wA
|
tro, biểu thị bằng phần trăm khối
lượng;
|
wC
|
hàm lượng carbon, biểu thị bằng phần trăm khối
lượng;
|
wCl
|
hàm lượng clo, biểu thị bằng phần
trăm khối lượng;
|
wCl.inorg
|
hàm lượng clo vô cơ, biểu thị bằng phần
trăm khối lượng;
|
wCO2
|
hàm lượng carbon
dioxit, biểu thị bằng
phần trăm khối lượng;
|
wH
|
hàm lượng hydro, ngoại
trừ hydro trong hàm lượng ẩm, nhưng bao gồm hydro của nước hydrat hóa
trong khoáng, biểu thị bằng phần
trăm khối lượng;
|
wH2O
|
hàm lượng ẩm, biểu thị
bằng phần trăm khối lượng;
|
wh
|
nước hydrat hóa trong chất khoáng,
biểu thị bằng phần
trăm khối lượng;
|
wMM
|
hàm lượng chất khoáng biểu thị bằng
phần trăm khối lượng (xem
Phụ lục A);
|
wN
|
hàm lượng nitơ, biểu thị bằng phần
trăm khối lượng;
|
wO
|
hàm lượng oxy, ngoại
trừ oxy trong hàm lượng ẩm, nhưng bao gồm oxy của nước hydrat hóa trong
khoáng, biểu thị bằng phần trăm khối lượng;
|
wS,o
|
hàm lượng lưu huỳnh hữu
cơ, biểu thị bằng phần trăm khối lượng;
|
wS,p
|
là hàm lượng lưu huỳnh pirit, biểu
thị bằng phần trăm khối lượng;
|
wS,s
|
hàm lượng lưu huỳnh sulfat, biểu thị bằng phần
trăm khối lượng;
|
wS,T
|
tổng hàm lượng lưu huỳnh, biểu thị bằng phần trăm khối
lượng;
|
wV
|
hàm lượng chất bốc, biểu thị bằng phần trăm khối lượng;
|
FCl
|
hệ số hiệu chính để xác định hàm lượng
clo vô cơ;
|
Fh
|
hệ số hiệu chính để xác định hàm lượng
nước hydrat hóa;
|
FMM
|
hệ số hiệu chính để xác định hàm lượng
chất khoáng
(xem Phụ lục A).
|
5 Tính kết quả đối
với phép phân tích than
5.1 Giới thiệu
Trong những tiêu chuẩn về phân tích than,
thông thường phép xác định được quy định thực hiện trên các mẫu thử khô-không
khí. Tuy nhiên khi sử dụng
các phép phân tích
này, đôi khi cần phải biểu thị kết quả ở những trạng thái khác. Các trạng thái
thường dùng là "khô-không khí", "như nhận được", "khô", "khô,
không tro", và
"khô,
không chất khoáng".
5.2 Cách tiến hành
Bất kỳ giá trị phân tích nào (trừ giá trị
tỏa nhiệt thực) ở một trạng thái riêng có thể được chuyển
đổi sang một
trạng thái khác bằng cách nhân nó với hệ số tính thích hợp cho trong Bảng 1, sau khi
thay các ký hiệu bằng các giá trị số cần thiết [để xác định hàm lượng ẩm xem TCVN
172 (ISO 589) và TCVN 11152 (ISO 11722); để
xác định hàm lượng tro, xem TCVN 174 (ISO 1171)]. Tuy nhiên, trong một
số phép xác định có tham
gia trực tiếp của chất khoáng
và trong những trường hợp này, cần phải áp dụng hiệu chính đối với kết quả khô
không khí trước khi tính trên trạng thái khô, không chất khoáng.
Việc hiệu chính này phụ thuộc vào bản chất cũng như số lượng của chất khoáng có trong mẫu
thử và đối với các mẫu thử cần áp dụng công
thức do cơ quan tiêu chuẩn hóa của nước xuất
xứ mẫu quy định. Tất cả các phép xác định có thể biểu thị ở trạng thái khô, không chất
khoáng được xem xét riêng dưới đây.
Nếu cần phải tính kết quả phân
tích biểu thị ở trạng thái khô, không chất khoáng sang
một trạng thái khác thì
quan trọng là khi áp dụng các công thức từ (1) đến (10) các hiệu chính đã được trừ đi thì phải
cộng lại vào giá trị khô, không
chất khoáng trước khi áp dụng
công thức trong Bảng 1.
5.3 Carbon
Tổng carbon, xác định trong
than, bao gồm cả carbon hữu
cơ và
carbon carbonat trong chất khoáng, được báo cáo ở trạng thái
khô-không khí
[xem TCVN 255
(ISO 609), ISO 625, hoặc TCVN 9816 (ISO 29541)].
