặt thời gian và/hoặc địa điểm từ một vùng nước. Các mẫu điểm
cần được lấy riêng biệt trong khi thay đổi ngắn hạn nồng độ của các chất phân
tích cần được xác định là được kỳ vọng có trong mẫu đó. Lý do cho thay đổi này
có thể là sự thoát khí mạnh, phân hủy nhanh, hấp phụ hoặc nhiễm bẩn. Khi múc mẫu
bằng các phương tiện của các thiết bị phù hợp thì các ảnh hưởng này được giảm bớt.
Nên nạp trực tiếp mẫu điểm vào trong các bình
chứa mẫu. Cần lựa chọn vật liệu của chai lọ được dùng theo các thông số nghiên
cứu. Phải loại trừ nhiễm bẩn mẫu do chất lỏng hoặc chất rắn lắng đọng kèm theo
phương tiện lấy mẫu.
Thông tin thêm, xem TCVN 6663-1 (ISO 5667-1) và
các tiêu chuẩn đặc thù tương ứng với các loại nước được nghiên cứu trong bộ
tiêu chuẩn TCVN 6663 (ISO 5667).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.2 Mẫu tổ hợp
Để thu thập một mẫu tổ hợp, một số mẫu điểm được
lấy qua một quãng thời gian nhất định. Các mẫu này được trộn thủ công, hoặc bằng
một thiết bị lấy mẫu tự động mà nó thu thập các mẫu liên tục hay không liên tục.
Khi sử dụng hệ thống lấy mẫu tự động thì cần phải cẩn thận để không có các chất
đọng lại trong hệ thống đường ống. Tất cả các bộ phận mang nước của bơm, ống mềm
hoặc ống nhựa và phương tiện lấy mẫu kèm theo cần được chế tạo từ vật liệu không
làm thay đổi mẫu về phương diện các chất phân tích cần được xác định.
Cần ưu tiên sử dụng hệ thống bơm chân không cho
bơm nén áp suất (bơm chìm) để giảm thiểu các chất dễ bay hơi thất thoát. Bơm phải
tự bôi trơn để ngăn ngừa sự rò rỉ của chất bôi trơn vào trong nước hoặc vào mẫu.
Đối với lấy mẫu tự động với thiết bị làm việc
liên tục hoặc không liên tục tại chỗ, người vận hành cần phải lập ra quy trình
đảm bảo chất lượng đặc thù, ví dụ như được vạch ra dưới đây: [7]
a) Vị trí của điểm hút nước;
b) Loại bơm (hút hay nén áp suất);
c) Vật liệu của các bộ phận mang nước (bơm, ống/ống
nhựa mềm, kể cả các ống nối, thiết bị lấy mẫu);
d) Quãng thời gian và thể tích mẫu của các mẫu
rời rạc;
e) Làm mát/đông lạnh/bảo quản;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Làm sạch và bảo dưỡng phương tiện lấy mẫu.
7.4.3 Xử lý sơ bộ mẫu
Vì các các thành phần của mẫu nước bị thay đổi
rất nhanh do hoạt động sinh học và các quá trình phản ứng hóa học, phải thực hiện
các biện pháp bảo quản và xử lý sơ bộ ngay lập tức sau khi lấy mẫu. Loại xử lý
sơ bộ mẫu và bảo quản mẫu cần phải được lập ra cho từng thông số hoặc nhóm
thông số trong “bình chứa và kế hoạch bảo quản” và được lồng vào trong quy
trình vận hành tiêu chuẩn. Đội ngũ nhân viên lấy mẫu cần phải tuân thủ theo các
hướng dẫn bảo quản do phòng thí nghiệm cung cấp.
7.4.4 Đồng nhất mẫu và
lấy mẫu con
Nếu thể tích mẫu được yêu cầu là lớn đến nỗi cần
đến một vài máy bơm lấy mẫu và/hoặc các bình chứa mẫu khác nhau phải được đổ đầy
với một mẫu thì tính đồng nhất của mẫu cần phải được đảm bảo. Điều này đặc biệt
quan trọng trong các mẫu có chứa các hạt và các mẫu dùng để xác định các chất
phân tích bị tích tụ trên các hạt rắn.
Đối với các thể tích mẫu lớn, cần phải sử dụng
bộ làm đồng nhất với các bình mẫu có thể vận chuyển được và với các que khuấy từ
hoặc que khuấy cơ học dùng cho lấy mẫu nước thải.
Tùy thuộc vào phạm vi nghiên cứu, có các phương
án lấy mẫu sau đây: [7]
a) Lấy mẫu con từ một chiếc xô
Trong thực tế, lấy mẫu với một cái xô đã chứng
tỏ là dễ dàng để thực hiện. Điều tiên quyết là tất cả các mẫu con có thể được nạp
đầy tràn xô và không có tính đồng nhất trong mẫu điểm. Mẫu được thu thập bằng sử
dụng chai lọ phù hợp và sau đó được phân phối đến các bình đựng mẫu khác nhau.
Các mẫu nhỏ dùng cho các thông số mà trong đó có tồn tại sự phụ thuộc từ các chất
lơ lửng (như kim loại nặng, tổng photpho) được ưu tiên đóng chai. Nếu cần thiết,
mẫu được múc lên bằng gầu cần phải được đồng nhất hóa nhẹ nhàng giữa các lần nạp
mẫu riêng rẽ bằng phương tiện que khuấy phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mẫu gầu đơn lẻ trước tiên được cho vào một
chai thu thập mẫu vừa đủ lớn mà từ đó các bình chứa mẫu khác nhau (mẫu con) sẽ
được nạp mẫu vào bằng một vòi phân phối sau khi khuấy trộn nhẹ nhàng, liên tục
và đủ.
Để thu thập, khuấy trộn và nạp các thể tích mẫu
lớn, thì các dụng cụ làm đồng nhất với các chai lọ chứa mẫu có thể vận chuyển
được cùng với bộ khuấy từ hoặc bộ khuấy cơ học là rất phù hợp vì chúng được
dùng cho lấy mẫu nước thải. Trong lúc nạp mẫu vào bình chứa mẫu cần phải khuấy
nhẹ nhàng liên tục để tránh được sự trao đổi khí.
Để chứng tỏ tính đồng nhất của mẫu trong bình
chứa, quan trắc các thông số hóa-lý (ví dụ chất rắn lơ lửng, các kim loại, các
hợp chất hữu cơ) trên các mẫu được lấy tại các độ cao khác nhau trong bình chứa.
- Xác định thời lượng quá trình đồng nhất hóa để
đạt được thành phần đồng nhất của dòng nước thải trong bình chứa, và
- Đảm bảo tính đại diện của mẫu.
Khác nhau tối đa giữa hai phép đo cho thông số
được chọn để thỏa mãn tiêu chí đồng nhất cần phải nhỏ hơn 20 %. Chi tiết hơn,
xem ví dụ trong Phụ lục C.
Để tránh thay đổi do quá nhiều khí đi vào, phải
nạp đầy các bình chứa mẫu để xác định các thông số dễ bay hơi nào đó cho đến
khi mẫu chảy trào ra, để cho ít nhất hai lần thể tích mẫu trào ra và sau đó
đóng bình chứa lại ngay và kiểm tra để đảm bảo không có bọt khí.
