TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
13788:2023
IEC
62430:2019
THIẾT KẾ CÓ TÍNH Ý THỨC VỀ MÔI TRƯỜNG - NGUYÊN TẮC,
YÊU CẦU VÀ HƯỚNG DẪN
Environmentally conscious design - Principles,
requirements and guidance
Lời
nói đầu
TCVN
13788:2023 hoàn toàn tương đương với IEC 62430:2019;
TCVN
13788:2023 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E3 Thiết bị điện tử
dân dụng biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Environmentally conscious design - Principles,
requirements and guidance
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu
chuẩn này mô tả các nguyên tắc, quy định các yêu cầu và cung cấp hướng dẫn cho
các tổ chức có ý định tích hợp các yếu tố môi trường vào thiết kế và phát triển
nhằm giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường của sản phẩm của họ.
Tiêu
chuẩn này áp dụng cho các quy trình về cách ECD (thiết kế có ý thức về môi trường)
được tích hợp vào thiết kế và phát triển. Tiêu chuẩn này áp dụng cho bất kỳ tổ
chức nào, bất kể quy mô, loại hình hoặc lĩnh vực của tổ chức đó.
Tiêu
chuẩn này không đưa ra các yêu cầu về đánh giá sự phù hợp của các sản phẩm
riêng lẻ.
Tiêu
chuẩn này chủ yếu nhằm mục đích sử dụng bởi các ban kỹ thuật trong việc chuẩn bị
các tiêu chuẩn phù hợp với các nguyên tắc được quy định trong IEC Guide 108.
2
Tài liệu viện dẫn
Không
có.
3
Thuật ngữ và định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1
Thuật ngữ liên quan đến thiết kế và phát triển
3.1.1
Thiết
kế có ý thức về môi trường
(environmentally conscious design)
ECD
Phương
pháp tiếp cận có hệ thống xem xét các yếu tố môi trường trong thiết kế và phát
triển với mục đích giảm tác động xấu đến môi trường trong suốt vòng đời của sản
phẩm.
CHÚ
THÍCH 1: Các thuật ngữ khác được sử dụng trên toàn thế giới với cùng nghĩa này
bao gồm thiết kế sinh thái, thiết kế cho môi trường (DFE), thiết kế
xanh và thiết kế bền vững với môi trường.
3.1.2
Sản
phẩm (product)
Bất
kỳ hàng hóa hoặc dịch vụ nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[NGUỒN:
TCVN ISO 14050:2015, 6.2, được sửa đổi - Chủ thích 1 và 2 bị xóa và chú thích 1
mới được thêm vào.]
3.1.3
Nhóm
sản phẩm (product group)
Nhóm
các sản phẩm tương tự về mặt công nghệ hoặc chức năng trong đó các yếu tố môi
trường có thể được kỳ vọng là tương tự.
3.1.4
Thiết
kế và phát triển (design and
development)
Quy
trình biến đổi các yêu cầu thành một sản phẩm.
CHÚ
THÍCH 1: Thiết kế và phát triển thường tuân theo một chuỗi các bước, ví dụ như
bắt đầu với một ý tưởng ban đầu, biến ý tưởng thành một thông số kỹ thuật chính
thức, thông qua việc tạo ra một sản phẩm, có thể được thiết kế lại và xem xét đến
cuối vòng đời của nó.
CHÚ
THÍCH 2: Thiết kế và phát triển có thể bao gồm việc lấy ý tưởng sản phẩm từ khi
lập kế hoạch đến cung cấp sản phẩm và xem xét lại sản phẩm. Nó có thể bao gồm
các cân nhắc về chiến lược kinh doanh, tiếp thị, phương pháp nghiên cứu và các
yếu tố thiết kế được sử dụng. Nó bao gồm các cải tiến hoặc sửa đổi của các sản
phẩm hiện có.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy
trình (process)
Tập
hợp các hoạt động có liên quan hoặc tương tác với nhau để biến đầu vào thành đầu
ra.
[NGUỒN:
TCVN ISO 14001:2015, 3.3.5, được sửa đổi - Đã xóa ký hiệu.]
3.1.6
Yêu
cầu (requirement)
Nhu
cầu hoặc kỳ vọng được nêu, thường là ngụ ý hoặc bắt buộc.
