Kích thước cục lớn
nhất, mm
|
Khối lượng mẫu đơn,
kg
|
Kích thước xẻng, mm
|
a
|
b
|
c
|
d
|
e
|
đến 50,0
‘’ 10,0
“ 1,0
|
2,0
1,0
0,1
|
150
100
50
|
75
60
30
|
120
80
40
|
130
80
40
|
50
30
20
|
2.2.2. Búa có khối lượng 0,4 kg đến 0,5 kg.
2.2.3. Xông (xiên) có kích thước khe không nhỏ hơn
3 lần kích thước cục lớn nhất của vật liệu lấy mẫu. Cấu tạo của xông phải bảo đảm
lấy được mẫu theo toàn bộ chiều sâu chất liệu.
2.3. Thiết bị để chuẩn bị mẫu
2.3.1. Máy đập và máy xiết phù hợp với độ cứng và
yêu cầu độ hạt của vật liệu lấy mẫu.
2.3.2. Bộ rây có kích thước lỗ lưới phù hợp với các
kích thước mà sơ đồ chuẩn bị đã đề xuất.
2.3.3. Độ giản lược cơ giới hoặc thủ công (dạng
máng, dạng khe, hướng tâm,…).
Hình 2
Bảng 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước xẻng, mm
a
b
c
d
đến 5
đến 1
50
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
50
30
40
25
2.3.4. Cân kỹ thuật có độ chính xác đến 0,05 %.
2.3.5. Xẻng để làm giảm lược mẫu bằng phương pháp
chia tư (xem Hình 2 và Bảng 2).
2.3.6. Tủ sấy điện có điều chỉnh nhiệt độ, đảm bảo
nhiệt độ sấy từ 105 0C đến 110 0C (378 K đến 383 K).
3. Các thông số lấy
mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.1. Khối lượng lô cần lấy mẫu.
3.1.2. Kích thước cục lớn nhất của vật liệu lấy
mẫu.
3.1.3. Khối lượng mẫu đơn.
3.1.4. Hệ số biến động của hàm lượng cấu tử (kim
loại).
3.1.5. Số mẫu đơn.
3.1.6. Khối lượng mẫu tổng.
3.1.7. Phương pháp lấy mẫu và phân bố các điểm lấy
mẫu.
3.2. Khối lượng lô và khối lượng vật liệu chứa
trong các thùng vận chuyển riêng lẻ được xác định bằng cách cân hoặc dựa vào
tài liệu kèm theo.
3.3. Khi xác định khối lượng mẫu đơn, kích thước
cục lớn nhất của vật liệu lấy mẫu được xác định bằng mắt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.2. Đối với quặng có kích thước cục lớn hơn 50
mm, do áp dụng phương pháp lấy mẫu thủ công có dùng búa và xẻng nên kích thước
cục lớn nhất là 50 mm.
3.4. Khối lượng mẫu đơn
3.4.1. Khi dùng máy để lấy mẫu từ dòng vật liệu
chuyển động, khối lượng mẫu đơn (mcg) tính bằng kg, theo công thức (1)
mcg = (1)
trong đó:
Q là năng suất dòng vật liệu cần lấy
mẫu, T/k;
B là chiều
rộng khe của bộ phận/ hứng mẫu (gầu, máng, dao) theo hướng chuyển động, mm;
V là tốc độ chuyển động của bộ phận
hứng mẫu, m/s.
3.4.2. Khi lấy mẫu thủ công, khối lượng mẫu đơn phụ
thuộc vào kích thước cục lớn nhất và phải không nhỏ hơn trị số nêu ở Bảng 3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước cục lớn
nhất,
mm
Khối lượng, mẫu đơn
không nhỏ hơn,
kg
Đến 1
Đến 10
Đến 50
0,1
1,0
2,0
3.4.3. Tất cả các mẫu đơn phải có khối lượng gần
bằng nhau, tức là sai lệch về khối lượng của các mẫu đơn phải nhỏ hơn 20 %
(tương đối).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5.1. Hệ số biến động của hàm lượng cấu tử chính
trong lô xác định theo Phụ lục 2 của tiêu chuẩn này và kiểm tra theo mức độ cần
thiết cũng như theo sự thỏa thuận của các bên.
CHÚ THÍCH : Cấu tử làm cơ sở để xác định hệ
số biến động được lấy theo sự thỏa thuận của các bên.
3.5.2. Nếu chưa biết hệ số biến động của hàm lượng
cấu tử trong lô sản phẩm thì lấy hệ số biến động bằng 35 % tương ứng với loại
quặng không đồng nhất.
