1 Đầu lấy mẫu khí
|
9 Dụng cụ đo tốc độ dòng
|
2 Bộ phận lọc bụi
|
10 Máy phân tích NO
|
3 Bộ phận làm nóng
|
11 Máy ghi
|
4 Đường lấy mẫu (làm nóng nếu cần thiết)
|
12 Lối vào của khí “không” và khí chuẩn
(nên -u tiên đặt ở
|
5 Bộ làm lạnh mẫu có bộ tách ngưng tự
|
13 Lối xả khí dư
|
6 Bơm mẫu
|
14 Lối vào của khí “không” và khí chuẩn để
kiểm tra máy phân tích
|
7 Bộ phận lọc
|
15 Lò chuyển hoá
|
8 Van kim
|
16 Máy phân tích NO/NOx
|
Hình 1 _ Những ví dụ
về sự lắp đặt các dụng cụ đo
5.1.2 Các bộ phận
5.1.2.1 Đầu dò lấy mẫu, được chế tạo từ vật
liệu chống ăn mòn phù hợp. Đối với nhiệt độ khí cao hơn 220oC thì
polytetrafluoroethylen (PTFE) là một vật liệu có thể chấp thuận. ở nhiệt độ cao
hơn 250oC, thép không rỉ và những vật liệu khác nào đó có thể làm
thay đổi tỉ lệ của NO: NO2. Trong trường hợp này, đòi hỏi vật liệu
là bằng gốm hoặc bằng thuỷ tinh, nếu như cần phải xác định tỉ lệ. Việc làm lạnh
có thể là cần thiết nhằm để duy trì các nồng độ khí trong khí thải của ống
khói.
5.1.2.2 Cái lọc, làm bằng gốm hoặc kim loại
nung, với kích thước lỗ 10μm. Cái lọc phải được làm nóng trên điểm sương của nước
hoặc axít.
5.1.2.3 Đường ống dẫn mẫu, được chế tạo bằng
PTFE hoặc bằng thép không rỉ. Những đường ống phải hoạt động 15K trên điểm sương
của những chất có khả năng ngưng tụ (thường thì là điểm sương của nước và
axít). Đường kính trong của ống phụ thuộc vào lượng khí mẫu cần thiết, tối
thiểu là 4mm (phù hợp là từ 4mm đến 8mm).
5.1.2.4 Thiết bị làm lạnh mẫu hoặc làm khô
thẩm thấu, để tách hơi nước khỏi khí thải (khí ống khói).
Điểm sương phải thấp hơn nhiệt độ môi trường
một cách đầy đủ. Nhiệt độ làm lạnh từ 2oC đến 5oC là thích
hợp. Yêu cầu làm lạnh đầy đủ cho thể tích khí đang được lấy làm mẫu và cho lượng
hơi nước mà nó chứa.
Việc thiết kế thiết bị làm lạnh khí mẫu phải
sao cho việc hấp thụ NO2 trong khí ngưng tụ được hạn chế tới mức
thấp nhất. Điều này bảo đảm là sự mất mát NO2 đã hoà tan trong khí
ngưng tụ mà nó bị dẫn ra khỏi thiết bị làm lạnh mẫu, là tối thiểu.
Việc sử dụng thiết bị làm khô thẩm thấu cũng
đảm bảo cho sự mất mát NO2 là không đáng kể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.2.6 Cái lọc thứ cấp, để tách bụi tinh,
với kích thước lỗ từ 1μm đến 2 μm, được chế tạo từ sợi thuỷ tinh, gốm nung,
thép không rỉ hoặc sợi PTFE.
5.1.2.7 Bộ phận kiểm soát dòng và dụng cụ đo
lưu lượng, để đặt lưu lượng theo yêu cầu và được chế tạo bằng vật liệu không bị
ăn mòn.
5.1.2.8 Lò chuyển hoá NO2/NO, nếu
cần phải đo NO2 bằng một máy phân tích NO (chỉ có thể kết hợp được
với các hệ thống đo phải hút mẫu).
Các kiểu khác của lò chuyển hoá hiện có, ví dụ
:
_ lò chuyển hoá bằng cacbon;
_ lò chuyển hoá bằng cacbon - molybden;
_ lò chuyển hoá bằng thép không rỉ;
_ lò chuyển hoá nhiệt.
Trong một số trường hợp (ví dụ khi có NH3
trong khí mẫu) sự cản trở có thể xảy ra phụ thuộc vào nhiệt độ hoạt động của lò
chuyển hoá. Trong những trường hợp này, cần phải tính đến mọi khả năng như vậy
khi chọn kiểu lò chuyển hoá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lò chuyển hoá phải có hiệu suất lớn hơn 95%,
có thể được kiểm tra bằng cách dùng những khí chuẩn NO2 chứa trong
không khí tổng hợp hoặc bằng một lò chuyển đã được kiểm tra hiệu suất. Phương
pháp này đã được mô tả chi tiết trong TCVN 6138 : 1996 (ISO 7996) và nó không được
thích hợp vì thiết bị phân tích NO bị thiên về sự cản trở bởi ozôn.
Nguyên tắc của một thiết bị kiểm tra hiệu
suất được mô tả ở hình 2. Một dòng ổn định của khí chuẩn NO được hỗn hợp với
một dòng không khí hoặc oxy ổn định chứa những lượng ozôn khác nhau, ozôn được tạo
ra bằng một máy sinh ozôn có thể điều chỉnh được. Ozôn phản ứng với NO để tạo
thành NO2. Như vậy, tổng lượng nitơ oxit được giữ nguyên (NO + NO2),
trong khi tỉ lệ (NO2 : NO) thay đổi.
Nếu hiệu suất lò chuyển là lớn hơn 95%, thì
tín hiệu của máy phân tích đã được nối với lò chuyển hoá đã kiểm chứng thực tế
đã ổn định. Tín hiệu của mỗi nồng độ khác nhau được so với tín hiệu của hỗn hợp
khí chỉ chứa NO (với máy sinh ozôn đã tắt). ở mỗi nồng độ ozôn khác nhau, nồng
độ của NO và (NO + NO2) của hỗn hợp khí phải được xác định. N2O
không bị chuyển thành NO.Dinitro pentoxit (N2O5) bị
chuyển thành NO.