[NGUỒN:
Hướng dẫn ISO/IEC, Phần 1, Bổ sung ISO hợp nhất, Phụ lục L, Phụ lục 2: 2019,
3.3, được sửa đổi - Các ghi chú đã bị xóa.]
3.2
Thuật ngữ liên quan đến vòng đời sản phẩm
3.2.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các
giai đoạn liên tiếp và liên kết với nhau của một sản phẩm.
CHÚ
THÍCH 1: Ví dụ về các giai đoạn liên kết với nhau đối với hàng hóa bao gồm tạo
ra đề xuất giá trị, thiết kế và phát triển, chế tạo hàng hóa, giao/lắp đặt hàng
hóa, sử dụng hàng hóa, bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, sử dụng lại, chế tạo lại, xử
lý cuối đời và thải bỏ cuối cùng.
CHÚ
THÍCH 2: Ví dụ về các giai đoạn dịch vụ được liên kết với nhau bao gồm việc tạo
ra đề xuất giá trị, thiết kế và phát triển, chuẩn bị các yếu tố hỗ trợ/năng lực
cung cấp dịch vụ, ra mắt/cung cấp dịch vụ và cung cấp dịch vụ.
CHÚ
THÍCH 3: Thuật ngữ “toàn bộ vòng đời” dùng để chỉ tất cả rác giai đoạn của chu
kỳ sống mà một sản phẩm trải qua, ví dụ như từ khi mua sắm nguyên liệu hoặc sản
xuất ra từ các tài nguyên thiên nhiên đến khi thải bỏ cuối cùng.
3.2.2
Giai
đoạn vòng đời (life cycle stage/life
cycle phase)
Một
phần của một vòng đời.
3.2.3
Tư
duy vòng đời (life cycle thinking)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quan
điểm vòng đời (life cycle
perspective)
LCP
Xem
xét tất cả các yếu tố môi trường liên quan của một sản phẩm trong toàn bộ vòng
đời của nó.
CHÚ
THÍCH 1: LCT không ngụ ý thực hiện đánh giá vòng đời.
3.3
Thuật ngữ liên quan đến những người kiểm soát hoặc ảnh
hưởng đến các yêu cầu ECD
3.3.1
Tổ
chức (organization)
Người
hoặc nhóm người có chức năng riêng với trách nhiệm, quyền hạn và các mối quan hệ
để đạt được mục tiêu của họ.
[NGUỒN:
Hướng dẫn ISO/IEC, Phần 1, Bổ sung ISO hợp nhất, Phụ lục L, Phụ lục 2: 2019,
3.1, được sửa đổi - “cái đó” được thay thế bằng “ai đã” và “của nó” được thay
thế bằng “của họ”.]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bên
liên quan (stakeholder/interested
party)
Cá
nhân hoặc tổ chức có thể ảnh hưởng, bị ảnh hưởng bởi, hoặc nhận thức bản thân bị
ảnh hưởng bởi một quyết định hoặc hoạt động.
[NGUỒN:
Hướng dẫn ISO/IEC, Phần 1, Bổ sung ISO hợp nhất, Phụ lục L, Phụ lục 2: 2019,
3.2]
3.3.3
Chuỗi
giá trị (value chain)
Toàn
bộ chuỗi các hoạt động hoặc các bên tạo ra hoặc nhận giá trị thông qua việc
cung cấp sản phẩm.
[NGUỒN:
ISO 26000: 2010, 2.25, được sửa đổi - “cung cấp” được thay thế bằng “tạo ra”,
“dưới dạng sản phẩm hoặc dịch vụ” được thay thế bằng “thông qua việc cung cấp sản
phẩm” và các ghi chú bị xóa.]
3.4 Thuật
ngữ liên quan đến môi trường
3.4.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các
vùng xung quanh mà một sản phẩm có thể ảnh hưởng, bởi sự tồn tại của nó, bao gồm
không khí, nước, đất đai, tài nguyên thiên nhiên, thực vật, động vật, con người
và các mối quan hệ qua lại của chúng.
CHÚ
THÍCH 1: Các vùng xung quanh có thể được mô tả về đa dạng sinh học, hệ sinh
thái, khí hậu hoặc các đặc tính khác.