3.6. Số lượng mẫu đơn
3.6.1. Số lượng nhỏ nhất các mẫu đơn xác định phù
hợp với khối lượng của lô và hệ số biến động của hàm lượng cấu tử, và không được
nhỏ hơn trị số, tính được theo công thức (2)
N = 0,075 (2)
trong đó:
M là số lượng nhỏ nhất các mẫu đơn
lấy từ lô;
N là khối lượng của lô cần lấy mẫu,
T;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6.2. Khi lấy mẫu lô sản phẩm gồm một số thùng vận
chuyển giống nhau, số lượng mẫu đơn được lấy từ một thùng, tính theo công thức
(3)
n = (3)
trong đó:
n là số mẫu đơn được lấy từ một
thùng vận chuyển;
a là số lượng thùng vận chuyển có
trong lô sản phẩm cần lấy mẫu.
Nếu trị số n nhỏ hơn 3 thì lấy 3 mẫu đơn từ
mỗi thùng tại các điểm phân bố trên sơ đồ lấy mẫu (xem hình 3 và 4).
3.6.3. Khi trong lô gồm các thùng vận chuyển có
tải trọng khác nhau thì số lượng các mẫu đơn ở mỗi thùng riêng (ni) được xác định
tỷ lệ thuận giữa tải trọng của thùng đó (Mi) so với khối lượng chung của lô
(M), theo công thức (4)
(4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6.5. Khoảng thời gian (t) giữa các lần cắt mẫu đơn
tính bằng phút, theo công thức (5)
(5)
trong đó:
M là khối lượng lô quặng (quặng tinh)
cần lấy mẫu, T;
Q là năng suất dòng lấy mẫu, T/ h;
N là số mẫu đơn xác định theo 3.6.1.
3.7. Xác định khối lượng mẫu tổng bằng tích số
khối lượng mẫu đơn và số mẫu đơn được lấy từ lô.
3.8. Phương pháp lấy mẫu và phân bố điểm lấy mẫu đơn
quy định ở điều 4 – phụ thuộc vào đặc tính vật liệu cần lấy mẫu, vị trí và dạng
phân bố của nó.
4. Các
phương pháp lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.1. Tiến hành lấy mẫu cơ giới trong quá trình
chất dỡ cho vagông, tàu thuyền, bunke, kho chứa bằng các thiết bị vận chuyển
liên tục.
4.1.2. Khi lấy mẫu, các máy lấy mẫu phải thỏa mãn
các yêu cầu ở 2.1, phải tính số lần cắt mẫu theo 3.6.4 và khoảng thời gian giữa
hai lần cắt mẫu theo 3.6.5.
4.2. Phương pháp lấy mẫu thủ công
4.2.1. Tùy theo độ hạt của vật liệu, tiến hành lấy
mãu theo các phương pháp sau:
a) Đối với quặng (quặng tinh) có kích thước
hạt nhỏ hơn 10 mm khi cần lấy mẫu theo lớp thì dùng xông (2.2.3), bằng cách ấn
xông ngập vào đống vật liệu cần lấy mẫu. Nếu lấy mẫu có khó khăn do vật liệu bị
đông kết hoặc do các nguyên nhân khác thì tiến hành lấy mẫu theo 4.2.1.b.
b) Đối với quặng (quặng tinh) có kích thước
hạt nhỏ hơn 50 mm khi vật liệu phân bố đồng đều theo lớp thì đào hố sâu 0,2 m đến
0,4 m tại các điểm đã đánh dấu. Lấy một mẫu đơn trong một hố bằng cách dùng
xẻng (Hình 1) xúc dọc thành hố từ dưới lên trên theo đường thẳng rồi đổ mẫu vào
thùng hoặc hộp có nắp.
CHÚ THÍCH:
1 Không được đổ vật liệu ở xẻng trở
lại hố.
2 Không được lấy mẫu từ đáy hố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.2. Khi lấy mẫu quặng (quặng tinh) đã chất lên
toa xe đường sắt phải thực hiện những quy định nêu ở 4.2.2.1 và 4.2.2.3.
4.2.2.1. Số lượng mẫu đơn lấy ở mỗi toa được
xác định theo 3.6.2 và 3.6.3.
4.2.2.2. Các điểm lấy mẫu đơn quặng (quặng
tinh) đã chất vào toa xe thành các lớp đồng đều phải bố trí theo sơ đồ nêu ở
Hình 3 và Hình 4. Khi đó khoảng cách từ các điểm lấy mãu đến thành toa xe không
nhỏ hơn 0,5 m.
