TIÊU
CHUẨN VIỆT NAM
TCVN
6157 : 1996
ISO 10313 : 1993
KHÔNG
KHÍ XUNG QUANH -
XÁC
ĐỊNH NỒNG ĐỘ KHỐI LƯỢNG OZON - PHƯƠNG PHÁP PHÁT QUANG HÓA HỌC
Ambient air -
Determination of the mass
concentration of ozone -
Chemiluminescence method
Lời nói đầu
TCVN 6157 : 1996 hoàn toàn tương đương
với ISO 10313 : 1993.
TCVN 6157 : 1996 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn TCVN/TC 146 Chất lượng không khí
biên soạn,
Tổng
cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường ban hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ambient air -
Determination of the mass concentration of ozone -
Chemiluminescence method
1 Phạm vi
1.1 Đại cương
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
phát quang hóa học để xác định nồng độ khối lượng ozon trong không khí xung
quanh.
Phương pháp này được áp dụng để xác định
nồng độ khối lượng ozon trong khoảng từ 2 mg/m³ [0.001 ppm
(v/v)] đến 10mg/m³ [5 ppm (v/v)] ở điều kiện chuẩn 25 °C và 101,3 kPa.
Phương pháp trắc quang cực tím được quy
định là phương pháp chuẩn cơ bản vì độ chính xác đã được xác định và đặc
trưng đối với ozon. Cho phép sử dụng các chuẩn sao là được phép nếu chúng được
hiệu chuẩn trước theo phương pháp hiệu chuẩn cơ bản.
1.2 Những hạn chế của phương pháp
Phản ứng quang hóa của ozon với
etylen không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ chất ô nhiễm không khí thông thường nào.
Nhưng nếu không
khử bụi đi thì bụi sẽ tích tụ trong ống lấy mẫu và có thể gây ra sự phân hủy
ozon đáng kể. Nếu vào được trong buồng phản ứng của máy phân tích thì bụi không
chỉ tán xạ ánh sáng phát xạ mà còn tích tụ lên cửa sổ quang do đó gây ra sự suy
giảm tiếp ánh sáng phát xạ. Nitơ oxit (NO) trong mẫu khí ở mức độ nào đó cũng sẽ
phản ứng với ozon do đó thời gian lưu không khí trong ống lấy mẫu phải đủ ngắn
để giữ tác dụng này ở mức thấp nhất.
Chú thích 1 - Một vài nhà nghiên cứu
đã thông báo rằng khi dùng máy phân tích phát quang hóa học có bán ở thị trường
để xác định ozon thì kết quả đo được ở độ ẩm tương đối khoảng 80% và 22 °C cao hơn khoảng
10% so với khi đo ở không khí khô. Song việc so sánh các phép đo ozon trong không khí
xung quanh khi dùng máy phát quang hóa học và máy trắc quang cực tím thì sự sai
khác là không đáng kể. Vì
thế, trong
thực tế, bất kỳ sai số nào liên quan đến sự hiệu chuẩn khi dùng không khí khô đều
được bổ chính bằng các ảnh hưởng khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này dùng định nghĩa sau
đây:
2.1 Chuẩn sao: Là một thiết
bị (có thể vận chuyển được) có những quy trình hoạt động kết hợp có khả năng đo hoặc
tạo lại một cách chính xác các nồng độ ozon chuẩn, những nồng độ chuẩn này có
liên quan định lượng đến chuẩn cơ bản có hiệu lực.
3 Nguyên tắc
Mẫu khí được hút liên tục ở tốc độ
không đổi qua bộ lọc bụi trước khi đi vào máy phân tích phát quang hóa học. Sau
đó nó được thổi vào buồng phản ứng và được trộn với dòng etylen dư. Ozon và
etylen lập tức phản ứng sinh ra ánh sáng trong vùng có bước sóng cực đại khoảng
400 nm. Cường độ ánh sáng phát ra tỉ lệ với nồng độ ozon trong mẫu khí và được
đo bằng ống nhân quang. Điện thế sinh ra được khuyếch đại, chỉ báo và được chuẩn
hóa theo nồng độ
ozon trong không khí xung quanh.