7.4.5 Lọc mẫu
Trong một số trường hợp, mục tiêu của lấy mẫu
là xác định các thành phần hòa tan (ví dụ kim loại, chất dinh dưỡng, hợp chất hữu
cơ hòa tan- DOC). Một số yêu cầu được nêu ra trong TCVN 6663-3 (ISO
5667-3:2012) [Lọc tại chỗ]. Để làm việc này, khuyến nghị là tách thành
phần “hòa tan” khỏi thành phần “hạt” tại nơi lấy mẫu trước khi vận chuyển về
phòng thí nghiệm. Theo cách này, có thể giảm thiểu các thay đổi trong thành phần
có thể xảy ra sau lấy mẫu và trước mọi bước xử lý trong phòng thí nghiệm hoặc
trước khi tiến hành phép phân tích. Nếu lọc mẫu tại chỗ là không khả thi, thì
các mẫu đó cần phải được lọc ngay sau khi nhận mẫu tại phòng thí nghiệm. Nếu
các thao tác để tách chất rắn (ví dụ lọc, để lắng, ly tâm) được yêu cầu thì các
yêu cầu đó phải được làm đầu tiên trước khi bảo quản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để lọc tại chỗ, sử dụng các thiết bị lọc xách
tay sử dụng lọc màng (ví dụ 0,45 m) cùng với các xi-ranh dùng một lần. Cần thiết
rửa cái lọc tại phòng thí nghiệm hoặc tại chỗ là cần thiết vì trong cái lọc có
thể có chứa các thông số nào đó do vật liệu chế tạo. Vật liệu cái lọc cần phải
được xem xét thường xuyên đối với giá trị trắng trước khi sử dụng nó để lấy mẫu.
Để quan trắc các kim loại hòa tan ưu tiên, khuyến
nghị rằng quá trình lọc mẫu nước nên được tiến hành dưới các điều kiện được tiêu
chuẩn hóa ngay lập tức sau lấy mẫu tại chỗ, vì sự thất thoát đáng kể do hấp phụ
vào thành bình chứa mẫu là chắc chắn xảy ra trong một thời gian rất ngắn, đặc
biệt là trong các mẫu có hàm lượng cao chất rắn lơ lửng. [9]
7.4.6 Bảo quản lấy mẫu
Các yêu cầu cho bảo quản theo các thành phần
phân tích cần xác định riêng rẽ đã được lập thành tài liệu trong TCVN 6663-3
(ISO 5667-3). Tài liệu này hình thành nên cơ sở cho việc bảo quản một “bình chứa
và kế hoạch bảo quản”. Các quy định kỹ thuật của TCVN 6663-3 (ISO 5667-3) được
áp dụng nếu chúng không khác biệt so với những quy định kỹ thuật được nêu ra
trong các tiêu chuẩn khác.
Đối với những mẫu không được xử lý với các chất
bảo quản, các bình chứa mẫu cần phải được nạp đầy và đóng kín ngay lập tức để
giảm thiểu nhiễm bẩn chéo từ các nguồn bên ngoài (xem đoạn nội dung dưới đây).
Điều cơ bản là cần đảm bảo rằng mọi chất bảo quản
là đều được pha chế và phân phối đúng, cần phải sử dụng bình chứa mẫu cho các mẫu
được bảo quản bằng hóa chất (dành riêng cho cùng các nghiên cứu) và được đánh dấu
tương ứng. Tránh nhầm lẫn ghi nhãn và nhiễm bẩn từ việc đậy bình chứa. Cần phải
lưu ý đến độ bền của chất bảo quản.
Khi chuẩn bị các chai lọ chứa chất bảo quản,
khuyến nghị rằng quá trình chuẩn bị các bình chứa cần được tiến hành theo một
tuần tự mà nó giảm được nguy cơ tạo ra sai số do nhiễm bẩn thành phần cần xác định
được quan tâm từ chất dùng cho bảo quản thành phần cần xác định khác trong tập
hợp phân tích. Ví dụ, sử dụng cloroform như là chất diệt sinh học trong bảo quản
mẫu cho các ứng dụng cụ thể cần phải không được thực hiện trong cùng môi trường
như khi các chai lọ được yêu cầu dùng để thu thập các mẫu dùng cho phân tích
dung môi clo hóa.
Các mẫu đảm bảo chất lượng được dùng để vận
chuyển, ổn định hóa và lưu giữ phải được xử lý với cùng các quá trình như với
các mẫu thử nghiệm. Thêm vào đó, thông tin nhận biết trên các nhãn mẫu cho các
mẫu đảm bảo chất lượng cần phải đảm bảo không được biết là các mẫu QA.
8 Nhận biết mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Số mẫu;
b) Điểm lấy mẫu;
c) Ngày tháng và thời gian;
d) Chất bảo quản, khi thông tin về loại và lượng
của chất bảo quản thêm vào được áp dụng, và
e) Xử lý trước của mẫu tại chỗ (ví dụ mẫu được
lọc).
Đối với các thông số (hoặc các nhóm thông số)
nhất định, có thể sử dụng các bộ bình chứa mẫu có thể nhận biết rõ ràng nhằm
tránh nhiễm bẩn chéo.
9 Biên bản mẫu hiện
trường
Mô tả từng điểm lấy mẫu. Trong trường hợp thuộc
một chương trình dài hạn, các điều kiện đã được thỏa thuận và vẫn không bị thay
đổi thì không cần thiết được nêu ra lại. Trong trường hợp này, chỉ nêu các phép
đo tại hiện trường (in situ) và những thay đổi như điều kiện thời tiết
và các quan sát bất thường cần được ghi lại, ví dụ:
a) Sai lệch so với thứ tự lấy mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Những sử dụng không bình thường của con người
(xả nước, hút nước); và
d) Những sai lệch so với các quy trình vận
hành.
Khi xảy ra những bất thường, bổ sung vào biên bản
với các phác họa và các bức ảnh là rất hữu dụng.
Khi lấy mẫu vì các lý do đặc biệt, cần phải nêu
ra thông tin chi tiết, kể cả lý do để lấy mẫu và mọi bước bảo quản đã được thực
hiện.
10 Bảo quản và lưu giữ
mẫu
Vận chuyển và nhận mẫu trong phòng thí nghiệm
là sự kết nối giữa lấy mẫu và phân tích.
Những yêu cầu trong các tiêu chuẩn phân tích
riêng rẽ kết hợp với TCVN 6663-3 (ISO 5667-3) hình thành nên cơ sở cho vận chuyển
và lưu giữ của mẫu. Các quy định kỹ thuật của TCVN 6663-5 (ISO 5667-3) giữ
nguyên giá trị nếu chúng không sai khác với các quy định kỹ thuật được nêu ra
trong các tiêu chuẩn khác.
Nếu có thể, các mẫu cần phải được phân phối đến
phòng thí nghiệm trong cùng ngày lấy mẫu. Trong quá trình vận chuyển, phải tuân
theo các điều kiện chuyên chở được mô tả trong quy trình phân tích (ví dụ được
làm lạnh). Lấy mẫu và phân tích cần phải nằm trong phạm vi thời gian được lập
cho các phương pháp phân tích tương ứng. Các bình chứa được đổ đầy mẫu cần phải
được vận chuyển đến phòng thí nghiệm theo cách sao cho chống được sương giá và
không bị vỡ, tránh nhiệt độ cao và ánh sáng và phù hợp với “kế hoạch bình chứa và
bảo quản”. Đó là để đảm bảo và khẳng định biên bản lấy mẫu.