Kí hiệu :
1 Khí NO chuẩn
2 Van kim
3 Dụng cụ đo dòng
4 Đường dẫn oxy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Lối xả khí thử thừa
7 Khí thử cho lò chuyển và máy phân tích.
Hình 2 _ Nguyên lý
của thiết bị thử hiệu suất đối với lò chuyển hoá NO2/NO
5.1.3 Pha loãng
Kỹ thuật pha loãng được chọn lựa tuỳ theo
monitoring khí nóng hay làm khô khí mẫu. Khí ống khói được pha loãng với một
loại khí không chứa các nitơ oxit.
Tỉ lệ pha loãng phải chọn phù hợp với mục
đích của việc đo và tương xứng với khoảng đo của thiết bị phân tích. Nó phải được
giữ không đổi trong suốt thời gian thử. Điểm sương của nước phải giảm đến mức
làm giảm nguy cơ ngưng tụ ở đường ống dẫn khí. Các giá trị đo được luôn quy về
khí ẩm.
Các máy phân tích được sử dụng kết hợp với bộ
phận pha loãng có các khoảng đo đặc trưng cho máy phân tích không khí xung
quanh (0 mg/m3 đến 1 mg/m3, 5 mg/m3, 10 mg/m3 hoặc 25 mg/m3).
5.2 Nguyên lý đo của máy phân tích
Các ví dụ dưới đây mô tả các nguyên lý đặc trưng
có ở các máy phân tích hiện hành. Các đặc tính được mô tả ở điều 6 áp dụng cho
tất cả các thiết bị đang hiện hành và cho cả sự phát triển trong tương lai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguyên lý của phương pháp quang hoá để xác
định nồng độ khối lượng của các nitơ oxít trong không khí xung quanh được mô tả
ở TCVN 6138 : 1996 (ISO 7996).
Nếu NO phản ứng với ozôn (O3) thì
tạo thành NO2. Phần NO2 này ở trạng thái kích hoạt quang
hoá. Khi trở về trạng thái cơ bản, các phân tử NO2 này có thể bức xạ ánh sáng ở
các bước sóng 590 nm đến 3000 nm. Cường độ ánh sáng này phụ thuộc lượng NO và
bị ảnh hưởng của áp suất và sự có mặt của các khí khác.
Hình 3 đưa ra sự bố trí cơ bản của một máy
phân tích quang hoá.
Có máy phân tích ở áp suất khí quyển và áp
suất thấp, phụ thuộc vào áp suất trong buồng phản ứng. Một số máy phân tích có
lắp sẵn lò chuyển NO2/NO, và do cấu trúc của chúng, nên chúng cho ra
tín hiệu đối với NO, nitơ oxit NOx và NO2 cùng một lúc
hoặc kế tiếp nhau.
Ký
hiệu :
1 Đầu
vào của mẫu 8 Bộ nhân quang điện
2 Bơm
mẫu 9 Bộ phận điện tử
3 Van
từ 10 Đầu vào của oxi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Bộ
điều chỉnh dòng 12 Bộ điều chỉnh ozôn
6 Bộ
điều chỉnh áp suất 13 Bộ lọc ozôn
7 Buồng
phản ứng 14 Tín hiệu
15 Van
tràn xả khí dư
Hình 3 _ Bố trí cơ
bản của một máy phân tích quang hoá
Dải đo của máy quang hoá được dùng cho các phép
đo sự phát thải nằm trong khoảng từ 10 mg/m3 đến 20.000 mg/m3.
Giải đo tối thiểu đáp ứng được yêu cầu của tiêu chuẩn này là 0 mg/m3
đến 200 mg/m3.
Nhiễu có thể là do cacbon dioxít (CO2)
trong khí mẫu, đặc biệt khi có mặt hơi nước do việc ngừng quá trình quang hoá.
Việc kéo dài thời gian ngừng phụ thuộc vào nồng độ của CO2 và H2O
và loại máy phân tích được dùng. Mọi sự điều chỉnh tín hiệu ra của máy phân
tích phải được thực hiện hoặc là bằng cách so sánh với những đường hiệu chỉnh
do nhà sản xuất cung cấp hoặc là bằng cách hiệu chuẩn với những khí chứa nồng
độ CO2 gần bằng nồng độ CO2 trong khí mẫu.
5.2.2 Phương pháp hồng ngoại không phân tán
(NDIR)
áp dụng phổ biến nhất của phương pháp hồng
ngoại là các máy làm việc theo phương pháp hồng ngoại không phân tán (NDIR).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 4 đưa ra một ví dụ máy phân tích NDIR
điển hình
Sự phát xạ từ nguồn hồng ngoại được chia ra
làm hai chùm tia sau đó được môđun hoá, một chùm đi qua ngăn đo và chùm kia đi
qua ngăn so sánh chứa một khí trơ (với tia hồng ngoại), thông thường là nitơ.
Nếu như khí mẫu chứa NO, một phần năng lượng IR bị hấp thụ và hiệu số của năng
lượng IR đi đến detector tỉ lệ với lượng NO có mặt. Detector này được thiết kế
sao cho nó chỉ nhạy cảm với bước sóng đặc trưng của NO.
Một sự bố trí đặc biệt của phương pháp NDIR
là phương pháp đối xạ lọc khí.
Ký hiệu :
1 Nguồn sáng 5
Ngăn so sánh
2 Môtơ phân đoạn 6
Máy dò (bộ tách sóng)
3 Bánh xe phân đoạn 7
Bộ phận điện tử
4 Ngăn đo 8
Tín hiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giải đo tối thiểu có thể từ 0 mg/m3
đến 200 mg/m3. Mỗi một máy phân tích có thể dùng chỉ cho một giải nồng
độ đã định sẵn.
Có thể có sự cản trở, đặc biệt là với hơi nước.
5.2.3 Phương pháp cực tím không phân tán
(NDUV)
Hệ thống được mô tả là một ví dụ điển hình
của sự áp dụng phương pháp cực tím không phân tán. Tuy nhiên, còn có những hệ
thống khác.
Phương pháp này dựa trên cơ sở hấp thụ cộng hưởng
của một tia đa phổ xuất phát tù một đèn phóng kiểu catot rỗng đi qua NO (nitơ
monoxit) trong khí mẫu. Hình 5 chỉ ra sự bố trí cơ bản của máy phân tích này.
