Chiều
dày vỉa
|
Chiều
dày lớp đá kẹp
|
Chiều
dày vỉa
|
Chiều
dày lớp đá kẹp
|
Dưới 1 m
Từ 1 đến 2m
Từ 2 đến 3m
Từ 3 đến 4m
Từ 4 đến 5m
|
Không nhỏ hơn 0,01m
Không nhỏ hơn 0,02m
Không nhỏ hơn 0,03m
Không nhỏ hơn 0,04m
Không nhỏ hơn 0,05m
|
Từ 5 đến 6m
Từ 6 đến 7m
Từ 7 đến 8m
Từ 8 đến 9m
Từ 9 đến 10m
|
Không nhỏ hơn 0,06m
Không nhỏ hơn 0,07m
Không nhỏ hơn 0,08m
Không nhỏ hơn 0,09m
Không nhỏ hơn 0,10m
|
Nếu vỉa than cấu tạo
phức tạp, các lớp than có chiều dày đến 0,1m xen kẽ với một hoặc vài lớp đá kẹp
thì cho phép lấy mẫu các lớp than và lớp đá kẹp đó như là từ một vỉa.
1.4. Lớp nóc giả là
lớp đá nằm trên mặt vỉa có khả năng bị tróc thành lớp hoặc sập trong quá trình
khai thác.
1.5. Lớp nền là lớp đá
nằm dưới mặt vỉa, không ổn định, có khả năng bị trương nở hoặc bị phá hủy khi
các thiết bị cơ giới hoạt động.
2. Chuẩn bị lấy mẫu
2.1. Mẫu vi phân vỉa được
lấy từ các lớp trong mỗi công trường khai thác hoặc chuẩn bị khai thác tùy theo
mức độ thi công và mức độ thay đổi về cấu trúc và chất lượng của vỉa.
2.1.1. Không lấy mẫu
ở các nơi:
- Vỉa bị phong hóa
- Tầng lò đã ngừng
khai thác trong thời gian dài (hơn 6 tháng). Trong trường hợp này nếu cần lấy
mẫu tại vị trí trên phải phục hồi vỉa than bằng cách gạt lớp bề mặt sâu từ 0,25
m tới 0,50 m cho lộ bề mặt mới của vỉa rồi mới tiến hành lấy mẫu.
2.1.2. Trường hợp
vùng phong hóa là đoạn vỉa dài trên 100 m thì vẫn lấy mẫu vi phân ngay tại nơi phong
hóa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu vỉa có cấu trúc
và chất lượng thay đổi hoặc chiều dày của lớp đá kẹp lớn hơn 20% tổng chiều dày
của toàn vỉa thì tăng số mẫu ở mỗi công trường khai thác lên gấp 3 lần và phân
bổ đều trên suốt chiều dài của tầng lò. Trong trường hợp các công trường chuẩn
bị khai thác khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu không lớn hơn100 m.
2.3. Những vỉa dày
phân chia thành hai lớp trở lên mẫu vi phân vỉa được lấy riêng theo mỗi lớp.
2.4. chiều dày của
lớp than và lớp đá được xác định bằng cách đo từ 10 đến 15 điểm phân bố đều
trên dọc tầng lò. Kết quả đo được tính bằng trung bình cộng của kết quả đo được
của các điểm đo.
3. Lấy mẫu
3.1. Làm phẳng mặt
vỉa tại vị trí lấy mẫu. Dọn sạch cẩn thận nền gương tầng, trải bạt (hoặc vải
dày khác) để hứng được vật liệu mẫu.
3.2. Đào rãnh vuông
góc với phương của vỉa, thiết diện rãnh cố định suốt chiều dày của vỉa. Khi vỉa
dốc đứng chiều dày vỉa lớn hơn 3 m cho phép đào rãnh theo phương ngang.
3.3. Thiết diện của
rãnh dạng hình vuông, mỗi cạnh 10 cm.
3.4. Quá trình lấy
mẫu vi phân vỉa được tiến hành riêng cho từng lớp than và lớp đá kẹp. Mỗi lớp
than và lớp đá kẹp được coi là những mẫu riêng, không được trộn lẫn, bao gói
cẩn thận để tránh thay đổi độ ẩm và bị lẫn bẩn. Từ các mẫu đơn lập thành mẫu cơ
sở của toàn vỉa.
3.5. Các mẫu đơn của
mẫu vi phân vỉa phải được bao gói trong túi bằng vật liệu không thấm ướt bảo đảm
giữ được độ ẩm của mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tên của xí nghiệp
- Ký hiệu địa chất
cho biết tương đối về lớp lấy mẫu trong chiều dày vỉa
- Ngày và vị trí lấy
mẫu. Đối với vỉa phức tạp hồ sơ cần có thêm chiều dày của từng lớp, số thứ tự
mẫu đơn tính theo thứ tự từ nóc đến trụ.
4. Gia công mẫu
4.1. Việc chuẩn bị
mẫu thí nghiệm được tiến hành theo TCVN 1693 : 1986.
4.2. Mẫu vi phân vỉa được
gia công theo từng mẫu đơn riêng biệt.
4.3. Toàn bộ mẫu đơn được
đập nhỏ đến 0 - 3 mm, lấy ra mẫu thí nghiệm để xác định các chỉ tiêu ghi trong
hồ sơ (xem Phụ lục 1) sau đó mẫu được đập đều cỡ hạt 0,2 mm để xác định chỉ số
phân tích ghi trong hồ sơ.
5. Tính kết quả
Độ tro trung bình của
mẫu vi phân vỉa xác định theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
An -
là độ tro lớp than đá thứ n, %;
bn -
là chiều dày lớp than đá thứ n, m;
dn -
là khối lượng riêng thực của lớp than đá thứ n, kg/m3
Phụ lục I
Hồ sơ lấy mẫu vi phân vỉa
Hồ sơ lấy mẫu vi phân
vỉa N0 … ngày lấy mẫu
1 Tên xí nghiệp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Ký hiệu của vỉa
4 Góc dốc của vỉa
5 Đặc trưng vi phân
vỉa xác định theo các chỉ tiêu ghi ở Bảng 1
Bảng 1
Mô
tả vỉa
Chiều
dày mỗi lớp than và mỗi lớp đá kẹp, m
Tỷ
trọng thực
kg/m3
Ac %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tích
số chỉ tiêu cột 4 và 5
1
2
3
4
5
6
6 Đặc trưng chất
lượng vỉa: xác định theo các chỉ tiêu ghi ở Bảng 2
Bảng 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ac ,
%
Vc ,
%
Sc ,
%
QcKCal/kg
P, %
(CO2)c
D, kg/m3
Xác định các chỉ tiêu
chất lượng tiến hành theo:
Xác định độ tro Ac theo
TCVN 173 : 1975;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định hàm lượng
chất bốc Vc theo TCVN 174 : 1986;
Xác định hàm lượng
lưu huỳnh theo Sc TCVN 175 : 1986;
Xác định hàm lượng
dioxit cacbon CO2 theo TCVN 4920 :
1989;
Xác định hàm lượng
phốt pho P theo TCVN 254 : 1986;
Xác định nhiệt lượng
riêng Qc theo TCVN 200 : 1986;
Xác định khối lượng riêng thực d theo TCVN 4778 : 1989.