Mẫu và biên bản lấy mẫu cần phải được đội ngũ
nhân sự lấy mẫu chuyển cho một nhân viên có trách nhiệm của phòng thí nghiệm hoặc
của điểm thu thập mẫu thí nghiệm tương ứng. Nếu điều đó là không thể thực hiện
được thì mẫu phải được lưu giữ theo cách thức phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1 Khái quát
Lấy mẫu được định nghĩa trong TCVN 6663-1 (ISO
5667-1) là quá trình lấy một phần được dự định là đại diện của một vùng nước
(hoặc bùn hoặc cặn lắng), nhằm mục đích kiểm tra các đặc tính khác nhau được
quy định ra.
Hướng dẫn dưới đây về quy trình kiểm soát chất
lượng có thể được dùng để phân định ra và định lượng các sai số liên quan đến
quá trình lấy mẫu.
Các phép đo kiểm soát chất lượng được sử dụng để
kiểm soát toàn bộ quá trình hoặc phần của các bước phân tích. Kiểm soát chất lượng
thông thường được chỉ ra ở Hình 2.
Độ đúng của lấy mẫu là tổng của độ chính xác và
độ xác thực không thể được xác định một cách trực tiếp, vì độ không đúng của
các bước sau đó (chuẩn bị mẫu và phép đo) lại rơi vào trong phép xác định.
Thường là không kiểm tra xác nhận được độ đúng
của các kết quả điều tra về nước từ các đại lượng lớn hơn như là kết quả đại diện
vì cách duy nhất là kiểm tra xác nhận quá trình, mẫu thêm nói chung lại không
khả thi.
Độ chính xác của lấy mẫu chỉ có thể được xác định
gián tiếp, nếu biết được độ chính xác của các bước phụ khác.
CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B Xác định độ thu hồi từ xử lý trước mẫu, chuẩn
bị mẫu và đo mẫu
C Xác định độ chính xác của tổng thể quá trình
(lấy mẫu, xử lý trước mẫu, chuẩn bị mẫu và đo mẫu)
D Xác định giá trị mẫu trắng của tổng thể quá
trình
Hình 2 - Sơ đồ minh họa
về kiểm soát chất lượng thường dùng cho phân tích nước [10]
Điều quan trọng là phải nhấn mạnh rằng các biện
pháp kiểm soát chất lượng được thảo luận dưới đây cần phải được áp dụng trong bối
cảnh phương pháp tiếp cận được tổ chức tốt theo kiểm soát chất lượng. Điều này
sẽ bao gồm cả việc xem xét lại toàn bộ phương pháp lấy mẫu xem có thích hợp với
mục đích được dự định hay không. Trong phạm vi đó, cần cân nhắc việc lựa chọn
các kỹ thuật lấy mẫu, vị trí lấy mẫu, số lượng và loại mẫu phải lấy, đào tạo
nhân viên lấy mẫu, vận chuyển mẫu, bảo quản và lưu giữ mẫu. Phương pháp tiếp cận
được lựa chọn phải được lập thành tài liệu đầy đủ và phải lập một hệ thống lưu
giữ và ghi chép tài liệu. Một chương trình kiểm soát chất lượng thích hợp có thể
gồm bất kỳ hoặc tất cả các kỹ thuật liệt kê dưới đây. Nỗ lực thực hiện việc kiểm
soát chất lượng lấy mẫu phụ thuộc vào mục tiêu của chương trình, song ít nhất 2
% công sức phân tích nên được dành cho việc quản lý chất lượng lấy mẫu. Như đã
đề cập trước đây, các biện pháp kiểm soát chất lượng trong việc lấy mẫu có ba mục
tiêu chính sau đây:
a) Để cung cấp được phương thức giám sát và
phát hiện các sai số lấy mẫu cũng như biện pháp để loại các dữ liệu không hợp lệ
hoặc sai khác;
b) Để hành động như là chứng minh rằng các sai
số lấy mẫu đã được kiểm soát một cách thích hợp; và
c) Để chỉ ra được sự biến động của việc lấy mẫu
và qua đó đa ra hướng dẫn cho khía cạnh rất quan trọng này của sai số; Trong điều
mục này, các kỹ thuật kiểm soát chất lượng sau đây được được mô tả:
1) Lấy các mẫu lặp như là một phép kiểm tra độ
chính xác của quá trình lấy mẫu (xem 11.2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Sử dụng các mẫu thêm khi kiểm soát chất lượng
để đánh giá độ ổn định của mẫu trong quá trình vận chuyển và lưu giữ mẫu (xem
11.6).
11.2 Các mẫu lặp để kiểm
soát chất lượng
Mục này có thể dùng cho hàng loạt phương pháp
tiếp cận để kiểm soát chất lượng nhằm để đánh giá sai số ngẫu nhiên liên quan với
các mức độ khác nhau của quá trình lấy mẫu:
a) Biến động do phân tích: các phép phân
tích lặp lại đối với cùng một mẫu trong phòng thí nghiệm có thể được sử dụng để
đánh giá sai số phân tích nhất thời
b) Biến động do phân tích và lấy mẫu con/vận
chuyển mẫu: phân tích các mẫu lặp lấy tại hiện trường (B1 và B2)
từ mẫu chung (B) (mẫu có được bằng cách áp dụng một lần quy trình lấy mẫu). Sự
khác nhau giữa các số liệu như vậy sẽ cho được ước lượng về sự biến động do
phân tích cộng với sự biến động do lấy mẫu (gồm cả việc lưu mẫu nhưng không
tính đến các ảnh hưởng từ bình lấy mẫu).
c) Biến động do phân tích và do lấy mẫu tổng:
phân tích các mẫu chung thu được bằng cách áp dụng riêng rẽ quy trình lấy mẫu.
Cách này chỉ ra sự biến động của toàn bộ quá trình lấy mẫu và phân tích (A1
và A2).
Mối liên hệ giữa các biến động lấy mẫu khác
nhau trong ví dụ b) và c) được minh họa dưới dạng biểu đồ Hình 3.
Hình 3 - Lưu đồ minh họa
mối liên hệ giữa các biến động lấy mẫu khác nhau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự khác nhau giữa B1 và B2
(được thể hiện dưới dạng giá trị trung bình của b11 và b12
và b21 và b22) cho một ước lượng các biến động do phân
tích và biến động trong quá trình lấy mẫu (gồm việc lưu mẫu, không tính đến
thay đổi do bình đựng mẫu).
Sự khác nhau giữa các phân tích lặp b11
và b12, và b21 và b22 cho một ước lượng về độ
chính xác (độ chụm) của kết quả phân tích.
Việc phân tích các mẫu lặp cung cấp ước lượng về
sự góp phần của sai số phân tích cho tất cả các ví dụ trong Hình 4 đến Hình 9.
So sánh giữa các ước lượng khác nhau về độ biến
động được mô tả ở trên có thể dùng để phân định những nguồn quan trọng nhất tạo
ra độ bất định của phép đo. Điều này được minh họa trong Bảng 2 và Bảng 3 dưới
đây.