4.2.2.3. Khi chất quặng (quặng tinh) vào toa
xe tạo các đống hình nón thì phải san phẳng đống vật liệu, sau đó đánh dấu các điểm
lấy mẫu đơn theo 4.2.2.2. Nếu không san phẳng được, phải phân bố các điểm lấy
mẫu đơn ở 1/3, 2/3 chiều cao và ở đáy đống hình nón theo Hình 5.
Hình 5
4.2.3. Khi lấy mẫu (quặng tinh) đã được chất tải
lên tàu thuyền, xà lan và kho bãi tiến hành như sau:
a) Khi chất hoặc dỡ tải cho tàu thuyền, xà
lan và kho chứa có dùng các thiết bị chất tải và dỡ tải làm việc định kỳ (gầu
ngoạm, thùng rót, toa xe, quang lật,…) thì lấy mẫu đơn từ một số thùng chứa xác
định (thí dụ từ mỗi thùng chứa thứ r) mà không cần đào hố.
Số lượng chu trình làm việc r để sau đó tiến
hành lấy các mẫu đơn, tính theo công thức (6).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
M là khối lượng của lô cần lấy mẫu,
T;
Mr là khối lượng vật liệu
chứa trong thiết bị chất (dỡ) tải, T;
N là số lượng mẫu đơn theo 3.6.1.
b) Khi chất tải liên tục quặng (quặng tinh)
vào tàu thuyền, xà lan và kho bãi ở dạng hình hòm, phải lấy các mẫu đơn theo
mức chất cao các đống, nghĩa là khi chất tải 1/3 khối lượng đống lấy 1/3 số mẫu
đơn xác định được theo 4.6.1, sau khi chất tải 2/3 đống còn lại, lấy 1/3 số mẫu
đơn nữa; và sau khi tạo đống xong, lấy nốt 1/3 số mẫu còn lại.
Phân bố các điểm lấy mẫu đơn trên ba đường
sinh tạo hòn cách nhau 1200. Đối với mỗi lớp kế tiếp sau của đống
cần xê dịch tương đối với nhau khoảng 400 như nêu ở Hình 6.
4.2.4. Tùy điều kiện, có thể không lấy mẫu vật liệu
ở trạng thái tĩnh (kho chứa, bãi), mà nên tiến hành lấy mẫu khi chuyển tải vật
liệu. Khi lấy mẫu ở trạng thái tĩnh phải cứ vào chiều cao của đống để chọn
phương án hợp lý nhất.
Hình 6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Toàn bộ hoặc một phần bề mặt của đống vật
liệu cần lấy mẫu được phân chia thành các ô vuông. Số các ô vuông phải bằng số
lượng mẫu đơn cần lấy. Tiến hành lấy các mẫu đơn ở giữa các ô vuông theo
4.2.1.b.
4.2.4.2. Đối với quặng (quặng tinh) chứa trong
đống có chiều cao lớn hơn 1,5 m, khi lấy mẫu phải bảo đảm lấy đồng đều các mẫu đơn
từ toàn bộ thể tích đống vật liệu bằng cách dùng gầu ngoạm để trộn đều, bóc dần
theo lớp, đào hào, đào giếng hoặc khoan.
Khi dùng gầu ngoạm trộn đều quặng (quặng
tinh), lấy mẫu đơn theo 4.2.3.1.
Khi bóc dần các lớp của đống quặng (quặng
tinh) tiến hành lấy mẫu ở mỗi lớp phải tuân theo các yêu cầu nêu ở 4.2.1.
Khi lấy mẫu quặng (quặng tinh) chứa trong đống
bằng cách đào hào hoặc giếng, tiến hành lấy mẫu đơn trên thành hào hoặc giếng
phải tuân theo các yêu cầu nêu ở 4.2.1.
Khi khoan đống quặng (quặng tinh) thì lấy mẫu
đơn từ mỗi mét lỗ khoan. Tích số của mẫu đơn lấy từ mỗi lỗ khoan với số lỗ
khoan phải không nhỏ hơn số mẫu đơn tính theo 3.6.1.
5. Chuẩn bị mẫu kết
thúc
5.1. Mẫu tổng được gia công theo sơ đồ Hình 7 để
chuẩn bị mẫu kết thúc xác định độ ẩm và thành phần hóa học.
