TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 5973
: 1995
ISO
9359 : 1989
CHẤT
LƯỢNG KHÔNG KHÍ - PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU PHÂN TẦNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG KHÔNG
KHÍ XUNG QUANH
Air quality - Stratifed sampling method for assessment of ambient air
quality
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp đánh giá một
số khía cạnh của chất lượng không khi xung quanh biểu diễn theo phân vị bách
phân và giá trị trung bình bằng cách sử dụng nguyên tắc lấy mẫu phân tầng.
Đấy là theo cách đánh giá phân vị bách phân
và các giá trị trung bình phân bố tần số các phép đo đặc trưng chất lượng không
khí xung quanh. Tuy nhiên việc áp dụng để đánh giá phương pháp bị hạn chế ở
những trường hợp mà những giả thiết nhất định về sự phân bố tần số của đặc trưng
chất lượng không khí xung quanh có thể thực hiện đựợc bằng sử dụng những điều
hiểu biết trước hoặc khi có sẵn các phép đo độc lập đủ số lớn vễ mặt thống kê
xem ISO 2854 và ISO 2602) .
Các kết quả thu được trong suốt thời gian đo
giám sát có thể được dùng để đánh giá chất lượng không khí (về độ dài thời gian
xem ISO 7168). Bằng cách dùng thông tin về những sự kiện xẩy ra trong thời gian
dài tại các tầng khác nhau, có thể đánh giá cho một khoảng thời gian dài hơn
trên cùng một cơ sở dữ liệu.
Do vậy, mặc dù điều kiện khí tượng có ảnh hưởng
sâu sắc đến nồng độ và sự phân bố các chất ô nhiễm không khí, cách lấy mẫu phân
tầng sẽ cho những kết quả độc lập với những điễu kiện khí tượng trong khoảng
thời gian đo đạc và vẫn cho phép tính toán cho thời gian dài hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những điều khoản trong các tiêu chuẩn sau được
sử dụng cùng với tiêu chuẩn TCVN 5973: 1995 này:
- ISO 2602: 1980. Trình bày thống kê các kết
qua thí nghiệm - Ước lượng giá trị trung bình - Khoảng tin cậy.
- ISO 2854: 1976. Trình bày thống kê các dữ
liệu - Những kĩ thuật ước lượng và thí nghiệm liên quan đến giá trị trung bình
và phương sai.
- TCVN 3691: 81 (ISO 3534: 1997) Thống kê -
Thuật ngữ và kí hiệu.
- ISO 7168: 1985. Chất lượng không khí - Thể hiện
dữ hệu chất lượng không khí xung quanh dưới dạng chữ và số
3. Định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng những định nghĩa sau
đây:
3.1. Phân vị bách hơn: Là giá trị Xp tách dãy
tập hợp cửa một thông số thành 2 nhóm ở mức phần trăm P.
3.2. Phân vị. Là giá trị Xp tách dãy tập hợp
của một thông số thành 2 nhóm ở mức phân số f = p/100, ở đây p là phần trăm đã
cho.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4. Tầng(lớp). Tập hợp nhỏ của một tập hợp
đặc trưng bởi những đặc điểm nhất định
4. Kí hiệu.
Kí hiệu ý
nghĩa
f Phân
giá trị fi
ft® Giới
hạn tin cậy trên của f
r- Giới
han tin cấy dưới của f.
