Dãy đường kính của
ống dẫn
m
|
Số lượng tối thiểu
của đường lấy mẫu (đường kính)
|
Số lượng tối thiểu
của các điểm lấy mẫu trên đường lấy mẫu
|
Số lượng tối thiểu
của các điểm lấy mẫu trên mặt phẳng lấy mẫu
|
kể cả điểm trung
tâm
|
không kể cả điểm
trung tâm
|
kể cả điểm trung
tâm
|
không kể cả điểm
trung tâm
|
< 0,35
|
-
|
1a
|
-
|
1a
|
-
|
0,35 đến 0,70
|
2
|
3
|
2
|
5
|
4
|
0,70 đến 1,00
|
2
|
5
|
4
|
9
|
8
|
1,00 đến 2,00
|
2
|
7
|
6
|
13
|
12
|
> 2,00
|
2
|
9
|
8
|
17
|
16
|
a Chỉ sử dụng một điểm lấy mẫu thì có thể
làm tăng sai số lên hơn sai số được quy định trong tiêu chuẩn này
|
Bảng 2 – Số lượng tối
thiểu các điểm lấy mẫu đối với ống dẫn hình chữ nhật
Dãy diện tích mặt
phẳng lấy mẫu, m2
Số lượng tối thiểu
của các vách chiaa
Số lượng tối thiểu
của các điểm lấy mẫu trên mặt phẳng lấy mẫu
< 0,09
-
1b
0,09 đến 0,38
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,38 đến 1,50
3
9
> 1,50
4
16
a Các vách khác của ống dẫn cũng cần thiết,
ví dụ nếu chiều dài vạch dài nhất của ống dẫn lớn hơn hai lần chiều dài của
vách ngắn nhất.
b Chỉ sử dụng một điểm lấy mẫu thì có thể làm
tăng sai số lên hơn sai số được quy định trong tiêu chuẩn này
5.5. Lỗ tiếp cận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước lỗ tiếp cận cần phải tạo ra được khoảng
không gian cho việc đưa vào và rút ra dụng cụ lấy mẫu và các phụ kiện kèm theo,
và cho phép nút kín lại một khi dụng cụ lấy mẫu đặt trong đó. Đường kính tối
thiểu là 125 mm hoặc một diện tích bề mặt nên có là 100 mm x 250 mm, trừ trường
hợp ống dẫn nhỏ (đường kính nhỏ hơn 0,7 m) vì đối với trường hợp như vậy thì
kích thước lỗ tiếp cận nhỏ hơn (xem ví dụ ở Phụ lục F).
5.6. Thời gian lấy mẫu
Giả định một đặc trưng lưu lượng thể tích của
dãy lấy mẫu được sử dụng, thì thời gian lấy mẫu có thể tính toán được sẽ dẫn
đến việc thu thập một khối lượng bụi mong muốn hoặc được yêu cầu nếu nồng độ
xấp xỉ được biết trước.
Nếu nồng độ bụi được kỳ vọng (cexp)
đã được xác định hoặc giả thiết trước và khối lượng bụi (m) cần yêu cầu
thu thập được hoặc được định ra, lúc đó thể tích cần thiết của khí ống khói cần
lấy mẫu là:
(2)
Tuy nhiên, thể tích mẫu, Vn (lit)
sẽ bằng tổng thời gian lấy mẫu, t (min), nhân với lưu lượng thể tích của
mũi lấy mẫu dưới điều kiện cụ thể, Qa(l/min), nghĩa là Vn
= tQa.
Tổng thời gian lấy mẫu trong mặt phẳng lấy
mẫu lúc đó được tính theo:
hoặc (3)
6. Thiết bị dụng cụ
và vật liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phép đo lưu lượng khí cần được tiến hành
bằng cách sử dụng ống Pitot tiêu chuẩn hoặc các thiết bị khác, ví dụ ống Pitot
hình chữ S, miễn là các thiết bị đó được hiệu chuẩn theo ống Pitot đã tiêu
chuẩn hóa phù hợp với ISO 10780.
Nhiệt độ và áp suất trong ống dẫn cần được đo
để tính toán mật độ thực tại của khí trong khoảng ± 0,05 kg/m3, cũng
tính đến cả thành phần của khí.
Khi thể hiện các nồng độ theo khí khô, và khi
mà/hoặc nồng độ này được thể hiện theo nồng độ O2 chuẩn hoặc CO2,
thì cần phải tiến hành các phép đo độ ẩm và hoặc O2/CO2 ở
vùng xung quanh của mặt phẳng lấy mẫu.
Quy định kỹ thuật cho các thiết bị đo được
nêu trong Bảng 3.
6.2. Thiết bị dụng cụ lấy mẫu
Dãy lấy mẫu chủ yếu gồm:
a) ống hút (đầu lấy mẫu) cùng với mũi lấy
mẫu;
b) bộ lọc, kể cả giá đỡ và một cái lọc, được
đặt trong ống dẫn (lọc trong ống khói) hoặc được đặt bên ngoài ống dẫn (lọc
ngoài ống khói), tạo ra sự khác biệt nhỏ giữa hai loại dãy lấy mẫu. Trong
trường hợp có các giọt nước nhỏ trong khí ống khói, thì cần sử dụng dãy lấy mẫu
lọc ngoài ống khói.
c) bộ hút, cùng với một hệ thống đo khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Thiết bị lọc “trong ống khói” (Hình 3): phần ống
lắp nối giữa mũi lấy mẫu và cái lọc cần phải rất ngắn để giảm thiểu tích tụ bụi
phía trước cái lọc. Phần ống lắp nối sau cái lọc (ống hút) cần phải đủ dài để
vượt ngang qua ống dẫn tại các điểm lấy mẫu theo yêu cầu. Vì nhiệt độ lọc nói
chung là tương tự với nhiệt độ của khí trong ống dẫn, nên cái lọc có thể bị tắc
nếu trong khí có các giọt nước nhỏ.
Để có thể vượt ngang qua ống dẫn, cần sử dụng
một ống cứng (ống hỗ trợ), kín khít và đủ độ dài phía sau bộ lọc để hỗ trợ có
tính chất cơ học cho mũi lấy mẫu và bộ lọc.
CHÚ GIẢI
1. đầu vào mũi lấy mẫu
2. giá đỡ cái lọc
3. ống Pitot
4. ống nhiệt độ
5. đo nồng độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. đo chênh lệch áp suất
8. ống đỡ (thiết bị trong ống khói)
9. hệ thống làm mát và làm khô
10. bộ hút khí và thiết bị đo khí
11. van đóng
12. van điều chỉnh
13. bơm
14. đồng hồ đo lưu lượng
15. đồng hồ đo thể tích khí khô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17. khí áp kế
Hình 3 – Ví dụ về lấy
mẫu theo khí khô với một cái lọc “trong ống khói”
b) Thiết bị lọc “ngoài ống khói” (Hình
4): phần ống nối lắp giữa mũi lấy mẫu và cái lọc (ống hút) phải là đủ dài để
vượt ngang qua ống dẫn tại các điểm lấy mẫu được yêu cầu. Ống hút và bộ lọc là
được kiểm soát nhiệt độ nhằm tạo ra sự bay hơi nước của các giọt nhỏ có thể có
và tránh được các khó khăn trong hoạt động lọc liên quan đến các khí axit có
điểm sương cao.
CHÚ GIẢI
1. mũi lấy mẫu
2. giá đỡ cái lọc
3. ống Pitot
4. ống nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. đo áp suất tĩnh
7. đo chênh lệch áp suất
8. ống đỡ (thiết bị trong ống khói)
9. hệ thống làm mát và làm khô
10. bộ hút khí và thiết bị đo khí
11. van đóng
12. van điều chỉnh
13. bơm
14. đồng hồ đo lưu lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16. đo nhiệt độ
17. khí áp kế
Hình 4 – Ví dụ lấy
mẫu theo khí khô với một cái lọc “ngoài ống khói”
Các giọt nước nhỏ có trong các quá trình nhất
định, ví dụ sau hệ thống giảm thiểu và khử ẩm. Nhiệt độ thấp dưới điểm sương
được biết của quá trình này là một yêu cầu của tiêu chuẩn này. Nếu có bất cứ
nghi ngờ nào về sự có mặt của các giọt nước nhỏ thì lúc đó cần phải áp dụng lọc
ngoài ống khói.
Phần lấy mẫu của hệ thống cần phải được làm
từ các vật liệu không bị ăn mòn, nếu cần, thì chịu được nhiệt độ cao, ví dụ
thép không rỉ, titan, thạch anh hoặc thủy tinh. Tuy nhiên, nếu có kế hoạch phân
tích thêm bụi đã thu thập được (ví dụ phân tích thêm các kim loại nặng), thì
nên tránh sử dụng thép không gỉ cho các phần tiếp xúc với khí mẫu.
Bề mặt của các phần phía trước cái lọc cần
phải nhẵn và rất bóng và cần phải có rất ít các mối nối. Mọi thay đổi trong
đường kính lỗ khoan cần phải là hình côn.
Dụng cụ lấy mẫu cần phải được thiết kế để
thuận tiện cho việc lau chùi làm sạch các phần bên trong phía trước cái lọc
Mọi bộ phận của dụng cụ mà sẽ tiếp xúc với
mẫu thì cần phải được bảo vệ khỏi bị nhiễm bẩn trong quá trình vận chuyển và
bảo quản.
6.2.2. Bộ mũi lấy mẫu có các đường kính
khác nhau, mũi nhọn, có dạng khí động học và không tạo ra cản trở để không làm
cản trở dòng khí chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để ngăn ngừa sự rối loạn của dòng khí gần
đỉnh của mũi lấy mẫu, cũng cần áp dụng các yêu cầu sau đây:
a) mũi lấy mẫu cần phải có đường kính trong
không đổi dọc theo chiều dài tối thiểu là bằng một lần kích thước đường kính
trong hoặc tối thiểu bằng 10 mm tính từ đỉnh mũi lấy mẫu, với bất cứ mũi lấy
mẫu nào lớn hơn. Xem 7.3.3 để tính đường kính;
b) mọi biến thiên của đường kính lỗ cần phải
được sửa thành góc hình nón nhỏ hơn 30°;
c) các chỗ uốn cần phải ở vị trí cách đỉnh
mũi lấy mẫu tối thiểu là 30 mm;
d) mọi biến thiên của đường kính ngoài của
các bộ phận của dụng cụ lấy mẫu ở vị trí cách đỉnh mũi lấy mẫu 50 mm cần phải
được sửa thành góc hình nón nhỏ hơn 30°;
e) các cản trở liên quan đến dụng cụ lấy mẫu
là:
1) cản trở dòng khí phía trước đỉnh mũi lấy
mẫu;
2) không hút được dòng khí bên cạnh và phía
sau đỉnh mũi lấy mẫu, khi ở vị trí cách hơn 50 mm hoặc bằng chính kích thước
của mũi lấy mẫu, với bất cứ mũi lấy mẫu nào lớn hơn.
