Hàm lượng lưu huỳnh chung dự tính
% (theo khối lượng)
|
Khối lượng mẫu thử
g
|
5 >
Từ 5 đến 10
> 10
|
1,00
0,50
0,25
|
7.1.2. Đối với cốc
Lấy phần mẫu thử là 1 g, cân chính xác đến
0,1 mg.
7.2. Nạp chén
Lót đều lên đáy chén nung (5.4) một lượng 0,5
g hỗn hợp Eschka (4.1) đã cân chính xác đến 0,1 mg. Trộn thật kỹ mẫu thử với
2,5 g hỗn hợp Eschka đã cân chính xác đến 0,1 mg trong cốc chứa phù hợp. Chuyển
hỗn hợp sang chén nung 25 ml. Dàn phẳng hỗn hợp bằng cách gõ nhẹ chén lên bàn,
rồi phủ lên trên và dàn đều 1,0 g hỗn hợp Eschka đã cân chính xác đến 0,1 mg.
CHÚ THÍCH 1 – Cân một lượng hỗn hợp Eschka là
4g, lấy từ đó ra các phần 0,5 g và 1 g dùng làm lớp đáy và lớp bề mặt. Để thuận
tiện nên dùng một ống thủy tinh nhỏ để định mức cho từng mẻ hỗn hợp Eschka lấy
ra được 0,5 g và 1 g mà không phải đem cân. Lớp hỗn hợp Eschka ở đáy chén đặt
dưới phần hỗn hợp mẫu sẽ tránh được sự ăn mòn lên bề mặt sứ, do đó khi chiết
sunfat bằng nước nóng được hoàn toàn ngay cả khi bề mặt sứ bị hư hỏng.
7.3. Đốt mẫu
7.3.1. Đối với than
Đặt chén nung đã nạp mẫu (giới hạn số chén
tùy khả năng chứa của lò múp) vào lò múp (5.3) nguội và nâng nhiệt độ lên tới
800 oC ± 25 oC trong khoảng 1 giờ, giữ nhiệt độ đó thêm
khoảng 1,5 giờ nữa. Lấy chén (hoặc các chén) ra và để nguội.
CHÚ THÍCH 2 – Chén nung bằng sứ có thể tránh
khỏi vỡ nếu chén được làm nguội từ từ. Muốn vậy, khi rút ra khỏi lò đặt chén
lên tấm để chịu lửa xốp nhẹ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt chén nung (hoặc các chén nung) đã nạp mẫu
lên tấm cách ly (5.5) nguội và đưa vào lò múp (5.3) ở nhiệt độ 800 oC
± 25 oC giữ nhiệt độ này ít nhất thêm 1,5 giờ nữa. Lấy chén (hoặc
các chén) ra và để nguội (xem ghi chú 2 mục 7.3.1).
7.4. Thu hồi phần còn lại sau khi nung
Chuyển hỗn hợp đã nung trong chén vào cốc
đong 400 ml có chứa 25 ml đến 30 ml nước. Nếu còn các hạt chưa cháy thì phải
ngừng thử và làm lại thí nghiệm. Rửa sạch chén nung bằng 50 ml nước nóng, nước
để rửa thêm cũng cho vào cốc đong.
7.5. Chiết mẫu
Đậy nắp thủy tinh lên cốc, sau đó nghiêng nắp
đổ cẩn thận cho một lượng (thường cần đến 17 ml) axit clohidric (4.2) đủ để hòa
tan chất rắn. Đun nóng để chất rắn tan hoàn toàn. Đun sôi trong 5 phút để đuổi
khí cacbonnic rồi tiến hành lọc. Phần nước lọc chứa trong bình côn 400 ml.
CHÚ THÍCH 3 – Nên dùng giấy lọc loại trung
bình để rửa axit hai lần hoặc đệm giấy lọc để lọc nhanh.
Để chuẩn bị đệm giấy lọc, đặt những miếng
giấy lọc đã rửa axit hai lần có diện tích khoảng 1 cm2 vào đáy cốc
có sẵn nước, rồi lắc cho đến khi giấy bị phân rã hoàn toàn. Đặt một cốc lọc
bằng sứ có đục lỗ 25 mm trong phễu đường kính 75 mm, nút cuống phễu bằng ngón
tay và đổ thêm nước vào phễu đến khi tấm sứ chìm trong nước và cuống phễu đầy
nước. Lắc cho bột giấy chảy lên trên cốc lọc đủ tạo thành một lớp đệm dầy 5 mm
bên trên tấm sứ, làm phẳng đệm này bằng thanh thủy tinh bẹp đầu. Bỏ ngón tay
nút cuống phễu để tháo hết nước thừa, dùng thanh thủy tinh đầm nhẹ quanh viền
đệm giấy lọc. Rửa lần cuối với nước và đệm lọc đã sẵn sàng để sử dụng.
Rửa cặn không ít hơn 5 lần bằng nước nóng,
mỗi lần 20 ml.
Đổ lẫn nước lọc với nước rửa rồi cho 2 hoặc 3
giọt chỉ thị metyl đỏ (4.5), sau đó thận trọng cho dung dịch amôniăc (4.6) vào
cho đến khi chất chỉ thị đổi màu và vết kết tủa hình thành. Cho thêm axit
clohidric (4.2) vừa đủ để hòa tan kết tủa và sau đó thêm 1 ml axit clohidric.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi chiết, nếu cần pha loãng dung dịch
đến 200 ml rồi đậy cốc bằng nắp thủy tinh. Đun cho đến khi dung dịch sôi, rồi
giảm dần đến khi dung dịch ngừng sôi, sau đó dùng pipet cho 10 ml dung dịch
bari clorua (4.4) nguội trong khoảng 20 giây, sao cho dung dịch bari clorua rơi
đúng giữa dung dịch nóng và đang được khuấy. Giữ dung dịch ở dưới điểm sôi
khoảng 30 phút.