fi Phân
các giá trị đo ở tầng thứ i nằm dưới (hoặc trên) một giá trị đã cho
k Số
tầng
n Tổng
số phép đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mi Số
phép đo ở tầng thứ i có giá trị dưới một giá trị đã cho
pi Phần
trăm giá trị đo ở tầng thứ i nằm dưới (hoặc trên) một giá trị
đã
cho (p1 = 100fi)
S2(f) Ước
lượng phương sai của f
S2(X) Ước
lượng của phương sai cửa X
Si2(f) Ước
lượng phương sai của fi
Si2(Xij) Ước
lượng phương sai của Xij
ty, 1 - α Giá
trị tra bảng của phân bố t cho phép thử một phía ở mức có
nghĩa
α và số bậc tự do (xem ISO 2602)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
có
nghĩa α
X Trung
bình trọng lơng của các giá trị Xi
X+ Giới
hạn tin cậy trên của giá trị trung bình trọng lượng
X- Giới
hạn tin cậy dưới của giá trị trung bình trọng lượng
Xi Trung
bình số học của các phép đo trong tầng thứ i
Xij Phép
đo thứ j trong tầng thứ i
Wi Xác
suất xẩy ra của tầng thứ i được dùng như là một hệ số trọng lượng
Xp Phân
vị, phân vị bách phân
α Mức
có nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D Biên
của sai số
μ Trung
bình của tạp hợp
μi Trung
bình của tầng thứ i
v Số
bậc tự do
δi2(fi) Phương
sai của fi
δi2 (Xi) Phương
sai của Xi
5. Hướng dẫn về phân
tầng
Sơ đồ phân tầng cần được thiết kế sao cho giá
trị trung bình của các tầng, μi, là khác nhau và các phương sai nhỏ
hơn phương sai của tổng thể. Xác suất xảy ra của mỗi tầng Wi cần được
biết trước (xem 5.1 đến 5.6). Để tính những kết quả cuối cùng cần phải dùng các
hệ số trọng lượng Wi liên quan tới khoảng thời gian đang tiến hành đánh giá
chất lượng không khí xung quanh.
Nếu cần một sự đánh giá trong khoảng thời
gian dài mà chỉ dựa vào một khoảng thời gian đo tương đối ngắn thì phải dùng
các hệ số trọng lượng Wi thích hợp cho thời gian dài để xác định
những dữ kiện của các tầng chứ không phải là câc hệ số trọng lượng Wi
cho khoảng thời gian đang đo. Tương tự như vậy cũng có thể đùng phương pháp này
để đánh giá triển vọng của chất lượng không khí xung quanh như thường yêu cầu –
ví dụ liên quan đến dự án tăng luồng giao thông và lúc đó cần dùng đến các hệ
số trọng lượng dự báo Wi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để sự phân táng phù hợp, cần có trước thông
tin về quan hệ giữa đặc tính cần nghiên cứu của không khí xung quanh và các yếu
tố ảnh hưởng đến nó hoặc hiệu quả sinh ra từ nó. Thông tin này được dùng để ước
lượng μi, δi và Wi. Các yếu tố thông tin này
thường dựa vào là những mô hình không gian và thời gian về sự phát thải vận
chuyển và phân tán liên kết với các chất ô nhiễm không khí khác và các ảnh hưởng
của chất ô nhiễm không khí cần quan tâm. Dưới đây nêu ra những ví dụ sử dụng
các yếu tố nêu trên để phân tầng:
5.1. Mô hình phát thải.
Một số nguồn phát thải, có những biến đổi rõ
rệt theo thời gian hoặc theo mô hình không gian.
Thí dụ:
1) Sự phát thải SO2 và các sản phẩm
đốt cháy khác là kết quả của sự đốt nóng không gian có biến đổi mạnh theo mùa.
Vì vậy cần xác định một cách phù hợp các tầng
phủ kín những thời gian khác nhau của 1 năm, ví dụ mùa hè và mùa đông nếu sự
đánh giá chất lượng không khí xung quanh đang được tiến hành có vẻ bị ảnh hưởng
bởi những sự phát thải theo mùa như vậy.
Sự xả khí do phương tiện giao thông đường bộ thường
biến đổi mạnh trong ngày: nguồn này có thể được coi như một tuyến dọc đường
giao thông chính hoặc như một khu vực trong vùng đô thị. Nếu mức chì trong
không khí đang được đánh giá ở lân cận đường cao tốc thì các tầng được dùng ở
đây có thể dựa vào khoảng cảch từ đường cao tốc và thời gian trong ngày khi lưu
lượng giao thông cực đại. Sự phân tầng không gian và thời gian cũng được dùng
để đánh giá mức CO trong một vùng đô thị.