Do điều này là cần thiết, vì các lý do cơ
học, đối với mũi lấy mẫu hình côn bề dày hơi dày thì dẫn đến độ bất định của
vùng lấy mẫu hiệu quả. Độ bất định này cần phải nhỏ hơn 10 % để thực hiện được
tiêu chí lấy mẫu đẳng tốc. Do đó, nên dùng mũi lấy mẫu đường kính trong hơn 8
mm, và tránh dùng mũi lấy mẫu có đường kính nhỏ hơn 4 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ống hút cần phải có thành bên trong nhẵn và
bóng, và được thiết kế sao cho có thể dễ làm sạch bằng bàn chải hoặc các phương
tiện cơ học khác, là điều kiện cần thiết trước khi lấy mẫu (xem 7.3.1).
Thành của ống hút cần phải được sấy nóng và
kiểm soát được nhiệt độ (7.3.4) để giảm thiểu sự lắng đọng khí hoặc hình thành
ra các cản trở.
6.2.4. Hộp lọc, trong đó lắp đặt cái
lọc và giá đỡ cái lọc
Một khi hộp lọc được đặt “ngoài ống khói”,
thì nó phải được sấy nóng và kiểm soát được nhiệt độ (7.3.4) để tránh ngưng
đọng khí.
Hộp lọc và giá đỡ cái lọc cần phải được thiết
kế theo cách thức sẽ không gây ra dòng khí rối gần các chỗ nối.
Để giảm bớt sự hạ áp ở cái lọc và cải thiện
sự phân bố bụi trên cái lọc, nên dùng giá đỡ loại dùng cho cái lọc hạt thô.
6.2.5. Cái lọc, hiệu suất lọc hơn 99
% thử với sol khí có đường kính hạt trung bình 0,3 mm ở tốc độ dòng tối đa dự đoán.
Hiệu suất lọc này cần phải được nhà chế tạo
cái lọc chứng nhận.
Vật liệu làm cái lọc phải không được phản ứng
với hoặc hấp thụ hợp chất khí trong mẫu khí, và phải bền với nhiệt, cần tính
đến cả nhiệt độ tối đa dự đoán được (xem 7.3.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Cái lọc bằng sợi thủy tinh có thể phản ứng
với các hợp chất axit như SO3, điều này dẫn đến làm tăng khối lượng
cái lọc. Không nên sử dụng cái lọc loại này khi điều đó có thể xảy ra;
b) Mặc dù độ bền cơ học là yếu, cái lọc bằng
sợi thạch anh đã được minh chứng là lọc hiệu quả trong hầu hết các trường hợp
sử dụng;
c) Các lọc bằng PTFE (polytetrafloetylen)
cũng đã được minh chứng là lọc hiệu quả, tuy nhiên nhiệt độ của khí đi qua cái
lọc này phải không được vượt quá nhiệt độ do nhà chế tạo quy định;
d) Kích thước của cái lọc cần phải được lựa
chọn tương quan với khối lượng bụi tối đa cho phép thu thập trên cái lọc. Điều
này nhằm ngăn ngừa các hạt bụi bị thất thoát do vượt quá sức chứa của giấy lọc.
Lượng tối đa mà có thể thu thập cho một cái lọc cần phải được nhà chế tạo cái
lọc chứng nhận;
e) Sự sụt giảm áp suất qua cái lọc và áp suất
tăng lên do thu thập bụi trong khi lấy mẫu. Điều này tùy thuộc vào loại cái lọc
(ví dụ dự đoán giảm áp từ 3 kPa ở tốc độ lọc khoảng 0,5 m/s);
f) Khi sử dụng cái lọc có chất liên kết bằng
vật liệu hữu cơ thì cần phải cẩn thận để tránh mất khối lượng do bay hơi vật
liệu hữu cơ khi sấy cái lọc;
g) “Giá trị mẫu trắng” của phép đo sẽ tùy
thuộc vào việc lựa chọn cái lọc (các tính chất cơ học, ái lực với độ ẩm, v,v..);
h) Nếu dự định là để xác định thành phần của
bụi thu thập được thì vật liệu cái lọc làm mẫu trắng cần được thử nghiệm để xác
định sự có mặt và lượng của các vật liệu có liên quan đến thành phần bụi cần
phân tích;
i) Khi tiến hành cân một số loại vật liệu cái
lọc (ví dụ PTFE, v.v…) cần phải thận trọng để tránh sai số do nhiễm tĩnh điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi các hợp chất thể khí bị kẹt lại sau cái
lọc, những thể tích bị thất thoát, nhiệt độ hoặc áp suất bị thay đổi đều phải
được tính đến khi tính toán tốc độ lấy mẫu đẳng tốc và khi tính toán thể tích
mẫu khí đã thu thập được.
6.2.7. Các thiết bị đo khí và hút khí, kín khí, không bị ăn
mòn và có khả năng duy trì chân không (áp suất âm) sẽ chiết một mẫu khí ở tốc
độ đẳng tốc được tính toán thích hợp với kích thước mũi lấy mẫu và điều kiện
khí ống khói.
Hệ thống này cần phải hội tụ các phương tiện
kiểm soát tốc độ dòng mẫu, ví dụ bơm có van tràn, hoặc van điều tiết. Thiết bị
ngắt cũng cần phải kết hợp vào trong hệ thống này để chặn dòng khí xuyên suốt
qua dãy lấy mẫu.
Tùy thuộc vào phương thức đo mẫu (theo khí
khô hoặc ướt), có thể sử dụng ba loại lắp đặt dãy lấy mẫu chính. Các loại khác
cũng cho phép áp dụng, miễn là cho cùng độ chính xác như các hệ thống lấy mẫu
được mô tả dưới đây.
a) Lấy mẫu trên cơ sở khí khô với cái lọc
trong ống khói (xem Hình 5), bao gồm
1) bộ ngưng tụ và/hoặc tháp sấy khí
tạo ra độ ẩm tồn dư dưới 10 g/m3 ở tốc độ dòng tối đa;
2) bơm khí hoặc máy phun khí nén, đóng vai
trò như một thiết bị hút;
3) đồng hồ đo lưu lượng, được dùng để
điều chỉnh tốc độ dòng, hiệu chuẩn theo đồng hồ đo thể tích khí khô hoặc tấm
đục lỗ;
4) đồng hồ đo thể tích khí khô hoặc
tấm đục lỗ; chính xác khoảng 2 % ở tốc độ dòng dự đoán, kết hợp với phép đo áp
suất tuyệt đối và nhiệt độ tuyệt đối chính xác trong khoảng 1 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ GIẢI
1. dòng mẫu khí khô
2. van một chiều
3. van đóng
4. bơm
5. đồng hồ đo lưu lượng diện tích thay đổi
được
6. đồng hồ đo khí khô
7. đo nhiệt độ
8. khí áp kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Lấy mẫu trên cơ sở khí khô sử dụng cái lọc
ngoài ống khói và hệ thống ngưng tụ (xem Hình 6), bao gồm:
1) bộ ngưng tụ và/hoặc tháp sấy khí
tạo ra độ ẩm dư nhỏ hơn 10 g/m3 ở tốc độ dòng cực đại;
2) bơm khí hoặc phun khí nén, hoạt động như
một thiết bị hút;
3) đồng hồ đo thể tích khí khô chính
xác khoảng 2 % ở lưu lượng dòng dự đoán, kèm theo đo áp suất tuyệt đối và nhiệt
độ tuyệt đối chính xác đến khoảng 1 %;
4) đồng hồ đo dòng hoặc tấm đục lỗ, được sử
dụng để điều chỉnh tốc độ dòng, hiệu chuẩn theo đồng hồ đo thể tích khí khô
hoặc tấm đục lỗ.
CHÚ GIẢI
1. dòng mẫu khí khô
2. van một chiều
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. bơm
5. van chống tràn
6. đồng hồ đo khí khô
7. đo nhiệt độ
8. khí áp kế
9. đồng hồ đo lưu lượng diện tích thay đổi
được
Hình 6 – Kiểm soát
lấy mẫu sử dụng đồng hồ đo khí khô và đồng hồ đo dòng thứ cấp
c) Lấy mẫu trên cơ sở khí ướt với cái lọc
ngoài ống khói (xem Hình 7), gồm:
1) ống cách ly hoặc được gia nhiệt,
dùng để ngăn ngừa sự ngưng tụ hơi ẩm phía trước đầu lấy mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) tấm đục lỗ không ngưng tụ hoặc
thiết bị có tính năng tương đương dùng làm đồng hồ đo dòng. Các phép đo nhiệt
độ và áp suất (tuyệt đối và chênh lệch) tại tấm đục lỗ (đồng hồ đo dòng) phải
chính xác đến 1 % và tấm đục lỗ phải được hiệu chuẩn trong khoảng 2 % của tốc
độ dòng dự tính.
CHÚ GIẢI
1. dòng mẫu khí ướt
2. đo nhiệt độ
3. tấm đục lỗ gia nhiệt
4. van đóng
5. khí áp kế
6. bơm khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3. Vật liệu dùng để thu bụi
6.3.1. Nước tinh khiết, đã loại ion và lọc.
6.3.2. Axeton, loại chất lượng cao
có cặn nhỏ hơn 10 mg/l.
6.3.3. Bình chứa sạch với các kích cỡ phù
hợp (ví dụ 250 ml) để giữ và vận chuyển các dung dịch xúc rửa.
6.3.4. Nút để đóng các ống tuýp. Nút được dùng
phải không cùng vật liệu với mẫu nhiễm bẩn.