4 Thuốc thử và vật liệu
4.1 Ống lấy mẫu
Ống lấy mẫu được làm bằng vật liệu trơ
với ozon như thủy tinh hoặc
polime floruacacbon
và càng ngắn càng tốt để cho thời gian mẫu khí nằm trong đó là tối thiểu. Nitơ
oxit có mặt trong mẫu khí sẽ phản ứng với một phần ozon trong thời gian nó nằm
trong đường ống. Sự phân hủy này của ozon là một hàm phức tạp của tỷ lệ nồng độ
khối lượng r(O3)/r(NO) và hiệu nồng
độ khối lượng r(O3)-r(NO). Tính toán đã chỉ
ra rằng nếu thời gian lưu nhỏ hơn 0,5 s thì sự phân hủy ozon sẽ nhỏ hơn 1% với
hầu hết mọi nồng độ nitơ oxit và ozon thường gặp. Vì thế, chiều dài đường ống
và tốc độ bơm cần được chọn sao cho thời gian khí lưu lại trong ống
lấy mẫu nhỏ hơn 0,5 s. Song trong monitoring hàng ngày thời gian đó được phép
lên đến 5 s. Bất kỳ ống lấy mẫu hoặc ống dẫn nào đặt trước cái lọc đều phải được
làm sạch. Phải chú ý ngăn ngừa sự ngưng tụ phía trong đường ống, chẳng hạn bằng
cách làm nóng đường ống.
4.2 Cái lọc bụi
Cái lọc và giá giữ phải được làm bằng
vật liệu trơ với ozon như polyme floruacacbon và cái lọc phải loại được tất cả
các hạt làm biến đổi tính năng của máy phân tích. Cái lọc phải thường kỳ được
thay là tùy thuộc vào nồng độ bụi ở nơi lấy mẫu. Điều này là cần, vì nếu tích tụ
quá nhiều bụi trên cái lọc có thể gây ra mất ozon trong mẫu khí và gây ra giảm
áp suất qua cái lọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Thông thường dùng cái lọc có cỡ lỗ 5
mm.
3 Nói chung, những cái lọc mới cần một
ít thời gian để thích ứng với không khí xung quanh. Do đó các nồng độ khối lượng đo được
của ozon tạm thời giảm từ 5% đến 10% trong thời gian từ 5 đến 15 phút ngay sau
khi thay cái lọc.
4.3 Etylen: Độ tinh khiết tối thiểu là
99,5%.
Cảnh báo: Etylen có giới hạn nổ dưới
là 27,5 l/m³. Mọi lượng dư phải
được hút ra ngoài phòng hoặc nếu cần phải được loại bằng hóa học,
đặc biệt ở những nơi đang đo hydrocacbon. Phải tuân thủ
tiêu chuẩn an toàn khi dùng khí cháy này.
4.4 Không khí "không" Cần dùng trong
quá trình hiệu chuẩn máy phân tích. Không khí "không" phải không chứa
ozon, các oxyt nitơ, và bất kỳ chất cản trở nào khác có thể gây ra kết quả âm
hoặc dương không mong muốn cả với máy trắc quang cực tím và máy quang hóa.
Kết quả khi phân tích bằng máy phát
quang hóa học bị ảnh hưởng bởi hàm lượng oxi trong mẫu khí. Do đó nếu dùng không
khí tổng hợp thì hàm lượng oxi phải trong khoảng nồng độ khí quyển bình thường là
20,9% ÷ 2%.
Chú thích 4 - những chi tiết về hệ thống
lọc để điều chế không khí "không" từ không khí xung quanh có thể tìm
thấy trong [1] và [2] trong phụ lục B.
5 Thiết bị, dụng cụ
5.1 Máy phân tích phát quang hóa học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sơ đồ của một hệ thống điển hình được
nêu ra ở hình 1.
5.2 Thiết bị để hiệu chuẩn
Nên sử dụng hệ thống hiệu
chuẩn ozon (Xem giản đồ trong hình 2).
Chú thích 5 - Hệ thống tương
đương là hệ chỉ dùng một ống dẫn khí nối với máy sinh ozon để mang khí
"không" và khí được ozon hóa đến ống dẫn, do đó không cần van 2 chiều 4
cửa.
5.2.1 Máy trắc quang cực tím
Để hiệu chuẩn cơ bản chỉ cần một đèn thủy
ngân áp suất thấp, một bình hấp thụ đơn hoặc kép, một thiết bị điện tử để phát
hiện và xử lý tín hiệu. Nó phải được bảo dưỡng cẩn thận tỉ mỉ. Để tránh sự sinh
ozon trong bình hấp thụ, đặt một cửa sổ thủy tinh silíc oxit (hoặc tương đương)
vào giữa đèn thủy ngân và bình hấp thụ để loại bỏ vạch 185 nm của thủy ngân
nhưng truyền qua được vạch 253,7 nm của thủy ngân cần đo. Detector phải có khả
năng đo độ truyền qua bình hấp thụ ở bước sóng 253,7 nm với ít hơn 5 % bức xạ từ
những bước sóng khác (diot quang chân không được làm nhạy bằng telurua cesi đáp
ứng được yêu cầu này). Chiều dài của đường sáng qua bình hấp thụ phải biết tới
độ đúng tốt hơn 0,5 %, bình và ống dần kết hợp được thiết kế để làm giảm đến mức
thấp nhất sự mất ozon trên bề mặt. Yêu cầu phải đo được nhiệt độ và áp suất khí
trong bình hấp thụ (xem 5.2.8 và 5.2.9). Xem giản đồ một máy trắc quang trên
hình 2.
