4.1.1. Mỗi cấp cỡ hạt than cục được chia thành hai
phần tỷ trọng khác biệt bằng cách đặt mẫu vào thùng có thể tích đủ lớn, ví dụ
từ 40 lít đến 80 lít (từ 10 gal đến 20 gal), có rổ và một dung dịch hữu cơ đã
điều chỉnh về tỷ trọng quy định. Khuấy nhẹ hỗn hợp để tất cả các hạt có thể nổi
hoặc chìm. Phần nổi trên dung dịch được lấy ra trước, tiếp theo là phần chìm.
4.2. Quy trình B – Mô tả quy trình tuyển
đối với cấp than có kích thước nhỏ hơn cỡ hạt xác định trước trong 4.1. Phần
than này là than cám.
4.2.1. Mỗi cấp cỡ hạt than cám được chia ra thành
hai phần tỷ trọng khác biệt bằng cách đặt mẫu vào bình chìm/nổi có dung tích đủ
lớn, ví dụ từ 2 lít đến 4 lít (từ 0,5 gal đến 1 gal) có chứa một dung dịch hữu
cơ đã điều chỉnh về tỷ trọng quy định (Chú thích 1, 2, 3 và 4). Thao tác phải
cẩn thận để tránh quá tải bình chìm/nổi. Khuấy nhẹ hỗn hợp để từng hạt có thể
nổi hoặc chìm. Vật liệu nổi lấy ra trước bằng cách lồng cẩn thận nút vào cổ
bình rồi đổ dung dịch hữu cơ và vật liệu nổi khỏi phần trên bình qua môi trường
lọc để thu phần nổi. Sau đó lấy phần chìm ra và bảo quản bằng cách tương tự.
Chú thích 1 Một số phòng thí nghiệm sử dụng
phễu để phân chia các hạt than cám có kích thước nhỏ hơn một phần ba đường kính
lỗ vòi.
Chú thích 2 Một số phòng thí nghiệm sử dụng
phương pháp ly tâm để phân tuyển các cấp tỷ trọng của than cám. Phương pháp ly
tâm không thuộc phạm vi tiêu chuẩn này.
Chú thích 3 Chuẩn bị và điều chỉnh các dung
dịch hữu cơ phải được thực hiện trong thùng chứa để trộn chính xác hoá chất
trước khi cho vào bình chìm/nổi.
Chú thích 4 Nói chung, chiều sâu của các hạt
nổi phải không được vượt quá ba đến năm lần đường kính trung bình của các hạt
trong mẫu. Nên dùng 200 g, hoặc ít hơn.
4.3. Chuẩn bị mẫu thử, sàng
4.3.1. Mẫu đống được rải trên nền trơ, tốt nhất là
có mái che. Mẫu được sấy và sàng theo ASTM D 4749, sử dụng cỡ lỗ sàng phù hợp
[các lỗ phải theo quy định trong ASTM E 11 hoặc ASTM E 323].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.3. Trên thực tế phải giảm thiểu vật liệu nhỏ
hơn 75 μm (No. 200 tiêu chuẩn Mỹ), bởi vì chuyển động Brownian hoặc va chạm
phân tử có thể gây bất lợi cho việc phân tuyển chính xác và có hiệu quả. Có thể
sử dụng quá trình phân ly để tách vật liệu nhỏ hơn 75 μm (No. 200 tiêu chuẩn
Mỹ). (tham khảo chú thích 2).
4.3.4. Nếu cần, vật liệu lớn hơn kích thước giới
hạn yêu cầu thì phải đập thủ công hoặc bằng máy nghiền đến giới hạn yêu cầu,
hoặc nếu có thể làm tương tự ở chu kỳ đập.
5. Ý nghĩa và sử dụng
5.1. Mặc dù, việc xác định tính khả tuyển của
than không phải là chính xác về mặt khoa học, nhưng phương pháp thử tính khả
tuyển này có thể sử dụng để khảo sát đặc tính tuyển của than cục và than cám.
Tuy nhiên đặc biệt là với than cám, không áp dụng phương pháp thử này cho than
biến tính thấp vì các lý do như giải thích tại 1.2.
5.2. Lợi ích của quy trình thử này và các kết quả
thử tính khả tuyển là liên quan trực tiếp đến yêu cầu quy định cách thức lấy
mẫu khi cần có độ chụm mong muốn. Để có kết quả chính xác hơn cần phải biết
tính khả tuyển tổng quát của vật liệu. Điều này chỉ thực hiện được bằng cách
thử thí điểm mô tả ở 9.6 và Phụ lục A.3.