6.4. Thiết bị để ổn định và cân
6.4.1. Bình cân, dùng cho quy trình
làm khô đối với dung dịch xúc rửa, có khối lượng phù hợp với loại cân được
dùng. Thủy tinh và đồ sứ là những vật liệu phù hợp cho bình chứa này; không nên
dùng bình làm bằng polyme.
6.4.2. Bình hút ẩm, được đặt trong phòng
cân, với chất ẩm phù hợp (silica gel, canxi clorua, v.v).
6.4.3. Lò sấy, loại thông dụng, kiểm
soát được nhiệt độ trong khoảng ± 5 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.5. Nhiệt kế và ẩm kế gần
với cân.
6.4.6. Khí áp kế.
6.4.7. Tùy vào quá trình bay hơi, cần có đầu hút
và tấm gia nhiệt dùng cho quá trình làm bay hơi của dung dịch xúc rửa.
7. Quy trình lấy mẫu
và cân
7.1. Các khái niệm chung
Trước khi tiến hành các phép đo, cần thảo
luận với người liên quan của nhà máy về mục đích lấy mẫu và quy trình lấy mẫu.
Bản chất hoạt động của nhà máy, ví dụ như tình trạng hoạt động ổn định hoặc theo
chu kỳ, đều có thể ảnh hưởng đến chương trình lấy mẫu. Nếu quá trình hoạt động
của nhà máy có thể thực hiện ở tình trạng ổn định, thì duy trì được điều này
trong quá trình lấy mẫu là rất quan trọng.
Ngày, giờ bắt đầu, khoảng thời gian khảo sát
và giai đoạn lấy mẫu, cũng như điều kiện vận hành nhà máy trong các giai đoạn
này cần phải được thỏa thuận với ban quản lý nhà máy. Cần có tính toán sơ bộ để
xác định đường kính đầu lấy mẫu hoặc/và thời gian lấy mẫu thích hợp. Thời gian
lấy mẫu dài hơn hoặc đầu lấy mẫu rộng hơn và tốc độ dòng mẫu cao hơn có thể cần
thiết để thu được khối lượng mẫu lọc đủ lớn hơn khối lượng mẫu trắng.
Căn cứ vào đối tượng đo và đặc tính khí của
ống khói, người lấy mẫu phải:
a) lựa chọn hộp lọc ngoài ống khói hoặc trong
ống khói;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) lựa chọn nhiệt độ thích hợp để ổn định và
làm khô hộc lọc trước khi và sau khi lấy mẫu;
Khi sử dụng hộp lọc ngoài ống khói, đặt chế
độ nhiệt độ cho hộp lọc ngoài ống khói theo quy định của cơ quan quản lý hoặc
xác định theo các lý do kỹ thuật.
c) lấy một mẫu trắng sau mỗi loạt phép đo và
ít nhất sau từng ngày lấy mẫu theo như quy trình mô tả trong 7.5.3, không khởi
động thiết bị hút hoặc chỉ lấy mẫu trong khoảng thời gian dưới 1 min.
Điều này dẫn đến sự đánh giá kết quả phân tán
cho toàn bộ quy trình khi người vận hành thực hiện đối với nồng độ bụi gần bằng
không (zero), do nhiễm bẩn cái lọc và dung dịch rửa trong quá trình thao tác
tại hiện trường, do vận chuyển, bảo quản tại phòng thí nghiệm và quá trình cân,
v.v…
Khi lấy mẫu, đồng thời phải giám sát tốc độ
dòng tại mặt phẳng lấy mẫu, nhằm kiểm tra những biến đổi tốc độ dòng có thể có
trong ống dẫn.
Nhiệt độ, áp suất, hàm lượng ẩm và khối lượng
phân tử của khí ống khói cần phải được xác định tại nơi lấy mẫu nhằm tính toán
các điều kiện lấy mẫu đẳng tốc và hiệu chỉnh các dữ liệu phát thải thực tế so
với các điều kiện tiêu chuẩn. Những thông số này cần được quan trắc tại từng
điểm lấy mẫu nếu chúng thay đổi theo không gian và thời gian trong giai đoạn
thử nghiệm với mức vượt quá ± 10 % yêu cầu đẳng tốc (7.4.3).
Khi biểu diễn nồng độ bụi theo khí khô, thì
phải xác định hàm lượng ẩm của khí ống khói. Nếu nồng độ bụi được hiệu chỉnh do
quy định theo nồng độ oxy hoặc cacbon dioxit xác định thì phải đo oxy hoặc
cacbon dioxit.
7.2. Quy trình cân
7.2.1. Phần được cân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) chỉ riêng cái lọc;
2) cái lọc và giá đỡ cái lọc;
3) cái lọc, giá đỡ cái lọc và phần dẫn vào
hộp chứa cái lọc kể cả mũi lấy mẫu (tùy theo thiết kế của hệ thống này).
Với trường hợp thứ nhất và thứ hai, bụi tích
tụ từ đầu mũi lấy mẫu đến cái lọc cần phải được thu hồi và cân.
Với trường hợp thứ ba, bụi tích tụ phía trước
cái lọc cũng được thu hồi và cân, nhưng cần sử dụng loại cân có thể cân được
lượng cân lớn hơn những khối lượng cân của cái lọc, giá đỡ cái lọc và phần dẫn
vào buồng lọc và mũi lấy mẫu với mức chính xác được quy định. Các bề mặt bên
ngoài cần được làm sạch trước khi cân với kỹ thuật thành thạo của phòng thí
nghiệm.
b) Tùy theo loại thiết bị lấy mẫu được sử
dụng, các phần được cân có thể là cái lọc (có hoặc không có giá đỡ của nó) hoặc
cả các phần phía trước cái lọc. Các phương án gồm có:
1) cái lọc và bụi được tích tụ trước cái lọc;
2) cái lọc và hộp chứa cái lọc và bụi được
tích tụ trước hộp chứa cái lọc;
3) mũi lấy mẫu, cái lọc và hộp chứa nó và các
thành phần khác kết nối mũi lấy mẫu với hộp chứa cái lọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Tùy theo hệ thống được sử dụng, các dung
dịch thu được từ các thành phần xúc rửa có thể được làm cho bay hơi và cân
trong cùng bình chứa hoặc chuyển sang một bình chứa nhỏ hơn để cân theo các kỹ
thuật phòng thí nghiệm.
7.2.2. Xử lý các phần được cân trước khi lấy
mẫu
Các phần được cân cần phải được sấy khô trong
lò sấy ít nhất là 1 h ở nhiệt độ 160 °C
(xem Điều 8 cho những trường hợp đặc biệt).
Sau khi sấy khô, cái lọc và/hoặc cốc cân cần
được đặt vào bình hút ẩm để trong phòng cân ít nhất là 8 h để đảm bảo là cái
lọc đã được ổn định trong cùng cách thức suốt quá trình sử dụng nó (nghĩa là
chuẩn bị và cân cuối cùng). Đối với các phần được cân có kích thước rộng và cả
bình cân, thời gian ổn định có thể đến 12 h.
7.2.3. Tiến hành cân
Cân cái lọc trên một cân điện tử phù hợp với
độ chia thang cân ít nhất là ± 0,1 mg.
Vì khối lượng mẫu được xác định bằng cách
tính sự khác nhau giữa số liệu, thường là thu được trong khoảng một hoặc hai
tuần, nên cần phải rất cẩn thận để tránh sai số cân do thang đo của cân bị
trôi, do các phần được cân có nhiệt độ không không đủ cân bằng nhau và do khí
hậu thay đổi (xem ví dụ trong Phụ lục C). Vì vậy, trước khi tiến hành cân thì
người phân tích phải kiểm tra tính đúng của quy trình cân.
Trước mỗi loạt cân:
a) hiệu chuẩn cân theo khối lượng tiêu chuẩn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) ghi chép lại điều kiện khí hậu trong phòng
cân.
Khi cân các phần có thể tích lớn (ví dụ cốc
thủy tinh becơ/(cốc có mỏ) thì nhiệt độ và áp suất không khí có thể ảnh hưởng
lên khối lượng biểu kiến. Điều này có thể biết được bằng cách dùng chuẩn khối
lượng của vật cân kiểm tra. Với những điều kiện này, cần áp dụng hiệu chuẩn
phép cân. Xác định các hiệu chuẩn phép cân dựa theo cải biên khối lượng biểu kiến
của ba phần kiểm tra tương đương của mỗi loại (cái lọc gồm cả giá đỡ, bình
chứa, v.v) (xem Phụ lục C).
Cũng cần phải chú ý đối với hiện tượng cân bị
sai do:
- tích tĩnh điện, thì phải làm cho trung hòa
hoặc cho phóng hết điện;
- vật liệu của cái lọc hoặc/và bụi có đặc
tính hút ẩm và bay hơi, điều này có thể dẫn đến làm tăng hoặc giảm khối lượng.
Vì lý do nhu vậy, phải cân thật nhanh trong vòng 1 min, sau khi lấy ra khỏi bình
hút ẩm. Lấy thêm hai số đọc trong khoảng 5 s sau số đọc đầu tiên. Nếu có hiện
tượng tăng hoặc giảm số đọc lượng cân theo thời gian, do bản chất của vật liệu
chế tạo cái lọc thì cần có quy trình đặc biệt như ngoại suy số đọc theo các
điều kiện ban đầu.
- nhiệt độ khác nhau nhỏ giữa các phần được
cân và môi trường có thể gây cản trở hoạt động của cân
7.2.4. Xử lý các phần được cân sau lấy mẫu
Làm khô các phần được cân trong lò sấy ít
nhất 1 h ở nhiệt độ 160 °C (xem thêm ở Điều 8
đối với trường hợp đặc biệt).
Sau khi sấy, cân bằng nhiệt độ các phần được
cân với nhiệt độ môi trường như mô tả trong 7.2.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.5. Xử lý dung dịch xúc rửa sau lấy mẫu
Tất cả các dung dịch xúc rửa (nước và axêton)
từ mọi phần phía trước cái lọc như mô tả trong 7.3.5 đều được mang về phòng thí
nghiệm để xử lý tiếp theo. Phải cẩn thận để không xảy ra nhiễm bẩn.