Bảng 2 - Độ biến động
phân tích được dùng để phân định ra nguồn của độ bất định của phép đo
Mẫu số
1
2
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
6
7
Kết quả lặp
-1
1,61
1,72
2,21
1,38
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,8
1,74
-2
1,55
1,98
1,99
1,55
2,44
2,55
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ước tính của biến động
(1 bậc tự do)
0,0018
0,0338
0,0243
0,01445
0,01805
0,03125
0,01805
CHÚ THÍCH: Các ước lượng biến động được góp
chung (trung bình của các ước lượng ở trên) với 7 bậc tự do = 0,02023.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 3 - Độ biến động
phân tích và lấy mẫu con/vận chuyển đối với loạt lấy mẫu nước thải
Mẫu số
1
2
3
4
5
6
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-1
2,66
1,66
2,31
1,99
1,85
1,81
2,66
-2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,22
1,44
1,55
2,54
2,55
1,85
Ước lượng của biến động
(1 bậc tự do)
0,3281
0,1568
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0968
0,2381
0,3528
0,3281
CHÚ THÍCH 1: Ước lượng phân tích + biến động
của xử lý mẫu được góp chung - với 6 bậc tự do = 0,258.
CHÚ THÍCH 2: Nồng độ của mẫu được chọn cần phải
tương tự với nồng độ của mẫu được chọn trong Bảng 2.
Hai ước lượng này của biến động phân tích và biến
động phân tích và lấy mẫu con/vận chuyển có thể được so sánh bằng sử dụng phép
kiểm tra F (F- test) một cách thích hợp: giá trị F quan sát được = 12,75.
Giá trị F từ bảng F (F-Table) (với 7 và 6 bậc tự
do và mức xác suất là 95 %) = 4,2.
Giá trị F được quan sát từ các giá trị của Bảng
2 và Bảng 3 là lớn hon giá trị của bảng F (F-Table) do đó có lý do để tin rằng
có các nguồn quan trọng gây ra thay đổi ở giai đoạn lấy mẫu/xử lý mẫu. Trong trường
hợp mẫu được lấy, ví dụ để xác định amoniac, có thể là hợp lý để điều tra khả
năng mà bảo quản mẫu cần chú ý hoặc là khả năng nồng độ đã thay đổi trong giai
đoạn mẫu được lấy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kỹ thuật này có thể được dùng để phân định ra mọi
sai số liên quan đến nhiễm bẩn bình chứa lấy mẫu và quá trình lấy mẫu (xem Hình
4).
CHÚ THÍCH: Các mẫu trắng hiện trường là các mẫu
trắng phòng thí nghiệm được mang đến hiện trường, được xử lý như là các mẫu và
được phân tích làm một phép kiểm tra các quy trình lấy mẫu.
Trong phòng thí nghiệm, dùng một mẫu trắng dạng
nước đã được lọc ion thành 2 phần, phần A và phần B. Giữ phần A lại trong phòng
thí nghiệm. Phần B mẫu trắng hiện trường được chuyển ra hiện trường và chia làm
hai phần mẫu nhỏ b1 và b2.
Phần mẫu b1 phải được xử lý dùng
bình lấy mẫu và kỹ thuật càng giống như với mẫu thật càng tốt.
Phần mẫu b2 phải được giữ lại và đưa
trở lại phòng thí nghiệm mà không tiến hành bất cứ xử lý nào thêm tại hiện trường.
Phần mẫu b1 được xử lý như một mẫu
thật, cùng với phần mẫu b2 không được sử dụng, được đưa về phòng thí
nghiệm để phân tích.
Hình 4 - Lưu đồ minh họa
các các kỹ thuật mẫu trắng hiện trường dùng nước đã loại ion để phân định ra
các sai số nhiễm bẩn lấy mẫu
So sánh kết quả của Phần A và phần mẫu b1
xác định ra sai số do lấy mẫu, xử lý và vận chuyển mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
So sánh kết quả của phần mẫu b1 và
phần mẫu b2 xác định ra sai số do nhiễm bẩn bình lấy mẫu hoặc quá
trình lấy mẫu.
11.4 Súc rửa phương tiện
thiết bị (các bình lấy mẫu)
Kỹ thuật này có thể được sử dụng để phân định
ra các sai số liên quan đến nhiễm bẩn của các thiết bị lấy mẫu và quá trình lấy
mẫu gây ra do súc rửa không đủ sạch các bình lấy mẫu (xem Hình 5).
Các quy trình liên quan đến các mẫu trắng hiện
trường có thể được sử dụng tại chỗ ngay sau giai đoạn lấy mẫu.
Trong phòng thí nghiệm, chia một mẫu nước đã loại
ion thành hai phần, Phần A và Phần B. Phần A được giữ lại trong phòng thí nghiệm.
Phần B (mẫu trắng hiện trường) được vận chuyển ra hiện trường và được chia làm
hai phần mẫu nhỏ b1 và b2.
Phần mẫu b1 cần phải được xử lý để rửa
bình lấy mẫu với kỹ thuật càng giống với các mẫu thật càng tốt.
Phần mẫu b2 được giữ lại và đưa trở
lại phòng thí nghiệm mà không có bất kỳ xử lý nào thêm tại hiện trường. Phần mẫu
b1, cùng với phần mẫu b2 không được sử dụng, được đưa về
phòng thí nghiệm để phân tích.
So sánh kết quả của Phần A và phần mẫu b1
xác định ra sai số do việc chưa làm sạch kỹ các bình lấy mẫu.
So sánh kết quả của phần A và phần mẫu b2
xác định ra sai số do việc vận chuyển mẫu. So sánh kết quả của phần mẫu b1
phần mẫu b2, xác định ra sai số do nhiễm bẩn bình lấy mẫu hoặc quá
trình lấy mẫu do chưa làm sạch kỹ các bình lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 5 - Lưu đồ minh họa
súc rửa bằng sử dụng mẫu trắng nước đã loại ion để phân định ra nhiễm bẩn chéo
của thiết bị lấy mẫu và các quá trình lấy mẫu
11.5 Hiệu suất lọc
11.5.1 Khái quát
Kỹ thuật này được sử dụng để xác định ra sai số
liên quan đến nhiễm bẩn của các bình lấy mẫu và quá trình lấy mẫu có kèm theo lọc
mẫu.
Khi có yêu cầu lọc mẫu tại chỗ, thì các mẫu trắng
hiện trường và/hoặc các mẫu dùng để đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đều phải
được xử lý bằng việc sử dụng các quy trình lọc giống như dùng cho mẫu thật.
11.5.2 Lọc mẫu trắng
nước đã loại ion
Kỹ thuật này có thể được dùng để phân định bất
kỳ sai số nào liên quan đến bình lấy mẫu, thiết bị lọc, quá trình lấy mẫu và sự
nhiễm bẩn mẫu (xem Hình 6).
Trong phòng thí nghiệm, chia một mẫu nước đã loại
ion ra thành hai phần, Phần A và Phần B. Giữ phần A lại trong phòng thí nghiệm.
Phần B (mẫu trắng hiện trường) được vận chuyển đến hiện trường và được chia thành
hai phần mẫu nhỏ là b1 và b2.