Sử dụng một trong các cách sau đây để lọc
dung dịch:
a) Lọc trọng lực qua lớp giấy lọc mịn không
tro có đường kính từ 100 mm đến 125 mm đã được rửa axit hai lần. Gấp cẩn thận
giấy lọc và đặt vào phễu nghiêng 60oC có rãnh và cuống dài. Khi lọc
phải để chất lỏng ngập đầy cuống phễu.
b) Lọc trọng lực qua đệm giấy lọc được làm
bằng giấy lọc không tro đã được rửa axit hai lần (xem điều 7.5).
c) Lọc hút qua lớp đệm lọc bằng lớp sợi khoáng
đặt trong chén Gooch (5.6). Trước khi bắt đầu lọc, sấy chén và đệm lọc ở nhiệt
độ 130 oC ± 10 oC trong 1 giờ rồi cân chính xác đến 0,1
mg.
Rửa kết tủa bằng nước nóng với lượng nước
không lớn hơn 250 ml, tới khi 20 ml nước rửa cuối cùng không còn cho màu trắng
đục với dung dịch bạc nitrat (4.7) thì ngừng.
Nếu sử dụng cách a) và b), đặt giấy lọc ướt
hoặc đệm lọc ướt vào chén (5.4) đã được nung và cân trước rồi đặt lên tấm chịu
nhiệt.
Nếu sử dụng cách b), sau khi chuyển đệm giấy
lọc vào chén, lau sạch phễu bằng hai nửa của tấm giấy lọc không tro rồi đặt
giấy đó vào chén cùng với đệm. Cho chén nung từ từ vào lò múp (5.3) ở nhiệt độ
800 oC ± 25 oC và nung trong thời gian 15 phút. Làm nguội
trong bình hút ẩm rồi cân chính xác đến 0,1 mg.
7.7. Thí nghiệm trắng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Đánh giá kết quả
Hàm lượng lưu huỳnh Ws của mẫu thử tính theo
phần trăm khối lượng xác định theo công thức:
Trong đó:
m1 là khối lượng mẫu thử, tính
bằng gam;
m2 là khối lượng bari sunfat ở thí
nghiệm với mẫu thử, tính bằng gam;
m3 là khối lượng bari sunfat ở thí
nghiệm trắng, tính bằng gam;
p K2SO4 là nồng độ khối
lượng của dung dịch kali sunfat (4.3) tính bằng gam/lít.
CHÚ THÍCH 4 – Xuất xứ của các hệ số sử dụng
trong công thức được nêu ở Phụ lục A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Độ chính xác
9.1. Độ lặp lại
Kết quả của hai lần xác định tiến hành ở các
thời điểm khác nhau, trong cùng một phòng thí nghiệm, do cùng một người làm
trên cùng một thiết bị, với những phần mẫu thử lấy từ cùng một mẫu phân tích,
không được chênh lệch nhau lớn hơn 0,05% giá trị tuyệt đối.
9.2. Độ tái lập
Trị số trung bình của các kết quả phân tích
hai lần, thực hiện ở hai phòng thí nghiệm với các phần mẫu lấy từ cùng một mẫu
sau giai đoạn cuối cùng của chuẩn bị mẫu, không được chênh lệch nhau lớn hơn
0,1% giá trị tuyệt đối, với 95% mức độ tin cậy.
10. Biên bản nhận xét
quá trình thử
Biên bản nhận xét kết quả thử phải gồm các
phần sau:
a) Sự nhận biết đầy đủ về mẫu thử;
b) Phương pháp sử dụng – nêu số hiệu của tiêu
chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Các kết quả và công thức biểu thị kết quả;
e) Những điều kiện đặc biệt không bình thường
trong thí nghiệm;
f) Những thao tác không quy định trong tiêu
chuẩn này hoặc coi là tùy ý;
Phụ
lục A
(tham khảo)
Xuất
xứ của các hệ số được sử dụng trong tính toán ở điều 8
Trong khu vực này, khối lượng nguyên tử và khối
lượng phân tử được đặc trưng bằng công thức hóa học trong dấu móc vuông. Khối
lượng các nguyên tử nêu ở Bảng A.1 được sử dụng trong tính toán
Bảng A.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ký hiệu
Khối lượng nguyên
tử
Bari
Oxi
Kali
Lưu huỳnh
Ba
O
K
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
137,33
15,999
39,098
32,06
Khối lượng tính bằng gam của bari sunfat
tương đương với 25 ml kali sunfat, xác định theo công thức:
Trong đó là nồng độ khối lượng
của dung dịch kali sunfat, tính bằng gam/lít.
Như vậy hàm lượng lưu huỳnh Ws trong
mẫu tính bằng phần trăm khối lượng xác định theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m1 là khối lượng của mẫu thử, tính
bằng gam;
m2 là khối lượng bari sunfat trong
mẫu thí nghiệm, tính bằng gam;
m3 là khối lượng bari sunfat trong
mẫu thử trắng, tính bằng gam;