5.3. Kết hợp sự tư vấn của các chuyên gia và kiến
thức về phân tích cỡ hạt [Xem ASTM D 4749], phương pháp này được sử dụng để
thiết kế các thiết bị tuyển than.
5.4. Áp dụng phương pháp này để đánh giá việc
kiểm soát quá trình và xác định hiệu quả hoạt động của nhà máy tuyển.
5.5. Áp dụng phương pháp này trong nghiên cứu lõi
khoan để xác định tính khả tuyển của các vỉa than; tuy nhiên, trong các trường
hợp đó, khối lượng than nguyên khai cho trong Bảng 1 có thể không áp dụng được
hoặc không thực tế. Vì vậy, đường kính lõi phải càng lớn càng tốt và phải tránh
việc chia nhỏ tiết diện lõi bằng cách nào đó hoặc cho mục đích khác trước khi
thử tính khả tuyển. Trường hợp phải thiết kế các chương trình khoan bao gồm cả
việc xem xét địa thống kê tương ứng để xác định lại trữ lượng và chất lượng của
vỉa than, việc phân tích tính khả tuyển của lõi khoan có ý nghĩa rất thực tiễn.
6. Thiết bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 1 – Khối lượng
than đặc trưng để phân chia thành bốn đến sáu cấp tỷ trọng
Hình 1 – Dụng cụ chìm
nổi hình chữ nhật phù hợp để phân chia các cấp than cục
6.2. Thùng chìm/nổi để phân chia than cục
– Thùng chìm/nổi có thể bao gồm một thùng lưới đan bên trong và một thùng chứa
(Hình 1 và Hình 2). Thùng lưới đan bên trong làm toàn bộ bằng lưới đan, các
cạnh đứng và đáy bằng lưới đan hoặc có đáy cứng với các cạnh bằng lưới đan. Sử
dụng lưới đan có lỗ nhỏ hơn một nửa kích thước cục than nhỏ nhất trong cấp hạt.
Thùng lưới đan lồng khít trong thùng chứa. Thùng lưới đan có thể có tay nắm
hoặc có dụng cụ nâng ở đầu trên để dễ lấy khỏi thùng chứa. Thùng đặc trưng dùng
trong phòng thí nghiệm có dung tích khoảng 40 lít đến 80 lít (10 gal đến 20
gal). Thùng chứa và thùng lưới đan bên trong phải được thiết kế phù hợp.
Chú thích 5 Dạng hình học của thùng có thể
ảnh hưởng đến việc lấy mẫu khỏi thùng. Thùng vuông có bất lợi như sau: (a) khó
đưa gáo lọc vào các góc để vớt phần nổi và (b) đặc biệt phần vật liệu chìm có
thể bị mắc vào các góc khi tháo vật liệu khỏi thùng.
Hình 2 – Dụng cụ chìm
nổi hình trụ phù hợp để phân tuyển cấp than cục
6.3. Bình chìm/nổi để phân chia than cám –
Bình chìm/nổi có dung tích đặc trưng từ 2 lít đến 4 lít (0,5 gal đến 1 gal)
được chế tạo có các đầu nối bằng thủy tinh (xem Hình 3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4. Các dụng cụ phụ trợ
6.4.1. Cân, có khả năng cân 2000 g, chính xác đến ±
0,1 g, để cân các mẫu nhỏ hoặc các cấp hạt nhỏ.
6.4.2. Cân, có khả năng cân từ 0 kg đến 110 kg (0
bl đến 250 lb), chính xác đến ± 45 g, để cân các mẫu lớn hoặc các cấp hạt lớn.
6.4.3. Gáo bằng lưới đan, có cỡ lỗ bằng một nửa
kích thước hạt nhỏ nhất.
6.4.4. Máy lọc chân không hoặc lọc áp suất hoặc
phễu lọc để lọc tự chảy.
6.4.5. Tủ sấy, thông khí, có thể gia nhiệt đến 40 oC
cùng với quạt gió tương ứng.
6.4.6. Tỷ trọng kế, dải đo phù hợp với quy định trong
ASTM E 100 và ASTM E 126.
6.4.7. Tỷ trọng kế hoặc ống đong có kích thước phù
hợp.
6.4.8. Dụng cụ để pha chế, bằng chất dẻo, ép, không
gây ảnh hưởng các chất lỏng hữu cơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Chú ý chung – Môi trường dùng để phân
tuyển gồm dung dịch hữu cơ, dung dịch muối vô cơ và pha rắn trong huyền phù
nước. Việc chọn môi trường phụ thuộc vào lượng mẫu và cỡ hạt của than đem thử,
mẫu tỷ trọng tương đối và mục đích phân tuyển than. Dung dịch lỏng hữu cơ là
môi trường phù hợp và khuyến cáo không được dùng huyền phù làm môi trường để
phân tích tính khả tuyển.