Phần mẫu b1 được xử lý bằng dùng
bình lấy mẫu và thiết bị lọc cùng với một kỹ thuật càng giống với với các mẫu
thật càng tốt. Phần mẫu b2 được giữ lại và đưa trở về phòng thí nghiệm,
không có bất kỳ một xử lý nào tại hiện trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 6 - Lưu đồ minh họa
kỹ thuật lọc mẫu trắng nước đã loại ion để phân định ra sai số lọc khi lấy mẫu
và sai số của quá trình
So sánh kết quả của Phần A và phần mẫu b1
xác định ra sai số do lọc khi lấy mẫu, do xử lý mẫu khi lấy mẫu và vận chuyển mẫu.
So sánh kết quả của phần A và phần mẫu b2
xác định ra sai số do việc vận chuyển mẫu.
So sánh kết quả của phần mẫu b1 và
phần mẫu b2 xác định ra sai số do nhiễm bẩn bình lấy mẫu hoặc các
quá trình lấy mẫu trong khi lọc.
11.5.3 Lọc mẫu đảm bảo
chất lượng được thêm
Kỹ thuật này có thể được sử dụng để xác định ra
mọi sai số liên quan đến bình lấy mẫu, thiết bị lọc, các quá trình lấy mẫu,
tính không ổn định của mẫu và nhiễm bẩn mẫu (xem Hình 7).
Trong phòng thí nghiệm, chuẩn bị một mẫu môi
trường đã được phân tích trước đó bằng cách thêm vào mẫu một lượng đã biết của
thành phần cần xác định. Lượng thành phần cần xác định này để thêm vào cần phải
được chọn sao cho các phép đo được tiến hành đối với nồng độ đó có thể thu được
độ chính xác tốt nhất.
Chia mẫu này ra thành hai phần, Phần A và Phần
B. Phần A được giữ lại trong phòng thí nghiệm. Phần B được mang ra hiện trường
và được chia ra thành hai phần b1 và b2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần mẫu b2 được giữ lại và đưa trở
về phòng thí nghiệm, không có bất cứ xử lý nào thêm tại hiện trường.
Phần mẫu b1 được xử lý như mẫu thật,
cùng với phần mẫu b2 không được sử dụng, cần được đưa trở về phòng
thí nghiệm để phân tích.
Hình 7 - Lưu đồ minh họa
việc lọc mẫu đảm bảo chất lượng được thêm để phân định ra sự nhiễm bẩn của mẫu
và lọc mẫu, và sai số của thiết bị
So sánh các kết quả của Phần A và phần mẫu b1
xác định ra sai số do lấy mẫu, bao gồm các quá trình lấy mẫu, thiết bị lọc, độ
không ổn định mẫu và do vận chuyển mẫu.
So sánh các kết quả của phần A và phần mẫu b2
xác định ra sai số do việc vận chuyển mẫu.
So sánh các kết quả của phần mẫu b1
và phần mẫu b2 xác định ra sai số do nhiễm bẩn các bình lấy mẫu, thiết
bị lọc và các quá trình lấy mẫu, và các sai số do mẫu không bền vững và sự nhiễm
bẩn của mẫu.
11.6 Kỹ thuật 1 - Các
mẫu thêm
11.6.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.6.2 Mẫu nước đã loại
ion được thêm
Trong phòng thí nghiệm, chia một mẫu nước đã lọc
ion được thêm thành hai phần, Phần A và Phần B
Phần A được giữ lại trong phòng thí nghiệm. Phần
B được vận chuyển đến hiện trường và được chia ra thành ba phần b1,
b2 và b3.
Phần mẫu b1 cần được xử lý bằng sử dụng
bình lấy mẫu càng giống như đối với các mẫu thật càng tốt.
Phần mẫu b2 được giữ lại và đưa trở
lại phòng thí nghiệm mà không có bất cứ một xử lý thêm nào tại hiện trường.
Phần mẫu b3 cần phải được thêm với nồng
độ đã biết của thành phần cần xác định và sau đó được chia ra làm hai phần b3
(i) và b3 (ii).
Phần mẫu b3 (i) cần được xử lý dùng
cùng bình lấy mẫu và cùng một kỹ thuật càng giống như đối với các mẫu thật càng
tốt.
Phần mẫu b3 (ii) được giữ lại và
mang trở về phòng thí nghiệm, không có thêm bất cứ xử lý nào tại hiện trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuyển các phần mẫu b1, b2,
b3 (i) và b3 (ii) trở lại phòng thí nghiệm để phân tích.
So sánh kết quả của Phần A và phần mẫu b1
để xác định sai số do quá trình xử lý khi lấy mẫu và vận chuyển.
So sánh kết quả của Phần A và phần mẫu b2
để xác định ra sai số do việc vận chuyển mẫu.
So sánh kết quả của Phần A và phần phân mẫu
thêm b3 (ii) để xác định ra các sai số do bất kỳ một sự không ổn định
nào của mẫu và sự nhiễm bẩn của mẫu và vận chuyển mẫu.
So sánh kết quả của Phần A và phần phân mẫu
thêm b3 (i) xác định ra sai số do xử lý mẫu và vận chuyển, và mọi
sai số do sự không ổn định và nhiễm bẩn của mẫu.
So sánh kết quả của phần mẫu b1 và
phần mẫu b2 để xác định ra sai số do nhiễm bẩn bình lấy mẫu và xử lý
khi lấy mẫu (loại trừ các sai số do vận chuyển).
So sánh kết quả của phần mẫu b2 và
phần phân mẫu b3 (ii) để xác định ra sai số do mẫu không ổn định và
nhiễm bẩn của mẫu.
So sánh kết quả của phần phân mẫu b3
(i) và b3 (ii) để xác định ra sai số do sự nhiễm bẩn các bình lấy mẫu
hoặc do các quá trình lấy mẫu.
11.7 Kỹ thuật 2 - Mẫu
môi trường thêm chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách khác, chuẩn bị tại phòng thí nghiệm một mẫu
môi trường đã được phân tích từ trước bằng cách thêm chất cần xác định vào mẫu.
Lượng chất cần xác định bổ sung này phải được chọn sao cho phép phân tích được
tiến hành ở nồng độ mà tại đó thu được độ chính xác cao nhất.
Chia mẫu này thành hai phần, Phần A và Phần B.
Giữ phần A lại trong phòng thí nghiệm. Phần B được vận chuyển đến hiện trường
và lại được chia thành hai phần mẫu nhỏ b1 và b2.
Phần mẫu b1 cần được xử lý bằng sử dụng
bình lấy mẫu và cùng kỹ thuật càng giống với các mẫu thật càng tốt.
Phần b2 được giữ lại và đưa trở về
phòng thí nghiệm, không có thêm bất kỳ một xử lý nào thêm tại hiện trường.
Phần mẫu b1 được xử lý như mẫu thật,
cùng với phần mẫu b2 không sử dụng, được đưa về phòng thí nghiệm để
phân tích.
So sánh các kết quả của Phần A và phần mẫu b1
để xác định ra sai số do xử lý lấy mẫu và vận chuyển.
So sánh các kết quả của phần A và phần mẫu b2
để xác định ra sai số do việc vận chuyển mẫu.