5.2. Vận chuyển và phân tán.
Khi chọn những tiêu chuẩn cho một sơ đồ phân
tầng liên quan đến sự vận chuyển và phân tán chất ô nhỉễm không khí trong khí
quyển thì cần phải xem xét liệu có phải là sự vận chuyển chất ô nhiễm không khí
đi xa do nhiều yếu tố chi phối hoặc là các nguồn phát ở gần, các tác động khí tượng
và địa hình, cái nào là ảnh hưởng chính đến ,đặc trưng chất lượng không khí
xung quanh đang lưu tâm. Khi ấy sự phân tầng có thể dựa trên các yếu tố như
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nhiệt độ không khí;
- Tốc độ gió và hướng gió;
- Độ ổn định khí quyển;
- Chiều cao hoà trộn;
- Bức xạ mặt trời;
- Kiểu thời tiết;
- Kiểu khối không khí.
Hoặc dựa vào những kết quả của các mô hình
phân tán. Những mô hình này dùng sự phát thải và các dữ liệu khí tượng để tiên
đoán mô hình không gian và thời gian chất lượng không khí xung quanh và dùng mô
hình ấy để vạch ra các sơ đồ phân tầng.
Thí dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Sự đánh giá chất lượng không khí xung
quanh có thể được yêu cầu trong một khu công nghiệp có nhiều nguồn phát thải ở
đây, có vô số các thông số cần phải được xem xét về tính phù hợp của chúng, ví
dụ độ ổn định khí quyển, ảnh hưởng của mùa, tốc độ gió và hướng gió (xem điều
B2).
3) Nếu cần đánh giá nồng độ CO trên đường phố
trong một vùng có nhiều toà nhà cao, ví dụ trong trung tâm của một thành phố
lớn, thì khi đó tốc độ gió và hướng gió có thể được sử dụng cùng với thời gian
của ngày (xem 5.1, ví dụ 1).
4) Nếu cần đánh giá các chất oxy hóa thì sự
phân tầng dựa vào bức xạ mặt trời, hướng gió và nhiệt độ có thể có ích.
5) Đối với các chất ô nhiễm không khí được
chuyển vận đi xa hoặc giữa các vùng thì khái niệm khối không khi có thể được
dùng.
5.3. Sự kết hợp với các chất ô nhiễm không
khí khác.
Một số đặc trưng chất lượng không khí xung quanh
là chỉ thị các điều kiện khí quyển hoặc gắn liền với các đặc trưng chất lượng
không khí xung quanh khác đang quan tâm. Nồng độ của một số chất ô nhiễm có thể
cô liên quan chặt chẽ với nhau và sự lấy mẫu phân tầng đối với một chất ô nhiễm
đang quan tâm lúc đó có thể được tiến hành trên cơ sở mức chất ô nhiễm chỉ thị.
Ví dụ: nồng độ chất ô nhiễm quan tâm khi được đo ở l trạm quan trắc liên tục,
cố định có thể được dùng để xác định các tầng trong đó lấy mẫu ngẫu nhiên có
thể được thực hiện (xem điều B.3).
5.4. ảnh hưởng
ảnh hưởng của sự ô nhiễm không khí có thể tự
nó dẫn đến việc thiết lập một sự phân tầng.
Thí dụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Tần số và sự xuất hiện những sự khiếu nại
từ công chúng về mùi cũng có thể sử dụng.
3) Cây cối và thời gian phát triển.
5.5. Khảo sát quy mô nho (pilôt)
Nếu không thể định ra một sự phân tầng trên
cơ sở những hiểu biết hiện có về chất lượng không khí xung quanh và các yếu tố
chi phối sự biểu đổi của nó trong vùng đang quan tâm thì lúc ấy cần phải triển
khai khảo sát quy mô nhỏ chất lượng không khí xung quanh hoặc tiến hành tính
toán bằng cách đùng các mô hình chất lượng không khí xung quanh. Những mô hình này
chính chúng cũng dựa trên sự phân tầng.
5.6. Mô hình chất lượng không khí xung quanh.
Các mô hình chất lượng không khí xung quanh
đùng các dữ liệu về khí tượng và nguồn chất thải ra để dự báo các mô hình phát
thải không gian và thời gian của chất lượng không khí xung quanh có thể được
dùng để đặt ra sự' phân tầng.