Một đèn phóng kiểu catot rỗng chứa đầy nitơ
và oxi phát ra một vạch đa sắc được đặc trưng với vạch của NO ở trong khoảng
226 nm. Chùm tia này bao gồm những vạch cộng hưởng bị NO hấp thụ và còn có
những vạch không cộng hưởng. Một bánh xe phân đoạn quay có hai ngăn được nối
với đèn phóng kiểu catot rỗng. Một trong hai ngăn đó được đổ đầy NO đặc, còn
cái kia thì rỗng. Những vạch phổ cộng hưởng của chùm tia được lọc qua một cái
ngăn chứa đầy NO. Như vậy, thu được hai chùm tia một cách luân phiên nhau, một
chùm đo cộng hưởng và các vạch không cộng hưởng và một chùm tia so sánh và vạch
không cộng hưởng. Chỉ vạch có phạm vi khoảng 226 nm được truyền qua cái lọc
nhiễu ở phía sau với độ rộng bằng khoảng một vài nanomet (nm). Hai chùm tia lần
lượt đập vào gương bán thấm ở trên detector so sánh chuẩn và detector đo. NO
trong khí mẫu hấp thụ những vạch cộng hưởng từ chùm tia đo và sự hấp thụ này
phụ thuộc vào nồng độ của NO. Như vậy, có bốn tín hiệu ở hai detectơ và chúng được
xử lý trong máy vi tính. Tín hiệu kết quả đại diện cho một phép đo đối với nồng
độ của NO. Máy tính cũng có thể chuyển những tín hiệu thành tín hiệu ra tuyến
tính.
Phạm vi đo nhỏ nhất là 0 mg/m3 đến
200 mg/m3 có thể phù hợp với phương pháp này.
Những thiết bị cực tím (UV) này có thể bị cản
trở do chính SO2 ở trong mẫu khí thải. Sự cản trở này có thể được
giảm thiểu bằng những sự điều chỉnh bên trong ở máy phân tích. Thêm vào đó, sự
có mặt của NO2 hoặc các hợp chất thơm trong mẫu có thể gây nên sự
cản trở nhẹ.
5.2.4 Phương pháp không phải hút mẫu (tại
chỗ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phương pháp đo cắt ngang dòng khí (máy quan
trắc theo đường đi của dòng khí thải);
- phương pháp điểm.
Những tín hiệu từ thiết bị đo tại chỗ luôn
luôn liên quan đến khí ẩm. Nếu kết quả của phép đo phải chuyển thành khí khô
thì cần có hệ số điều chỉnh.
Ký hiệu :
1 Đèn phóng
catot rỗng 7 Gương bán thấm
2 Động cơ 8
Ngăn đo
3 Ngăn NO 9
Detector so sánh (chuẩn)
4 Ngăn rỗng 10 Detector
đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Bộ phận lọc
nhiễu 12 Tín hiệu
Hình 5 - Ví dụ máy
phân tích NDUV
5.2.4.1 Phương pháp đo cắt ngang dòng khí
trong ống
Phương pháp đo cắt ngang nghiên cứu được một
thể tích khí thải lớn hơn so với phương pháp điểm. Nó sử dụng một kiểu thiết bị
quang học đặt trực tiếp trong đường ống dẫn khí thải. Nó gồm có hai mô đun, thứ
nhất là mô đun phát xạ, thứ hai là mô đun đảm bảo nhận những phát xạ này sau
khi đi qua khí chứa nitơ oxít.
Những thí dụ nêu ở mục 5.2.4.1.1 và 5.2.4.2
mô tả ngắn ngọn hai thiết bị đáp ứng được những đặc tính của tiêu chuẩn này.
5.2.4.1.1 Hình 6, trình bày nguyên lý của
thiết bị thứ nhất, là điển hình cho những thiết bị quan trắc theo đường dẫn
khí.
Thiết bị này sử dụng phần tia cực tím của phổ
có giải 218 nm đến 233 nm. Những khí không phải là NO và SO2 không
hấp thụ trong giải bước sóng này hoặc chỉ hấp thụ với lượng rất nhỏ hoặc với hệ
số hấp thụ không đổi.
Hệ thống gồm các bộ phận chính sau, bộ phận
đầu quang học, bộ phận phản xạ, bộ phận kiểm soát và hai bộ phận làm sạch.
Đèn đơteri dùng làm nguồn sáng và phát xạ tia
bức xạ trong giải sóng từ tia cực tím đến giải tia nhìn thấy. Vì sử dụng lưới
đặc biệt, nên chọn lọc được sự bức xạ trong giải sóng 218 nm đến 233 nm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ NO được tính toán từ cường độ của
những tín hiệu khác nhau, từ phổ của NO có sẵn (trong ngăn NO) và với sự đối
chiếu với nhiệt độ của khí trong ống khói.
Phạm vi đo áp dụng tuỳ thuộc vào đường kính
của ống khói; phạm vi đo tối thiểu có thể được là 0 mg/m3 đến 150
mg/m3.
Sunfua dioxit (SO2) có thể là chất
cản trở và cũng có thể đo được bằng phương pháp này.
1
Đèn đơteri 13 Cửa sổ khớp
khuyên*)
2
Kính hội tụ 14 Màng chắn*)
3
Đĩa lọc và bộ lọc điều chỉnh 15 Cửa sổ trước
4
Bộ phận phân chia chùm tia sáng 16 Gương vật kính
5
Bộ phận cảm nhận vị trí 17 Gương lõm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
Bộ phận phân chia chùm tia sáng 19 Thiết bị tán sắc
8
Detectơ so sánh*) 20 Kính
hội tụ
9
Gương lệch 21 Bộ phận tách
chùm sáng
10
Động cơ điều chỉnh gương 22 Diot quang học (bụi)*)
11
Gương hiệu chỉnh 23 Bộ phản xạ ba lần
12
Bộ phản xạ điểm không 24 Cửa sổ khớp khuyên
* Các hạng mục này chỉ dùng khi quan trắc đối
với bụi.
Hình 6 - Ví dụ về một
máy quan trắc tại chỗ (theo đường đi của dòng khí thải)
5.2.4.1.2 Quang phổ hấp thụ quang vi sai
(DOAS) có nguyên lý hấp thụ tia cực tím kiểu khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ của NO2 và những khí khác
cũng có thể tính toán theo phương pháp này. Giải đo tối thiểu của NO và NO2
là 0 mg/m3 đến 150 mg/m3.
5.2.4.2 Các phương pháp điểm
Trong phương pháp quan trắc này, khí của ống
khói cũng được phân tích trực tiếp trong dòng khí. Đầu đo được đưa vào trong
khí ống khói và nồng độ khí được đo ở trên ngăn có chiều dài đường đi nhỏ đặt ở
cuối đầu đo. Hệ thống này được biểu diễn ở hình 7.