Chuyển định lượng các dung dịch này vào các
bình chứa khô và đã được cân trước. Trong quá trình bay hơi, không được đun hỗn
hợp các dung dịch này. Vì thể tích của dung dịch bị giảm trong quá trình bay
hơi, nên sử dụng loại bình nhỏ.
CHÚ THÍCH Có hai phương pháp đã từng được thử
nghiệm đối với sự bay hơi: 1) bay hơi trong lò sấy ở nhiệt độ 120 °C và áp suất khí quyển. Cần một hệ
thống thổi khí nitơ sạch để làm loãng khí axeton bay hơi đến mức an toàn; 2)
bay hơi trong một hệ thống kín (bình hút ẩm). Đặt nhiệt độ ban đầu ở 90 °C và giảm áp suất đến 40 kPa (tuyệt
đối). Áp suất cũng như nhiệt độ được tăng dần, đến chu kỳ cuối thì tăng lên 140
°C và 20 kPa (tuyệt
đối).
Sau khi bay hơi, đặt cốc cân trong lò sấy
trong 1 h ở nhiệt độ 160 °C (xem Điều 8 đối với
trường hợp đặc biệt). Chuyển bình cân vào bình hút ẩm. Sau khi cân bằng nhiệt
độ trong phòng cân như mô tả trong 7.2.1, tiến hành cân bình cân, kể cả cặn đọng
sau bay hơi.
Do khối lượng bình cân là tương đối lớn hơn
so với cặn được nghiên cứu, thay đổi áp suất khí áp có thể làm ảnh hưởng đến
việc cân. Do đó, cân ít nhất ba bình cân rỗng có cùng kích cỡ cho mỗi loạt cân,
sao cho mọi thay đổi khối lượng đều có thể được sử dụng để hiệu chỉnh.
Làm ít nhất một mẫu trắng cho mỗi dung môi
bằng cách sử dụng cùng thể tích như khi dùng để xúc rửa.
7.3. Lấy mẫu
7.3.1. Chuẩn bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tùy theo chương trình đo, cái lọc và các phần
kèm theo được cân đều phải được chuẩn bị cho từng đợt mẫu. Ở đây là gồm các
phần dùng cho lấy mẫu trắng và các phần bổ sung để tạo thuận lợi cho quá trình
lấy mẫu và dự phòng khi dụng cụ bị hỏng hóc.
Tiến hành quy trình cân theo 7.2.3.
Tất cả các phần được cân, kể cả ống hút và
các phần hoặc dụng cụ khác sẽ tiếp xúc với mẫu (và sẽ được xúc rửa sau đó) đều
phải được giữ gìn khỏi bị nhiễm bẩn trong quá trình chuyên chở và lưu giữ bảo
quản.
7.3.2. Trước khi đo
Kiểm định các kích thước của ống dẫn khí định
lấy mẫu bằng cách dùng một thanh đo, kính ngắm dùng cho người khảo sát hoặc
phương tiện khác. Lựa chọn số lượng và địa điểm lấy mẫu theo 5.4 và Phụ lục B.
Đánh dấu lên ống Pitot và ống lấy mẫu khoảng cách từ các điểm lấy mẫu đến điểm
vào của lỗ tiếp cận.
Đo nhiệt độ và tốc độ khí tại các điểm đo
trong ống dẫn khí, cũng kiểm tra cả khả năng biến động của dòng khí theo trục
của ống dẫn, và kiểm tra xác nhận lại xem các yêu cầu của 5.3 là tuân thủ đúng.
Nếu không, xem 7.4.1.
Đo khối lượng phân tử và hàm lượng ẩm của khí
ống khói.
Để kiểm tra biến động theo thời gian của dòng
khí trong ống dẫn trong khi lấy mẫu, đưa ống Pitot tại các điểm cố định thích
hợp của mặt cắt lấy mẫu để quan trắc tốc độ dòng khí ống khói trong khoảng thời
gian lấy mẫu. Quan trắc nhiệt độ và/hoặc nồng độ CO2/O2 trong
ống dẫn khí (hoặc các thông số liên quan khác) cũng có thể cho biết được tính
ổng định của sự vận hành của nguồn thải cố định.
Cần tính toán sơ bộ về thời gian lấy mẫu và
các tốc độ dòng được đo để lựa chọn mũi lấy mẫu thích hợp theo yêu cầu ở 6.2.2 và
7.3.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để có thể lấy mẫu khí đẳng tốc ở một giải tốc
độ dòng rộng, dụng cụ lấy mẫu cần phải gồm một bộ các mũi lấy mẫu với các kích
thước đường kính khác nhau.
Đường kính mũi lấy mẫu được tính toán theo
đặc trưng thể tích tốc độ dòng đối với dãy lấy mẫu cụ thể được sử dụng, hoặc
theo giả thiết ban đầu của khối lượng bụi dự tính cần thu thập (giả thiết này
có được thông qua tính toán quá trình hoặc bằng cách lấy mẫu sơ bộ).
7.3.3.2. Tính toán đường kính của mũi lấy mẫu
từ tốc độ dòng của dãy lấy mẫu đặc trưng
Dựa theo vận tốc khí đã xác định từ trước (vs)
tại từng điểm lấy mẫu, yêu cầu rằng
vn = vs
( trong đó vn là lưu lượng của khí đi qua mũi lấy mẫu), An,
diện tích của mũi lấy mẫu (và lúc đó ký hiệu đường kính của mũi lấy mẫu là Dn)
được tính theo công thức sau:
(4)
Nếu đường kính mũi (Dn)
không phù hợp, thì cần tốc độ dòng theo thể tích qv khác nhau
(hoặc dãy lấy mẫu khác nhau).
7.3.3.3. Tính toán đường kính của mũi lấy mẫu
cho một thời gian lấy mẫu cố định
Trong một số trường hợp, thời gian lấy mẫu
được quy định. Với yêu cầu như vậy có thể phải tăng thể tích tốc độ dòng nhằm
để thu thập đủ khối lượng bụi để cân. Thể tích tốc độ dòng này có thể được tăng
bằng cách tăng kích thước mũi lấy mẫu, tuy nhiên, thay đổi trong thiết kế dãy
lấy mẫu là cần thiết để tạo thuận lợi cho yêu cầu tăng tốc độ dòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở điều kiện đẳng tốc, vn là bằng
tốc độ dòng khí (vs), hoặc vn = vs.
Vì vậy, từ Điều 6 và ở điều kiện lấy mẫu đẳng
tốc,
(5)
và
(6)
hoặc, từ phương trình (6)
(7)
trong đó:
An diện tích của mũi
lấy mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m khối lượng bụi;
t thời gian
qv thể tích tốc độ dòng
đi qua mũi mẫu;
vs tốc độ dòng khí đi
qua ống khói;
vn tốc độ dòng khí đi
qua mũi lấy mẫu;
vn thể tích khí đi qua
mũi lấy mẫu;
7.3.4. Mẫu trắng
Lấy một mẫu trắng sau mỗi loạt đo hoặc ít
nhất một lần một ngày, theo quy trình lấy mẫu mô tả trong 7.3.5 mà không khởi
động thiết bị hút, và giữ mũi lấy mẫu trong ống dẫn khí trong 15 min ở góc 180° so với hướng của dòng khí. Điều này
dẫn đến sự đánh giá kết quả phân tán cho toàn bộ quy trình vì người vận hành
thực hiện đối với nồng độ bụi gần bằng không (zero), nghĩa là vì nhiễm bẩn cái
lọc và dung dịch rửa trong quá trình lưu giữ tại hiện trường, do vận chuyển,
bảo quản tại phòng thí nghiệm và quá trình cân. Tất cả mẫu trắng cần phải được
báo cáo riêng.
Giá trị mẫu trắng được báo cáo theo miligam
trên mét khối, được tính theo trung bình thời gian lấy mẫu ghi được trong quá trình
đo tại hiện trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần phải làm theo các bước sau đây khi tiến
hành lấy mẫu.
a) lắp nối dụng cụ lấy mẫu, kiểm tra độ kín
bằng cách bịt kín mũi lấy mẫu và khởi động. Đo tốc độ dòng khí rò rỉ ví dụ bằng
dụng cụ đo sự biến thiên áp suất sau khi tạo ra chân không của dãy lấy mẫu ở áp
suất lấy mẫu cực đại, phải dưới 2 % của tốc độ dòng thông thường. Trong quá
trình lấy mẫu, giám sát sự rò rỉ thông qua đo liên tục nồng độ của thành phần
khí liên quan (CO2, O2, v.v) cả vừa trực tiếp trong ống
dẫn khí và cả phía sau dãy lấy mẫu. Phát hiện ra sự khác nhau giữa nồng độ từng
khí này cho biết là có sự rò rỉ trong các phần dụng cụ lấy mẫu đặt ngoài ống
khói. Khi đó phải tìm ra chỗ rò rỉ và khắc phục.
b) làm nóng các phần liên quan của dãy lấy
mẫu theo yêu cầu nhiệt độ của cái lọc đã chọn, ví dụ bằng nhiệt độ ống khói hoặc
là nhiệt độ 160 °C ± 5 °C. Đưa dãy lấy mẫu vào trong ống dẫn
khí cùng với mũi lấy mẫu, nếu có thể và hướng mũi lấy mẫu về phía cùng hướng
của hướng dòng khí thải, tránh làm đầu tiếp xúc với các thành của ống dẫn;
Bịt kín chỗ hở của lỗ tiếp cận để giảm thiểu
không khí thâm nhập hoặc người lấy mẫu bị tiếp xúc với khí độc.
c) quay đầu lấy mẫu cho đến khi đến khi mũi
lấy mẫu hướng về phía trên (ngược hướng của dòng khí thải) khoảng ± 10°, mở van, khởi động thiết bị hút và
điều chỉnh tốc độ dòng để đạt được điều kiện lấy mẫu đẳng tốc trong khoảng ± %
;
d) thời gian lấy mẫu ở mổi điểm đã chọn cần
đồng nhất;
e) tổng thời gian lấy mẫu phải ít nhất là 30
min;
f) trong khi lấy mẫu, ít nhất cứ 5 min kiểm
tra một lần và điều chỉnh tốc độ dòng để duy trì điều kiện lấy mẫu đẳng tốc
trong khoảng ± % ;. Quan trắc liên tục hoặc
cứ 5 min ghi lại áp suất động lực học đo được ở ống Pitot hoặc hệ thống đo
thích hợp khác được lắp cố định hoặc gắn trên dụng cụ lấy mẫu (xem 8.3);
CHÚ THÍCH Thực hành tốt phòng thí nghiệm là
cứ 5 min, dùng đồng hồ đo khí khô ghi lại nhiệt độ và áp suất khí và sử dụng
kết quả này để tính thể tích mẫu lấy được cuối cùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) ghi lại thời gian lấy mẫu và thể tích mẫu đã
lấy hoặc tốc độ dòng tại mỗi điểm lấy mẫu;
i) khi hoàn thành việc lấy mẫu ở tất cả các
điểm lấy mẫu đã chọn của cùng một đường lấy mẫu, đóng van và thiết bị hút, lấy
dãy lấy mẫu khỏi ống dẫn khí và đặt lại vào đường lấy mẫu tiếp theo;
Để đo dòng khí nồng độ thấp, nên chỉ dùng một
cái lọc cho toàn bộ phép đo (lấy mẫu tích lũy).
