Thành phần khí
|
Loại máy phân tích
|
NOx
CO
CO2
SO2
UHCs
VOCs
Các hạt rắn (bụi)
và khói
O2
NH3
|
Máy quang hóa (CL)
hoặc hồng ngoại không phân tán (NDIR)
hoặc tử ngoại không phân tán (NDUV)
Hồng ngoại không phân tán (NDIR)
Hồng ngoại không phân tán (NDIR)
Hồng ngoại không phân tán (NDIR)
hoặc tử ngoại không phân tán (NDUV)
hoặc huỳnh quang tử ngoại xung (PUVF)
Detector ion hóa ngọn lửa (FID)
Sắc kí khí 1) (G.C)
Phương pháp quang phổ
hoặc phương pháp phân tán ánh sáng
Phương pháp từ trường động
hoặc phương pháp tế bào thuận từ hoặc phương
pháp tế bào zirconi
Phương pháp quang hóa 2) hoặc phương
pháp trắc quang (indophenol)
hoặc hồng ngoại không phân tán (NDIR)
|
1) Phương pháp được lựa chọn tuỳ theo thoả
thuận.
2) Sau khi oxi hóa NH3.
|
8.2 Đo so sánh
Như là một phần của qui trình vận hành máy,
phép đo so sánh cần phải chứng minh dòng tại trạm lấy mẫu có đồng nhất hoặc là
phân tầng hay không. Nếu cần đo ngang qua (xem 6.5) thì trạm lấy mẫu phải được
lựa chọn, hoặc nhà máy phải được sắp xếp để sao cho không có khí đi vào, nghĩa
là khí thải của tuốc bin khí không bị pha loãng.
Có thể làm thêm các lỗ lấy mẫu phụ để cho
phép đo hệ thống và đo so sánh đồng thời một lúc, ưu tiên khi nhà máy hoạt động
ổn định.
Hệ thống phân tích được dùng để đo so sánh có
thể như là hệ thống đã quy định trong TCVN 6503-1 : 1999/ISO 11042 - 1. Các kỹ
thuật khác được lựa chọn có thể được dùng do thoả thuận của các bên có liên
quan.
Cần xem xét đến các phép đo so sánh độc lập
là một phần của qui trình vận hành của nhà máy.
1 Đầu dò 8
Khí đi vào để hiệu chuẩn thiết bị
2 Khí vào để kiểm tra hệ thống 9
Bộ tách (hoạt động ở ≤ 3 oC)
3 Đường lấy mẫu 10 Máy
phân tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Bơm lấy mẫu 12 Bơm
hút khí vào lỗ thông (nếu yêu cầu)
6 Bộ điều chỉnh áp suất ngược 13 Bộ
chuyển SOx → SO2
7 Bộ chuyển NO2 → NO 14 Bẫy
nước hoặc máy sấy ống thấm.
Chú thích -
- NOx có thể đo bằng phương pháp ướt
hoặc khô.
- Xem bảng 1 để biết giải nghĩa các chữ viết
tắt.
Hình 7 - Thiết kế hệ
thống đo các thành phần khí
8.3 Phép thử độ đúng tương đối và qui trình
đảm bảo cho kết quả đo có hiệu lực
Để có độ tin cậy trong phép đo cần phải đảm
bảo rằng thiết bị đang hoạt động đúng và mẫu đang được phân tích là đại diện
của mẫu lấy từ nhà máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.1.1 Nhiệt độ của các bộ phận được đốt
nóng hoặc bị khống chế nhiệt độ được sử dụng trong các hệ thống hút mẫu phải được
duy trì giữa các giới hạn quy định.
8.3.1.2 Khi có thể áp dụng được, thì tốc độ
dòng mẫu phải được duy trì giữa các giới hạn quy định.
8.3.1.3 Phải đảm bảo cho các máy phát và thu
của các máy quan trắc giám sát đường đi trực tiếp là không bị che khuất. Cần dự
tính là các thiết bị trên sẽ phải thực hiện chức năng một cách tự động và phát
báo động khi cần.
8.3.2 Đảm bảo rằng mẫu là mẫu đại diện của
máy
Điều này có thể được thực hiện nhờ kiểm tra
tính hợp lý (xem 3.6.6). Điều này chủ yếu là so sánh tỉ lệ khí - nhiên liệu được
dẫn xuất từ phân tích khí với tỉ lệ khí - nhiên liệu do phép đo dòng hoặc thiết
kế động cơ chỉ cho biết. Tỷ lệ nhiên liệu - không khí có thể được dẫn xuất từ
sự suy giảm cacbon hoặc oxi, cả hai phương pháp đều đặt giả thiết theo hiệu
suất cháy và thành phần nhiên liệu và không khí.