6. Hướng dẫn đo đạc
6.1. Số tầng và số phép đo trên một tầng.
Khi đã chọn tiêu chuẩn phân tầng thì sau đó
cần phải chọn số tầng sẽ được dùng và bao nhiêu phép đo phải được làm trong mỗi
tầng để đạt được giới hạn tin cậy cần thiết trong đánh giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu xác suất Wi và ước lượng phương sai của
mỗi tầng S,2 đã biết trước từ những hiểu biết có sẵn (xem 5.1 đến 5.4) hoặc từ
khảo sát pilốt (xem 5.5) thì tổng số các phép đo, n, được tính theo phương
trình (1) (với giới hạn sai số đã cho D)

Lí thuyết lấy mẫu phân tầng chỉ ra rằng, một
khi tổng số các phép đo phải làm đã được quyết định thì nó có thể phân phối những
phép đo vào trong các tầng khác nhau để đạt được phương sai tối thiểu trong các
kết quả tính cho tổng thể.
Nếu trung bình số học được xác định thì phân
bố tối ưu sẽ đạt được khi

Và nếu các phần được xác định, lúc đó

Nói cách khác, một số lớn các phép đo phải được
tiến hành trong một tầng cá biệt nếu tầng ấy có xác suất ấy ra lớn hơn (cho bởi
Wi) hoặc có phương sai lớn hơn (cho bởi Si2 hoặc
fi (1-fi).
Để tính số phép đo ni trong tầng
thứ i một cách chính xác thì những hiểu biết cả Wi và i (hoặc fi)
là cân thiết. Trong lúc các hệ số trọng lượng Wi có thể xác định trước
khi các phép đo bắt đầu thì lại có rất ít hoặc không có thông tin về i (hoặc fi).
Do đó nên cân nhắc kĩ ni khi các phép đo đang tiếp tục bằng cách
tính Si (hoặc fi) và sau đó sử dụng chúng trong các phương
trình (2) và (3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Sự độc lập của các phép đo
Để áp dụng các phương trình và các phương
pháp tính toán mô tả trong tiêu chuẩn này thì các phép đo cần được tiến hành
theo cách để chúng có thể được coi là độc lập.
Chú thích: Các phép đo chất
lượng không hhí xung quanh ở nơi đo cá biệt thường có tính tự tương quan rất
cao do vậy cần bảo đảm khoảng thời gian giữa các phép đo phải đủ lâu.
Ví dụ, các mối tự tương quan rất mạnh đã quan
sát được ở Trung âu với nhang thời kì đến 6 ngày. Khi lẫy mẫu phân tầng được áp
dụng, các giá trị được đo độc lập có thể thu được rất tốt ở những khoảng thời
gian ngắn hơn, vì các hiệu ứng tương quan do biến đổi từ tầng nọ sang tầng kia
đã bị loại trừ.
6.3. Khoảng thời gian và vị trí của các phép
đo.
Khi đã thiết lập một sự phân tầng, số tầng được
dùng số phép đo phải làm và phương pháp phân phối những phép đo này trong các
tầng khác nhau, thì sau đó cần phải chọn một sơ đồ để thu được các phép đo
trong mỗi tầng là ngẫu nhiên về không gian và thời gian tương ứng. Khoảng thời
gian của l phép đo phai ngắn hơn thời gian tồn tại của điều kiện cửa tầng.
Chú thích:
1) Sự ngẫu nhiên về thời gian có thể đạt được
một cách đơn giản khi dùng bảng số ngẫu nhiên nhưng vì lí do thực tế nên cần
phải giới hạn khoảng thời gian của phép đo, chẳng hạn ở những giờ làm việc bình
thường ban ngày. Trong trường hợp này điều cần quan tâm lớn nhất là bảo đảm để
sự lệch lạc không bị đưa vào các giá trị đọc đo do mô hình thời gian về đặc
trưng chất lượng không khí đang được đánh giá, ví dụ sự biến đổi ngày đêm về sự
phát khí xả giao thông. Dạng phân tầng thời gian nên được chọn nếu nó có sự ảnh
hưởng đáng kể. Lúc ấy các phép đo phải thực hiện ngoài giờ làm việc bình
thường.
2) Nếu sự ngẫu nhiên về không gian được sử
dụng, nó có thể đạt được bằng cách đồng nhất hóa các vị trí đo hhi dùng một
mạng lưới từ đó những vị trí đo có thể ước định được liệt kê và đánh số. Những
vị trí đo đọc dùng để đo đạc có thể được chọn bằng cách dùng các bảng số ngẫu
nhiên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Phương pháp tính
toán
Các ước lượng về phân vị bách phân, giá trị
trung bình, các phân của tổng thể được tính như là những tổng của các giá trị
trong lượng tương ưng đối với các tầng khác nhau. Phương sai của những tổng này
thu được bằng cách tính các tổng trong lượng tương ứng của phương sai các tầng.