7.1.1. Dải khối lượng riêng phù hợp nhất phụ thuộc
vào mục đích thử và đặc tính của than, nhưng điển hình là 1,3; 1,4; 1,5; 1,6;
1,7; 1,8; 1,9; 2,0 và giá trị tỷ trọng khác, nếu cần.
7.2. Chất lỏng hữu cơ – Các chất lỏng hữu
cơ có khối lượng riêng thường được sử dụng để chuẩn bị môi trường tuyển: xăng
nhẹ 0,7), cồn tinh khiết (0,77), naphtha (0,79), toluen (0,86), percloetylen
(1,6) bromua metylen (2,49), bromofooc (2,9) và tetrabromuaetylen (2,96).
7.2.1. Các thông tin về đặc tính các chất lỏng hữu
cơ, chất bốc, tỷ trọng, các phép đo tỷ trọng và việc xử lý tiếp theo để loại bỏ
được nêu trong Phụ lục A.2.
Chú thích 6 Cảnh báo: Một số chất lỏng
hữu cơ này có tính độc. Xem Phụ lục B1.
8. Các nguy hiểm
8.1. Các dung dịch hữu cơ được dùng thông dụng
nhất là các sản phẩm bay hơi và chỉ được sử dụng ở những nơi thông gió tốt hoặc
phải có tủ hút. Ngoài việc thông gió đủ, phải sử dụng các phương tiện an toàn
phù hợp (Xem Phụ lục B.1).
9. Lấy mẫu và mẫu thử
9.1. Để thu được các kết quả phân tích đại diện
đúng cho vật liệu được lấy mẫu, cần có kế hoạch và kỹ năng lấy mẫu, bảo quản
mẫu, xử lý và chuẩn bị mẫu (2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9). Sự đa dạng của các
thiết bị xử lý, sự chênh lệch lớn về mức độ khó khăn tại các vị trí lấy mẫu
khác nhau và các công dụng khác nhau của các số liệu về tính khả tuyển của than
được quy định trong các hướng dẫn chi tiết lấy mẫu than cho từng trường hợp. Vì
vậy, tiến hành lấy mẫu và chuẩn bị mẫu, theo ASTM D 2234, ASTM D 6883 và ASTM D
2013. Để đảm bảo lấy đủ lượng vật liệu phù hợp với từng cấp hạt áp dụng quy
định nêu trong Bảng 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.1. Nghiên cứu đặc tính của than nguyên khai,
9.2.2. Các phép kiểm tra hiệu suất nhà máy tuyển và
thiết bị,
9.2.3. Xác định để thiết kế nhà máy tuyển, và
9.2.4. Thử nghiệm kiểm soát nhà máy.
9.3. Khối lượng vật liệu yêu cầu, phương pháp
phân tích tính khả tuyển, độ chụm và độ chệch nhận được tuỳ thuộc vào mục đích
của phép phân tích đã thực hiện. Vì vậy, phải kiểm tra cẩn thận các thông số
thích hợp thông qua quy trình tuyển.
9.4. Theo hướng dẫn chung về phân tích tính khả
tuyển của bốn đến sáu cấp tỷ trọng, khối lượng mẫu toàn phần phải đủ lớn lấy
đem phân tích tính khả tuyển để có được số lượng mỗi cấp hạt trên sàng như nêu
trong Bảng 1.
9.4.1. Yêu cầu này thường đáp ứng khi sử dụng để
lấy mẫu toàn phần theo khối lượng yêu cầu của cấp hạt lớn nhất; ví dụ cấp hạt
100 mm x 600 μm (4 in. x No. 30 tiêu chuẩn Mỹ), tức là 910 kg ( 2000 lb) của
cấp hạt 100 mm x 50 mm ( 4 in. x 2 in.) vật liệu trong mẫu.
9.4.2. Lưu ý để nhận đủ khối lượng mẫu đối với cỡ
mẫu 200 mm x 70 μm (8 in. x No. 200 tiêu chuẩn Mỹ), cần thiết cho việc phân
tích tính khả tuyển của bốn đến sáu cấp tỷ trọng, không thể đơn giản bằng cách
thêm khối lượng như ghi ở cột phải Bảng 1. Có thể cần phân tích sàng [xem ASTM
D 4749] để xác định khối lượng thực dự kiến của mỗi cấp hạt.