Nguyên lý của phép đo là phương pháp phổ (ví
dụ tia tử ngoại kết hợp với kỹ thuật dẫn xuất thứ cấp hoặc hồng ngoại) hoặc phương
pháp điện hoá.
Ngăn đo được bảo vệ khỏi bụi bằng bộ lọc làm
từ vật liệu nung (gốm hoặc kim loại) và được nối với phần thu phát qua đầu đo.
Có thể đưa khí không và các khí xác định khoảng thang đo vào ngăn đo qua đường
dẫn khí hiệu chuẩn.
Nhiệt độ của khí ống khói có thể lên tới
350oC (phương pháp tia hồng ngoại).
Ký hiệu :
1 Thiết bị thu
phát 6 Nắp bảo vệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Đầu đo 8 ống
dẫn hoặc ống khói
4 Bộ phận giữ
đầu đo 9 Máy ghi dữ liệu
5 Đường dẫn khí
hiệu chuẩn
Hình 7 - Ví dụ về một
máy đo tại chỗ (máy quan trắc điểm)
6 Trị số của các đặc
tính và việc áp dụng nó
Khi được đo theo các phương pháp tương ứng
nêu ra ở trong phụ lục A, các đặc tính của những hệ thống đo tự động phải đáp
ứng những yêu cầu đã được nêu ở bảng 1.
Bảng 1 - Những đặc
tính chính của những hệ thống đo tự động NO
Đặc tính 1)
Trị số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Giới hạn phát hiện dưới
- Nhiễu của hồn hợp
- Thời gian đáp trả
- Độ lệch chuẩn, sA (So với phương pháp thủ
công độc lập hoặc máy phân tích với nguyên lý phát hiện khác nhau).
≤ 2% 2)
≤ + 4% 2) 3)
≤ 200 s
≤ + 5% 2) 4)
A.4.2.1.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.2.1.3
A.4.2.2.2
1) Những đặc tính này
đã được xác định ở các nhà máy nơi có tỉ số NO/NO2 cao.
2) Theo phần trăm của
độ lệch toàn thang đo.
3) Những chất gây
nhiễu chính trong khí ống khói từ các phân xưởng đốt nhiên liệu là CO2,
CO, SO2, H2O và là NH3 ở nồng độ thấp hơn.
Nếu không loại bỏ hơi nước ra khỏi khí thải ở lò đốt than hoặc ở lò đốt chất
thải (ví dụ trong khi đo tại chỗ) thì có thể có mặt HCl và HF. Trong những trường
hợp đặc biệt những chất gây nhiễu khác cũng nên quan tâm (như xyanua hoặc N2O).
4) Xem 3.7.
Cùng với những dải đo (phạm vi đo) từ bảng 2,
những giá trị của bảng 1 chỉ ra tình trạng kỹ thuật hiện thời của phép đo nguồn
phát thải của các nitơ oxit.
Các đặc tính kỹ thuật phải được xác định với
thiết bị đo thực tế. Độ lệch chuẩn, SA, phải được xác định trong suốt quá trình
đo trong điều kiện nhà máy bình thường, -u tiên là ở loại nhà máy đang được
quan tâm, còn các đặc tính khác có thể được xác định cả ở nhà máy hoặc ở trong
phòng thí nghiệm.
Chú thích -
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9) Kết quả của một phép đo (không có những
sai số hệ thống đã biết, phép đo phù hợp với A.4.2.2.2) được coi như là nằm trong
phạm vi chứa giá trị thực của phép đo. Hiệu số giữa giới hạn trên của phạm vi
này và giá trị đã đo được hoặc hiệu số giữa giá trị đã đo được và giới hạn dưới
của phạm vi này được gọi là độ không đảm bảo của phép đo.
Giả định là thiết bị đo tuân theo các đặc
tính đã cho ở bảng 1, độ không đảm bảo của phép đo là < ± 10% có thể tìm ra,
tương quan với toàn bộ thang đo (độ đảm bảo thống kê là 95%).
Độ không đảm bảo của một giá trị đo được có
thể được tính bằng cách nhân độ không đảm bảo đã đề cập ở trên với giá trị của
toàn thang, chia cho giá trị đo được đó.
10) Những đặc tính chỉ ra ở bảng 1 được dựa
trên những kết quả của nhiều lần đo được thực hiện với những hệ thống đo phải
hút mẫu khác nhau và các máy phân tích sử dụng phương pháp quang hoá, phương pháp
hồng ngoại không phân tán (NDIR) hoặc phương pháp tử ngoại không phân tán
(NDUV), và cũng vơí các máy phân tích tại chỗ (phương pháp đo cắt ngang).
Các phương tiện mà tại đó những giá trị của
các đặc tính đã cho trong bảng 1 đã được kiểm định theo tiêu chuẩn này trong
những phạm vi đo tương ứng, được liệt kê trong bảng 2.
Bảng 2 - Các phương
tiện và dải đo
Phương tiện
Giải đo1)
mg/m3
của NO2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lò đốt nhiên liệu dầu nặng
- Lò đốt khí tự nhiên
- Lò đốt chất thải
- Khí ống khói từ lò thiêu tổng hợp đốt
chất thải và than đá
- Lò ximăng
- Động cơ diesel
- Động cơ diesel kết hợp với chất xúc tác
DeNOx
- Động cơ khí
- Tuốc bin khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0 đến 1000
0 đến 200
0 đến 650
0 đến 3000
0 đến 2500
0 đến 5000
0 đến 600
0 đến 3000
0 đến 300
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Tương ứng với
101kPa, 273K và khí khô
Phụ
lục A
(Quy định)
XÁC
ĐỊNH NHỮNG ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÁC HỆ THỐNG ĐO TỰ ĐỘNG
A.1 Phạm vi
Phụ lục này mô tả các phương pháp để xác định
các đặc tính kỹ thuật chính của AMS (hệ thống đo tự động) trong phạm vi từ 0
mg/m3 đến 200 mg/m3, và từ 0 mg/m3 đến 5 000 mg/m3 NO2 đối với các khí ống
khói.
Sự hiệu chuẩn của hệ thống đo là bước đầu
tiên phải tiến hành khi xác định các đặc tính kỹ thuật. Mỗi một quy trình định
chuẩn phải bắt đầu với việc sử dụng các khí chuẩn. Quy trình sử dụng khí chuẩn
được mô tả chi tiết trong A.4.1.
