Loại
|
Các
loài thử nghiệm
|
Loại 1
Lúa mạch đen
Một thứ cỏ cho súc
vật ăn, cây lâu năm
Lúa
Lúa kiều mạch
(thông thường hoặc đông)
Lúa mì
Lúa mạch (xuân hoặc
đông)
Lúa miến thông thường
(cao lượng hoặc kê trắng Ân Độ)
Ngô ngọt
Loại 2
Cây mù tạt, trắng
Cây cải dầu (hè hoặc
đông)
Cây củ cải đỏ,
hoang dại
Cây củ cải trắng,
hoang dại
Cây bắp cải Trung
quốc
Cỏ chân chim ba lá
Cây rau diếp
Cây cải xoong, trồng
trong vườn
Cây cà chua
Cây đậu
|
Secale cereale L., Poaceae
Lolium perenne L., Poaceae
Oryza sativa L., Poaceae
Avena sativa L., Poaceae
Triticum aestivum L., Poaceae
Hordeum vulgare L., Poaceae
Sorghum bicolor
(L.) Moench,
Poaceae
Zea mays L., Poaceae
Sinapis alba, Brassicaceae
Brassica napus (L.)
ssp. napus,
Brassicaceae
Raphanus sativus
L.,
Brassicaceae
Brassica rapa ssp.
(DC.) metzg.,
Brassicaceae
Brassica campestris
L. var. Chinensis,
Brassicaceae
Trifolium ornithopodioides
(L.),
Fabaceae
Lactuca sativa L., Asteraceae
Lepidium sativum
L.,
Brassicaceae
Lycopersicon
esculentum Miller,
Solanaceae
Phaseolus aureus
Roxb,
Fabaceae
|
6.3 Đất
Có thể sử dụng đất tiệt
trùng hoặc đất chưa tiệt trùng. Đất tươi được sàng qua rây có cỡ lỗ từ 4 mm đến
5 mm để loại những mảnh thô. Nếu không thể sàng đất tươi, thì đất cần phải được
sấy khô trước khi sàng. Hàm lượng cacbon không vượt quá 1,5% (hàm lượng hữu cơ
3%) được xác định theo ISO 10694. Những hạt mịn (nhỏ hơn 0,02 mm theo ISO
11277) phải không vượt quá 20% khối lượng khô. pH được xác định theo TCVN 5979
(ISO 10390) phải nằm trong khoảng từ 5 đến 7,5. Nếu đất được chuẩn bị một cách
đặc biệt cho mục đích thử nghiệm và phải đưa thêm chất dinh dưỡng vào thì cần
phải đề phòng các chất dinh dưỡng này cản trở chất thử nghiệm (ví dụ bằng cách
để một giai đoạn đủ dài từ lúc chuẩn bị đến lúc tiến hành thử nghiệm).
Nên thêm cát vào để
làm cho hàm lượng hữu cơ và hàm lượng các hạt mịn của đất tự nhiên tới giới hạn
được chấp thuận.
Nếu sử dụng đất chưa
tiệt trùng thì đất phải được bảo quản theo TCVN 5960 (ISO 10381-6).
6.4 Xử lý đất
Bất kỳ một phương
pháp nào đảm bảo sự phân bố đều hóa chất ở khắp nơi trong đất đều có thể được sử
dụng, ngoại trừ việc sử dụng các chất hoạt động bề mặt.
Những phương pháp được
khuyến nghị để trộn hóa chất, được mô tả trong Phụ lục A.
6.5 Chất chuẩn được
khuyến nghị
Nên sử dụng chất chuẩn
thử nghiệm để chứng tỏ tính đồng nhất của những điều kiện thử nghiệm trong
phòng thí nghiệm và phản ứng của mẻ hạt cụ thể. Natri tricloaxêtat hoặc axit
boric là chất chuẩn được khuyến nghị. Phép thử chuẩn phải được tiến hành thường
xuyên nếu như những thay đổi chủ yếu trong các qui trình thao tác đã được áp dụng,
ví dụ như, thay đổi phương tiện cách ly/ phòng ươm/ nhà kính; thay đổi đất hoặc
thay đổi chế độ tưới nước,… Ví dụ về giá trị độc tố thực vật đối với hai chất
chuẩn được đưa ra ở Phụ lục C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Thiết kế thí nghiệm
7.1.1 Thử nghiệm sơ bộ
Thử nghiệm sơ bộ được
dùng để phát hiện khoảng nồng độ (mg/kg đất khô) gây ảnh hưởng đến chất lượng đất.
Hóa chất được trộn vào đất (phương pháp khuyến nghị nêu ở phụ lục A) ở nồng độ
0 mg/kg (đối chứng), 0,1 mg/kg; 1 mg/kg; 10 mg/kg; 100 mg/kg và 1000 mg/kg đất
được sấy khô trong tủ sấy. Nếu dữ liệu đã có, có thể điều chỉnh dãy nồng độ
này.