9.5. Khi lấy mẫu đổ đống, tốt nhất là lấy lượng
vật liệu vượt quá quy định. Ví dụ, khối lượng cho trong Bảng 1 có thể là quá
nhỏ đối với một yêu cầu cụ thể, như việc thử nghiệm công suất của một nhà máy
tuyển hoặc phân tích tổng quát. Bởi vì các cấp tỷ trọng trung gian có sản lượng
thấp, có thể không đủ vật liệu để phân tích và cần tăng khối lượng mẫu ban đầu
để đáp ứng nguyên tắc chung là không nhỏ hơn 20 g, hoặc không ít hơn 10 hạt ở
từng cấp tỷ trọng. Có thể cần tăng khối lượng mẫu ban đầu để đáp ứng nguyên tắc
này, hoặc các cấp tỷ trọng không đáp ứng nguyên tắc này thì phải cộng thêm các
cấp lân cận trước khi cân và phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6. Thường xuyên thử thí điểm trên mẫu đại diện
để ước lượng toàn bộ tính khả tuyển của vật liệu. Kết quả thu được cho phép lập
kế hoạch tốt hơn để lấy mẫu và phân tích tính khả tuyển trên quy mô lớn. Xem
chi tiết ở Phụ lục A.3.
10. Chuẩn bị dụng cụ
Chú thích 8 Cảnh báo: Dung dịch hữu cơ
sử dụng trong quy trình này có thể độc hại. Xem điều 8 và Phụ lục B.1 về các
quy định phòng ngừa.
10.1. Các cấp than cục
10.1.1. Đặt các thùng lưới vào vị trí, chuẩn
bị các thùng chìm/nổi lớn và đổ đến ba phần tư thùng dung dịch có tỷ trọng đầu
tiên theo yêu cầu thử.
10.1.2. Chuẩn bị dung dịch có tỷ trọng theo
11.2.
10.2. Các cấp than cám
10.2.1. Chuẩn bị bình chìm/nổi có dung tích
từ 2 lít đến 4 lít (0,5 gal đến 1 gal), đổ khoảng 50 mm (2 in.) từ dung dịch có
tỷ trọng đầu tiên theo yêu cầu thử (Chú thích 3).
10.2.2. Chuẩn bị dung dịch có tỷ trọng theo
11.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1. Theo thực hành các phòng thí nghiệm tốt,
phải định kỳ hiệu chuẩn tất cả các tỷ trọng kế theo ASTM E 126.
11.2. Dùng tỷ trọng kế đã hiệu chuẩn ở 11.1, pha
dung dịch trong bình chìm/nổi.
11.2.1. Cẩn thận điều chỉnh dung dịch trong
khoảng ± 0,005 đơn vị tỷ trọng của tỷ trọng yêu cầu để phân tuyển bằng cách
thêm dung dịch có tỷ trọng thấp hoặc cao hơn cần thiết. Trong lúc thử, kiểm tra
tỷ trọng của dung dịch trong bình chìm/nổi và điều chỉnh ở mức cần thiết.
11.2.2. Kiểm tra tỷ trọng của dung dịch ngay
sau khi thử. Nếu số đọc vượt quá ± 0,005 đơn vị tỷ trọng của giá trị yêu cầu, chuyển
đổi giá trị yêu cầu để phản ánh số đọc thực, hoặc điều chỉnh dung dịch và lặp
lại phép thử.
11.2.3. Kiểm tra tỷ trọng bằng cách nhúng tỷ
trọng kế vào ống đo tỷ trọng kế hình trụ với độ sâu mà tỷ trọng kế hoàn toàn
nổi trong dung dịch. Cẩn thận đặt tỷ trọng kế vào dung dịch và lấy tay xoay nhẹ
để nó ở giữa dung dịch mà không chạm vào ống hình trụ. Đọc giá trị tỷ trọng
chính xác đến 0,005 đơn vị khối lượng từ thang đo tỷ trọng kế ở điểm trùng với
bề mặt dung dịch.
12. Quy trình A, than
cục
12.1. Cẩn thận đặt phần mẫu than vào thùng chứa
dung dịch có tỷ trọng yêu cầu. Tất cả các hạt than đều được nổi hoặc chìm tuỳ
theo tỷ trọng của nó. Các hạt nổi ở độ sâu không quá 3 đến 5 lần đường kính
trung bình của hạt ở trong mẫu.
12.2. Thỉnh thoảng khuấy vật liệu nổi và chìm để
tách các hạt, để vật liệu có đủ thời gian nổi hoặc chìm. Tuỳ theo cỡ hạt của
mẫu, thời gian phân tuyển có thể từ 5 phút đến 20 phút.