Chú thích 11 - Chi tiết của các bước hiệu
chuẩn tiếp theo thường theo các quy định quốc gia, vì thế chúng không là đối tượng
của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp sử dụng một AMS không liên
tục, chỉ được dùng các khí chuẩn.
Bảng 2 đưa ra một danh sách những ứng dụng đã
được kiểm định lại của các hệ thống đo NOx không có sự đối chiếu với một AMS cụ
thể. Đối với một hệ thống đo tự động (AMS) mới hoặc đối với một AMS thiếu thông
tin, những đặc tính kỹ thuật của AMS đó phải được đánh giá theo sự áp dụng mới
được đòi hỏi. Đối với một AMS xác định, thường có thể chuyển các đặc tính kỹ
thuật từ một sự ứng dụng này sang cho các ứng dụng khác.
A.2 Nguyên lý
Các giá trị số của các đặc tính kỹ thuật của
các hệ thống đo tự động được đánh giá bằng sử dụng thiết bị đo hoàn chỉnh. Khi
không có những ngoại lệ, cần phải có sự chú ý cần thiết.
Ba trong những đặc tính kỹ thuật chính là
giới hạn phát hiện dưới, thời gian đáp trả và ảnh hưởng của các chất cản trở, được
xác định tại chỗ hoặc là trong phòng thí nghiệm bằng sử dụng những khí có nồng độ
đã biết. Trong trường hợp một hệ thống phải hút mẫu, những khí này được đưa vào
đầu đường dẫn mẫu của hệ thống đo tự động (AMS).
Độ lệch chuẩn, sA, của AMS sau đó được xác
định tại chỗ, bằng cách so sánh với các phép đo được thực hiện bằng sử dụng phương
pháp thủ công hoặc với một AMS đã kiểm định theo một nguyên lý phát hiện khác.
Để xác định độ lệch chuẩn, sA, của AMS, AMS
đó được lắp đặt trên ống dẫn khí thải hoặc ống khói cần nghiên cứu, còn sự đáp
trả của nó đối với các điều kiện xử lý khác nhau được so sánh với một số các
mẫu thủ công (có nghĩa là việc lấy mẫu tích phân mẫu tổ hợp và việc phân tích
toàn bộ ít nhất 70% phạm vi đo của AMS đó, nếu nồng độ khí thải thực tế vượt
quá phạm vi này), hoặc so sánh với tín hiệu ra của AMS khác theo nguyên lý đo
khác.
Thông thường nồng độ của NOx chỉ có thể bị
thay đổi trong một phạm vi nhỏ. Vì vậy sA chủ yếu được xác định gần với mức
nồng độ của các điều kiện hoạt động bình thường. Những số liệu thu được được sử
dụng để xác định những đặc tính kỹ thuật nhất định được kê ở bảng 1 và bảng
B.1.
A.3 Thuốc thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khí "không" phải là một khí không
chứa các nitơ oxít, ví dụ nitơ tinh khiết kỹ thuật hoặc không khí không có các
nitơ oxít.
A.3.2 Các khí hiệu chuẩn
Khí chuẩn sơ cấp được sử dụng phải có nồng độ
được chứng nhận và có thể xác định lại theo tiêu chuẩn quốc gia.
A.4 Quy trình thử nghiệm
A.4.1 Kiểm tra hiệu chuẩn
Các hệ thống đo tự động phải hút mẫu được nhà
chế tạo cung cấp hiệu chuẩn cơ bản và một đường hiệu chuẩn cho máy phân tích.
Những hệ thống không phải hút mẫu được hiệu chuẩn trước và phải được hiệu chuẩn
tại chỗ đo.
Một sự kiểm tra đơn giản mà có thể do người
sử dụng tiến hành là chỉ việc đặt hai điểm (điểm không và khoảng đo) của máy
phân tích. Thông tin về tình trạng của AMS cho phép sự kiểm tra này được thực
hiện trên AMS đó. Thông tin nhiều hơn thu được bằng cách kiểm tra toàn bộ thang
đo của máy phân tích đó.
Trong trường hợp sử dụng liên tục, sự hoạt
động của máy phân tích (A.4.1.1.) phải được kiểm tra ở những khoảng thời gian
định kỳ ấn định theo chu kỳ hoạt động không có người theo dõi (tự động) (ví dụ
hàng tuần) với các khí chuẩn. Độ lệch toàn thang đo xác thực phải được kiểm tra
ở những khoảng thời gian dài hơn (ví dụ hàng năm) hoặc sau khi máy phân tích đã
được sửa chữa.
Trong trường hợp các lần đo gián đoạn ngắn,
máy phân tích phải được hiệu chuẩn với các khí chuẩn trước mỗi lần sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bật máy phân tích theo hướng dẫn của nhà sản
xuất. Cung cấp khí "không" (A.3.1) vào máy phân tích và đặt
"điểm không". Sau đó cấp khí chuẩn (A.3.2) có nồng độ đã biết tương đương
khoảng 70% đến 80% của độ lệch toàn thang đo của máy phân tích và đặt thang đọc
tương ứng. Tiếp theo, cấp khí "không" vào máy phân tích một lần nữa
và kiểm tra xem tín hiệu có trở lại "điểm không" hay không, nếu
không, thì điều chỉnh lại "điểm không" và lặp lại các bước như trên.
Chú thích 12 _ Đối với các thiết bị không
phải hút mẫu (máy quan trắc trên đường đi của khí thải) thì các bước đưa máy
phân tích vào hoạt động không áp dụng, vì nó là một bộ phận của AMS. Thiết bị
quan trắc điểm (đo điểm) có thể cung cấp "khí không" và khí đo vào
ngăn đo.
A.4.1.2 Kiểm tra việc đưa AMS vào hoạt động
Thực hiện lại các quy trình đã mô tả trong
A.4.1.1 một lần nữa nhưng lần này sử dụng toàn bộ hệ thống đo tự động. Đối với
AMS phải hút mẫu, "khí không" và khí chuẩn được cấp vào thiết bị đo
càng gần miệng vòi càng tốt (nếu có thể, là phía trước đặt cái lọc) ở áp suất
môi trường xung quanh. Theo cách này, thì ảnh hưởng của hệ thống lấy mẫu cần
phải được xét tới.