3.4.2
Khía
cạnh môi trường (environmental
aspect)
Một
phần của các hoạt động hoặc sản phẩm của tổ chức tương tác với, hoặc có thể
tương tác với môi trường.
CHÚ
THÍCH 1: Yếu tố môi trường có thể gây ra (một) tác động đến môi trường. Yếu tố
môi trường đáng kể là yếu tố có hoặc có thể có một hoặc nhiều tác động môi trường
đáng kể.
CHÚ
THÍCH 2: Các khía cạnh môi trường đáng kể được xác định bởi tổ chức này bằng
cách áp dụng một hoặc nhiều tiêu chí.
CHÚ
THÍCH 3: Các hoạt động của tổ chức này là những hoạt động liên quan đến thiết kế và
phát triển.
[NGUỒN:
TCVN ISO 14001:2015, 3.2.2, đã sửa đổi - "hoặc dịch vụ" bị xóa và
thêm Chú thích 3.]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tác
động môi trường (environmental
impact)
Thay
đổi đối với môi trường, hoặc là bất lợi hay có lợi, toàn bộ hoặc một phần được
tạo ra bởi các yếu tố môi trường.
[NGUỒN:
TCVN ISO 14001:2015, 3.2.4, được sửa đổi - “của một tổ chức” đã bị xóa.]
3.4.4
Tham
số môi trường (environmental
parameter)
Thuộc
tính có thể định lượng của một yếu tố môi trường.
VÍ DỤ Các tham số
môi trường bao gồm loại và lượng vật liệu được sử dụng (trọng lượng, thể tích),
tiêu thụ điện năng, phát thải, tỷ lệ tái chế.
3.4.5
Mục
tiêu (objective)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ
THÍCH 1: Mục tiêu có thể là chiến lược, chiến thuật hoặc hoạt động.
CHÚ
THÍCH 2: Mục tiêu có thể được thể hiện theo các cách khác, ví dụ như một kết quả
dự định, một mục đích, một tiêu chí hoạt động, như một mục tiêu môi trường, hoặc
bằng cách sử dụng các từ khác có nghĩa tương tự (ví dụ như mục đích, mục tiêu
hoặc tiêu chí).
[NGUỒN:
Hướng dẫn ISO/IEC, Phần 1, Bổ sung ISO hợp nhất, Phụ lục L, Phụ lục 2: 2019,
3.8, được sửa đổi - Chú thích 2 và 4 bị xóa.]
3.4.6
Mục
tiêu môi trường (environmental
objective)
Mục
tiêu do tổ chức đặt ra nhất quán với chính sách môi trường của tổ chức.
[NGUỒN:
TCVN ISO 14001:2015, 3.2.6.]
3.4.7
Thông
tin tài liệu (documented information)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ
THÍCH 1: Thông tin tài liệu có thể ở bất kỳ định dạng và phương tiện nào, và từ
bất kỳ nguồn nào.
CHÚ
THÍCH 2: Thông tin tài liệu có thể là:
• hệ
thống quản lý, bao gồm các quá trình liên quan;
• thông
tin được tạo ra để tổ chức hoạt động (lập tài liệu);
• bằng
chứng về kết quả đạt được (hồ sơ).
[NGUỒN:
Hướng dẫn ISO/IEC, Phần 1, Bổ sung ISO hợp nhất, Phụ lục L, Phụ lục 2: 2019,
3.11]
4
Nguyên tắc thiết kế có ý thức về môi trường (ECD)
4.1
Yêu cầu chung
Việc
áp dụng các nguyên tắc sau là cơ bản để thực hiện ECD:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• ECD
như một chính sách của tổ chức.
4.2
Tư duy vòng đời
Tư
duy vòng đời bao gồm nhưng không giới hạn ở các yếu tố sau:
a) có
mục tiêu giảm các tác động môi trường bất lợi tổng thể của sản phẩm đồng thời vẫn
tính đến các yếu tố khác như an toàn, chất lượng;
b) nhận
dạng các yếu tố môi trường đáng kể của sản phẩm;
c) cân
nhắc các đánh đổi giữa các yếu tố môi trường khác nhau trong tất cả giai đoạn của
vòng đời;
VÍ DỤ
1: Đánh đổi giữa sử dụng năng lượng và sử dụng vật liệu khi thay thế một sản phẩm
cũ bằng một sản phẩm mới.
d) cân
nhắc các đánh đổi của một yếu tố môi trường cụ thể giữa các giai đoạn
của vòng đời.