Lượng bụi thu được trên cái lọc và lưu lượng
khí đi qua cái lọc không được vượt quá chỉ dẫn của nhà sản xuất.
j) khi việc lấy mẫu đã hoàn toàn kết thúc ở
mọi điểm lấy mẫu thì:
1) gỡ dãy lấy mẫu ra sau khi đã đóng van và
đóng thiết bị hút;
2) kiểm tra sự rò rỉ của dụng cụ theo như 8.4
a) nếu không phát hiện sự rò rỉ trong quá trình lấy mẫu;
3) tháo rời dụng cụ lấy mẫu và kiểm tra bằng
mắt cái lọc, giá đỡ cái lọc xem có dấu hiệu rách vỡ hoặc dấu viết gì không do
áp suất hoặc độ ẩm (dụng cụ lấy mẫu đã vận hành dưới và quá gần với điểm
sương). Nếu phát hiện thấy có dấu hiệu gì thì phép đo đã làm là không có giá
trị. Cũng nên kiểm tra sự phân bố không đồng đều của bụi trên cái lọc.
k) đo và ghi lại áp suất khí áp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.6. Thu hồi bụi đọng lại phía trước cái
lọc
Xúc rửa tất cả các phần không cần phải cân mà
đã có tiếp xúc với khí mẫu ở phía trước cái lọc để thu hồi bụi lắng.
Phải rất cẩn thận để tránh làm nhiễn bẩn mẫu
nếu quy trình rửa được tiến hành tại hiện trường. Quá trình xúc rửa theo quy
trình sau đây:
a) Xúc rửa mặt trong của mũi lấy mẫu, chỗ gấp
khúc và phần trước của hộp chứa cái lọc một cách cẩn thận với nước vào trong
một cái chai chứa. Không được để bụi từ ngoài rơi vào trong chai. Xúc rửa lại
các bề mặt này với axeton và thu gom axeton vào cùng chai chứa.
b) Để xúc rửa ống hút (đầu lấy mẫ), bịt kín
một đầu và đổ nước vừa phải vào để làm ướt và làm sạch bề mặt phía trong (1/3
đến 1/2 thể tích của ống hút) rồi bịt kín đầu còn lại. Quay ống hút theo trục
dọc một vài lần. Rót nước vào trong bình chứa dùng để vận chuyển. Làm lại cùng
quy trình với nước ở lần xúc rửa thứ hai, tiếp theo xúc rửa với axeton.
Không được làm sạch bề mặt bằng phương pháp
cơ học để thu hồi bụi tích tụ phía trước cái lọc sau khi lấy mẫu. Tuy nhiên,
cần thiết làm sạch và xúc rửa dụng cụ lấy mẫu bằng phương pháp cơ học trước mỗi
loạt đo.
Mẫu trắng phải bao gồm một lần xúc rửa của
một hệ thống lấy mẫu đã được làm sạch trước đó. Để có mẫu trắng xúc rửa thì xúc
rửa theo quy trình đã nói ở trên đây, làm bay hơi và cân theo cùng quy trình
như đối với xúc rửa mẫu.
7.4. Tính đúng của kết quả
7.4.1. Các thông số phụ thuộc vào nguồn tĩnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chi tiết về đăc tính của dòng khí tại địa
điểm lấy mẫu và/hoặc về sự biến thiên của tốc độ dòng trong ống dẫn khí trong
khi lấy mẫu cần đưa vào trong báo cáo kết quả đo cùng với các giải thích đầu
đủ.
7.4.2. Kiểm tra sự rò rỉ
Có thể gây ra sai số đáng kể do bị rò rỉ
trong dãy lấy mẫu, đặt biệt là các phần chịu điều kiện chân không.
Vì vậy, trước và sau mỗi lần đo, dãy lấy mẫu
cần phải được kiểm tra rò rỉ bằng cách bịt đầu mũi lấy mẫu và khởi động thiết
bị hút. Tốc độ dòng cao nhất bằng 2 % tốc độ dòng bình thường ở điều kiện chân
không tối đa trong khi lấy mẫu, nếu không thì phép đo không có giá trị.
7.4.3. Tốc độ dòng đẳng tốc
Nếu tốc độ dòng thực tế đi qua mũi lấy mẫu
sai khác ± 10 % so với tốc độ dòng đẳng tốc theo lý thuyết trong cả quá trình
lấy mẫu, thì phép đo tốc độ dòng cần phải thực hiện lại.
Nếu tiêu chí này không đáp ứng được do sự
biến động tốc độ dòng trong ống dẫn, xem 7.4.1.
7.4.4. Bụi đọng lại trên các phần không được
cân phía trước cái lọc.
Khối lượng bụi đọng lại trên các phần không
được cân phía trước cái lọc cần được bổ sung vào khối lượng bụi thu được trên
cái lọc và từ các phần được cân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.5. Xác định tính đúng của việc thu thập
mẫu
Loạt đo có giá trị đúng chỉ khi khối lượng
bụi thu thập được trong quá trình lấy mẫu ít nhất là gấp 5 lần giá trị mẫu
trắng.
7.4.6. Tóm tắt các yêu cầu của tiêu chuẩn này
Tóm tắt các yêu cầu của Điều 4 và Điều 5 của
tiêu chuẩn này được nêu trong Bảng 3.
8. Các khía cạnh bổ
sung
8.1. Tính chất nhiệt của bụi
Bụi được phát thải ra nói chung là ổn định
với nhiệt. Tuy nhiên, trong một số quá trình lấy mẫu khí này có chứa các hợp
chất bán bay hơi hoặc không ổn định (nghĩa là dạng bụi ở nhiệt độ thấp, dạng
khí ở nhiệt độ cao). Trường hợp như vậy, nồng độ bụi đo được tùy thuộc nhiệt độ
lọc và/hoặc tùy thuộc vào nhiệt độ làm khô trước lần cân sau cùng.
Hiện tượng như vậy đã từng được báo cáo trong
một số ngành công nghiệp, ví dụ:
- nhà máy nhiệt điện có lắp quy trình khử lưu
huỳnh, vì xảy ra hydrat hóa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- lò nấu thủy tinh, vì sự có mặt của hợp chất
bo bán bay hơi;
- đốt chất thải với quá trình xử lý khí ướt
và khí bán khô.
Sự khác nhau trong nồng độ bụi đo được (lên
đến hệ số 10) đã từng xẩy ra và vì thế trong những trường hợp như kết quả đo
được cần phải kèm theo với nhiệt độ công bố (nhiệt độ cao nhất mà mẫu bụi đã
lấy và duy trì trước khi cân). Do dự tính có sự thay đổi cực mạnh của tình
trạng mẫu khí nên không thể ấn định một giá trị nhiệt độ quy ước có thể thích
hợp cho mọi trường hợp.
Tuy nhiên, việc bẫy hoàn toàn các hợp chất hữu
cơ bay hơi sẽ bắt buộc phải ở một nhiệt độ lọc rất thấp và quá trình lấy mẫu
phải đặt biệt cẩn thận, nên kết quả thu được có thể tái lập hơn nếu các hợp
chất này không được bẫy hoặc tiếp tục bị bay hơi thêm khi làm khô. Cho nên
nhiệt độ quy ước 160 °C để có thể tránh
được việc bẫy hầu hết các hợp chất bay hơi và phân giải hầu hết các hydrat nói
chung là thích hợp.
Theo điều quy ước này, các phần của dãy lấy
mẫu cần được cân vì vậy phải là
a) ổn định ở 180 °C trước khi lấy mẫu.
b) đặt nhiệt độ bằng hoặc nhỏ hơn 160 °C trong quá trình lấy mẫu.
c) ổn định ở 160 °C sau lấy mẫu.