12.3. Cẩn thận lấy vật liệu nổi bằng gáo lưới đan
có cỡ lỗ bằng một nửa cỡ hạt nhỏ nhất, để ráo nước, đặt vật liệu vào khay. Gạn
vớt vật liệu nhẹ nhàng, sao cho không động đến vật liệu chìm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích 9 Nếu cần, kiểm tra và điều chỉnh
tỷ trọng của dung dịch cho từng phần mẫu.
12.4. Làm lại các thao tác từ 12.1 đến 12.3, tới
khi mẫu được thử xong trong dung dịch có tỷ trọng yêu cầu.
Chú thích 10 Chú ý: lượng than nổi
hoặc chìm ở bất cứ tỷ trọng nào là hàm số của loại than và số lượng của loại
than đem thử. Cần kiểm tra lượng vật liệu chìm ở rổ để thu được chừng một phần
tư mức chất lỏng trong rổ. Khi vật liệu chìm thu được gần tới điểm này thì lấy
ra theo 12.5 và 12.6 rồi tiếp tục với mẫu than còn lại.
12.5. Lấy vật liệu chìm từ đáy của thùng chìm/nổi
bằng cách nhấc thùng lưới chứa vật liệu chìm lên. Giữ thùng lưới lơ lửng trên
mặt dung dịch đủ lâu để làm ráo dung dịch từ vật liệu trong lồng.
12.6. Lấy vật liệu chìm ra khỏi thùng lưới đổ vật
liệu vào khay rồi đặt khay vật liệu sang bên khô. Ghi nhãn cho vật liệu và tỷ
trọng.
12.7. Chuẩn bị dung dịch có tỷ trọng yêu cầu tiếp
theo như 11.2. Làm lại từ 12.1 đến 12.6 với vật liệu thu được từ trong dung
dịch có tỷ trọng trước, tới khi mẫu chung lấy từ các mẫu đơn được thử ở các
dung dịch có tỷ trọng yêu cầu để phân tích.
Chú thích 11 Vật liệu thường được để ráo lần
lượt giữa mỗi dung dịch có tỷ trọng riêng. Sau khi đưa vật liệu vào dung dịch
có tỷ trọng kế tiếp phần nổi và phần chìm được lấy ra, tỷ trọng của dung dịch
được kiểm tra và điều chỉnh. Dung dịch này được chuẩn bị theo 11.2.3 và nếu cần
điều chỉnh theo 11.2.1.
12.8. Sấy rồi cân phần nổi và phần chìm thu hồi
được ở các cấp tỷ trọng và quá trình phân tích trong phòng thí nghiệm theo ASTM
D 2013.
Chú thích 12 Theo hướng dẫn chung, với kỹ
thuật tốt, 98 % vật liệu có hàm lượng ẩm tương ứng sẽ được thu hồi từ mỗi cấp
hạt. Nếu thu ít hơn 98 % thì trong mọi trường hợp đều cần xem xét, báo cáo phần
trăm thu hồi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.1. Cẩn thận cho thêm phần nhỏ (đến khoảng 200
g) than để thử vào trong bình chìm/nổi chứa dung dịch có tỷ trọng yêu cầu. Thực
hiện cẩn thận để dung dịch không tràn ra. Tất cả các hạt than đều có thể nổi
hoặc chìm tuỳ theo tỷ trọng của nó.
13.2. Khuấy kỹ vật liệu chìm hoặc nổi trong bình,
đậy nắp bình để tránh bay hơi và để hai pha phân thành hai lớp tách biệt. Nếu sau
4 h mà không tách biệt thì tiến hành thử tiếp, theo 13.4. Nếu vật liệu mịn có
khuynh hướng bám dọc thành bình, tuyển kỹ các hạt và đổ lại vào dung dịch cùng
một lượng nhỏ dung dịch có cùng tỷ trọng với dung dịch trong bình.
Chú thích 13 Đôi lúc các hạt cám dính vào
thành bình. Có thể giảm thiểu điều đó bằng cách gõ nhẹ vào thành ngoài bình.