Hàm lượng cacbon của khí thải có thể được xác
định bằng cách đo CO2, khi chất này tiêu biểu cho nguồn nhiều và lớn nhất chứa
cacbon (nhưng cũng xem 3.6.6). Tuy nhiên, vì việc xác định CO2 có thể không có
yêu cầu trong luật định, nên tỷ lệ nhiên liệu - không khí có thể suy ra từ việc
đo O2 như đã nêu ở trên.
Chú thích 7 - Nên chú ý rằng, cũng như khả
năng không khí đi vào hệ thống ống dẫn (xem 6.1), sự lọt khí vào hệ thống đo
cũng có thể xẩy ra làm cho mọi kết quả mất giá trị. Vì lý do này mà khuyên rằng
cần thực hiện kiểm tra độ rò rỉ trên hệ thống lấy mẫu trước khi tiến hành bất
kỳ phép đo nào.
8.4 Kiểm tra độ trôi
Toàn bộ các loại hệ thống đo cần phải hiệu
chuẩn. Các máy quan trắc theo phương pháp hút mẫu và đo điểm trực tiếp đều cần
các khí chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự kiểm tra định kỳ cả độ trôi lệch điểm
"O" và độ trôi lệch thang đo là cần. Nếu cả hai giá trị vượt quá ±2%
của phạm vi thiết bị đang dùng, thì bất cứ số liệu phát thải nào đưa ra cần
phải dựa vào sự hiệu chuẩn cho mức lớn nhất, nghĩa là số liệu cần được xử lý
lại.
8.5 Tần suất hiệu chuẩn
Khi có thể chứng minh rằng độ trôi “không” và
độ trôi thang đo nằm trong giới hạn cho phép thì việc hiệu chuẩn phải được thực
hiện hàng tháng. Nếu không thì tần suất hiệu chuẩn cần được chọn để đảm bảo
rằng độ trôi “không” và độ trôi thang đo không vượt quá giới hạn quy định trong
8.4.
8.6 Cung cấp khí hiệu chuẩn (nếu có áp dụng)
Việc cung cấp liên tục các khí hiệu chuẩn là
cần cho hoạt động. Các khí phải được cung cấp phù hợp với TCVN6503-1 : 1999/ISO
11042 - 1 với nguồn gốc, tính chất và thành phần phù hợp.
Chú thích 8 - Nên chú ý rằng một hỗn hợp khí
nhất định có tuổi thọ giới hạn sau đó độ đúng của hỗn hợp không còn được đảm
bảo. Nên tìm mua từ nhà cung cấp khí bởi vì hỗn hợp khí phụ thuộc nhiều vào
chất lượng riêng từng bình chứa và cách xử lý khí.
8.7 Bảo dưỡng
Nói chung, toàn bộ các hệ thống cần được bảo
dưỡng theo hướng dẫn của nhà sản xuất miễn sao sự bảo duỡng tính năng hoạt động
chấp nhận được như nêu chi tiết trong tiêu chuẩn này.
Bất kỳ bộ phận nào hoạt động tồi gây ra sự
không phù hợp được với các tiêu chuẩn tính năng đã qui định và dẫn đến sự bảo dưỡng
không theo đúng định kỳ thì phải được sửa chữa trong vòng 72 giờ trừ phi có sự
thoả thuận khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(tham khảo)
THƯ
MỤC
[ 1] ISO 3977-1, Gas turbines - Procurement -
Part 1: General and definitions.
[ 2] ISO 3977-2, Gas turbines - Procurement -
Part 2: Standard reference conditions and ratings.
[ 3] ISO 5725-1: 1994, Accuracy (trueness
and precision) of measurement methods and results – Part 1: General principles
and definitions.
[ 4] ISO 7168: 1985, Air quality - Presentation
of ambient air quality data in alphanumerical form.
[ 5] ISO 9096: 1992, Stationary source
emissions - Determination of concentration and mass flow rate of particulate
material in gas-carrying ducts - Manual gravimetric method.
[ 6] ISO 10155: 1995, Stationary source
emissions - Automated monitoring of mass concentrations of particles - Performance
characteristics, test methods and specifications.