Bảng 3 - Tóm tắt các
yêu cầu - Thiết bị và điều kiện lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị
đường kính trong mũi lấy mẫu, d
> 4 mm
Diện tích mũi lấy mẫu: độ không đảm bảo đo
± 10 %
Mũi lấy mẫu: chiều dài với đường kính trong
không đổi
> 10 mm
Mũi lấy mẫu: biến thiên góc đường kính
< 30°
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 1,5 d
Chiều dài đoạn thẳng của mũi lấy mẫu trước
chỗ uốn đầu tiên
> 30 mm
Đỉnh mũi lấy mẫu: khoảng cách đến các chỗ
cản trở
> 50 mm
Hiệu suất của cái lọc (thử nghiệm sol khí
0,3 mm)
> 99,5 %
Vật liệu của cái lọc (sự hấp thụ của các
thành phần)
Không phản ứng và
không hấp thụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
< 10 g/m3
Độ không đảm bảo đo của đồng hồ đo thể tích
khí
± 2 %
Độ không đảm bảo đo của phép đo áp suất
tuyệt đối
± 1 %
Độ không đảm bảo đo của phép đo nhiệt độ
tuyệt đối
± 1 %
Sự sắp xếp theo đường thẳng của mũi lấy mẫu
± 10 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
± %
Phép thử rò rỉ
< 2 %
Khoảng chia của thang cân (mg)
0,01 mg đến 0,1 mg
Độ không đảm bảo đo của phép cân
< 5 % giá trị
giới hạn LVa ấn định cho quá trình cân (xem 7.4.4)
Khoảng thời gian giữ nhiệt của đầu lấy mẫu
- buồng lọc được làm nóng
> 8 h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
< 10 % giá trị
giới hạn LVa ấn định cho quá trình lấy mẫu hoặc 2 mg/m3 một khi mẫu trắng có
giá trị nhỏ hơn
Độ không đảm bảo đo của phép đo thời gian
lấy mẫu
± 5 s
Độ không đảm bảo đo của phép đo tuyến tính
(đường kính ống dẫn khí)
(đường kính mũi lấy mẫu)
± 1 %
± 2 mm hoặc ± 5 % một khi lớn hơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Góc dòng khí
< 15°
Dòng khí âm
không có
Chênh lệch áp suất (ống Pitot)
> 5 Pa
Tỷ số giữa tốc độ dòng khí cực đại và cực
tiểu
3:1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 5 đường kính
thước thủy lực (khuyến nghị)
Chiều dài đoạn thẳng sau mặt phẳng lấy mẫu
> 2 đường kính
thước thủy lực (khuyến nghị)
Chiều dài đoạn thẳng trước cửa phát thải khí
> 5 đường kính
thước thủy lực (khuyến nghị)
Số lượng các điểm lấy mẫu
Xem Bảng 1 và 2
Dụng cụ dùng đo đặc
tính khí ống khói
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
± 1 %
Mật độ khí ống khói
± 0,05 kg/m3
LV = giá trị giới hạn
Tùy theo các yêu cầu quy định sau cùng và sự
ủy quyền của nhà máy, theo loại khí thải đặc biệt hoặc theo mục đích cụ thể của
phép đo, có thể chấp nhận áp dụng nhiệt độ quy ước khác: Ví dụ nếu sol khí hoặc
các hợp chất ngưng tụ được xem xét đến thì nhiệt độ cần phải giảm xuống trong
quá trình xử lý sau lấy mẫu.
Trong mọi trường hợp:
- phần được cân cần phải ổn định trước khi
lấy mẫu (7.2.1) ở nhiệt độ ít nhất là 20 °C
cao hơn nhiệt độ cực đại đạt đến quá trình lấy mẫu và xử lý sau lấy mẫu;
- nhiệt độ trong khi lấy mẫu và trong khi ổn
định trước khi cân phải được nêu ra trong báo cáo thử nghiệm.
8.2. Tích tụ bụi phía trước cái lọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bụi đọng lại tùy thuộc vào dụng cụ lấy mẫu
đặc tính của bụi được lấy mẫu. Vì vậy, tất cả các phần không được cân trong dãy
lấy mẫu phải được kiểm tra sự tích tụ bụi và nếu có bụi tích tụ thì phải thu
gom lại.
Các bụi lắng có thể thu gom lại bằng cách
dùng quy trình xúc rửa nêu trong 7.3.6 sau mỗi loạt phép đo, hoặc ít nhất là
sau từng loạt phép đo trên cùng một mặt phẳng lấy mẫu và ít nhất một lần một
ngày. Nếu thu gom bụi đọng vào lúc kết thúc một loạt phép đo, thì khối lượng
bụi thu thập lúc đó được quy cho là các phép đo riêng lẻ theo tỷ lệ với khối
lượng bụi đã thu thập trên từng cái lọc.
8.3. Cải thiện quy trình cân
Công việc thực nghiệm đã cho thấy rằng tính
không ổn định khi cân có liên quan không chỉ với tính năng của cân mà còn liên
quan đến cả quá trình cân. Vì vậy, trước khi thực hiện phép cân, người cân phải
thiết lập ra và kiểm tra tính đúng của quy trình cân của mình, kể cả dụng cụ
lấy mẫu và cái lọc được sử dụng.
Cân lặp lại với cùng phần được cân, làm trong
thời gian một vài tuần với các điều kiện thay đổi, ví dụ ở nhiệt độ, độ ẩm bên
ngoài, v.v.. sẽ cho được sự đánh giá độ chính xác thực của quá trình cân, kể cả
độ không đảm bảo đo liên quan với cái lọc chất lượng kém, thời gian cân bằng, v.v…
Các kết quả nên được sử dụng như là giá trị
mẫu trắng ước lượng thứ nhất, và có thể cho được phép tính toán thể tích khí
cần được lấy mẫu nhằm thu được các dữ liệu có ý nghĩa, kể cả dãy nồng độ bụi dự
đoán.
9. Tính toán
9.1. Tốc độ dòng đẳng tốc
Để tiến hành lấy mẫu đẳng tốc, tốc độ dòng
của hệ thống lấy mẫu cần được tính toán sao cho lưu lượng của mẫu khí đi vào
mũi lấy mẫu, vn, bằng tốc độ dòng khí ống khói tại điểm mẫu, vs,
hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ dòng tại mũi lấy mẫu, qv,
thể hiện theo điều kiện thực tế tại mũi lấy mẫu là:
qv = An.vs (9)
Theo phương trình (5), lấy mẫu đẳng tốc được
tiến hành khi:
qv = An.vs (10)
Vì tốc độ dòng lấy mẫu được đo dưới những
điều kiện (nhiệt độ, áp suất, hàm lượng ẩm) khác biệt với điều kiện thực của
khí thải trong ống dẫn, nên qv phải được hiệu chỉnh như sau:
(11)
Trong đó:
qm thể tích tốc độ dòng
lấy mẫu đo được;
qV.a thể tích tốc độ dòng
lấy mẫu, thể hiện theo điều kiện thực tại điểm lấy mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tm và Ta
nhiệt độ (đo được và thực tế) của khí thải, tính theo kenvin;
pm và pa
áp suất tuyệt đối (đo được và thực tế) của khí thải.
So sánh kết quả đã tính của qv
với qV.a thu được trong quá trình đo để xác định rằng chúng
thỏa mãn trong khoảng ± 10 %, là tiêu chí lấy mẫu đẳng tốc của tiêu chuẩn này.
9.2. Nồng độ bụi
9.2.1. Khái quát
Với từng phép thử, cần tính:
a) thể tích mẫu đã lấy, V, quy định
theo khí khô hay khí ướt và theo điều kiện chuẩn;
b) tổng khối lượng bụi đã thu thập (m)
trên cái lọc và trước cái lọc thu được từ xúc rửa;
c) nồng độ bụi, c
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần thiết thể hiện nồng độ bụi tương quan với
một hàm lượng O2 chuẩn để hiệu chỉnh hiệu ứng pha loãng và/hoặc độ
ẩm.
Có thể thu được sự tương quan này bằng cách
nhân với các hệ số hiệu chỉnh oxy và cacbon dioxyt và (9.2.2 và 9.2.3 tương ứng)
9.2.2. Hệ số hiệu chỉnh của oxy
(13)
Trong đó
phần thể tích của O2
ở điều kiện tham chiếu, tính bằng phần trăm;
phần thể tích của O2
đo được, tính bằng phần trăm;
21 phần trăm thể tích của O2
trong không khí;
9.2.3. Hệ số hiệu chỉnh của cacbon dioxit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
phần thể tích của CO2
ở điều kiện tham chiếu, tính bằng phần trăm;
phần thể tích của CO2
đo được, tính bằng phần trăm;
10. Đặc tính tính
năng
10.1. Những khía cạnh chung
Do thành phần khí thải biến động theo thời
gian, nên không có thể xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp này
theo tiêu chuẩn TCVN 6910 (ISO 5725) (tất cả các phần) Độ chính xác (độ đúng và
độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo.
Tuy vậy, nếu một đội đo thực hiện các phép
lấy mẫu song song liên tiếp cùng với hai hệ thống lấy mẫu như nhau, một quy
trình như vậy cho phép so sánh thống kê giữa cặp giá trị x1 và x2
để tính .
Độ lệch chuẩn, s, của cặp giá trị là:
(15)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lệch chuẩn có thể được sử dụng để tính:
a) độ không đảm bảo đo trong phòng thí nghiệm
u (hoặc khoảng tin cậy của phép đo trong phòng thí nghiệm) liên quan đến
một phép đo đơn lẻ do đội đo thực hiện:
u = t0,95:n-1.s
trong đó: t0,95:n-1 hệ số Student
với độ tin cậy là 95 % và bậc tự do n -1.
b) Độ lặp lại, r, theo TCVN 6910 (ISO
5725) (tất cả các phần), nghĩa là sai lệch tối đa giữa 2 phép đo do cùng một
đội đo thực hiện, cho độ tin cậy là 95 %
(16)
Những dữ liệu này cần phải được xem xét như
là công cụ để thiết lập phép đo trong khuôn khổ đảm bảo chất lượng.
Khi số liệu do một vài đội đo độc lập cùng
nhau thực hiện phép đo cung cấp, có thể tiến hành các tính toán tương tự và
tính toán:
c) độ không đảm bảo đo ngoài phòng thí nghiệm
liên quan đến phép đo riêng lẻ do đội đo thực hiện theo yêu cầu của tiêu chuẩn
này. Độ không đảm bảo đo này được tính đến khi so sánh giá trị đo được với giá
trị giới hạn của khí thải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thực hiện phép đo với nồng độ khí thấp,
giới hạn phát hiện có thể được tính:
e) bằng các phép đo song song và tính toán độ
không đảm bảo đo;
f) bằng các phép đo liên tiếp tại nồng độ gần
bằng “không” (zero). Giới hạn phát hiện được giả định là gấp ba lần độ lệch chuẩn.
10.2. Dữ liệu thực nghiệm lấy mẫu
Xem Phụ lục E để tham khảo thông tin về tính
đúng của phương pháp lấy mẫu này.
11. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo kết quả thử nghiệm phải bao gồm các
thông tin sau:
a) trình bày mục đích của thử nghiệm, nêu địa
điểm, ngày tháng lấy mẫu;
b) mô tả điều kiện vận hành của quá trình
hoạt động của nhà máy, mọi biến động trong quá trình đo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) kích thước ống dẫn khí, số và vị trí của
đường lấy mẫu và điểm lấy mẫu;
2) áp suất khí trong ống dẫn;
3) tốc độ và nhiệt độ của toàn dòng khí thải;
4) O2/CO2 (nếu có liên
quan), hàm lượng ẩm, thể tích khí;
d) quy trình đo;
1) phép đo tốc độ dòng (hiệu chuẩn của ống
Pitot- S, v.v);
2) các đặc tính của dụng cụ lấy mẫu;
3) nơi sản xuất (nhà chế tạo dãy lấy mẫu);
4) đường kính mũi lấy mẫu, đặc tính của cái
lọc (vật liệu, kích thước, loại);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6) nhiệt độ lọc;
7) quy trình cân;
8) nhiệt độ để ổn định cân;
9) hiệu chỉnh khối lượng biểu kiến;
e) kết quả thử nghiệm, của từng lần đo
1) số lần đo và ngày tháng;
2) khối lượng bụi thu thập được;
3) nhiệt độ và áp suất khí trong dãy lấy mẫu;
4) thành phần khí thải (kể cả hàm lượng ẩm);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6) tốc độ và thể tích mẫu đã lấy;
7) những tình huống đặc biệt hoặc sự cố,
8) kết quả đã hiệu chỉnh (các điều kiện
chuẩn),
9) các kết quả trung gian và kết quả cuối
cùng,
f) đảm bảo chất lượng;
1) kết quả thử rò rỉ,
2) giá trị mẫu trắng,
3) chuẩn mực đẳng tốc,
4) khí đọng lại phía trước cái lọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) chỉ ra trong kết quả thử tỷ số của các giá
trị đo được (mg bụi) với giá trị mẫu trắng (mg bụi),
2) báo cáo kết quả thử cũng cần phải chỉ ra
các tình huống đặc biệt đã làm ảnh hưởng đến kết quả, các thông tin liên quan
đến độ không đảm bảo của kết quả;
3) Nếu phải cải biên phương pháp đo của tiêu
chuẩn này trong quá trình thực hiện phép đo vì bất cứ lý do gì, thì phải báo
cáo sự cải biên đó.
PHỤ
LỤC A
(quy định)
THIẾT
KẾ ĐƯỢC XÁC NHẬN CỦA MŨI LẤY MẪU
Một trong các thiết kế nêu trong Hình A.1 đến
A.3 cần phải được sử dụng cho mũi lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước tính theo
milimét
Hình A.2 – Mũi lấy
mẫu, góc đơn
Kích thước tính theo
milimét
Hình A.3 – Mũi lấy
mẫu, góc kéo
PHỤ
LỤC B
(quy định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1. Các yêu cầu đối với các ống dẫn tròn
B.1.1. Quy tắc chung đối với các ống dẫn tròn
Trong “quy tắc chung” áp dụng cho các ống dẫn
tròn, mặt phẳng lấy mẫu được chia thành những diện tích bằng nhau. Các điểm lấy
mẫu cần phải nằm trên hai hay nhiều đường kính (đường lấy mẫu), trong đó có một
điểm nằm ở trung tâm của từng diện tích, và có một điểm nằm ở vị trí chính tâm
của ống dẫn khí (xem hình B.1).
Sự định vị của các điểm lấy mẫu là phụ thuộc
vào số điểm lấy mẫu đã định.
Với các ống dẫn tròn, mà với hai đường lấy
mẫu (đường kính) là đủ thì khoảng cách x của mỗi điểm i lấy mẫu
đến thành ống có thể biểu diễn bằng
xi = Ki – d (B.1)
Trong đó:
Ki một hệ số, tính theo
phần trăm, như trong Bảng B.1
d chiều dài của ống dẫn khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.1 – Vị trí các
điểm lấy mẫu trong ống dẫn tròn – Quy tắc chung áp dụng cho các ống dẫn có
đường kính trên 2 m
(những phần được đánh
dấu bằng các đường kẻ song song là có diện tích bằng nhau)
Bảng B.1 cho các giá trị Ki
theo phần trăm, trong đó nd là số điểm lấy mẫu trên mỗi đường
lấy mẫu (đường kính) và i là số thứ tự của từng điểm lấy mẫu (chỉ số)
dọc theo một đường kính.
Bảng B.1 – Giá trị
của Ki theo phần trăm – Quy
tắc chung áp dụng cho các ống dẫn tròn
Chỉ số điểm lấy mẫu, i
Ki
n = 3
n = 5
n = 7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
11,3
5,9
4,0
3,0
2
50,0
21,1
13,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
88,7
50,0
26,0
17,8
4
78,9
50,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
94,1
74,0
50,0
6
86,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
96,0
82,2
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
97,0
Với những ống dẫn tròn mà cần tăng số đường
lấy mẫu (đường kính) hoặc số điểm lấy mẫu (ví dụ vì các điều kiện dòng bất
lợi), công thức chung (B.1) để tính khoảng cách xi của điểm
lấy mẫu từ thành ống dẫn, dọc theo đường kính: là:
cho (B.2)
cho
(B.3)
cho (B.4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i số thứ tự của mỗi điểm dọc theo đường kính;
xi khoảng cách của điểm
lấy mẫu thứ i tính từ thành ống dẫn;
ni số điểm lấy mẫu dọc
theo từng đường lấy mẫu (kể cả trung tâm);
nd số của đường lấy mẫu
(đường kính);
d đường kính ống dẫn khí.
B.1.2. Quy tắc tiếp tuyến cho các ống dẫn
tròn
Trong “Quy tắc tiếp tuyến” áp dụng cho các
ống dẫn tròn, mặt phẳng lấy mẫu được chia thành các diện tích bằng nhau. Các
điểm lấy mẫu nằm ở trên hai hoặc nhiều đường kính (đường lấy mẫu), trong đó có
một điểm nằm ở trung tâm của từng diện tích, không có điểm lấy mẫu ở chính tâm
ống dẫn (Hình B.2).
Sự định vị của các điểm lấy mẫu trên mỗi
đường kính phụ thuộc vào số điểm lấy mẫu trên từng đường kính, nhưng không phụ
thuộc vào số đường kính lấy mẫu.
Với các ống dẫn tròn mà hai đường lấy mẫu
(đường kính) là đủ, thì khoảng cách của mỗi điểm lấy mẫu đến thành ống dẫn có
thể biểu diễn bằng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó ki là chỉ số, theo
phần trăm, như trong Bảng B.2
Bảng B.2 cho các giá trị ki
theo phần trăm, trong đó nd là số điểm lấy mẫu trên đường lấy
mẫu (đường kính) và i là số thứ tự của các điểm lấy mẫu dọc theo một
đường kính.
Hình B.2 – Vị trí các
điểm lấy mẫu trong ống dẫn tròn – Quy tắc tiếp tuyến áp dụng cho các ống dẫn có
đường kính trên 2 m
(những phần được đánh
dấu bằng các đường kẻ song song là có diện tích bằng nhau)
Bảng B.2 – Các giá
trị ki (%) – Quy tắc
tiếp tuyến cho các ống dẫn tròn
Chỉ số điểm lấy mẫu, i
Ki
n = 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n = 6
n = 8
1
14,6
6,7
4,4
3,3
2
85,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14,6
10,5
3
75,0
29,6
19,4
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
70,4
32,3
5
85,4
67,7
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
95,6
80,6
7
89,5
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
96,7
Với những ống dẫn tròn mà cần tăng số đường
lấy mẫu (đường kính) hoặc số điểm lấy mẫu, công thức tiếp tuyến B.2 là để tính
khoảng cách từ thành ống dẫn dọc theo đường kính là:
Trong đó các ký hiệu có ý nghĩa như trong
phương trình (B.2)
Phương pháp này đặc biệt hữu dụng đối với các
ống dẫn rộng mà khó tiếp cận được đến tâm của ống dẫn.
B.2. Những yêu cầu đối với các ống dẫn vuông
góc (và vuông)
Trong quy tắc áp dụng cho các ống dẫn vuông
góc, kể cả ống dẫn vuông, mặt phẳng lấy mẫu được chia thành các diện tích bằng
nhau bằng các đường song song với thành ống, và các điểm lấy mẫu nằm ở trung
tâm của từng diện tích đó. Xem hình B.3.
Nói chung hai cạnh của mặt phẳng lấy mẫu được
chia thành số phần bằng nhau, cho các diện tích có cùng hình dạng với ống dẫn.
Số thứ tự của các phần vuông này là 1, 2, 3, v.v. tùy theo số chia của mỗi
cạnh. Xem hình B.3.a).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu chiều dài của các cạnh của mặt phẳng lấy
mẫu l1 và l2 được chia thành n1
và n2 phần tương ứng thì số điểm lấy mẫu sẽ là n1.n2
và khoảng cách ngắn nhất từ thành ống dẫn sẽ là l1/2n1
và l2/2n2.
Hình B.3 - Minh họa
vị trí các điểm lấy mẫu trong các ống dẫn vuông góc (và vuông)
PHỤ
LỤC C
(tham khảo)
NHỮNG
VÍ DỤ VỀ ĐỘ CHỆCH PHÉP CÂN
C.1. Khái quát
Các độ chệch của phép cân liên quan đến sự
cân bằng nhiệt độ không đủ, và thay đổi khí hậu giữa quá trình cân trước và sau
lấy mẫu, được minh họa trong các ví dụ sau đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2. Ảnh hưởng của sự cân bằng nhiệt độ không
đủ
Do không đủ thời gian để cân bằng nhiệt độ
sau khi sấy, không khí bên trong hộp Petri được coi là có nhiệt độ 2 K cao hơn
nhiệt độ của phòng cân (300 K). Do sự thay đổi tính nhẹ của không khí, sự khác
biệt này của nhiệt độ không khí dẫn đến sự biến động khối lượng biểu kiến của:
(40 x 1,2 x 2)/300 = 0,3 mg.
C.3. Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ
Nhiệt độ phòng cân được xác định là 15 °C khi cân trước khi lấy mẫu, và 25 °C khi cân sau lấy mẫu.
Sự khác nhau giữa thể tích khí thay thế bởi
khối lượng chuẩn (25 g, thể tích 3,1 ml) và bởi hộp Petri 25 g, thể tích 12,5
ml) là 9,4 ml.
Do nhiệt độ thay đổi (10 K) thể tích phần
không khí này dẫn đến thay đổi khối lượng biểu kiến là:
9,4 x 1,2 x 10/300 = 0,4 mg.