Hình 1 - Sơ đồ
máy phân tích ozon bằng phát
quang hóa học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.2 Máy sinh ozon
Máy sinh ra những nồng độ ozon ổn định
lần lượt được đo bằng máy trắc quang đã được chuẩn hóa (5.2.1). Máy
sinh ozon phải có khả năng tạo ra các nồng độ ozon ổn định trong phạm vi đo, ở
tốc độ dòng cần thiết trong suốt thời gian chuẩn hóa. Nếu không
có máy sinh ozon có nồng độ thay đổi được thì hệ thống chuẩn hóa phải gồm thiết bị
phù hợp để pha loãng ozon bằng cách thêm không khí “không" (xem 4.4).
Trong trường hợp này buồng trộn phải được đặt trước bộ điều phối.
Cảnh báo: Ozon là khí độc, có ngưỡng
giới hạn trong không khí là 0,1 ml/m³ nên bất kỳ lượng dư nào cũng phải được
hút vào bộ lọc bằng than hoạt hoặc xả ra ngoài (phải xa hẳn đầu lấy mẫu).
5.2.3 Bộ điều chỉnh dòng khí
Có khả năng duy trì dòng khí ổn định
suốt thời gian hiệu chuẩn.
5.2.4 Máy đo dòng khí
Bất kỳ kiểu nào phù hợp để đo dòng khí
cần thiết.
Chú thích 6 - Tốc độ dòng khí không
dùng trong tính toán mà dùng để đạt được các nồng độ danh định cần thiết trong
quá trình hiệu chuẩn.
5.2.5 Bơm khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.6 Bộ điều phối
Được làm bằng vật liệu trơ với ozon
như thủy tinh hoặc polyme fluocacbon. Nó phải có đường kính đủ lớn và phải nối thông
ra ngoài để bảo đảm áp suất khí quyển cân bằng cả trong và ngoài. Đầu ra phải đặt
làm sao để không khí xung quanh lọt vào.
5.2.7 Van 2 chiều 4 cửa
Có các mặt bên trong được làm bằng vật
liệu trơ với ozon như polyme fluocacbon. Khi dùng hệ thống chuẩn hóa như trong
hình 2 thì van 2 chiều 4 cửa hoặc một hệ thống van tương đương phải được sử dụng để đóng
mở dòng đi qua bộ điều phối giữa không khí "không" và khí quyển cần kiểm
tra ozon.
5.2.8 Nhiệt kế
Có thể đo nhiệt độ với độ đúng là 0,1 °C.
5.2.9 Áp kế có thể đo áp suất với độ
đúng là ± 0,1 kPa.
6 Cách tiến hành
6.1 Vận hành máy phân tích phát quang hóa
học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích 7 - Trong khi vận
hành thiết bị liên tục thì sự hiệu chuẩn nhiều điểm nên được tiến hành 3 tháng một lần.
Thêm vào đó là thường xuyên kiểm tra điểm "không" và thang đo mỗi tuần
một lần.
6.2 Hiệu chuẩn máy phân tích phát
quang hóa học
6.2.1 Nguyên tắc
Sơ đồ hệ thống hiệu chuẩn máy trắc
quang cực tím nêu trên hình 2. Những nồng độ khác nhau của ozon trong không
khí được sinh ra và được đo chính xác bằng máy trắc quang cực tím hiệu chuẩn cơ
bản. Các khí hiệu chuẩn ozon này được lấy mẫu bằng máy phân tích phát quang hóa
học thông qua bộ điều phối chung. Vẽ đồ thị kết quả đo được ứng với nồng độ
ozon đo được bằng máy trắc quang cực tím. Một phương pháp hiệu chuẩn khác dùng
một chuẩn sao có thể được hiệu chuẩn theo máy trắc quang cực tím và được dùng để
hiệu chuẩn máy phân tích phát quang hóa học ở nơi lấy mẫu.
Chú thích 8 - Xem [2]
trong phụ lục B về các nguyên lý hoạt động chi tiết của máy trắc quang cực tím.