Chúng thường bể hơn hoặc bằng phương sai thu được nhờ lấy mẫu ngẫu nhiên không
phân tầng.
Những công thức phù hợp để sử dụng được trình
bày trong phụ lục A.
Các thí dụ về việc áp dụng tiêu chuẩn này như
thế nào cùng với những kết quả tính toán được đưa ra ở phu lục B.
Phụ
lục A
(thông
tin)
Các phương trình toán học
Các kí hiệu dùng trong phụ lục này đã được
định nghĩa trong điều 4.
Phần các giá trị đo trong tầng thứ i thấp hơn
giá trị phân vị Xp được xác định từ phương trình (A.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trung bình số học của các phép đo trong tầng
thứ i thu được từ phương trình (A.2)

ước lượng phương sai phần trong tầng thứ i được
cho bởi phương trình (A.3)

ước lượng phương sai của Xij cho bởi phương
trình (A.4)

Ước lượng cho tỉ lệ các giá trị đo thấp hơn:
ngưỡng phân vị nào đó trong tất cả các phần tầng so với tổng thể, được tính
bằng tổng của các tích các phần fi
với hệ số trọng lượng Wj theo phương
trình (A.5)

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Phương sai của phần có trọng lượng được ước lượng
khi dùng phương trình (A. 7)

ở đây

Giới hạn tin cậy đối với phần có trong lượng
được cho bởi phương trình (A. 8)

Phương sai của trung bình trọng lượng được
đánh giá khi dùng phương trình (A.9)
(xem chú thích 6. l)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ở đây

Giới hạn tin cậy cho giá trị trung bình trọng
lượng cho bởi phương trình (A.10) (xem chú thích 6.1)

Phụ
lục B
Thí
dụ áp dụng
B1. Một nguồn phát thải cạnh cộng đồng nông
thôn
B.1.1. Nhiệm vụ
Một nhà máy hóa chất nhỏ có đặt một thiết bị
mới làm sạch khí để giàm sự phát thải của hợp chất C. Cần đánh giá chất lượng
không khí xung quanh để chứng minh rằng: cạnh cộng đồng nông thôn nhỏ, giá trị
nồng độ khối lượng của C trongkhông khí xung quanh nhỏ hơn 190Pg/m3 trong
ít nhất là 85% thời gian với giới hạn tin cậy lằ 90%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dựa vào các phép tính về sự phân tán đã tìm
thấy rằng với hướng gió giữa Bắc và Đông bắc hoặc khi tốc độ gió nhỏ hơn lm/S
và có hiện tượng nghịch đảo nhiệt độ thì nồng độ khối lượng của C là cao. Còn
nống độ trung bình của C có lẽ là khi hướng gió Tây bắc đến Bắc hoặc Đông đến
Nam miễn là tốc độ gió không vượt 3m/s. Còn các điều kiện khí tượng khác đều đưa
đến các mức thấp hơn.
B.1.2. Sơ đố phân tầng
Có ba tầng đặc trưng dựa trên những điều kiện
khí tượng mô tả ở trên và các dữ kiện nhiệt độ, tốc độ gió và hướng gió lấy từ
trạm khí tượng gần đó được dùng để tính các hệ số trọng lượng Wi như' đã ghi ở
bảng B.1 xem như sai số trong các hệ số trọng lượng W, là đủ nhỏ để có thể bỏ
qua.
Bảng B.1 - Sơ đồ phân
tầng
Số tầng
Đặc trưng của tầng
W1
1
Hướng gió 0C đến 450C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,29
2
Hướng gió 900C đến 1800C
hoặc 3150C
đến 3600C
Tốc độ gió <1m/s đến 3m/s
0,24
3
Các tính huống khác
0,47
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không đủ thông tin vế phương sai trong toàn
bộ dữ liệu hoặc trong các dữ liệu của 3 tầng và do vậy không thể tính được cần
phải làm bao nhiêu phép đo hoặc phân phối chúng ra sao vào trong các tầng.