VÍ DỤ
2: Xem xét một chiếc ô tô; lựa chọn vật liệu nhẹ (ví dụ như thép hợp kim cao hoặc
nhôm) có thể yêu cầu tiêu tốn nhiều năng lượng hơn trong giai đoạn chế tạo, nhưng
sự đánh đổi này sẽ là mức tiêu thụ nhiên liệu thấp hơn trong giai đoạn sử dụng
(do khối lượng nhỏ hơn).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để
bao gồm tư duy vòng đời trong ECD, các yếu tố trên được cân nhắc sớm nhất có thể
trong quá trình thiết kế và phát triển, vì đó là thời điểm có cơ hội lớn nhất để
thực hiện các cải tiến đối với sản phẩm và giảm thiểu hậu quả tác động bất lợi
cho môi trường.
4.3 ECD như
một chính sách của tổ chức
Mục
tiêu của việc tích hợp ECD vào chính sách của một tổ chức và chiến lược thực hiện
của tổ chức đó là đảm bảo:
a) hiểu
biết quản lý và cam kết đối với ECD;
b) đóng
góp sớm và cam kết của tất cả các chức năng kinh doanh liên quan đối với các mục
tiêu môi trường của sản phẩm trong toàn bộ vòng đời của sản phẩm.
5
Yêu cầu của ECD
5.1
Yêu cầu chung
5.1.1
Tích hợp ECD vào hệ thống quản lý của tổ chức
Tổ
chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì ECD như một phần không thể thiếu của
thiết kế và phát triển bằng cách tích hợp các yêu cầu tương ứng vào các quy
trình và hướng dẫn liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu
một tổ chức có hệ thống quản lý bao gồm thiết kế và phát triển, thì ECD phải là
một bộ phận của hệ thống quản lý đó.
CHÚ
THÍCH: Các hệ thống quản lý được mô tả, ví dụ như trong TCVN ISO 9001 và TCVN
ISO 14001. TCVN ISO 14006 cung cấp các hướng dẫn để kết hợp ECD vào một hệ thống
quản lý.
5.1.2
Xác định phạm vi áp dụng của ECD
Tổ
chức phải xác định phạm vi áp dụng của ECD đối với một sản phẩm hoặc nhóm sản
phẩm cụ thể. Phạm vi áp dụng này phải xem xét các yêu cầu liên quan của các bên
liên quan và các yếu tố môi trường liên quan đến sản phẩm (hoặc nhóm sản phẩm,
tùy trường hợp áp dụng) và phạm vi môi trường ảnh hưởng của tổ chức.
CHÚ
THÍCH 1: Tùy thuộc vào bản chất sản phẩm của tổ chức, phạm vi áp dụng có thể
bao gồm chế tạo, chế tao lại và cung cấp dịch vụ.
CHÚ
THÍCH 2: Phạm vi ảnh hưởng là khả năng của một tổ chức ảnh hưởng đến các tổ chức
khác thông qua các mối quan hệ hợp đồng, kinh tế hoặc các mối quan hệ khác để ảnh
hưởng đến các quyết định, hoạt động hoặc yêu cầu của các tổ chức khác.
5.1.3
Các yếu tố của ECD
Các
yếu tố của ECD được đưa vào thiết kế và phát triển là:
a) nhận
dạng và phân tích các yêu cầu của các bên liên quan có liên quan (xem 5.2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) kết
hợp ECD vào thiết kế và phát triển (xem 5.4);
d) rà
soát và liên tục cải tiến (xem 5.5);
e) trao
đổi thòng tin (xem 5.6).
CHÚ
THÍCH: Các mục từ a) đến d) ở trên tương ứng với một chu trình PDCA (lập kế hoạch,
thực hiện, kiểm tra và hành động) như sau:
• các
bước a) và b) tương ứng với Kế hoạch;
• bước
c) tương ứng với Thực hiện;
• bước
d) tương ứng với Kiểm tra và Hành động.