7.1.2 Thử nghiệm
chính thức
Các chậu chứa đất đối
chứng và chứa từng nồng độ hóa chất phải được lặp lại bốn lần. Mỗi lần nhắc lại
gồm các chậu gieo 10 hạt. Các nồng độ được lựa chọn theo một cấp số nhân (ưu
tiên chọn thừa số không vượt quá 2) để tránh ECx hoặc nồng độ thấp
nhất gây ra sự giảm độ nảy mầm và sự sinh trưởng (LOEC). Thông thường, hệ số được
dùng là xấp xỉ 1,8 cho kết quả nồng độ ví dụ 10, 18,
32, 56, 100. Các tiếp cận ECx yêu cầu ít nhất ba nồng độ
thử nghiệm cho kết quả/ dẫn đến phần bị chết hoặc giảm độ phát triển. Không cần
thiết phải thử các chất ở nồng độ cao hơn 1000 mg/kg đất được sấy khô trong tủ
sấy. Có thể thực hiện phép thử giới hạn trong điều kiện của phép thử này để chứng
minh rằng LOEC nằm ngoài nồng độ giới hạn.
CHÚ THÍCH Một cấp số
nhân là một dãy các đại lượng trong đó mỗi số hạng thu được bằng cách nhân số hạng
trước với một hệ số hằng định được gọi là thừa số chung, ví dụ 1,2,4,8,16.
7.2 Chuẩn bị các chậu
Đổ lượng đất đã được
chuẩn bị vào các chậu và thêm nước đã loại ion vào với lượng bằng với khả năng
giữ nước, được thể hiện bằng phần trăm mà đất yêu cầu (phương pháp khuyến nghị
nêu ở phụ lục A). Đặt các chậu vào các đĩa riêng và sắp xếp chúng vào một lô
theo ngẫu nhiên.
7.3 Chuẩn bị hạt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4 Điều kiện sinh
trưởng
Các điều kiện về nhiệt
độ, độ ẩm và ánh sáng đều phải thích hợp để duy trì sự sinh trưởng bình thường
của tất cả các loài đã được lựa chọn ít nhất là trong suốt quá trình thử nghiệm.
Sau khi đánh giá sự nảy mầm trong mỗi chậu, tỉa thưa các hạt đã nảy mầm để năm
cây đại diện đều nhau trong các chậu. Kết thúc phép thử nghiệm không sớm hơn 14
ngày và không muộn hơn 21 ngày sau khi 50% số hạt gieo đối chứng nảy mầm.
Những điều kiện và những
qui trình sau đây được khuyến nghị:
a) Những phương tiện
thử nghiệm: phương tiện cách ly, phòng ươm cây hoặc nhà kính.
b) Nhiệt độ: phù hợp
với những điều kiện sinh trưởng bình thường của những loài đã được lựa chọn.
c) Chiếu sáng 16
h/ngày.
Cường độ sáng nên là
7000 lx ở bước sóng thích hợp cho sự quang hợp nhưng cần đủ cho khoảng cường độ
ánh sáng thấp hơn của loài. Do đó, có thể cần phải chiếu sáng thêm trong nhà
kính trong những thời gian mà cường độ sáng tự nhiên thấp.
d) Hàm lượng ẩm của đất:
Cần thiết điều chỉnh hàng ngày độ ẩm của đất để duy trì phần trăm khả năng giữ
nước đã xác định trước ví dụ như 80% đối với lúa kiều mạch (Avena sativa) và
60% đối với củ cải trắng (Brassia rapa). Có thể thực hiện sự kiểm tra vừa
đủ bằng cách cân hang ngày ngẫu nhiên một số chậu. Cần tránh những điều kiện kị
khí và phải được ghi trong báo cáo thử nghiệm.
e) Ghi chép: Nhiệt độ
và độ ẩm, đặc biệt là khi sử dụng nhà kính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5 Chuẩn cứ có giá
trị
Phải có đủ 7 mầm khỏe
trong một chậu đối chứng thì được coi là đạt.
8. Đánh giá kết quả
8.1 Thể hiện các số
liệu
Thể hiện các số liệu ở
dạng bảng, ghi lại số cây nảy mầm ở mỗi lần thử lặp lại và tổng số khối lượng của
các chồi của các cây mầm ở mỗi lần thử lặp lại tại thời điểm thu hoạch hoặc là
khối lượng tươi cân ngay sau khi cắt mầm trên mặt đất hoặc là khối lượng khô
sau khi làm khô trong tủ sấy ở 70oC đến 80oC trong 16 h.