6.2.2 Quá trình hiệu chuẩn dùng chuẩn cực
tím cơ bản
Trong quá trình hiệu chuẩn, máy phân
tích ozon bằng phát quang hóa học phải được vận hành ở nhiệt độ và tốc độ dòng
đúng của nó. Việc hiệu chuẩn bao gồm các phép đo dùng khí "không"
(Xem
4.4)
và ít nhất 4 nồng
độ ozon (dùng máy sinh ozon đã mô tả ở 5.2.2.) được lấy hợp lý để bao trùm phạm
vi đo. Với tất cả các phép đo thì dòng vào bộ điều phối phải vượt ít nhất 10%
dòng tổng cần cho thiết bị gắn vào bộ điều phối và lượng dư được xả ra ở áp suất
khí quyển.
Phải tiến hành các bước sau đây trong quy
trình hiệu chuẩn chi tiết:
- lắp ráp dụng cụ như trong hình 2;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- điều chỉnh công suất của máy sinh
ozon để sản ra khí quyển có nồng độ ozon đậm đặc nhất theo yêu cầu;
- vặn van để đưa khí quyển
có ozon vào bộ điều phối;
- ghi độ truyền qua trên máy trắc
quang ở 254 nm và ghi nhiệt độ, áp suất trong cuvét đo quang;
- đặt thang đo trên máy phân tích ozon
đang được hiệu chuẩn
theo nồng độ ozon tính được khi dùng phương trình (1) (Xem 7.1);
- điều chỉnh cường độ máy sinh ozon để
sản ra và đo ít nhất 3 nồng độ khác của ozon trên toàn phạm vi thang đo của máy
phân tích ozon;
- với mỗi nồng độ ozon được sinh ra,
ghi nồng độ ozon và ghi kết
quả đo tương ứng trên máy phân tích ozon
- vẽ đồ thị tín hiệu đo trên máy phân
tích so với nồng độ ozon tương ứng ở điều kiện tiêu chuẩn và vẽ đường hiệu chuẩn
hoặc tính toán hệ số thích hợp.
Chú thích -
9 Có thể lặp lại sự hiệu chuẩn để đánh
giá độ bất định trong hiệu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.3 Quy trình hiệu chuẩn đối với chuẩn
sao.
Có thể dùng một chuẩn sao mỗi khi máy
trắc quang cực tím chuẩn cơ bản không có sẵn, chẳng hạn ở chỗ đặt máy phân tích
phát quang hóa học. Mỗi khi làm như vậy thì phải theo quy trình chuẩn hóa 6.2.2 dùng chuẩn
sao thay cho chuẩn trắc quang cực tím cơ bản.
Chuẩn sao phải đáp ứng những yêu cầu
sau:
- độ đúng của nó phải được thiết lập
theo phương pháp hiệu chuẩn trắc quang cực tím cơ bản, và độ đúng này phải được
duy trì ± 5% giữa những lần hiệu chuẩn cơ bản liên tiếp;
- sự truyền chuẩn
với chuẩn trắc quang cực tím cơ bản phải được xác định ít nhất mỗi năm một lần.
Chú thích:
11 Có thể dùng một phương pháp hiệu
chuẩn khác cho chuẩn sao (xách tay) là hệ trắc quang cực tím thứ cấp có cung cấp
ozon và không khí
"không" riêng. Hai phương pháp hiệu chuẩn khác được chấp nhận đối với
chuẩn sao mặc dù ít thuận tiện hơn phương pháp trắc quang cực tím, đó là:
- chuẩn độ pha khí có oxit nitric dư bằng
ozon (hoặc ngược lại), và
- phương pháp đệm trung hòa KIBR trong
phòng thí nghiệm (Ví dụ xem [3] và [4] trong phụ lục B)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phương pháp đệm trung hòa kali iodua bromua thiosunfat (KIBRT);
- phương pháp kali Iodua đệm axit
boric (BAKI);
- nguồn ozon ổn định có công suất thay
đổi được.
7 Biểu thị kết quả
7.1 Nồng độ ozon hiệu chuẩn
Tính nồng độ khối lượng của ozon, r(O3), bằng
microgam trên mét khối trong bộ điều phối ở điều kiện chuẩn (25 °C và 101,3
kPa) bằng công thức sau đây:
trong đó
b là độ dài đường
quang, tính bằng mét;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P là áp suất trong cuvet
máy đo quang, tính bằng kilo pascal;
T là nhiệt độ của
cuvet đo quang tính bằng Kenvin;
1,44 x 10-5 là hệ số hấp
thụ của ozon tính bằng mét vuông trên microgam.