So sánh các kết quả của phần mẫu b1
và phần mẫu b2 xác định ra sai số do nhiễm bẩn bình lấy mẫu cũng như
quá trình lấy mẫu và các sai số do mẫu không ổn định và sự nhiễm bẩn của mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12 Phân tích và diễn
giải dữ liệu kiểm soát chất lượng
12.1 Biểu đồ kiểm soát Shewhart
Mục đích của hệ thống kiểm soát chất lượng là để
đảm bảo rằng độ tin cậy của các dữ liệu lấy mẫu là nhất quán với các tiêu chí
thực hiện được yêu cầu.
Loại biểu đồ được sử dụng rộng rãi nhất về kiểm
soát chất lượng là Biểu đồ Shewhart (xem ISO 7870-2). Biểu đồ này có dạng mà
trên đó biến số cần quan tâm được vẽ thành đồ thị liên tiếp nhau. Các giá trị
được đo được so sánh với giá trị kiểm soát. Chỉ cần kiểm tra bằng trực quan
trên trên biểu đồ là có thể thu được nhiều thông tin (xem Hình B.1 và Hình B.2)
12.2 Lập biểu đồ kiểm soát khi có hai kết quả
thử lặp
Biểu đồ này có dạng một đồ thị, trên đó độ sai
lệch, d, giữa hai phép xác định lặp, được lập thành đồ thị.
d = R1 - R2 (1)
Trong đó:
R1 là kết quả phân tích của mẫu đầu tiên;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều cơ bản là phải luôn luôn lấy kết quả của lần
phân tích thứ nhất trừ đi kết quả lần thứ hai và vẽ ra đồ thị với lưu ý đến dấu
của nó. Giá trị kỳ vọng đối với biểu đồ này phải là “không”. Độ lệch chuẩn của mẫu
tương ứng, sd, được tính theo Công thức:
(2)
D là sai lệch trung bình giữa các mẫu lặp trên m
lô mẫu;
di là các sai lệch riêng lẻ;
m là số cặp của các mẫu lặp.
13 Đánh giá độc lập
Khuyến nghị rằng các chương trình chất lượng lấy
mẫu là gồm cả những xem xét lại độc lập đều đặn. Xem TCVN ISO/IEC 17025 và TCVN
ISO 19011.
Các xem xét lại cần phải gồm những đánh giá
sau, nhưng không phải chỉ giới hạn như vậy:
a) Có xác định rõ nhân sự lấy mẫu không, có khả
năng chuyên môn phù hợp không, được đào tạo phù hợp và được giám sát tương ứng
không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Có vấn đề về an toàn nào phải quan tâm không?
Nhân sự lấy mẫu có kinh nghiệm và huấn luyện để xử lý các loại vấn đề an toàn
đó không?
d) Phương tiện lấy mẫu và quan trắc được sử dụng,
bảo dưỡng và hiệu chuẩn đều đặn không?
e) Tất cả hóa chất có được dán nhãn không và
còn trong hạn sử dụng hay không? Nhân viên có mặc quần áo, kính và phương tiện
bảo hộ cần thiết không? Nhân viên thải bỏ hóa chất cũ có an toàn và phù hợp
không?
f) Nhân sự lấy mẫu có thể nhận ra các hóa chất
đã xuống cấp chất lượng hoặc các mẫu không bình thường hay không?
g) Từng nhân viên đều có sổ tay hướng dẫn lấy mẫu
được cập nhật và thực hiện theo các phương pháp được quy định hay không? Tất cả
các phương pháp đã được lập thành tài liệu và được kiểm tra xác nhận hay không?
h) Các mẫu có được dán nhãn, xử lý, bảo quản
đúng đắn hay không và được vận chuyển đến phòng thí nghiệm một cách phù hợp và
trong phạm vi giới hạn mục tiêu hay không?
i) Các ghi chép về thu thập mẫu có đầy đủ hay
không và chúng phân định rõ ràng địa điểm của mẫu, thời gian của mẫu và tên của
người lấy mẫu hay không? Ghi chép về mẫu có bao gồm các phương pháp phân tích
và kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng được kèm theo hay không cho các
phép đo tại chỗ?
j) Nếu nhân viên lấy mẫu chịu trách nhiệm về phục
vụ thiết bị quan trắc trực tuyến thì bảo dưỡng cần thiết và các tài liệu kiểm định
chất lượng có được cập nhật đều đặn hay không?
k) Các ghi chép và dữ liệu về thu thập mẫu có
được lưu trữ an toàn và sẵn sàng được truy xuất hay không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(Tham khảo)
Những
nguồn sai số lấy mẫu thông dụng
A.1 Sai số chung
Các nguồn chung về sai số gồm:
a) Nhầm lẫn về địa điểm thu thập lấy mẫu, ví dụ
do tài liệu không đầy đủ (xem 6.2, 7.2 và 9);
b) Nhầm lẫn về mẫu do ghi nhãn không phù hợp hoặc
biên bản lấy mẫu được hoàn thành không đầy đủ hoặc không chính xác (xem Điều 8
và 9);
c) Mẫu lấy ở các điểm lấy mẫu không đại diện,
không đồng nhất hoặc không thích hợp, không phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, ví
dụ lập ra tuần tự lấy mẫu không phù hợp (xem Điều 6);
d) Xử lý mẫu tại chỗ, trong quá trình vận chuyển
và lưu giữ mẫu không phù hợp hoặc không hoàn chỉnh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nguồn của sai số thuộc loại này gồm có:
a) Mang các chất qua lại do súc rửa/làm sạch
phương tiện lấy mẫu (xem 5.4, 7.1 và 7.2);
b) Nhiễm bẩn mẫu do sử dụng các thiết bị lấy mẫu
không phù hợp (ví dụ sự mài mòn của kim loại, chất bôi trơn trong máy bơm) và
các bình chứa mẫu (xem 5.4 và Điều 7);
c) Sự xâm nhập của các chất nhiễm bẩn trong quá
trình thực hiện quy trình lấy mẫu, ví dụ sự mài mòn của lan can cầu nơi lấy mẫu,
vật liệu bờ sông bờ suối, trầm tích (xem 7.2 và 7.4);
d) Nguy cơ nhiễm bẩn chéo từ các hóa chất bảo
quản (xem 7.4.6);
e) Cung cấp nhầm lẫn phương tiện lấy mẫu (xem
7.1);
f) Sử dụng các phương tiện không phù hợp hoặc
không được làm tinh khiết đủ tại chỗ, ví dụ pipet, phương tiện lọc mẫu, (xem
7.2 và 7.4);
g) Nhiễm bẩn từ môi trường, ví dụ do:
1) Dụng cụ lấy mẫu, các ống, bình chứa mẫu và
các phương tiện khác tiếp xúc với đất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Nạp mẫu và lưu giữ mẫu trong không khí bị
nhiễm bẩn với các chất ô nhiễm như khói thải, bay hơi của chất bảo quản hoặc mẫu
bị nhiễm bẩn rất nặng (xem 7.4.1, 7.4.6 và Điều 10).
