1 Mẫu ban đầu
|
2 Biến dạng
|
3 Hình cầu
|
4 Hình bán cầu
|
5 Chảy
|
|
r: bán kính của hình bán cầu
|
|
Hình 2 – Hình dạng
đặc trưng của mẫu thử hình chóp.
CHÚ DẪN
1 Mẫu ban đầu
2 Biến dạng
3 Hình cầu
4 Hình bán cầu
5 Chảy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 – Hình dạng
đặc trưng của mẫu thử hình khối hoặc hình trụ.
CHÚ DẪN
1 Mẫu ban đầu
2 Biến dạng
3 Hình cầu
4 Hình bán cầu
5 Chảy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r: bán kính của hình bán cầu
Hình 4 – Hình dạng
đặc trưng của mẫu thử hình nón cụt.
8. Kiểm tra hiệu
chuẩn
Thường xuyên kiểm tra dụng cụ đo nhiệt độ
(pyrometer) dưới điều kiện thử hàng ngày, bằng cách quan sát điểm nóng chảy của
vàng (5.3) và nếu có thể, quan sát điểm nóng chảy của paladi (5.5). Kiểm tra
môi trường khử bằng cách quan sát điểm nóng chảy của niken (5.4).
Nếu các điểm nóng chảy quan sát được của vàng
hoặc paladi hoặc paladi chênh nhau hơn 10°C
so với điểm nóng chảy quy định ở 5.3 và 5.5 thì điều chỉnh lại hoặc hiệu chuẩn
lại.
CHÚ THÍCH 1: Cách khác để quan sát điểm nóng
chảy của vàng và paladi là kiểm tra pyrometer, sử dụng cặp nhiệt điện được
phòng thí nghiệm chuẩn công nhận hoặc với sự hiệu chuẩn liên kết được với phòng
thí nghiệm chuẩn.
Nếu quan sát điểm nóng chảy của niken thấy
chênh lệch hơn 10°C so với điểm nóng
chảy quy định ở 5.4, có thể do sự oxy hóa niken trong môi trường khử chưa đủ.
Kiểm tra sự rò khí của thiết bị, điều chỉnh tốc độ và chất lượng khí, và kiểm
tra lại điểm nóng chảy của niken.
CHÚ THÍCH 2: Điểm nóng chảy chính xác của
niken, không phải là sự đảm bảo thành phần của môi trường khử là đúng, phải xem
xét các sai lệch trước khi tính nóng chảy bị ảnh hưởng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị tro như quy định trong TCVN 173 (ISO
1171). Phải đảm bảo việc tro hóa xảy ra hoàn toàn.
Nghiền tro trong cối mã não (6.6) đến kích
thước hạt lớn nhất nhỏ nhất 0,075 mm. Để tối đa hóa số hạt ở đỉnh của hình
chóp, nên nghiền đến kích thước hạt nhỏ hơn 0,063 mm.
Làm ẩm một lượng vừa đủ tro đã được chuẩn bị
bằng nước đã khử khoáng hoặc nếu cần, bằng dung dịch dextrin (5.1), trộn đều để
tạo thành bột nhão. Để tạo điều kiện cho việc tháo mẫu, đầu tiên tráng khuôn
(6.3) bằng một lớp vazơlin mỏng (5.2).
Cho đều và đầy tro nhão đã chuẩn bị vào khuôn
sao cho các cạnh và đỉnh của mẫu sắc nét. Để các mẫu thử có bề ngoài khô trước
khi lấy ra khỏi khuôn. Nếu tro nhão khô quá nhanh, có thể làm ẩm nhẹ bằng cách
thêm nước hoặc dung dịch.
Sau khi tháo khuôn mẫu khỏi giá đỡ mẫu (6.4)
sử dụng một lớp mỏng tro nhão đã chuẩn bị để tạo độ bám dính, tiến hành cẩn
thận để không làm hư hại đỉnh hoặc cạnh. Các mẫu phải được kiểm tra bằng các
dụng cụ quang học (6.8) và những mẫu không có cạnh và đỉnh sắc nét thì loại bỏ.
Để khô mẫu thử và loại bỏ các tạp chất vô cơ
bằng cách nung từ từ trong không khí đến nhiệt độ khoảng 815°C. Tốt nhất thực hiện nung sơ bộ trong
lò nung (6.1) dùng để thử nghiệm..
10. Cách tiến hành
Chuyển mẫu thử đặt trên tấm đỡ (6.4) cho vào
lò (6.1), điều chỉnh thành phần và tốc độ dòng khí của môi trường, xem cảnh báo
nêu ở điều 7.1. Để giảm thiểu nguy cơ nổ khi sử dụng môi trường khử, làm sạch
lò bằng cacbon dioxit trước khi cho hydro vào.