13.3. Nếu cần, lặp lại 13.1 và 13.2 dùng thêm bình
đến khi toàn bộ mẫu được qua dung dịch có tỷ trọng yêu cầu. Lần lượt dùng gáo
lọc lấy vật liệu nổi ở bình chìm/nổi, cho thêm phần đã định ở 13.1, để phân
tuyển như 13.2, tới khi vật liệu chìm chiếm một phần tư bình thì lấy riêng rồi
lọc vật liệu nổi và chìm theo hướng dẫn ở 13.4. (Tuy nhiên quy trình này không
thuận tiện trong phòng thí nghiệm khi dùng dung dịch hữu cơ để hấp thụ làm thay
đổi tỷ trọng tương đối của các hạt than, đất sét, đá sít, hoặc nếu phần thêm
vật liệu và trộn để lẫn các hạt nổi và chìm, làm cho vật liệu đặt không đúng
chỗ). Khi cần, làm lại tới khi mẫu hoàn toàn được xử lý (xem Chú thích 9).
13.4. Tách phần nổi và chìm trong bình bằng cách
đậy nút có gắn que cho vào cổ bình, cẩn thận không để vật liệu nổi dính vào đáy
hoặc mặt nút.
13.5. Đóng nút, lấy phần nổi của bình khỏi phần
chìm, cẩn thận gạn vật liệu nổi và dung dịch thu được ở phần trên bình vào phễu
lớn, lọc bằng máy lọc ép hoặc máy lọc chân không có giấy lọc nhanh để thu các
hạt nổi.
13.6. Dùng máy pha chế (xem 6.4.8), chứa dung dịch
cùng tỷ trọng như ở 13.5, tuyển kỹ các hạt nổi dính ở phần trên bình hoặc nút
trên giấy lọc dùng để làm ráo vật liệu nổi. Lọc và sấy vật liệu nổi. Cẩn thận
ghi nhãn vật liệu nổi này.
13.7. Cẩn thận lấy dung dịch và phần vật liệu chìm
ở đáy bình vào một phễu lớn, lọc bằng máy lọc ép hoặc lọc chân không có giấy
lọc nhanh để thu vật liệu chìm.
13.8. Dùng máy pha chế ( xem 6.4.8), chứa dung
dịch cùng tỷ trọng như ở 13.7, tuyển kỹ vật chìm dính ở phần thấp hơn của bình
vào giấy lọc dùng để làm ráo vật liệu chìm. Lọc và sấy vật liệu chìm. Ghi nhãn
cẩn thận về vật liệu này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.10. Sấy và cân phần nổi và phân chìm ở từng cấp
tỷ trọng và tiến hành phân tích phân tích trong phòng thí nghiệm theo ASTM D
2013 (xem Chú thích 12).
14. Độ chụm và độ
chệch
14.1. Nói chung, độ chụm và độ chệch của mẫu đối
với cỡ hạt tròn lớn hơn 6,3 mm (¼ in.) không thể thực hiện ở phương pháp thử
này, vì không thực tế do vật liệu bị nứt vỡ khi vận chuyển sẽ tách vật liệu
thành các lượng cần thiết lập độ chụm và độ chệch.
14.2. Độ chụm – Đối với mẫu có cấp hạt 6,3
mm x 1,18 mm (¼in. tròn x No. 16 tiêu chuẩn Mỹ), độ lặp lại và độ tái lập dựa
trên khối lượng mẫu ban đầu bằng từ 4400 g đến 6000 g với tỷ trọng phân tuyển
1,40 và 1,65 là:
14.2.1. Phần thu hồi
Cấp tỷ trọng
Độ lặp lại, g
Độ tái lập, g
Nhỏ hơn 1,40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
490
1,40 đến 1,65
Lớn hơn 1,65
0,247 (W)A
+ 59
0,168 (W)A
– 49
0,296 (W)A
+ 17
0,181 (W)A
– 16
(W)A khối lượng mẫu thu hồi ở cấp
tỷ trọng, gam
14.2.1.1. Ví dụ: bắt đầu với mẫu ban đầu
bằng 6000 g vật liệu 6,3 mm x 1,18 mm (¼ in. tròn x No. 16 tiêu chuẩn Mỹ), 820
g thu hồi được ở cấp tỷ trọng từ 1,40 đến 1,65, độ lặp lại dự kiến của cấp này
là (0,247 x 820) g + 59 g hoặc 261,5 g và độ tái lập là (0,296 x 820) g + 17 g
hoặc 259,7 g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp tỷ trọng
Độ lặp lại, %
Độ tái lập, %
Nhỏ hơn 1,40
1,40 đến 1,65
Lớn hơn 1,65
0,285 (M, %)A
– 0,03
0,533 (M, %)A
– 0,39
0,824 (M, %)A
– 0,81
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,626 (M, %)A
+ 0,09
0,760 (M, %)A
– 0,12
(M, %)A là hàm lượng ẩm của mẫu
thu hồi ở cấp tỷ trọng.