A.3 Thất thoát do các chất ô nhiễm xuất ra khỏi
mẫu
Các nguồn của sai số thuộc loại này gồm có:
a) Thoát khí ra của các chất dễ bay hơi do lưu
giữ nó trong các bình chứa mẫu không kín khí hoặc mẫu không được nạp đầy hoàn
toàn (xem 7.4.1 và 7.4.2):
b) Thất thoát vật liệu do áp dụng quá trình lấy
mẫu hoặc công nghệ nạp mẫu không đúng, ví dụ bơm hút, chuyển mẫu qua nhiều đều
ra hoặc nạp mẫu vào với dòng chảy nhiễu loạn (xem 7.4.1 và 7.4.2 và 7.4.4);
c) Truyền dẫn các thành phần của mẫu qua vật liệu
của ống hoặc bình chứa.
Phụ
lục B
(Tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1 Thí dụ về biểu đồ kiểm soát với số liệu lặp
(Hình B.1)
CHÚ DẪN:
X Số mẫu kiểm soát
Y Sai khác giá trị
1 Giới hạn can thiệp
2 Giới hạn cảnh báo
3 Trung bình
Hình B.1 - Biểu đồ
Shewhart đối với mẫu kiểm soát lặp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ví dụ nêu trong Hình B.1, là một loạt các mẫu
lặp đã được lấy cho nước thải có nồng độ chất rắn lơ lửng trong khoảng được
quan tâm từ 20 mg/l đến 40 mg/l. Giả thiết là độ lệch chuẩn của lấy mẫu và phân
tích là không đổi trong toàn bộ giải được giới hạn này. Điều này sẽ cho phép ước
lượng được độ chính xác (độ chụm, độ tập trung) của quá trình lấy mẫu và kiểm
tra được nó trên cơ sở phân tích thường nhật.
Với từng trường hợp, một mẫu tổng nước thải được
lấy và đồng nhất kỹ. Sau đó mẫu tổng này được chia thành các mẫu con, áp dụng
quy trình lấy mẫu để tạo ra các mẫu thử nghiệm lặp. Mỗi mẫu thử nghiệm này được
phân tích một lần.
Các dữ liệu phân tích của 20 mẫu lặp được trình
bày trong Bảng B.1.
Kèm theo là biểu đồ kiểm soát tương ứng. Giá trị
trung tâm của biểu đồ được cố định tại giá trị trung bình sai lệch giữa các số
liệu lặp. Giới hạn can thiệp và giới hạn cảnh báo được vẽ ở độ lệch chuẩn ± 3
và ± 2, lần lượt.
Bảng B.1 - Dữ liệu chất
rắn lơ lửng cho các mẫu lặp kiểm soát chất lượng
Giá trị đo được
mg/l
Sai lệch
mg/l
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thứ hai
33,2
36,0
-2,8
25,6
26,2
-0,6
38,2
34,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28,8
27,2
1,6
31,4
29,8
1,6
34,6
32,2
2,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24,6
-2,2
27,2
26,8
0,4
22,0
23,2
-1,2
34,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,2
24,6
22,6
2,0
23,8
23,0
0,8
33,6
35,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
37,4
36,6
0,8
29,2
31,4
-2,2
30,0
31,2
-1,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35,8
0,6
37,2
39,4
-2,2
33,6
35,0
-1,4
28,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,6
Sai lệch trung bình 1,0
Độ lệch chuẩn của các sai lệch 0,4718
CHÚ THÍCH: Độ lệch chuẩn quan sát được phản
ánh độ chính xác phân tích cũng như độ chính xác lấy mẫu.
B.2 Ví dụ về một biểu đồ kiểm soát đối với độ
thu hồi (Hình B.2)
Số liệu dưới đây (xem Bảng B.2) liên quan đến
phép xác định nồng độ ở lượng vết của thủy ngân trong nước sông. Đối với từng mẻ
phân tích, phép kiểm tra độ thu hồi với mẫu thêm được tiến hành bằng phân tích
mẫu nước sông trước và sau khi thêm với 90 ng/l. Chi tiết về thêm là như sau
đây:
cthêmchuẩn = Nồng độ của dung dịch thêm = 100 g/l
Vmẫu = Thể tích của mẫu được lấy = 1 998,2 ml
Vthêm = Thể tích lượng thêm vào = 1,8 ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
cđo,không thêm = Nồng độ đo được
trong mẫu không được thêm (xem phần dưới)
Phần trăm độ thu hồi, R, được tính là
R = 100[c đo,thêm(Vmẫu
+ Vthêm) - cđo,không thêmVmẫu]/cthêm(spike)Vthêm
(B.1)
Bảng B.2 - Dữ liệu từ
phép thử độ thu hồi mẫu thêm
Lô mẫu, số
Nồng độ mẫu không được
thêm
Nồng độ mẫu được thêm
Độ thu hồi
ng/l
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
%
1
14
90
84,5
2
15
100
94,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
115
100
4
8
103
105,6
5
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
98,9
6
3
88
94,4
7
8
95
96,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
108
92,2
9
13
92
87,8
10
19
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
94,5
11
7
94
96,7
12
28
108
88,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
98
98,9
14
8
87
87,8
15
33
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
96,7
16
2
84
91,1
17
1
84
92,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
88
88,9
19
14
89
83,3
20
34
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
95,3
21
12
91
87,8
Độ thu hồi trung bình (%) 93,2
Độ lệch chuẩn của độ thu hồi (%) 5,55
Biểu đồ kiểm soát độ thu hồi/độ tìm thấy (xem
hình B.2) được lập bằng sử dụng ước lượng trung bình hoặc ước lượng ban đầu của
độ lệch chuẩn.
Không nên sử dụng độ thu hồi kỳ vọng (mong đợi)
bằng 100 % nếu như độ thu hồi quan sát được có vẻ bị lệch. Giải pháp tốt nhất
là dựng biểu đồ dựa trên độ thu hồi (độ tìm thấy) trung bình của khoảng 20 kết
quả ban đầu hay ước lượng như vậy. Sau khi đã làm xong điều đó, việc quan trọng
là soát xét xem có sự thay đổi nào trong độ thu hồi thật dựa theo mục tiêu phân
tích và theo cập nhật biểu đồ cho phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.2 - Biểu đồ kiểm
soát Shewhart cho sự phục hồi
Phụ
lục C
(Tham khảo)
Lấy
mẫu con bằng sử dụng dụng cụ làm đồng nhất
C.1 Mục đích
Mục đích là để thu được mẫu đồng nhất từ mẫu
con mà không có sự nhiễm bẩn mẫu. Nếu bước này được thực hiện không đúng đắn,
nó có thể gây ra các sai khác trong nồng độ của các chất rắn lửng trong bình chứa
cho phòng thí nghiệm. Các chất ô nhiễm hữu cơ nhỏ (micro) kỵ nước có ái lực mạnh
với các chất rắn lơ lửng. Hậu quả của việc làm đồng nhất không đủ có thể là trầm
trọng. Việc áp dụng thực hành tốt về làm đồng nhất là không thể thiếu, kể cả
cho các mẫu với nồng độ thấp chất rắn lơ lửng.
Làm đồng nhất thủ công là rất chán nản vì những
lý do sau đây:
- Sự an toàn của cá nhân;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tính không đại diện của hạt được phân bố
trong các chai lọ để phân tích;
- Nhiễm bẩn khi sử dụng dụng cụ không sạch.