Đối với AMS không phải hút mẫu, theo chỉ dẫn
của nhà chế tạo. Những quy trình này đòi hỏi phải sử dụng một ống có chiều dài
tương tự như đường đo đã sử dụng tại chỗ và được đặt giữa nguồn phát tia và máy
nhận tín hiệu hoặc những ngăn hấp thụ đặc biệt do nhà chế tạo cung cấp.
A.4.1.3 Kiểm tra độ đúng của độ lệch toàn
thang đo của máy phân tích
Để kiểm tra toàn thang của thiết bị đo với
một đường chuẩn tuyến tính, thực hiện quy trình đã mô tả trong A.4.1.1 nhưng sử
dụng năm nồng độ khí chuẩn được phân cấp như nhau (xấp xỉ 20%, 40%, 60%, 80% và
90% của độ lệch toàn thang đo). Để thu được những nồng độ này, pha loãng từng bước
một khí hiệu chuẩn (A.3.2) đã sử dụng cho các mục đích đưa máy phân tích vào
hoạt động (xem A.4.1.1).
Chú thích 13 _ Ban kỹ thuật TC 158 của tổ
chức ISO, Phân tích các khí, đang biên soạn các tiêu chuẩn về điều chế các hỗn
hợp khí chuẩn. Trong tiêu chuẩn này, đã sử dụng ISO/CD 6145-2 .
Trong trường hợp đường hiệu chuẩn không tuyến
tính, cần phải có tối thiểu 10 nồng độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích 14 _ Đầu vào của khí hiệu chuẩn để
kiểm tra toàn thang đo có thể thực hiện trực tiếp ở chỗ phía trước máy phân
tích, bởi vì đường chuẩn chỉ phụ thuộc vào máy phân tích.
A.4.2 Xác định của các đặc tính kỹ thuật
A.4.2.1 Những phép thử sử dụng khí chuẩn
Tiến hành những phép thử với các khí chuẩn
trên hệ thống đo tự động (AMS) hoàn chỉnh, hoặc là ở trong phòng thí nghiệm
hoặc tại chỗ với đường dẫn mẫu đã được lắp vào trong ống dẫn khí thải.
Đối với một hệ thống phải hút mẫu, cung cấp
"khí không" (A.3.1) và khí chuẩn (A.3.2) trực tiếp vào đường dẫn mẫu,
gần với đầu lấy mẫu (xem hình 1) và ở một áp suất tương tự áp suất mà dòng mẫu
nhận được qua máy phân tích như nói trong A.4.1.2. Nếu như đầu lấy mẫu được lắp
đặt vào trong ống dẫn khí thải thì cần có biện pháp để đảm bảo là các khí chuẩn
không bị nhiễm bẩn bởi khí từ trong ống dẫn, ví dụ như bằng cách đóng tất cả
các van kề gần đầu lấy mẫu.
Để thử nghiệm các thiết bị đo cắt ngang đường
ống, cần có những bố trí đặc biệt cho các phép đo với các khí thử nghiệm. Thiết
bị đo phải gồm những bộ phận cơ để cấp các khí thử vào trong đường đo ở nhiệt
độ và áp suất phù hợp. Cần phải có một tế bào ngăn quang lớn, với các cửa sổ
trong suốt cho những bước sóng mà máy phân tích sử dụng. Tế bào quang này phải
có đường kính đủ để điều tiết độ rộng chùm tia của máy phân tích và có cùng
chiều dài như đường quang học đi qua ống dẫn khí thải để mô phỏng được những
nồng độ khí thử cao nhất được yêu cầu. Nhiệt độ của tế bào này phải giống như nhiệt
độ của ống dẫn khí thải. Nồng độ của khí trong tế bào này phải thay đổi dưới
cùng các điều kiện như đã đề cập cho những hệ thống phải hút mẫu.
Các khí chuẩn có thể được sử dụng cho các máy
quan trắc điểm theo cùng cách thức như đối với các hệ thống phải hút mẫu. Các
nhà chế tạo thường cung cấp thiết bị phù hợp để tiến hành quy trình này.
A.4.2.1.1 Giới hạn phát hiện dưới
Thực hiện tối thiểu là 30 lần xác định bằng
cách cấp khí không (A.3.1) vào AMS như đã được mô tả ở A.4.2.1 và ghi kết quả
đọc được. Tiến hành những lần đọc này trong thời gian ngắn nhất có thể được để
giảm thiểu sự trội "điểm không" (trôi điểm 0) và độ lệch "điểm
không" do nhiệt độ (xem phụ lục B).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó :
là giá trị trung
bình của những tín hiệu mẫu trắng, tính bằng miligam trên mét khối;
Sxo là độ lệch chuẩn tính của những
tín hiệu mẫu trắng, bằng miligam trên mét khối.
A.4.2.1.2 Đo ảnh hưởng của các chất cản trở
Đưa vào AMS như đã trình bày ở A.4.2.1 những
khí thử chứa những nồng độ đã biết của khí cản trở được trộn đều như nhau, yi,
tương ứng với những giá trị điển hình. Ghi giá trị đã đo được, xsi, tính theo miligam
trên mét khối, cũng như nồng độ khối lượng, psi, của khí cản trở.
Trong những trường hợp khi sự thay đổi ở giá
trị đo được là tuyến tính với sự tăng nồng độ khối lượng của một chất, thì ảnh
hưởng cản trở của chất đó có thể tính bằng xsi/psi. Nếu như sự thay đổi này ở
giá trị đo được là không tuyến tính với sự tăng nồng độ khối lượng của chất,
thì ảnh hưởng cản trở của chất đó lên nồng độ khối lượng phải được xác định
riêng biệt.
Xác định ảnh hưởng của mỗi chất gây cản trở
riêng biệt và cũng xác định ảnh hưởng kết hợp của hồn hợp từ tất cả các chất
cản trở nhằm xác định sự cản trở cực đại có thể.
Tính toán ảnh hưởng cản trở, S, của một hỗn
hợp các chất điển hình từ ảnh hưởng riêng rẽ, đã thu được xsi/psi,
của các chất cản trở, yi, bằng sử dụng công thức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó :
pmi là nồng độ khối lượng của chất
gây cản trở trong hỗn hợp, tính bằngmiligam NO2 trên mét khối;
pFS là phạm vi đo, tính bằng
miligam NO2 trên mét khối;
n là số lượng các chất gây cản trở.