14.2.3. Độ tro, ở trạng thái khô (phạm vi áp
dụng từ 0,0 % đến 85,0 %):
Cấp tỷ trọng
Độ lặp lại, %
Độ tái lập, %
Nhỏ hơn 1,40
0,38
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,40 đến 1,65
1,07
2,15
Lớn hơn 1,65
2,08
4,29
14.2.4. Hàm lượng lưu huỳnh ở trạng thái khô
(phạm vi áp dụng từ 0,0 đến 12,0 %):
Cấp tỷ trọng
Độ lặp lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhỏ hơn 1,40
1,40 đến 1,65
Lớn hơn 1,65
0,047 (S, %)A
+ 0,028
0,110 (S, %)A
– 0,072
0,125 (S, %)A
– 0,020
0,128 (S, %)A
0,190 (S, %)A
– 0,083
0,199 (S, %)A
+ 0,063
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.3. Độ chệch, không có vật liệu chuẩn
được chấp nhận để xác định độ chệch theo quy trình ở phương pháp thử này, không
xác định được độ chệch trong phép xác định tính khả tuyển của than.
PHỤ
LỤC A
(quy
định)
A.1. Lựa chọn cỡ hạt
A.1.1. Vì tính đa dạng của thiết bị tuyển than của
số liệu về tính khả tuyển than và của vật liệu sử dụng nên sẽ không có ý nghĩa
thực tế khi quy định cỡ hạt cụ thể là điểm phân chia giữa than cục và than cám.
Vì các lý do này phải đưa ra dải cấp hạt. Mỗi lần áp dụng phương pháp thử tính
khả tuyển sẽ phải lựa chọn cỡ hạt cụ thể nằm trong dải đó và điểm phân chia
phần than cục và than cám. Cỡ hạt này dùng để phân tích tính khả tuyển của mẫu
vật liệu được lấy từ cùng một vị trí cho một lần cùng thử. Nói chung khi lựa
chọn cỡ hạt để sử dụng như điểm phân chia than cục và than cám ở ngoài dải đã xác
định, các cấp hạt thu được có thể không phân tuyển rõ ràng theo phương pháp đã
mô tả trong phương pháp này.
Chú thích A1.1 Cần lưu ý sự phân biệt giữa
than cục và than cám trong những phương pháp này không phải là sự phân biệt các
cấp hạt than đại diện cho các sản phẩm trong quá trình chuẩn bị, nhưng khác
biệt đơn giản là cách vận chuyển, bảo quản các cấp hạt than trong khi xác định
tính khả tuyển.
A.2. Dung dịch hữu cơ
A.2.1. Dung dịch hữu cơ được ưa dùng vì dung dịch
có độ nhớt thấp và độ bay hơi cao do đó sản phẩm phân tuyển dễ hơn và thời gian
tuyển cũng như thời gian làm khô không cần kéo dài. Dung dịch hữu cơ được sử
dụng hạn chế, nó thường thu hồi sau khi lấy mẫu khỏi thùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.3. Tỷ trọng của dung dịch hữu cơ phụ thuộc vào
nhiệt độ và phải kiểm tra thường xuyên và điều chỉnh định kỳ. Để tránh phải
điều chỉnh tỷ trọng liên tục, làm việc trong một môi trường nhiệt độ cố định là
rất có lợi. ánh mặt trời, tia nóng hoặc khí nóng có ảnh hưởng bất lợi đến nhiệt
độ và tỷ trọng của dung dịch.
A.2.4. Khi chuẩn bị dung dịch chất lỏng hữu cơ để
phân tích tính khả tuyển, điều quan trọng là phải đo tỷ trọng của hỗn hợp tương
đương bằng tỷ trọng kế với độ chính xác bằng ± 0,005 đơn vị.
A.2.5. Kiểm soát tỷ trọng của dung dịch khi đang sử
dụng là rất quan trọng. Nếu cần, điều chỉnh tỷ trọng các lượng mẫu thử. Lượng
thêm vào phải được điều chỉnh tới khi đạt tỷ trọng chuẩn.
A.2.6. Trong trường hợp sản phẩm cuối của phân tích
tính khả tuyển được đưa thử tiếp, trong đó bao gồm xác định hàm lượng halogen
hoặc hàm lượng halogen là một đối chứng trong phép thử thì phải thận trọng để
đảm bảo dung dịch hữu cơ được lấy ra hoàn toàn. Tuyển bằng metanol hoặc axeton
có nhiều hạn chế khi thu hồi dung dịch đã sử dụng tất cả kết quả phân tích tính
khả tuyển cần xem xét trừ khi thử nghiệm tương tự, xử lý mẫu không tiến hành
phân tích tính khả tuyển, xác minh kết quả.