C.2 Lựa chọn thiết bị
Đồng nhất hóa cần phải đạt được bằng sử dụng
dòng trục (Hình C.1), mà không tạo ra xoáy (để tránh sự thất thoát của các hợp
chất dễ bay hơi).
Hình C.1 - Hình vẽ mô tả
dòng trục để đồng nhất hóa mẫu
Cánh quạt dẹt như chỉ cho thấy trong Hình C.2
(đường kính bằng 1/3 đường kính của bình thu mẫu) tạo ra một hiệu ứng dòng trục.
Bốn cánh quạt mặt hình
chữ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy trộn ba cánh quạt mặt
nghiêng
Máy trộn hàng hải
Hình C.2 - Các loại máy
trộn thích hợp cho trộn dòng trục
Loại máy trộn 4 cánh quạt chữ nhật là hiệu quả
hơn [12]. Trong tất cả các trường hợp, lựa chọn máy khuấy được thiết kế và xây
dựng cho các công việc trong phòng thử nghiệm. Loại máy trộn cánh quạt thành phần
và đặc tính chưa biết có thể bị mài mòn dễ dàng và chỉ ra các diện tích ăn mòn,
không được sử dụng.
Bảng C.1 chỉ ra thiết bị cần thiết cho quá
trình làm đồng nhất mẫu [12].
Bảng C.1 - Thiết bị cần
thiết cho quá trình làm đồng nhất mẫu
Thiết bị làm đồng nhất
- Bộ chai có miệng rộng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Động cơ truyền động nghiền không dây, không
vặn xoáy, có pin sạc.
- Cánh quạt trục ngang (đường kính khoảng 1/3
đường kính hoặc chiều rộng của bình thu mẫu)
- Thân gắn cánh quạt bằng thép không gỉ
Thiết bị phân phối
Hoặc
- Ống siphon polytetrafluoetylen (PTFE) (đường
kính đủ rộng để tránh bị tắc, ví dụ ϕ trong ϕ ngoài = 13 mm = 15 mm)
- Nắp Silicon (đường kính lớn hơn ống siphon,
ví dụ ϕ trong ϕ ngoài = 15mm = 17mm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chai để phân tích
- Bơm nhu động vận hành ở chế độ làm sạch (tự
động lấy mẫu)
- Sử dụng ống của hệ thống hút bằng
polytetratluoetylen (PTFE)
- Chai để phân tích
C.3 Kiểm soát thiết bị
Tính hiệu quả của thiết bị làm đồng nhất cần phải
được kiểm tra (thành phần của máy cánh quạt, tốc độ trộn, khoảng thời gian làm
đồng nhất). Chương trình đánh giá khuyến nghị là lấy vài mẫu thử (5 trong toàn
bộ) tại các độ sâu khác nhau vào bộ chai (xem Hình C.3). Nồng độ của chất rắn
lơ lửng trong các mẫu này cần phải được xác định theo EN 872 [13].
Thiết bị làm đồng nhất sẽ cho hiệu quả khi các
giá trị đo được nằm trong khoảng từ 90 % đến 110 % nồng độ chất rắn lơ lửng được
thử.
Ví dụ Quy trình xác nhận giá trị sử dụng thiết
bị làm đồng nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đổ đầy chính xác (sử dụng một bình định mức
hoặc ống đong), vào bộ chai một thể tích nước uống (nước không có chất rắn lơ lửng).
Thể tích đưa vào cần phải gần bằng thể tích lấy trong các thao tác được tiến
hành ngoài hiện trường.
- Thêm một lượng đã biết xenlulô siêu tinh thể
đã được điều kiện trước (xem khuyến nghị tại EN 872), để thu được nồng độ trong
bình lấy mẫu (ví dụ 100 mg/l).
- Bắt đầu khuấy và để hỗn hợp cân bằng trong
vài phút.
- Làm sạch ống hút bằng cách hút 3 lần, mỗi lần
500 ml và đổ thể tích lại chai lấy mẫu.
- Đặt lối vào của ống hút tại độ cao H1 (Hình
C.3), làm sạch và nạp đầy chai 500 ml.
- Đặt lối vào của ống hút tại độ cao H2, làm sạch
và nạp đầy lại chai 500 ml.
Tiến hành như vậy đối với các độ cao H3, H4,
H5.
CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Máy nghiền
3 Chai để phân tích chất rắn lơ lửng
4 Bình chứa (ví dụ chai thu mẫu)
5 Máy khuấy (loại bốn cánh, ba cánh hoặc loại
dùng cho hàng hải).
Hình C.3 - Vị trí mẫu
(H1, H2, H3, H4, H5) - Xác nhận giá trị sử dụng của thiết bị làm đồng nhất mẫu
Thư mục tài liệu tham
khảo
[1] TCVN 8244-1:2010 (ISO 3534-1:2006), Thống
kê học - Thuật ngữ và Ký hiệu - Phần 1: Các thuật ngữ thống kê chung và các thuật
ngữ được dùng trong xác suất.
[2] TCVN 8544-2:2010 (ISO 3534-2:2006), Thống
kê học - Thuật ngữ và Ký hiệu - Phần 2: Thống kê học ứng dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] ISO/TR 13530:2009, Water quality-
General guidance to analytical quality control for water analysis.
[5] TCVN ISO/IEC 17025 (ISO/IEC 17025), Yêu
cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn (General requirements
for the competence of testing and calibration laboratories).
[6] ISO 15839, Water quality- On-line
sensors/analysing equipment for water- Specifications and performance tests.
[7] LAWA1 AQS-Merkblatt P-8/3
(March 2011). Probenahme aus Fließgewässern (Environmental quality standard
Data Sheet P-8/3 - Sampling of rivers). Erich Schmidt Verlag, Berlin.
[8] LAWA AQS-Merkblatt P-8/1 (September 2009). Probenahme
von Abwasser (Environmental quality standard Data Sheet - Sampling of waste
waters). Erich Schmidt Verlag, Berlin.
[9] Environmental Research Plan of the German
Federal Ministry of the Environment Nature Conservation and Reactor Safety,
Reference number (UFOPLAN) 204 22 213; Effects of sampling and sample
preservation on results of selected priority substances according to the Water
Framework Directive, September 2006, ISSN 1862-4804. This Publication is only
available as download under http://www.umweltbundesamt.de.
[10] K.-D. Selent, A. Grupe Die Probenahme von
Wasser - Ein Handbuch für die Praxis (Sampling of Water - a handbook for
practice). R. Oldenbourg Verlag Munich, 1998.
[11] A.L. Wilson, R.V. Cheesman A Manual on
Analytical Quality Control for the Water Industry. NS30. 1989. WRc, Medmenham,
UK.
[12] F. Eymery, J.-M. Choubert, B. Lepot, J.
Gasperi, J. Lachenal, M. Coquery Guide technique opérationnel: Pratiques
d’échantillonnage et de conditionnement en vue de la recherche de
micropolluants prioritaires et émergents en assainissement collectif et
industriel. 2011. Première version. Irstea/Cemagref, 85 p.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[14] ISO 19011:2011, Guidelines for auditing
management systems.
[15] TCVN 6165:2009 (ISO/IEC Guide 99:2007), Từ
vựng quốc tế về đo lường - Khái niệm, thuật ngữ chung và cơ bản (VIM).
[16] ISO 11074:2005, Soil Quality-
Vocabulary.