Để chuyển đổi tổng hàm lượng
carbon đã phân
tích sang trạng thái khô, không chất khoáng, thì trừ carbon trong
carbonat trước khi chuyển đổi theo công thức (1):
(1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng hydro được báo cáo ở trạng
thái khô không khí bao gồm hydro trong than và hydro có mặt (như trong nước) trong chất khoáng [xem
TCVN 255 (ISO 609), ISO 625 và ISO/TS 12902]. Hydro có trong lượng ẩm của mẫu khô
không khí phải được trừ đi trước khi báo cáo WH.ad. Trước khi tính
hydro của than ở trạng thái
khô, không chất khoáng,
cũng cần trừ đi lượng hydro của chất
khoáng theo công thức (2):
(2)
Do nước hydrat hóa trong
chất khoáng không xác định
trước được, thông thường nước được
ước lượng từ chất khoáng có mặt
và tổng hàm lượng chất khoáng theo
công thức (3).
(3)
Trong đó Fh là hệ số, phụ
thuộc vào loại than thực tế. Nếu hệ số không có
sẵn, có thể sử dụng giá trị Fh bằng 0,1 để
có kết quả gần đúng.
5.5 Nitơ
Hàm lượng nitơ được báo cáo ở trạng thái
khô không khí [xem TCVN 9816 (ISO 29541)]. Không có nitơ trong chất khoáng, bình thường chỉ có trong than
và tính kết quả ở trạng
thái khô, không chất khoáng theo
công thức (4):
(4)
5.6 Lưu huỳnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(5)
5.7 Oxy
Mặc dù oxy là thành phần đáng
kể trong than
và cốc, có ít yêu
cầu xác định trực
tiếp để quyết
định mở rộng phạm vi
của một tiêu chuẩn.
Hàm lượng oxy được xác định theo hiệu
số ở trạng thái
khô không khí theo công thức (6), lấy theo TCVN 8621 (ISO 17247):
(6)
Tính hàm lượng "oxy từ hiệu số" bao gồm oxy
trong than, các chất khoáng
carbonat (như carbon
dioxit) và trong nước của sự hydrat hóa trong chất khoáng.
Hàm lượng oxy ở trạng thái
khô, không chất khoáng có
thể tính theo công thức (7):
(7)
Cần cẩn thận với kết quả đánh giá nhận được đối với "oxy theo hiệu
số" vì nó bao gồm tổng
các
lỗi
trong
kết quả của các
nguyên tố khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng clo được báo cáo ở trạng thái
khô-không khí [xem TCVN 5230 (ISO 587)1 và bao gồm clo có trong chất khoáng và
clo liên kết trong than.
Vì vậy phải trừ
đi lượng clo vô cơ trước khi tính ở trạng thái
khô, không chất khoáng theo công thức (8):
(8)
Có thể tính hàm lượng clo vô cơ bằng cách sử dụng hệ số, FCl, theo công
thức (9):
9 EMBED
Equation.3 wCl.inorg.ad = FCl × wCl.ad
Đối với than có phẩm cấp cao, không có clo liên kết với than[1]. Vì vậy có thể
sử dụng giá trị FCl = 1 đối với các
loại than này.
5.9 Hàm lượng chất bốc
Chất khoáng trong mẫu than cũng hao hụt khối lượng
dưới các điều kiện của
phép
xác định hàm lượng
chất bốc [xem TCVN
174 (ISO 562)], lượng hao hụt phụ thuộc vào cả bản chất và số lượng của chất khoáng có mặt.
Vì vậy cần hiệu chính trước khi tính hàm lượng
chất bốc ở trạng thái khô, không
chất khoáng có
tính đến lượng hao
hụt lưu huỳnh, nước hydrat hóa, carbon dioxit và clo theo công thức (10):
(10)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.10 Giá trị tỏa nhiệt
thực
Tính giá trị tỏa nhiệt thực theo
TCVN 200 (ISO 1928), tuy nhiên không bao gồm tính ở trạng thái khô, không chất khoáng, vì trạng thái
này không quan trọng
đối với giá trị tỏa nhiệt
thực.
CHÚ THÍCH: Giá trị tỏa nhiệt thực không thể chuyển đổi sang bất kỳ trạng thái nào khác bằng cách nhân trực tiếp với công
thức thích hợp cho trong Bảng 1 vì giá trị tỏa nhiệt
thực đã bao gồm hiệu
chính đối với nhiệt lượng
của sự bay hơi có
liên quan đến hàm lượng ẩm thực tế.
6 Tính kết quả đối
với phép phân tích cốc
Các phân tích cốc có thể biểu thị ở trạng thái
"khô-không khí", "như nhận được",
"khô", và "khô, không tro", và các giá trị này (trừ giá trị tỏa nhiệt
thực) được tính bằng cách
dùng các công
thức
thích
hợp cho trong Bảng 1, sau khi thay thế các ký hiệu bằng số [để xác định hàm lượng ẩm xem ISO 579 và TCVN
4919 (ISO 687); để xác định hàm
lượng tro, xem TCVN 173 (ISO 1171)].
Hiện nay không khuyến cáo tính chuyển đổi
các kết quả phân
tích cốc sang trạng thái khô, không chất khoáng.