Song vì nghĩ rằng các giới hạn tin cậy phải
cao nên có thể phải cần đến 100 phép đo và số phép đo cần như vậy phải được
tiến hành trong mỗi tầng.
B.1.3. Sơ đố lấy mẫu
Vì nơi cần thực hiện các phép đo nhỏ so với
khoảng cách từ nhà máy hóa chất nên sự lấy mẫu phân tầng (theo thời gian) được tiến
hành ở một nơi đó trong cộng đồng.
B.1.4. Kết qủa
Các kết quả đo đạc được tóm tắt trong bảng
B.2
Bảng B.2 - Kết quả
Số tầng
Số phép đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 190μg/m3
Tổng
1
19
5
24
2
23
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
34
0
34
82
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f1 = 0,79; f2 = 0,96;
f3 = 1,00
Dùng phương trình (A.5)
f = (0,29 x 0,79) + (0,24 x 0,96) + (0,47 x
1,00) = 0,93.
Do đó, nồng độ khối lượng của C sẽ nhỏ hơn
190μm/m3 với 93% thời gian.
Để tính các giới hạn tin cậy cho f đầu tiên
S21, S22 và S23 được tính từ phương trình (A.8) và sau đó S được xác định sẽ là
0.026 khi dùng phương trình (A.7). Dùng phương trình (A.8) xác định các giới
hạn tin cậy f phía 90%. Vì chỉ quan tâm giới hạn dưới của f giá trị thích hợp
cho α là 0,10 từ đó u1 - α = 1,28.
Do vậy f-= 0,98 - 0,04 - 0,89
Và giới hạn tin cậy dưới là 89%. Mục đích đặt
ra là với giá trị giới hạn tin cậy 90% phải đạt được là 85% thời gian có nồng
độ ít hơn 190μg/m3 đã thoả mãn
B.2. Nhiều nguồn phát thải ở trong 1 vùng đô
thị công nghiệp
B.2.1. Nhiệm vụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.2. Sơ đồ phân tầng
Sự triển khai diễn ra ở một vùng bờ biển bên
rìa một vùng đô thi công nghiệp hóa lớn có nhiều nguồn phát thải (xem hình
B.1).
Việc thực hiện các phép đo ngẫu nhiên trong
không gian là phi thực tế. Song, một nơi đo đã được chọn không gần với bất kì
nguồn SO2 nào và vị trí đo đó cho thấy có lẽ không bị ảnh hưởng bởi
địa hình của địa phương. Hơn nữa, các phép đo đã làm trước đây đã chỉ ra là nơi
đo đó có thể là tiêu biểu cho vùng đang quan tâm.
Phương tiện đo liên tục đã được dùng để xác
định nồng độ khối lượng SO2.Các dữ kiện khí tượng từ trạm dự báo
thời tiết bên cạnh là có sẵn.
Một lượng đáng kể các thông tin về sự phụ
thuộc của nồng độ khối lượng SO2 vào các điều kiện khí tượng ở vùng
đang nghiên cứu có thể được sử dụng để thiết lập sơ đố phần tầng. Ví dụ, nồng
độ tương đối cao xuất hiện khi gió thổi từ vùng đô thị công nghiệp tới nơi đo,
trong khi đó nồng độ SO2 thấp hơn nhiều khi gió đến từ hướng biển.
Trong điếu kiện khí quyển ổn định nhiệt, nồng độ SO2 có xu hướng cao
hơn, độc lập với hướng gió.
Dùng những hiểu biết này, một sơ đố phân tầng
dựa vào các giá trị của những thông số khí tượng được chọn đã được triển khai.
Ba tầng đã dùng được nêu rõ trong bảng B.3.
