TCVN
5859:1994
ĐÁ QUÝ - PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐỘ CỨNG
Precious
stones - Testing hardness
Lời nói đầu
TCVN 5859:1994 do Hội
khoáng học Việt Nam biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng trình duyệt,
Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ khoa học và Công nghệ) ban hành;
Tiêu chuẩn này được
chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia
theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và
điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật.
ĐÁ
QUÝ - PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐỘ CỨNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này quy
định phương pháp đo độ cứng, để kiểm tra các loại đá quý.
1. Bản chất phương
pháp
Các loại đá quý khác nhau
có giá trị độ cứng khác nhau, phụ thuộc vào thành phần, cấu trúc, tính chất các
liên kết hóa học v.v.. của chúng.
Để xác định độ cứng của
đá quý, người ta sử dụng 2 phương pháp: độ cứng tương đối và độ cứng tuyệt đối.
Phương pháp độ cứng tương
đối dựa trên khả năng của viên đá cứng để lại vết vạch trên bề mặt những vật
liệu mềm hơn. Độ cứng tương đối (còn gọi là độ cứng do vạch) được xác định theo
thang Mohs từ 1 đến 10.
Phương pháp độ cứng tuyệt
đối dựa trên khả năng của một mũi tháp kim cương (có kích thước xác định) để
lại các vết nén có kích thước khác nhau trên mặt các loại đá quý có độ cứng khác
nhau. Giá trị độ cứng tuyệt đối (còn gọi là độ cứng Vickers hay v1 độ cứng) là
tỷ số giữa tải trọng (lực ấn) P trên diện tích vết ấn để lại S.
VH (độ cứng Vickers)
= , đơn vị tính là kg/mm2 hoặc g/µm2
2. Thiết bị thử
2.1. Độ cứng tương đối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các bút thử độ cứng
(từ 1 đến 10);
- Các tấm độ cứng chuẩn
(từ 1 đến 10).
Vật liệu để làm các mẫu
chuẩn độ cứng có thể là các khoáng vật tự nhiên hoặc các chất tổng hợp có độ
cứng xác định. Ngoài ra nên có một kính lúp hoặc kính hiển vi có độ phóng đại
nhỏ (vài chục lần).
2.2. Độ cứng tuyệt đối
Thiết bị để đo độ
cứng tuyệt đối được chia thành hai loại:
- Các máy đo vị độ
cứng chuyên dụng;
- Các bộ phận đo vì
độ cứng kèm theo các kính hiển vi phản xạ.
Những bộ phận cơ bản của
các máy đo độ tuyệt đối là:
- Kính hiển vi dùng mốt
phản xạ phóng đại từ vài chục đến vài trăm lần;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các tải trọng khác nhau
(từ 0 g đến 200 g), để đặt lên tháp kim cương (trường hợp đo tĩnh) hoặc để
chuẩn tải trọng cho lực nén (trường hợp đo động).
3. Mẫu thử
3.1. Độ cứng tương đối
Mẫu để thử độ cứng tương
đối phải đạt các yêu cầu sau:
- Có mặt phẳng vừa đủ
(không nhỏ hơn 1 mm2 đến
2 mm2) để vạch bằng bút thử độ cứng, mặt phải nhẵn, không được có
vết rỗ, xước nào. Đối với những viên đá đã chế tác chỉ được vạch lên các phần
rìa không đánh bóng.
- Có đỉnh nhọn hoặc cạnh
sắc để vạch lên các tấm độ cứng chuẩn.
3.2. Độ cứng tuyệt đối
Mẫu để thử phải có độ
phẳng đã mài và đánh bóng đủ lớn (không nhỏ hơn 1 mm2 đến 2 mm2)
để có thể nén tháp kim cương ở vài vị trí khác nhau. Mặt phẳng này phải đặt
vuông góc với hướng tải trọng. Đối với loại ấn từ trên xuống, nếu không tạo
được mặt thứ hai đồng phẳng với mặt để đo thì người ta làm như sau: ép mẫu phẳng
(bằng bàn ép) trên một loại đất lâu khô (đất nặn tượng) gắn trên một giá đỡ
phẳng, sao cho mặt phẳng để thử song song với mặt giá đỡ. Sau đó đặt lên bàn kính
hiển vi.
Trước khi đo cần chuẩn
bị lại các tải trọng, chuẩn máy theo mẫu chuẩn độ cứng (theo hướng dẫn sử dụng của
từng loại thiết bị).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Độ cứng tương đối
Để có kết quả tin cậy
khi xác định độ cứng tương đối của viên đá, người ta phải thử bằng hai cách sau:
- Vạch nhẹ đỉnh nhọn
hoặc cạnh sắc của viên đá lên mặt của tấm độ cứng chuẩn, bắt đầu từ tấm có độ
cứng nhỏ và tăng dần.
- Vạch nhẹ bút thử độ
cứng lên bề mặt viên đá, bắt đầu từ độ cứng nhỏ và tăng dần. Quá trình vạch cần
quan sát liên tục dưới kính lúp hoặc kính hiển vi.
Khi dùng bút thử độ
cứng cần làm sao cho vết vạch để lại trên viên đá là nhỏ nhất (tránh làm xây
sát mẫu).
4.2. Độ cứng tuyệt
đối
4.2.1. Trên kính hiển vi
dùng độ phóng đại tương ứng để quan sát và chọn điểm đo trên mặt phẳng mẫu như điều
3.2 đã quy định.
4.2.2. Chọn tải trọng thích
hợp (thường là 100 g, có thể từ 5 g đến 100 g đối với những đá quý mềm và từ
100 g đến 200 g đối với đá quý cứng). Quá trình thử cần tiến hành chậm đều, không
giật cục, không gây va đập hoặc rung động.
4.2.3. Bỏ tháp kim cương
ra, đo kích thước vết lõm và tính giá trị độ cứng. Trường hợp chung nhất vết
nén sẽ có dạng hình vuông. Dùng thị kính tế vi, đo đường chéo d (phải đo vài
lần cả hai đường kính và lấy giá trị trung bình cộng), diện tích hình vuông S
sẽ là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
VH tính bằng kg/mm2 nếu P tính bằng kg và
d tính bằng mm và VH tính bằng g/µm2 nếu P tính bằng g và d tính bằng µ
(micromet).
5. Xử lý kết quả
5.1. Độ cứng tương đối
Để xác định chính xác
độ cứng tương đối cần tiến hành thử 2 lần đến 3 lần ở những vị trí khác nhau.
Nếu mẫu chuẩn không để lại vết vạch trên mặt viên đá (đá cứng hơn mẫu chuẩn),
cần lấy mẫu chuẩn có độ cứng cao hơn và thử tiếp. Khi mẫu chuẩn để lại vết vạch
vừa đủ để quan sát được thì độ cứng viên đá gần bằng hoặc xấp xỉ độ cứng mẫu chuẩn.
5.2. Độ cứng tuyệt đối
Để có kết quả chính xác
khi đo độ cứng tuyệt đối phải đo 3 lần đến 5 lần ở các vị trí khác nhau và
tính: khoảng dao động độ cứng VH, lấy giá trị trung bình thống kê VHtb. Đối với những đá
quý dị hướng về độ cứng (độ cứng thay đổi theo các hướng khác nhau), số lần đo
phải tăng lên (5 đến 10) và cần phải tính VHtb1, VHtb2 và hệ số dị hướng K:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I = 1
Trong đó:
VHn - giá trị độ cứng lần
thử thứ n;
- giá trị trung bình của n lần thử;
Đơn vị đo kg/mm2 hoặc g/m2.