A.2.7. Xem xét hiệu quả hòa tan của một số dung
dịch hữu cơ đã dùng cho một số loại than. Hiệu quả này hầu hết là rõ ràng ở các
trường hợp mà sản phẩm tuyển sẽ được dùng trong phép xác định là than phù hợp
để luyện cốc. Hiệu quả này sẽ tăng nếu dung dịch không được lấy hết trong khi
làm khô.
A.3. Thử thí điểm
A.3.1. Quy trình này thực hiện thường xuyên trên
mẫu đại diện để đánh giá tính khả tuyển của vật liệu. Điều này cho phép nhà đầu
tư lập kế hoạch phân tích tính khả tuyển thực tế, tránh được những hoạt động
không cần thiết và phân tích được hoàn thiện nhanh hơn và có hiệu quả hơn.
A.3.2. Thử thí điểm hoặc sự nhận biết trước có thể
thuận lợi ngay khi bắt đầu phân tuyển, ở dung dịch khối lượng riêng cao hoặc
thấp hơn, hoặc trong vài trường hợp tuyển ở vị trí giữa trong loạt tỷ trọng để
phân tích các cấp hạt. Một mẫu đạt thu hoạch cao ở điểm phân tuyển mà tại đó
khối mẫu có thể được lấy ra ở một lần phân tích. Trong trường hợp chỉ có thu
hoạch lượng nhỏ ở một hoặc hai cấp tỷ trọng liên tiếp nhau thì có thể gộp những
phần này lại trước khi tiếp tục xử lý.
A.3.3. Trong nhiều trường hợp dựa theo các nguyên
tắc trên, có thể thay đổi quy trình này mà không ảnh hưởng đến kết quả thử, làm
như vậy sẽ nâng cao độ chính xác, giảm được thời gian và nhân công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC B
(tham
khảo)
B.1. Thông tin về các
cảnh báo đảm bảo an toàn khi sử dụng dung dịch hữu cơ
B.1.1. Cảnh báo
B.1.1.1. Sử dụng dung dịch hữu cơ được quy
định trong các quy chuẩn về an toàn, nhiều dung dịch hữu cơ sử dụng trong quá
trình tuyển có thể độc hại cho sức khoẻ người tiếp xúc với chúng. Những người
sử dụng phương pháp thử này phải áp dụng các quy phạm liên quan.
B.1.1.2. Chất lỏng hữu cơ được sử dụng phổ
biến nhất và dung dịch hoà tan của nó sẽ bốc hơi và chỉ sử dụng ở nơi thông
thoáng tốt hoặc vùng có tủ hút. áp dụng triệt để các kiểm soát kỹ thuật để giảm
thiểu sự tiếp xúc những hoá chất này.
B.1.1.3. Việc lấy mẫu đơn lẻ cần tiến hành
thường xuyên khi có sử dụng dung dịch hữu cơ trong tuyển than để đảm bảo chắc
chắn rằng khi không sử dụng các dụng cụ bảo vệ hô hấp là thấp hơn ngưỡng giá
trị cho phép (TLV) quy định đối với từng dung môi. (tham khảo OSHA/MSHA hoặc
điều lệ thích hợp khác để thông tin về phần nổi).
B.1.1.4. Phải dùng thiết bị an toàn thích hợp.
Phải tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy. Tham khảo tài liệu thích
hợp (10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17) về các thông tin liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1.2.1. Trong mọi trường hợp nên cố gắng thay
thế dung dịch hữu cơ ít có hại hơn. Nó được sử dụng nếu đáp ứng được tiêu chuẩn
về tính trơ, tính có sẵn, khả năng có thể chấp nhận. Tuy nhiên, mọi chất lỏng
hữu cơ, các hydrocacbon halogen hoá đặc biệt, cần được xem là các chất gây ung
thư. Một chất lỏng hữu cơ chưa được thử nghiệm đầy đủ hoặc chưa được chấp nhận
là chứng minh đủ thì chưa được xem là vô hại.
B.1.3. Những vật liệu sử dụng khi chế tạo dụng cụ
chìm/nổi.
B.1.3.1. Nhôm, magiê, các kim loại phản ứng
khác và những hợp kim không được sử dụng khi chế tạo thiết bị là những kim loại
phản ứng với một số hydrocacbon halogen hóa.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 252:2007 (ASTM D 4371 - 06) về Than - phương pháp xác định tính khả tuyển
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 252:2007 (ASTM D 4371 - 06) về Than - phương pháp xác định tính khả tuyển
3.579