Bảng B.3 - Sơ đồ phân
tầng
Tầng (tình huống)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ gió m/s
Gradient nhiệt độ 0C/km
Wi
1
100 đến 155 hoặc 255 đến 325
325 đến 100
mọi tốc độ <6
>-5
>-5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
325 đến 100
100 đến 155 hoặc 255 đến 325
100 đến 155 hoặc 255 đến 325
mọi tốc độ <6
> 6
<-5
<-5
mọi tốc độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
155 đến 255
mọi tốc độ
mọi tốc độ
0,45
các hệ số trọng lượng Wi tính từ
các dữ kiện dài hạn từ trạm dự báo thời tiết bên cạnh
B.2.3. Sơ đồ lấy mẫu
Vì mục đích nghiên cứu này nên đã so sánh
nồng đọ SO2 đo được ở cùng vị trí trong năm 1977 và 1978. Dữ liệu đã sãn có
trong bàn ghi liên tục bằng dụng cụ quan trắc SO2. Sau đó chọn ngẫu nhiên 300h
năm 1977 và 1978 và tính nồng độ trung bình của SO2 từ các dữ liệu trên. Mỗi một
giá trị này được ghép vào một trong 3 tầng tùy thuộc vào những điều kiện khí tượng
trội hơn trong giờ quan trắc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.4. Kết quả
Bảng B.4,cho thấy các phân vị Xp với S nồng
độ khối lượng khác nhau của SO2 trong vòng 2 năm với giới hạn tin cậy 80%.
Những kết qủa này đã được tính như sau: Từ nồng độ SO2 thu được cho từng tầng,
giá trị fi được tính cho từng nồng độ ngưỡng 50Pg/m3 .100μg/m3 và
200μg/m3. Các giá trị tương ứng của f và P sau đó được tính đơn giản
từ phương trình (A.5) và P = 100f.
Chú ý rằng f là tỉ lệ các kết quả dưới giá
trị ngưỡng. trong ví dụ này.
Độ lệch chuẩn Si với mỗi fi tính được khi
dùng phương trình (A.3) và phương sai của f từ phương trình (A.7). Từ đó, các
giới hạn tin cậy đòi hỏi cho f có thể tính được khi dùng phương trình (A,8).
Trong thí dụ này α được chọn là 0,1 và sự phân bố chuẩn một phía được dùng đã
cho u0,9 = l,28. Do đó các giới hạn tin cậy được tính là các giới hạn mà có thể
hy vọng bao hàm tới 80% các giá trị của f từ các tập hợp dữ liệu lặp lại được
thu thập một cách tương tự.
Chú ý rằng trong bảng B4 các kết quả cuối
cùng được biểu diễn bằng các phân vị bách phân Xp

Bảng 4 - Tính toán và
kết quả
Năm
Tầng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
fi dưới
nồng độ ngưỡng
f dưới nồng độ ngưỡng
*
Xp = 50
μg/m3
Xp = 100
μg/m3
Xp =200
μg/m3
Xp = 50
μg/m3
Xp = 100
μg/m3
Xp =200
μg/m3
1997
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
90
0,800
0,911
0,967
59,6% ± 3,9%
79,3% ± 3,5%
94,7% ± 2,0%
2
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,830
0,930
3
93
0,398
0,720
0,957
1987
55
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,854
0,964
0,982
68,3% ± 3,1%
84,2 ± 2,6%
94,5% ± 1,8%
90
90
0,900
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,989
151
151
0,405
0,689
0,894
* Giới hạn tin cậy 80%
Từ những kết quả thì thấy rằng các phân vị bách
phân được tính toán với các ngưỡng 50μg/m3và 100Pg/m3 là khác nhau rõ vào năm
1977 và 1978. Từ đó kết luận rằng những sự phát thải ảnh hưởng đến nồng độ SO2 ở
vị trí đo phải giảm xuống trong thời kì đo, vì các ảnh hưởng khí tượng lên các
kết quả đã bị loại trừ bằng cách dùng cùng các hệ số trọng lượng W1 trên các dữ
liệu của năm 1977 vă 1978.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3.1. Nhiệm vụ
Xác định phần trăm thời gian mà mức trung
bình giờ nồng độ SO2 là 150μg/m3 bị vượt ở 10 vị trí trong vùng 40km x 60km được
chỉ ra ở bình B.2, các vùng có các nguồn phát thải SO2 chính được chỉ ra bằng
các kí hiệu.
B.3.2. Sơ đố phân tầng
Nồng độ SO2 được đo liên tục ở vị trí 413 là
trung tâm của vùng. Các phép đo trung bình giờ được tiến hành ở 10 vị trí được
chỉ ra bởi những vòng tròn trong bình B.2 khi dùng xe đo lưu động. Sự phân tầng
được dựa vào các mức đo được ở vị trí 413.