Mẫu sẽ được đặt vào vị trí sao cho, khi đưa
vào lò, mặt đứng của mẫu song song với trục dọc của khe hở kiểm tra. Hơn nữa,
mẫu được đặt hàng càng gần điểm cuối của vỏ cặp nhiệt điện càng tốt. Đảm bảo
rằng các cặp nhiệt điện ở vị trí chính xác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu sử dụng một máy ảnh hoặc máy ảnh video,
tập trung vào các mẫu để tất cả các phần của mẫu vật đang tập trung mạnh trong
thời gian thử nghiệm. Nếu yêu cầu cần điều chỉnh tập trung trong quá trình thử
nghiệm.
Sau khoảng 10 min, nâng nhiệt độ với tốc độ
đều trong khoảng từ 3°C/min đến 7°C/min; đối với mẫu thử nhỏ, mức tăng
nhiệt độ bằng 10°C sẽ là thích hợp.
Bắt đầu quan sát hoặc chụp ảnh mẫu và ghi lại hình dạng trong thời gian thay
đổi nhiệt độ trung bình của hai khung liên tiếp. đối với một vài loại tro, có
thể gặp những khó khăn do có những hiện tượng rộp, méo, co, phình, tấm đỡ không
thấm nước (gây ra bằng sức căng bề mặt) và hở bọt khí bên trong, trong những
trường hợp đó ghi lại các hiện tượng khác thường, có thể thực hiện lại phép thử
với loại tấm đỡ khác.
Trường hợp sử dụng thiết bị chụp ảnh, một hệ
thống các tiêu chuẩn sẽ được đặt trên các màn hình để giúp giải thích các hình
dạng đặc trưng.
Nếu sử dụng môi trường hydro/cacbon dioxit,
tắt dòng hydro và tiếp tục cho dòng cacbon dioxit chảy thêm ít nhất là 30s, sau
đó tắt dòng khí cacbon dioxit.
Lấy mẫu và tấm đỡ ra khỏi lò, làm nguội, và
kiểm tra các dấu hiệu của phản ứng hóa học giữa tro và tile, các dấu hiệu này
có thể gây khó khăn trong việc thu được các hình dạng đặc trưng.
Xử lý phim và kiểm tra tính âm bản hoặc tính
trong suốt với độ phóng đại tối thiểu bằng 10 lần chiều cao mẫu ban đầu. Khi sử
dụng phim, kết quả được dựa trên việc kiểm tra tính âm bản hoặc tính trong
suốt, không phải bản in.
11. Độ chụm
11.1. Giới hạn độ lặp lại
Kết quả của phép xác định song song độc lập,
tiến hành trong cùng một ngày, trong cùng một phòng thí nghiệm, do cùng một
người thao tác, trên cùng một thiết bị với mẫu thử lấy từ cùng một mẫu phân
tích tro, không được chênh nhau quá các giá trị quy định trong Bảng 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị trung bình các kết quả của phép xác
định song song, thực hiện ở một hai phòng thí nghiệm khác nhau, trên các phần
mẫu thử đại diện lấy từ cùng một mẫu tro được chuẩn bị như quy định trong TCVN
173 (ISO 1171), sẽ không chênh nhau quá các giá trị quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 – Chênh lệch
lớn nhất cho phép giữa các kết quả
Tính nóng chảy của
tro
Các loại môi trường
Độ lặp lại °C
Độ tái lặp °C
Nhiệt độ biến dạng, DTa
30
80
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
60
Nhiệt độ hình bán cầu, HT
30
60
Nhiệt độ chảy, FT
30
80
a) Nếu nhiệt độ hình cầu không đạt, thì độ
chụm của nhiệt độ biến dạng không đạt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm gồm các nội dung sau:
a) Nhận dạng mẫu thử;
b) Viện dẫn phương pháp thử đã sử dụng;
c) Nhiệt độ biến dạng, được làm tròn đến 10°C;
d) Nhiệt độ hình cầu, làm tròn đến 10°C;
e) Nhiệt độ hình bán cầu, làm tròn đến 10°C;
f) Nhiệt độ chảy, làm tròn đến 10°C;
g) Môi trường thử (khử hoặc oxy hóa).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu sử dụng trong tiêu chuẩn được xác
định bằng nghiên cứu liên phòng thí nghiệm được thực hiện trong tháng 10 năm
2004. Với sự tham gia của mười chín phòng thí nghiệm, phân tích ba mẫu tro và
tám mẫu than.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] FIELDNER, A.C., HALL, A.E. AND FIELD,
A.L., The fusibilty of coal ash and the determination of softening temperature,
US Bureau of Mines, Bulletin 129, 146 phương pháp, 1918
[2] NICHOLLS, P. And SELVIG, W.A., Clinker
formation and fusibility of ash, US Bureau of Mines Bulletin 364, 72 phương
pháp, 1932