5.2. Việc chọn số giai đoạn chuẩn bị và giai đoạn
chuẩn bị đầu tiên hoàn toàn phụ thuộc vào kích thước cục lớn nhất trong mẫu
tổng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng tối thiểu của mẫu đã giản lược
tính theo công thức (7).
mmin = k (7)
trong đó
k là hệ số phụ thuộc vào hạng đồng nhất của
quặng (quặng tinh). Trị số k nêu ở Bảng 4 được xác định theo hệ số biến động;
dmax là kích thước cục lớn nhất
trong mẫu, mm;
5.4. Ở giai đoạn IV khối lượng của mẫu được giản
lược đến bằng khối lượng yêu cầu của mẫu kết thúc, phù hợp với giai đoạn cuối
cùng. Khối lượng và số lượng mẫu gửi đi phân tích hóa cũng như thời hạn bảo
quản mẫu được xác định theo thỏa thuận của các bên.
5.5. Khi gia công mẫu tổng của quặng, sau khi
giản lược.
Bảng 4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(quặng tinh)
Khối lượng tối
thiểu (mmin)
của mẫu đã giản lược, kg, khi kích thước cục lớn nhất
Giá trị hệ số, hệ
số biến động V
Hệ số K
Giai đoạn I
đến 25 mm
Giai đoạn II
đến 12 mm
Giai đoạn III
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rất đồng nhất đến 13 đồng nhất
Lớn hơn 13 đến 20 trung bình
Lớn hơn 20 đến 33 không đồng nhất
Lớn hơn 33
0,06
0,10
0,15
0,20
40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
125
10
15
25
30
1,0
2,0
2,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lớn quặng đến 12 mm lấy ra 4 mẫu, khối
lượng mỗi mẫu là 2 kg để xác định độ ẩm.
5.6. Đối với mẫu tổng lấy được từ vật liệu hạt
mịn (trong đó có quặng tinh tuyển nổi) thì tiến hành chuẩn bị mẫu kết thúc theo
đường nét đứt ở sơ đồ nêu ở Hình 7.
5.7. Khi gia công mẫu tổng là quặng tinh hạt mịn
thì ngay từ lần giản lược đầu tiên lấy ra ba mẫu có khối lượng mỗi mẫu 0,5 kg để
xác định độ ẩm.
5.8. Khi tiến hành đập và nghiền mẫu có thể sử
dụng máy đập, máy nghiền và máy xiết. Các máy máy này được lắp chung với sàng
kiểm tra và máy giản lược trong cùng một bộ thiết bị chuẩn bị mẫu hoặc đặt
riêng rẽ.
5.9. Đối với mẫu có khối lượng 100 kg và lớn hơn
thì tiến hành trộn đều mẫu bằng phương pháp vòng xuyến – hình nón hoặc xúc
chuyển. đối với mẫu có khối lượng nhỏ hơn thì trộn đều bằng phương pháp xúc
chuyển hoặc lăn đảo trên tấm đệm mềm, bền chắc và phẳng.
5.10. Tiến hành giản lược mẫu bằng các biện pháp
sau đây:
1) Theo phương pháp chia tư;
2) Dùng thiết bị giản lược cơ giới và thủ
công;
3) Phương pháp kẻ ô vuông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.10.2. Thiết bị giản lược mẫu cơ giới cần đáp
ứng các yêu cầu ở 2.1 và đảm bảo nhận được mẫu đã giản lược có khối lượng tối
thiểu theo 5.3 và 5.4. Khi giản lược mẫu bằng máng phân chia, phải đổ đều mẫu
trên toàn chiều dài của máng. Vật liệu qua máng sẽ được chia thành các phần
bằng nhau và rơi vào hai hộp. Loại bỏ vật liệu ở một hộp. Vật liệu ở hộp còn
lại đưa vào giản lược tiếp đến khi nhận được mẫu có khối lượng tối thiểu theo
Bảng 4.
Khi lặp lại nhiều lần quá trình giản lược,
vật liệu được loại bỏ lần lượt ở các phía kế tiếp nhau.
5.10.3. Giản lược mẫu bằng phương pháp kẻ ô
vuông được sử dụng đối với vật liệu dạng hạt nhỏ. Sau khi trộn đều mẫu được rải
đều trên diện tích phẳng sạch rồi dùng thước kẻ hoặc lưới chuyên dụng chia
thành các ô vuông đều nhau. Sau đó dùng xẻng lấy phần mẫu từ mỗi ô vuông theo
trình tự ô cờ hoặc một trình tự nào đó. đảm bảo lấy suốt chiều dày lớp mẫu. Gộp
chung các phần mẫu thành mẫu giản lược có khối lượng tối thiểu theo Bảng 4.