Các vùng được xác định bởi khoảng nống độ sau
đây, được đo ở vị trí 413 và miêu tả trong bảngB.5.
Bảng B.5 - Sơ đồ phân
tầng
Tầng
Nồng độ khối lượng
SO2 μg/m3
Wi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
¥ > đến > 150
0,03
2
150 > đến
>100
0,04
3
100 > đến >
50
0,16
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,78
* Các hệ số trọng lượng Wi được
đánh giá từ những nghiên cứu trước
Thí dụ, khi nồng độ khối lượng ở vị trí 413
là giữa 100μg/m3 và 150μg/m3, các mẫu khi được lấy ở bất kì
vị trí nào bằng xe lưu động được coi là ở tầng 2 và không phụ thuộc vào các kết
quả hiện có.
Xác suất Wi mà các tầng tìm thấy
trong khoảng thời gian đo không được biết trước, song các tần số có thể được
xác định từ thời đo trước đây với giả thiết rằng sự phân bố nồng độ không thay
đổi nhanh chóng từ năm này qua năm khác. Nếu xẩy ra sự biến đổi nhanh thì phương
pháp vẫn có giá trị và phương pháp vẫn có giá trị và phương pháp lấy mẫu chỉ
mất hiệu quả một phần nào đó. Để tính giá trị cuối cùng của phần trăm f ở đó
mức 150μg/m3 bị trượt ở 10 vị trí thì các giá trị hiện thời của Wi
thu được từ các dữ liệu hiện thời ở vị trí 413 trong năm đang xem xét là có thể
được dùng tới.
B.3.3. Sơ đồ lấy mẫu
Sơ đồ các phép đo có liên quan được thực hiện
trong tầng i thu được từ phương trình (2). Các giá trị f không biết trước lúc
lấy mẫu. Sự đánh giá thu được từ các kết quả của một nghiên cứu riêng (thông
tin biết trước). Sơ đồ lấy mẫu được đưa ra trong bảng B.6 là thu được khi dùng
phương trình (3).
Bảng B.6 – Sơ đồ lấy
mẫu
Tầng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ni/n
ni*
1
0,50
0,11
17
2
0,16
0,10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
0,03
0,21
32
4
0,01
0,58
89
n =∑ni = 153
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ni = 15 (xem chú thích 6.1)
B.3.4. Kết quả
Với mỗi địa điểm, f được tính khi dùng phương
trình (A.5) và S2(f) từ phương trình (A.7). Giới hạn tin cậy tính từ phương
trình (A.8) và (A.10).
Phần trăm thời gian trong đó trung bình giờ
về nồng độ khối lượng SO2 150μg/m3 bị vượt ở 10 vị trí xung quanh
một vùng công nghiệp được đưa ra ở cột 6 bảng B.7.
Có thể phát biểu rằng ở độ tin cậy 90%, tại
vị trí 401 mức 150μg/m3 bị vượt ít hơn 1,75% thời gian. Sự vượt quá
mức 150μg/m3 là cao hơn đáng kể ở những địa điểm gần với vùng công
nghiệp phát thải SO2, thí dụ địa điểm 416 (xem hình B.2).
Bảng 7 – Kết quả
Vị trí số
fi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S %
P+ = 100f+*
P- = 100f-*
Tầng
1
2
3
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ơ
0,319
0,04
0,006
0
1,20
0,43
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
402
0,381
0,048
0,002
0
1,27
0,41
0,75 – 1,79
404
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,216
0,051
0,001
2,84
0,85
1,75 – 3,39
405
0,557
0,121
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
2,12
0,54
1,43 – 2,81
408
0,382
0,092
0,007
0,001
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,52
0,86 – 2,19
411
0,514
0,150
0,022
0,004
2,64
0,82
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
416
0,786
0,344
0,124
0,037
8,29
1,83
5,88 – 10,70
418
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,176
0,056
0,014
3,80
1,26
2,19 – 5,41
420
0,329
0,105
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,031
5,30
1,70
3,12 – 7,48
427
0,367
0,095
0,023
0,006
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,89
1,06 – 3,34
Wi
ui
0,028
17
0,036
15
0,159
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,777
89
* Giới hạn tin cậy
80% 2 phía