C.4. Ảnh hưởng của sự thay đổi áp suất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) khi cân trước lấy mẫu: 98,5 kPa (740
mmHg);
b) khi cân sau lấy mẫu: 104 kPa (780 mmHg).
Vì vậy, tồn tại một sự thay đổi tương đối 5,5
%.
Do vì sự thay đổi tương đối này, 9,4 ml thể
tích khí dẫn đến sự thay đổi khối lượng biểu kiến là:
9,4 x 1,2 x 0,055 = 0,6 mg.
C.5. Kết luận
C.5.1. Khi cân các phần có thể tích bên trong lớn,
bắt buộc phải đợi cho nhiệt độ xung quanh và nhiệt độ bên trong vật cân đạt cân
bằng trước khi cân.
C.5.2. Không cần thiết hiệu chỉnh ảnh hưởng của
nhiệt độ nếu phòng để dụng cụ cân có nhiệt độ được kiểm soát. Nhưng lại vẫn cần
để tính đến ảnh hưởng do thay đổi áp suất khí áp, đặc biệt là nếu khối lượng
thể tích của các phần được cân là rất khác nhau so với khối lượng thể tích của
khối lượng chuẩn được dùng để hiệu chuẩn. Hiệu chỉnh có thể là cần thiết phải
làm bằng cách cân “phần đối chứng”, nêu trong 7.2.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
CÁC
ĐIỀU KIỆN LẤY MẪU ĐẲNG TỐC
Các điều kiện lấy mẫu đẳng tốc tồn tại khi
tốc độ dòng của khí thải đi vào đỉnh của mũi lấy mẫu (vn) đúng bằng
tốc độ dòng của khí ống khói tiếp cận (vs), nghĩa là vn =
vs. Phần trăm đẳng tốc được xác định và bằng 100 % chỉ khi vn
= vs.
Khi vn ¹ vs (điều kiện bất đẳng tốc),
nồng độ mẫu có thể bị chệch do ảnh hưởng của quán tính của các hạt bụi.
Nếu dòng khí xáo trộn, khi ở điều kiện bất
đẳng tốc, thì lúc đó.
a) các hạt kích thước lớn có xu hướng đi
chuyển theo cùng hướng quán tính;
b) các hạt kích thước nhỏ có xu hướng di
chuyển theo dòng;
c) các hạt kích thước trung bình ở chừng mục
nào đó bị chệch hướng dịch chuyển.
Xem Hình D.1 là ví dụ về các điều kiện đẳng
tốc và bất đẳng tốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) 100 % điều kiện
đẳng tốc
b) 200% điều kiện
đẳng tốc
c) 50% điều kiện đẳng
tốc
CHÚ GIẢI
1. dòng
2. mũi lấy mẫu
3. hạt có kích thước nhỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình D.1 – Các ví dụ
về các điều kiện đẳng tốc và bất đẳng tốc
PHỤ
LỤC E
(tham khảo)
TÓM
TẮT THÔNG TIN VỀ XÁC NHẬN TÍNH ĐÚNG CỦA PHƯƠNG PHÁP
E.1. Giới thiệu
Ủy ban KEMA của Hà Lan BV đã xác định các đặc
tính tính năng độ lặp lại, độ tái lập, độ đúng và giới hạn phát hiện của tiêu
chuẩn TCVN 5977 : 1995 (ISO 9096 : 1992), xuất bản lần 1.
E.2. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
Trước lúc đo đạc thực tế tại hiện trường, các
khía cạnh kỹ thuật và biên tập của tiêu chuẩn này đã được đánh giá. Sự đánh gái
này chỉ ra rằng một số hạng mục trong tiêu chuẩn cần được cải tiến. Ví dụ như
quy trình thử rò rỉ, quy trình xác định lắng đọng bụi trong những phần của dãy
lấy mẫu nằm trước cái lọc, và hiệu chỉnh hoặc công thức hiệu chỉnh sai số được
đưa ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự lựa chọn nguồn thải để nghiên cứu hiện
trường không phải là vấn đề dễ dàng ở điều kiện nước Hà Lan và với những thông
số đã quy định trong tiêu chuẩn TCVN 5977 : 1995 (ISO 9096 : 1992).
E.3. Độ lặp lại
Trong quá trình xác định độ lặp lại, sự ảnh
hưởng của tuyến đo đã được tính đến. Tuy nhiên, các kết quả đã dẫn đến kết luận
rằng ảnh hưởng của tuyến đo trong việc xác định độ lặp lại là không thể chứng
minh.
Độ lặp lại đã được xác định bằng cách lập hai
dãy lấy mẫu hoàn toàn tương đương nhau, được dùng để thực hiện toàn bộ 20 phép
đo lặp lại (10 phép đo điểm và 10 phép đo tuyến) gần nguồn thải. Sau khi toàn
bộ kết quả được tính toán, nó cho biết là về mặt thống kê là không thể kết hợp
tất cả các độ lệch chuẩn lặp lại vào thành một độ lệch chuẩn lặp lại riêng lẻ.
Kết quả sau cùng của độ lặp lại được trình bày trong Bảng E.1 và E.2.
Bảng E.1 – Kết quả độ
lặp lại r xác định dựa trên các phép đo điểm
Thông số
Nguồn A
Nguồn B
Nguồn C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,7
14
1,6
r (%)
45
5,7
24
Khoảng nồng độ (mg/m3)
5 đến 30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 đến 10
Số các cặp đo
10
11
9
Bảng E.2 – Kết quả độ
lặp lại r xác định dựa trên các phép đo tuyến
Thông số
Nguồn A
Nguồn B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r (mg/m3)
6,2
24
1,2
r (%)
42
14
12
Khoảng nồng độ (mg/m3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100 đến 260
7 đến 14
Số các cặp đo
7
11
10
E.4. Độ tái lập
Độ tái lập đã được xác định dựa trên 22 phép
đo kết hợp được thực hiện với sự trợ giúp của 6 viện đo lường. Do vì các điều
kiện khác nhau, có tổng số 14 kết quả đo là thích hợp để tính độ tái lập. Kết
quả độ tái lập, với dãy nồng độ của 2,4 mg/m3 (trung bình là 9,9
mg/m3) đạt được là 123 %.
E.5. Giới hạn phát hiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn phát hiện của toàn bộ phương pháp đo
đã được xác định bằng phương tiện được gọi là bộ ghép đôi (tăng đem) trong đó
hai cái lọc trong ống khói được đặt theo loạt. Giới hạn phát hiện của toàn bộ
phương pháp đo sử dụng cái lọc làm bằng sợi thạch anh lắp cố định trong giá đỡ
bằng titan (áp dụng phù hợp với nồng độ bụi thấp) đối với thể tích khí thải
khoảng 1,2 m3 đã xác định được là 0,3 mg/m3.
E.6. Bụi đọng lại
Qua việc xác định tất cả bụi lắng động (trong
các phần ở trước cái lọc) minh chứng rằng phần trăm lượng bụi xúc rửa được nằm
trong khoảng từ - 23 % đến 77 % tương quan với tổng lượng bụi đã lấy mẫu. Giá
trị âm này được cho là do một số giá trị mẫu trắng cao.
Thực nghiệm thu được từ quy trình thử rò rỉ
và xúc rửa cho thấy là phù hợp nguyên lý. Để tối ưu hóa tính khả thi thực tế,
vẫn cần có một số điều chỉnh nhỏ.
E.7. Độ tái lập và hiệu chỉnh của phép đo
Kassel
Xem xét kết quả không mấy khích lệ của việc
xác định độ tái lập tại các nguồn khí thải ở Hà Lan, các cuộc tham vấn bổ sung
đã được tổ chức vào ngày 14 tháng 7 năm 1998 với các thành viên của ủy ban trợ
giúp dự án và một số thành viên của ủy ban chất lượng. Qua quá trình tham vấn ý
kiến này đã xác định được là các đặc tính tính năng của tiêu chuẩn TCVN 5977 :
1995 (ISO 9096 : 1992) cần phải tương quan với các tính chất đặc tính của khí
thải. Kết luận này được dựa chủ yếu vào tính không nhất quán trong kết quả xác
định độ lặp lại vì xác định tại ba nguồn đã có giá trị độ lặp lại cao hơn đáng
kể (và cuối cùng cũng là một độ tái lập đáng thất vọng). Khác biệt lớn giữa hai
nguồn đầu và nguồn thứ ba trong mọi trường hợp là hàm lượng hơi nước cao. Có
thể đã có sự khác biệt trong thành phần của bụi trong khí thải. Kết luận này,
dựa trên sự khác biệt nhau của các thành phần của khí thải, là hiển nhiên giữa
các nguồn thải “đơn giản” và “phức tạp”. Có thể với nguồn thải “phức tạp” thì
trong phương pháp đo này đã đề ra yêu cầu là quá cao.
Theo khuyến nghị của ủy ban trợ giúp dự án và
sau khi khuyến nghị này được ủy ban chất lượng thông qua, các phép đo bụi bổ
sung đã được lắp đặt đồng thời tại nhà máy ở Kassel, Đức. Mục đích là để trình
diễn độ tái lập và hiệu chỉnh của các phép đo ở nguồn “đơn giản”, qua đó các
kết quả cũng có thể làm cơ sở cho bài toán với nguồn “phức tạp”.
Tại nhà máy này không chỉ độ tái lập của
phương pháp đo được xác định, mà còn cả độ đúng, cũng còn có sự tham gia của
các viện đo lường của Đức. Độ tái lập đã được xác định ở hai mức nồng độ
(khoảng 10 mg/m3 và khoảng 20 mg/m3).
Dựa vào các phép đo tại nhà máy này, độ tái
lập là 4,5 mg/m3 (45 %) đã xác định được tại mức nồng độ 10 mg/m3.
Tại mức nồng độ 20 mg/m3, độ tái lập là 8,2 mg/m3 (41 %).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC F
(tham khảo
VÍ
DỤ VỀ CÁC LỖ TIẾP CẬN THÍCH HỢP CHO DỤNG CỤ LẤY MẪU
Kích thước tính bằng
milimet
a) Nhìn từ phía trước
b) Nhìn từ phía bên
cạnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Nhìn từ phía trước
b) Nhìn từ phía bên
cạnh
CHÚ GIẢI
1. Chốt ren
Hình F.2 – Ví dụ của
lỗ tiếp cận hình tròn