Để giảm thiểu sai số
thử, dùng khối lượng thích hợp hơn.
8.2 Tính toán
Đối với mỗi lần lặp lại
trong mỗi thử nghiệm, tính phần trăm nảy mầm so với độ nảy mầm trung bình của
các chậu đối chứng. Lặp lại tính toán phần trăm như thế đối với khối lượng tổng
số trung bình (tươi hoặc khô) tại thời điểm thu hoạch mỗi lần thử lặp lại, và
khối lượng trunh bình (tươi hoặc khô) tại thời điểm thu hoạch của mỗi cây, mỗi
lần nhắc lại.
8.3 Thể hiện kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những dữ liệu về phản
ứng sinh trưởng cần được thể hiện bằng đồ thị.
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải
bao gồm những thông tin sau đây:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn
này
b) Thông tin về các
loài thực vật thử nghiệm (Sự phân loại theo Linnê, thứ loại, nguồn);
c) Mô tả những điều
kiện thử nghiệm gồm:
- Kích thước chậu.
- Khối lượng đất mỗi
chậu.
- Môi trường (nhà
kính…).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ ẩm.
- Chiếu sáng.
- Thành phần chung của
đất (chi tiết về các chất dinh dưỡng thêm vào…)
- Loại và cường độ
nguồn chiếu sáng bổ sung.
- Làm rõ nồng độ của
chất khử được lựa chọn.
d) Tất cả mọi chi tiết
thao tác không được qui định trong tiêu chuẩn này và những biến cố bất kỳ ảnh
hưởng đến kết quả;
e) Phương pháp được sử
dụng để trộn hóa chất vào trong đất và dạng hòa tan của chất, nghĩa là huyền
phù hoặc nhũ tương.
f) Những số liệu về sự
trồng cây và thu hoạch kết quả.
g) Đối với những thí
nghiệm được lặp lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Số cây còn lại lúc
thu hoạch
- Khối lượng tổng số
(tươi hoặc khô) lúc thu hoạch
h) Đối với mỗi thử
nghiệm, kể cả đối chứng
- Số trung bình của hạt
nảy mầm trên mỗi lần thử lặp lại và độ lệch chuẩn,
- Số trung bình của
cây trên mỗi lần thử lặp lại tại thí nghiệm,
- Khối lượng tổng số
trung bình (tươi hoặc khô) của mỗi lần lặp lại và độ lệch chuẩn,
- Khối lượng trung
bình (tươi hoặc khô) lúc thu hoạch của mỗi cây, mỗi lần thử lặp lại và độ lệch
chuẩn.
i) Mô tả hư hại nhìn
thấy được (chấp nhận các ảnh chụp),
j) Bảng phần trăm độ
nảy mầm trung bình và khối lượng đối với mỗi nồng độ,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l) Báo cáo thử nghiệm
với chất đối chứng phải được hoàn thành định kỳ và khi những điều kiện thử nghiệm
bị thay đổi.
Phụ lục A
(tham khảo)
Chi tiết những phương pháp trộn hóa chất
với đất
A.1 Phương pháp khuyến
nghị dùng để trộn những hóa chất tan được trong nước với đất
Hòa tan hóa chất vào
nước và trộn trực tiếp với đất. Cần đảm bảo chắc chắn rằng, thể tích nước thêm
vào không vượt quá dung lượng nước mà đất có thể giữ và bằng trọng lượng nước
được sử dụng cho mỗi lô đất và cho mỗi nồng độ của hóa chất.
A.2 Lời khuyến nghị để
trộn các hóa chất tan trong các dung môi với đất
Hòa tan hóa chất vào
trong dung môi bay hơi thích hợp và trộn với cát. Làm khô cát trong một dòng
không khí trong khi vẫn tiếp tục trộn (ví dụ trong khi quay tang quay). Trộn
cát đã được xử lý với đất. Phải đảm bảo rằng cùng một lượng dung môi và cát như
nhau được sử dụng cho toàn bộ các xử lý, bao gồm cả cho mẫu đối chứng. Đất đã
được thêm cát phải để cho cân bằng trong 24 h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các chất
không tan trong nước hoặc dung môi hữu cơ, chuẩn bị hỗn hợp 10 g cát thạch anh
mịn và lượng chất thử yêu cầu để thu được nồng độ monng muốn. Sau đó, trộn kỹ hỗn
hợp trên với đất. Sau giai đoạn trộn, đất được cho vào các chậu.
A.4 Những vấn đề liên
quan tới sự bay hơi
Khi thêm hóa chất vào
có thể xảy ra sự bay hơi ở nhiệt độ khi trộn hoặc trong quá trình thử, do đó cần
thiết phải phân tích đất ở cuối phép thử để khẳng định rằng đất vẫn chứa lượng
cần thiết thử nghiệm hóa chất.