So sánh giá trị đã tính toán này với giá trị
đo được của hỗn hợp. Nếu như hai giá trị này phù hợp ở mức 20% thì ảnh hưởng
kết hợp có thể được bỏ qua và các ảnh hưởng cản trở đối với các hỗn hợp khác có
thể được tính toán.
Cũng xác định sự ảnh hưởng của các chất cản
trở ở một nồng độ bằng nồng độ của hỗn hợp đang được đo ở độ lệch nửa thang đo
(hiệu ứng tắt dần, hiệu ứng chuyển đổi). Chú thích _
15) Nếu được biết rằng không có hiệu ứng tăng
cường (bổ sung) về phương diện các khí hoặc các nguyên lý đo, thì chỉ có thể
tính tổng của các ảnh hưởng cản trở riêng rẽ
16) Nồng độ cực đại có thể có của các khí cản
trở đã được thử nghiệm phụ thuộc vào nguồn và nhiệm vụ đo. Nói chung, các nồng
độ cực đại của chất cản trở có căn cứ không thể xác định ra được.
Sau đây là một ví dụ về một hỗn hợp điển hình
của các chất gây cản trở; những thành phần chủ yếu của khí thải từ một nhà máy
đốt dầu nặng là.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CO 100 mg/m3
SO2 3 000 mg/m3
NO2 30 mg/m3.
17) Giá trị đã cho ở bảng 1 là tổng của các
tác động cản trở gây nên bởi những nồng độ chất cản trở cực đại trong mẫu đo.
A.4.2.1.3 Xác định thời gian đáp trả
Đưa vào AMS một khí chuẩn chứa nồng độ nitơ
monoxít tương ứng trong khoảng 50% và 90% của độ lệch toàn thang đo của máy
phân tích, theo như đã trình bày ở A.4.2.1.
Coi thời gian trả lời như là khoảng thời gian
trung bình từ lúc cấp khí chuẩn vào đến lúc đạt được 90% nồng độ khối lượng đã
ghi được (xem TCVN 6500 : 1999/ISO 6879 : 1995, 5.2.18).
Chú thích 18 - Ngoài những yếu tố khác, thời
gian đáp trả kết quả phụ thuộc vào thể tích hình học của thiết bị đo tự động
cho tín hiệu đo, và phụ thuộc vào công suất của bơm.
A.4.2.2 Đo so sánh và đánh giá độ lệch chuẩn
sA. A.4.2.2.1 Đo so sánh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để so sánh AMS kiểu phải hút mẫu với một phương
pháp thủ công hay với AMS khác đã được kiểm định theo với tiêu chuẩn này, thì
phải sử dụng hai đầu lấy mẫu riêng biệt. Hai đầu lấy mẫu này phải được đặt càng
gần nhau càng tốt vào trong ống dẫn khí thải, với những vòi hút của chúng không
được cách nhau quá 100mm.
Đối với AMS không phải hút mẫu, phép đo so
sánh phải tiến hành trên suốt toàn chiều dài đường của hệ thống đo tự động
(AMS) tại chỗ bằng sử dụng một hệ thống hoặc mạng các đầu dò.
Chu kỳ lấy mẫu của phương pháp so sánh thủ
công phải đủ để cung cấp được một giá trị trung bình cho hệ thống tự động.
Thời gian lấy mẫu yêu cầu là 30 phút. Tuy
nhiên, vì lấy mẫu nitơ oxit thường được tiến hành trong những ống dẫn khí, cho
nên khó mà đạt được các chu kỳ lấy mẫu dài hơn từ 3 phút đến 10 phút. Trong một
vài trường hợp, cần phải tính đến thời gian trả lời của hệ thống đo tự động.
Khi so sánh một AMS đã được kiểm định với một
AMS khác sử dụng nguyên lý phát hiện khác nhau thì sự so sánh phải được thực
hiện suốt quãng thời gian như nhau, và không ít hơn 30 phút.
Kết quả của những phép đo so sánh phải được
đem so với số lần đọc kết quả đã được ghi bằng AMS ở cùng thời gian.
Chú thích -
19) Bổ sung cho việc đặt và hiệu chuẩn
"điểm không" với các khí chuẩn (xem A.4.1.1 và A.4.1.3) thì độ không đảm
bảo của các máy phân tích trong thiết bị đo được sử dụng để quan trắc dài hạn ở
các nhà máy có thể được thiết lập bằng phương pháp so sánh. Việc hiệu chuẩn tại
nhà máy bằng các phép đo so sánh luôn đi kèm theo việc đưa máy phân tích vào
hoạt động với các khí chuẩn.
20) Đối với AMS phải hút mẫu, việc kiểm tra
theo A.4.1.1 luôn luôn là bước đầu tiên để xác định các đặc tính kỹ thuật. Vì
vậy, việc lắp đặt của AMS hoàn chỉnh cần phải được kiểm tra theo A.4.1.2. Sự
khác nhau của những giá trị đo tương ứng có thể sinh ra do rò rỉ. Sự pha loãng
không đúng của đầu lấy mẫu khí phải nhỏ hơn 0,5% của toàn thang đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.2.2.2 Xác định độ lệch chuẩn, sA,
và sai số hệ thống
Chỉ xác định độ lệch chuẩn sA của
AMS ngay tại chỗ (tại nơi cần đo). Thu thập độ lệch chuẩn, sA, bằng cách thực
hiện tối thiểu 10 phép đo (tốt nhất là 30) sử dụng AMS ở điều kiện thử nghiệm
theo A.4.2.2.1.
So sánh các kết quả này với những kết quả đã
thu được bằng cách sử dụng phương pháp thủ công hoặc bằng AMS khác mà đã được
kiểm định trước theo tiêu chuẩn này có sử dụng nguyên lý đo khác.
Tính độ lệch chuẩn sA của các giá trị đo được
của AMS từ giá trị sD và độ lệch chuẩn đã biết sC, đối với các giá trị đo được
của phương pháp so sánh sử dụng công thức.