5.11. Nếu các quá trình đập và giản lược quặng có
khó khăn do vật liệu có độ dính và độ ẩm cao thì phải sấy sơ bộ mẫu tổng và xác
định hàm lượng chung độ ẩm hàng hóa theo TCVN 4776 : 1989 (ST SEV 900 : 1978).
Khi cần thiết, đưa mẫu đã giản lược vào sấy trước giai đoạn gia công III hoặc
IV.
6. Bao gói và ghi
nhãn
6.1. Mỗi mẫu kết thúc để xác định thành phần hóa
học được đổ vào bình kín hoặc vào bao gói. Mẫu có kèm theo hai nhãn, một nhãn
dán lên bình hoặc bao gói còn một nhãn đặt trong bình hoặc bao gói. Niêm phong
mẫu.
6.2. Các tư liệu sau đây ghi trên nhãn:
- Tên xí nghiệp chủ hàng;
- Tên xí nghiệp tiêu thụ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tên vật liệu;
- Ký hiệu lô (ngày tháng, số hiệu lô, số hiệu
toa xe, tàu thuyền, hoặc xà lan,…);
- Khối lượng lô;
- Ngày tháng và nơi lấy mẫu tổng, số lượng
mẫu đơn và phương pháp chuẩn bị mẫu;
- Công dụng mẫu kết thúc (để cho phòng thí
nghiệm, mẫu lưu cho hộ tiêu thụ, mẫu trọng tải);
- Tên đơn vị lấy mẫu, họ và tên người lấy
mẫu.
Các tư liệu nêu trên được trích từ biên bản
lập sau khi lấy mẫu và chuẩn bị mẫu.
PHỤ
LỤC 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Lô quặng (quặng tinh): Khối lượng quặng
(quặng tinh) được sản xuất trong những điều kiện như nhau. Lô có thể gồm một
hoặc một số thùng vận chuyển (vagông, xà lan, contenơ,…).
2. Lượng giao nhận: Khối lượng quặng
(quặng tinh) cùng loại trong một lần giao nhận. Lượng giao nhận có thể gồm một
hoặc một số lô.
3. Mẫu đơn: Là phần mẫu được lấy từ một điểm
của lô quặng (quặng tinh) hoặc từ một lần cắt dòng quặng (quặng tinh).
4. Mẫu tổng: Mẫu hợp thành từ tất
cả các mẫu đơn lấy được từ một lô.
5. Mẫu giản lược: Phần mẫu thu được
sau khi giản lược mẫu tổng.
6. Mẫu kết thúc: Mẫu thu được chuẩn
bị lần cuối từ mẫu tổng theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
7. Mẫu hóa: Mẫu kết thúc dùng để xác định thành
phần hóa học của lô.
8. Mẫu ẩm: Mẫu kết thúc dùng để xác định độ ẩm
của lô theo TCVN 4775 : 1989.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác
định hệ số biến động của hàm lượng kim loại trong quặng và quặng tinh kim loại
màu
Đại lượng sai lệch chuẩn tương đối biểu thị
bằng phần trăm và xác định theo công thức (8) gọi là hệ số biến động:
(8)
(9)
(10)
trong đó
S là sai lệch chuẩn, % tuyệt đối,
tính theo công thức (9);
là hàm
lượng trung bình của kim loại trong lô được lấy mẫu, %, tính theo công thức
(10);
xi là hàm lượng kim loại
trong mẫu đơn thứ i;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để xác định hệ số biến động cần tiến hành các
bước như sau:
1. Theo điều 4, lấy hơn 50 mẫu đơn từ lô sản
phẩm. Khối lượng mỗi mẫu đơn theo 3.4, không gộp chung các mẫu đơn.
2. Gia công riêng từng mẫu riêng theo sơ đồ
Hình 7 để lấy mẫu hóa, xác định hàm lượng kim loại trong từng mẫu.
3. Các kết quả phân tích hóa đưa vào bảng và
tính hệ số biến động của mẫu, nêu ở Bảng 9.
Thí dụ tính hệ số biến động của hàm lượng
niken trong quặng tinh niken.
Bảng 5
Mẫu
x1
x1 -
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính toán
1
2
3
4
5
6
7
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
Tổng
5,2
5,1
5,7
4,2
4,0
5,1
4,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,0
4,4
47,7
0,43
0,33
0,93
0,53
0,77
0,33
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,07
0,23
0,37
-
0,1849
0,1089
0,8649
0,3249
0,5929
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,2209
0,0049
0,0529
0,1369
2,601
CHÚ THÍCH: Trong thí dụ này lấy NS
= 10 để rút ngắn Phụ lục.