7 Bảng để tính kết
quả ở những trạng thái khác nhau
Bảng 1 - Các
công thức để tính kết quả ở những trạng
thái khác nhau
Trạng thái giá trị
đã cho
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như phân
tích (khô không khí)
(ad)
Như nhận
đượca
(ar)
Khô
(d)
Khô, không tro
(adf)
Khô, không chất khoáng
(dmmf)
Như phân tích
–
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(khô không khí)
(ad)
Như nhận được
–
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khô
–
(d)
Khô, không tro
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
–
(daf)
Khô, không chất
khoáng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(dmmf)
a Chú ý là các công thức để tính kết quả ở
trạng thái "như nhận được" có thể sử dụng để tính kết quả ở trạng
thái hàm lượng ẩm khác, ví dụ hàm lượng ẩm lưu hoặc hàm lượng ẩm nền.
Phụ lục A
(quy định)
Chất khoáng
Để tính các kết quả phân tích than trên trạng thái
khô, không chất khoáng cần
phải biết tổng lượng
chất khoáng có mặt. Thông thường nó được xác định trong mẫu phân tích
khô không khí theo phương pháp quy định trong TCVN 4918 (ISO 602). Tuy nhiên có thể xảy ra
những cơ hội thuận lợi để đánh giá lượng chất
khoáng từ phần tro bằng
cách áp dụng công thức có tính đến những thay đổi về mặt hóa học sinh ra
trong quá trình hóa tro.
Những thay đổi chính là:
a) giải phóng nước hydrat hóa từ silicat,
b) giải phóng carbon dioxit từ
carbonat,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) oxy hóa pyrit thành sắt(lll) oxit
cùng với sự thất thoát của
lưu huỳnh,
e) cố định lưu huỳnh bằng các bazơ oxit.
Các giá trị hiệu chính cho bốn thay đổi hóa học cuối có
thể tính với một độ chính
xác hợp lý từ các yếu tố hợp thành được xác định sẵn. Tuy nhiên, việc hiệu
chính nước hydrat hóa trong các khoáng silicat thường lớn hơn tổng số còn lại
và thông thường không đúng và cũng không chính xác vì phép xác định phức tạp
và ít khi được tiến hành. Các nồng độ của nước hydrat hóa nằm trong khoảng từ 5
% đến 20 % đã được báo cáo
tại một số vùng trên thế giới và rõ ràng là
không có công thức đơn lẻ nào có thể
được chấp nhận. Có thể ví dụ công
thức, đơn giản như cho trong công thức (A.1).
(A.1)
trong đó FMM là hệ số,
phụ thuộc vào loại than thực tế. Nếu
không có hệ số này có thể lấy
giá trị FMM bằng
1,1 sử dụng để tính kết
quả ước lượng.
Công thức có thể phức
tạp hơn vì bao gồm nhiều biến
số hơn là hàm lượng tro WA.ad
Nếu cần dùng một giá trị tính (thay cho
giá trị xác định) cho chất khoáng thì công thức sử
dụng là công thức
được quy định trong tiêu chuẩn của nước xuất xứ mẫu. Nên chỉ rõ công thức mỗi khi sử dụng.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] TCVN 4914 (ISO 57), Than - Xác định các
dạng lưu huỳnh
[3] TCVN 175 (ISO 334), Nhiên liệu khoáng rắn - Xác
định tổng
hàm lượng lưu huỳnh - Phương pháp
Eschka
[4] TCVN 4916 (ISO 351), Nhiên liệu khoáng
rắn - Xác định
tổng hàm lượng lưu huỳnh - Phương pháp đốt ở nhiệt độ cao
[5] TCVN 174 (ISO 562), Than đá và cốc -
Xác định hàm lượng chất bốc
[6] ISO 579, Cốc - Xác định tổng hàm lượng
ẩm
[7] TCVN 5230 (ISO 587), Nhiên liệu khoáng
rắn - Xác định clo sử dụng hỗn hợp Eschka
[8] TCVN 172 (ISO 589), Than đá - Xác định tổng hàm lượng ẩm
[9] TCVN 255 (ISO
609), Nhiên liệu khoáng
rắn - Xác định carbon và hydro - Phương pháp đốt ở nhiệt độ cao
[10] ISO 625, Nhiên liệu khoáng
rắn - Xác định carbon và hydro - Phương pháp Liebig
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[12] TCVN 173 (ISO 1171), Nhiên liệu khoáng
rắn - Xác định tro
[13] TCVN 200 (ISO 1928), Nhiên liệu khoáng
rắn - Xác định giá trị tỏa nhiệt bằng phương pháp bom đo
nhiệt lượng và
tính giá trị tỏa nhiệt thực
[14] TCVN 11152 (ISO 11722), Nhiên liệu khoáng rắn -
Than
đá
- Xác định hàm
lượng ẩm trong mẫu thử
phân tích chung bằng
cách làm khô
trong nitơ
[15] TCVN 8622 (ISO
19579), Nhiên liệu khoáng rắn - Xác định lưu huỳnh bằng phép đo phổ IR
[16] TCVN 9816 (ISO 29541),
Nhiên liệu khoáng rắn - Xác định tổng carbon, hydro và nitơ - Phương pháp
nung.