Giá trị của sD, tính bằng miligam trên mét
khối, được tính theo công thức
trong đó :
sA là độ lệch chuẩn của AMS đang
thử nghiệm (được định nghĩa trong 3.7), tính bằng miligam trên mét khối;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
sD được tính từ những sự khác nhau
theo các cặp của giá trị đo được theo phương trình độ lệch chuẩn, tính bằng
miligam trên mét khối;
zi = xi – yi
là sự khác nhau theo các cặp của các giá trị đo được, tính bằng miligam trên
mét khối;
xi là nồng độ khối lượng của nitơ
oxit xác định trước bằng phương pháp so sánh, tính bằng miligam trên mét khối;
yi là nồng độ khối lượng trung
bình của nitơ monoxit đã ghi được, tính bằng miligam trên mét khối
[Nếu như sử dụng lò chuyển, thì giá trị này
là tổng nồng độ của các nitơ oxit (NO và NO2) cho AMS đang thử
nghiệm];
n là số lần các phép đo so sánh.
Để kiểm tra xem có hay không có sai số hệ
thống có ý nghĩa, tính hiệu trung bình z theo công thức :
Nếu như hiệu trung bình nằm ngoài giới hạn
95% của độ tin cậy của nó, có bằng chứng thống kê là tồn tại một sai số có ý
nghĩa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
thì lúc đó sự tồn tại của sai số được coi là
có ý nghĩa.
Nếu như có mặt sai số hệ thống, mà nó vượt
quá 2% của phạm vi đo, thì điều tra nguyên nhân và tiến hành các biện pháp sửa
chữa.
Nếu như độ lệch chuẩn sC của phương
pháp so sánh (phương pháp thủ công hoặc tự động) chưa biết thì nó phải được xác
định.
Xác định độ lệch chuẩn của một hệ thống phân
tích, mà hệ thống đó đo nồng độ chưa biết của một hợp chất, bằng các phép đo so
sánh của hai hệ thống đồng nhất được lắp đặt vào cùng một đường ống dẫn khí
thải và được cung cấp với khí mẫu như nhau (so sánh A.4.2.2.1). Tính độ lệch
chuẩn, sC, từ kết quả của những phép đo so sánh (với hai hệ thống
đồng nhất) sử dụng công thức :
trong đó :
p1i, p2i là những nồng
độ khối lượng của nitơ oxít được xác định bằng hai hệ thống giống hệt nhau của
phương pháp so sánh, tính bằng miligam trên mét khối;
n là số lần phép đo so sánh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5 Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả phải có những thông tin sau :
a) tham khảo theo tiêu chuẩn này;
b) nhận biết đầy đủ về mẫu;
c) những chi tiết mà các phép đo đã được tiến
hành ở trong phòng thí nghiệm và tại chỗ (hiện trường) và các chi tiết thích
đáng về vị trí và điều kiện chỗ đo (thử nghiệm);
d) chi tiết về chất lượng và nồng độ của các
khí chuẩn đã sử dụng (độ không đảm bảo về nồng độ);
e) bất kỳ thao tác nào không quy định trong
tiêu chuẩn này hoặc được coi là tuỳ chọn (mà đã áp dụng trong quá trình đo);
f) tất cả các kết quả từ điều A.4 và một kết
luận rằng những kết quả này có tuân thủ theo bảng 1 hay không;
g) ngày tháng và thời gian lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
NHỮNG
ĐẶC TÍNH BỔ SUNG
B.1 Những đặc tính bổ sung
Những đặc tính và giá trị bằng số trong bảng
B.1 được cung cấp như là một sự chỉ dẫn để sử dụng dễ dàng các đặc tính kỹ
thuật đã cho ở bảng 1.
Bảng B.1- Những đặc
tính bổ sung
Đặc tính
Giá trị số, %
Phương pháp thử (xem
phụ lục B)
- Trôi “điểm không”
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trôi “điểm không” do nhiệt độ
- Trôi khoảng đo do nhiệt độ
≤ 2 1) 2)
≤ ± 4 2) 3)
≤ ± 2 1) 4)
≤ ± 4 3) 4)
B.2.1
B.2.1
B.2.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Tương quan theo toàn thang đo.
2) Trong suốt chu kỳ hoạt động tự động (một
chu kỳ hoạt động tự động là khoảng 7 ngày luôn đạt trong thực tế).
3) Tương quan theo giá trị đo (điểm chuẩn).
4) Trong trường hợp thay đổi nhiệt độ môi
trường khoảng + 10K trong phạm vi nhiệt độ môi trường chấp nhận được do nhà
chế tạo thiết bị quy định. Phạm vi này phải ít nhất là bao gồm từ 5oC
đến 35oC.
B.2 Xác định các đặc tính bổ sung
B.2.1 Đo sự dịch chuyển điểm không và dịch
chuyển khoảng đo
Thực hiện các thao tác như đã được trình bày
ở A.4.2.1 trong một chu kỳ đo thường là khoảng 7 ngày hoạt động tự động, ít
nhất một lần trong một ngày. Ghi kết quả đọc được của mỗi lần kiểm tra.
Tính hiệu giữa những lần đọc kết quả của lúc
bắt đầu và lúc kết thúc chu kỳ hoạt động tự động liên quan đến toàn thang đo
(trôi “điểm không”) hoặc liên quan đến điểm đo (trôi khoảng đo).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.2 Đo sự bất định “điểm không” và bất định
khoảng đo do nhiệt độ (tương ứng với nhiệt độ)
Thực hiện các thao tác đã được trình bày ở
A.4.2.1 ở các bước nhiệt độ là 10K (buồng khí hậu) bao trùm phạm vi nhiệt độ
cho phép. Ghi kết quả đọc được của mỗi lần kiểm tra.
Tính hiệu số của các kết quả đọc được từ một
điểm nhiệt độ tiếp theo cao hơn hoặc thấp hơn liên quan đến toàn thang đo (sự
bất định “điểm không” do nhiệt độ) hoặc liên quan đến điểm đo (sự bất định
khoảng đo do nhiệt độ).
Chú thích -
23) Thực hiện các thao tác càng nhanh càng
tốt để giảm bớt ảnh hưởng của các tác động dịch chuyển.
24) Giả sử là những giá trị đã nêu trong bảng
B.1 đối với sự trôi (lệch) “điểm không”do nhiệt độ, tương ứng với nó là trôi
(lệch) khoảng đo do nhiệt độ có mối liên quan với sự thay đổi của nhiệt độ môi
trường cực đại là ± 10K.
Phụ
lục C
(Tham khảo)
THƯ
MỤC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[ 2] ISO 7935: 1992, Stationary source
emissions - Determination of the mass concentration of sulfer dioxide - Performance
characteristics of automated measuring methods.
[ 3] ISO 11564: Stationary source emissions -
Determination of mass concentration of nitrogen oxides - Naphthylethylenediamine
photometric method.