7.2 Nồng độ ozon của mẫu
Chuyển đổi các số đọc trên máy phân
tích phát quang hóa học thành nồng độ khối lượng ozon bằng cách dùng đường hiệu
chuẩn thích hợp. Báo báo kết quả tính bằng microgam trên mét khối (mg/m³) ở 25 °C và 101,3 kPa hoặc là
phần triệu thể tích [ppm(v/v)]. Đối với ozon, 1ppm (v/v) là bằng 1960 mg/m³ ở 25 °C và 101,3 kPa.
7.3 Độ chính xác
Độ chính xác chung ở xác suất 95 % đối
với sự sinh ozon và với phép đo trắc quang cực tím để đo khi chuẩn ozon phải tốt
hơn 5 %; độ chính xác như vậy cũng sẽ áp dụng cho phương pháp hiệu chuẩn bằng
chuẩn sao.
Chú thích 13 - Nhiều nghiên
cứu đã chỉ ra rằng độ chính xác trong hiệu chuẩn ozon bằng trắc quang cực tím
có thể nằm ở ±1 % nếu cẩn
thận khi vận hành hệ thống. Kết hợp với phương pháp phát quang hóa học và nhờ sự
phong phú trong kỹ thuật phòng thí nghiệm hy vọng rằng độ chính xác chung trong
phân tích ozon trong không khí xung
quanh sẽ nằm khoảng ± 3,5% (Xem [5] phụ lục B).
7.4 Độ đúng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích 14 - Độ đúng của phương pháp
phát quang hóa học phụ thuộc vào phương
pháp trắc quang mà nó được so sánh. Độ đúng của chuẩn trắc quang cực tím bị giới
hạn bởi độ đúng của hệ số hấp thụ (± 1,5%) và các phép đo độ truyền qua, áp suất, nhiệt độ, sự mất ozon, v.v... Khi dùng máy sao
chuẩn thì còn cộng thêm độ sai (là tính cố hữu trong máy sao chuẩn).
8 Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả phải gồm những thông
tin sau:
a) tham khảo tiêu chuẩn này;
b) mô tả đầy đủ về mẫu;
c) kết quả;
d) những nét khác thường ghi được
trong quá trình xác định.
Phụ lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc tính điển
hình và những thông số kỹ thuật của máy phân tích ozon bằng phát quang hóa học
Những thông số kỹ thuật đưa ra dưới đây
chỉ là những thông tin chung và không phải để giải thích cho một thiết bị cụ thể
nào như trong [6] phụ lục B.
- thời gian đi xuống: 10 s
- thời gian đi lên: 10 s
- thời gian trễ: 3 s
- giới hạn phát hiện dưới: 2 mg/m³.
- tín hiệu ra: 0 đến 100 mV toàn thang
đo
- phạm vi đo: 0 đến 10 mg/m³
- độ lặp lại: 4 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- độ trôi: 5 % /1 tuần, < 3 % trong
24 giờ ở phạm vi 200 mg/m³
- thời gian hoạt động không cần bảo dưỡng:
7 ngày
- độ lệch "0": như độ trôi
- khoảng nhiệt độ vận hành: 10°C đến 40°C
- thời gian bật máy để ổn định: 2h.
Phụ lục B
(Tham khảo)
Thư mục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] Tài liệu trợ giúp kỹ thuật để hiệu
chuẩn các máy giám sát ozon xung quanh, Báo cáo EPA-600/4-79-057, tháng 9 -
1979, Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ. Research Triangle Park, NC 27711.USA.
[3] Các chuẩn sao để hiệu chuẩn các
máy phân tích giám sát không khí đối với ozon, Báo cáo EPA - 600/4 - 79 -
056, tháng 9 - 1979. Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ, Research Triangle Park, NC
27711.USA.
[4] Đo nồng độ ozon và Peroxit đậm đặc
- Phương pháp trắc quang thủ công, Phương pháp Kali - iot (phương pháp
cơ bản), Hiệp hội các KS Đức VDI 2468, tờ 1, (1978)
[5] REHME, K.A. PUZAK. J.C, BEARD, M.E
SMITH, C.F. và PAUR, R.J.
Đánh giá các quy trình hiệu chuẩn
ozon. Báo cáo EPA - 600/S4 - 80 - 050. Tháng 2-1981. Cơ quan bảo vệ môi trường
Mỹ, Research
Triangle Park, NC 27711.USA.
[6] ISO 6879:1983 Chất lượng không khí
- Tính năng kỹ thuật và các nguyên tắc liên quan đối với các phương pháp đo chất
lượng không khí.