A.5 Phương pháp khuyến
nghị áp dụng để đo dung lượng nước được giữ trong đất/ khả năng giữ ẩm của đất
Cho đất vào đầy một ống
đã biết thể tích có đáy được bịt kín bằng một tấm giấy lọc, đậy nắp ống lại. Đặt
chìm ống vào bình cách thủy ở nhiệt độ phòng (mức nước thấp dưới đỉnh ống)
trong 2 h. Sau đó hạ thấp thêm ống xuống thấp dưới mực nước trong hơn 1 h. Đặt ống
vào một khay thạch anh xay mịn ướt để hút tháo nước trong 2 h. Cân mẫu và làm
khô đến khối lượng không đổi ở 105oC.
Dung lượng giữ nước,
Cw, được tính bằng phần trăm của khối lượng khô, theo công thức
sau:`
Cw = x 100
Trong đó:
ms là khối
lượng đất bão hòa nước cộng với khối lượng ống cộng với khối lượng giấy lọc,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
md là khối
lượng khô của đất (khối lượng của ống với đất khô và giấy lọc trừ đi khối lượng
bì của ống và giấy lọc).
Phụ lục B
(tham
khảo)
Chấp nhận phương pháp để so sánh đất
đã biết và chưa biết chất lượng
B.1 Nguyên tắc
Chất lượng của một mẫu
đất chưa biết được đánh giá bằng cách xác định độ nảy mầm và phản ứng phát triển
ban đầu của một loại những loài thực vật cạn trong một mẫu đất chưa biết chất
lượng và hai mẫu đất đối chứng.
Những khác biệt có ý
nghĩa mang tính chất thống kê về độ nảy mầm và sự phát triển của những cây trồng
bằng hạt trồng trong môi trường thử được so sánh với các mẫu đối chứng là chỉ
thị một hiệu ứng.
B.2 Đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3 Thiết kế thử nghiệm
Hiệu ứng lên sự nảy mầm
và phát triển được đánh giá trong ba môi trường phát triển; đất đối chứng là loại
đất có những tính chất được qui định trong 6.3, còn đất đã biết chất lượng là đất
tốt của cùng một lớp đất bề mặt như đất thử nghiệm và đất bị nhiễm bẩn của một
loại chưa biết được thử lặp lại bốn lần. Đất đối chứng được dùng để khẳng định
độ tái lập của thử nghiệm được tiến hành trong các trường hợp khác nhau, trong
khi mức độ phát triển sự nảy mầm trong hai loại đất khác nhau được so sánh về mặt
thống kê.
Nếu thích hợp, thì có
thể cho thêm vào các bộ bốn chậu mẫu đất chứa hỗn hợp đất chưa biết chất lượng
và đất đối chứng đã được rây để chuẩn bị mẫu pha loãng chứa các nồng độ khác
nhau của các chất trong đất bị ô nhiễm của một loại chưa biết. Điều đó có thể
là cần thiết khi mà sự không nảy mầm và không phát triển chắc chắn xẩy ra trên
đất chưa biết rõ chất lượng.
B.4 Thể hiện kết quả
Bất kỳ một sự giảm nảy
mầm và sinh trưởng nào của cây trong đất thử nghiệm phải được thể hiện bằng phần
trăm của những số liệu thu được từ các cây trồng trên đất đối chứng có chất lượng
đã được biết trước là tốt, của cùng lớp đất bề mặt.
Nếu đất thử nghiệm đã
được pha loãng hệ số pha loãng thấp nhất cho thấy ảnh hưởng khác nhau đáng kể
so với đối chứng thì cần phải được báo cáo.
Phụ lục C
(tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
C.1 – Giá trị độc tố đối với hợp chất chuẩn
Chất
chuẩn
Loài
thử nghiệm
Đo
điểm cuối
Đo
độc tố
Khoảng
EC50 mg/kg
Natri - tricloro-axetat
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hordeum vulgare
Khối lượng sinh học
mầm
6,8 đến 13,5
Cây rau diếp
Lactuca sativa
Khối lượng sinh học
mầm
143 đến 237
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Axit boric
Lúa mạch
Hordeum vulgare
Chiều dài mầm
1 444 đến 1 670
Củ cải đỏ
Raphanus sativus
Chiều dài mầm
1 236 đến 1 665
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Escuentum
Chiều dài mầm
599 đến 705
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6648 : 2000
(ISO 11465 : 1993), Chất lượng đất – Xác định chất khô và hàm lượng nước theo
khối lượng – Phương pháp khối lượng.
[2] HAMILL, A.S., MARRIAGE,
P.B., and FRIESEN, G., 1977, A method for assessing herbicide performance in
small plot experiments, Weed Sci., 25, pp. 386-389.