5.1.4
Thông tin tài liệu
Phạm
vi được xác định trong 5.1.2 phải được duy trì dưới dạng thông tin tài liệu và
phải có sẵn cho các bên liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2 Phân
tích các yêu cầu về môi trường của các bên liên quan
Tổ
chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một quá trình để xác định các mục sau
đây liên quan đến sản phẩm đang được thiết kế và phát triển:
• các
bên liên quan có liên quan;
• các
yêu cầu về môi trường chung, của ngành cụ thể, của nhóm sản phẩm cụ thể và của
sản phẩm cụ thể của các bên liên quan.
CHÚ
THÍCH 1: Yêu cầu chung là những yêu cầu áp dụng cho bất kỳ sản phẩm nào, ví dụ
như yêu cầu tiết kiệm năng lượng.
CHÚ
THÍCH 2: Yêu cầu cụ thể của ngành là những yêu cầu áp dụng cho một ngành cụ thể,
ví dụ như ngành ô tô.
CHÚ
THÍCH 3: Các yêu cầu cụ thể của (nhóm) sản phẩm là những yêu cầu áp dụng cho một
(nhóm) sản phẩm cụ thể, ví dụ như máy hút bụi.
Khi
thực hiện những điều trên, tổ chức phải đảm bảo rằng:
a) các
yêu cầu từ các bên liên quan được xác định, ví dụ, bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các
yếu tố môi trường của sản phẩm;
- thị
trường theo phần địa lý dự kiến của sản phẩm;
- các
hoạt động của tổ chức liên quan đến thiết kế và phát triển sản phẩm.
b) các
yêu cầu hiện tại và mới nổi của các bên liên quan được nhận dạng, rà soát và cập
nhật khi cần thiết;
c) phân
tích các yêu cầu trong a) và b) để nhận dạng các chức năng tiềm ẩn bị ảnh hưởng
và các giai đoạn vòng đời của sản phẩm;
d) các
bước từ a) đến c) được lặp lại định kỳ để giải quyết các yêu cầu mới hoặc thay
đổi xảy ra trong quá trình thiết kế và phát triển.
CHÚ
THÍCH 4: Tổ chức phải xác định bao gồm các giai đoạn nào của vòng đời.
5.3
Nhận dạng và đánh giá các yếu tố môi trường
Tổ
chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một quá trình để nhận dạng và đánh
giá các yếu tố môi trường liên quan đến sản phẩm. Quá trình này phải tính đến
các tác động môi trường tương ứng với các yếu tố môi trường đó của sản phẩm
trong suốt vòng đời và phạm vi của ECD được xác định trong 5.1.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) nhận
dạng các yếu tố môi trường liên quan đến một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm;
b) đánh
giá các tác động môi trường liên quan đến các yếu tố môi trường đã nhận dạng;
c) xác
định các yếu tố môi trường đáng kể.
Được
phép sử dụng đánh giá định tính hoặc định lượng và mức độ ưu tiên của các yếu tố
môi trường. Nếu khả thi, khuyến khích áp dụng phương pháp định lượng.
5.4
Kết hợp ECD vào thiết kế và phát triển
Tổ
chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một quá trình để đảm bảo rằng các nhiệm
vụ sau được thực hiện trong quá trình thiết kế và phát triển:
a) quy
định các chức năng mà sản phẩm sẽ cung cấp;
b) xác
định các tham số môi trường liên quan, có tính đến các yêu cầu pháp lý và các
yêu cầu liên quan khác của các bên liên quan, và các yếu tố môi trường đáng kể;
c) xác
định các chiến lược cải thiện các tham số môi trường;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) tạo
ra một quy định kỹ thuật của sản phẩm đáp ứng các mục tiêu môi trường;
f) tạo
ra các giải pháp để hiện thực hóa quy định kỹ thuật trong khi tính đến các cân
nhắc thiết kế khác.
CHÚ
THÍCH 1: ECD là một tập hợp các hoạt động và chức năng đa ngành liên quan đến
thiết kế và phát triển trong một tổ chức hoặc chuỗi giá trị (ví dụ như kỹ sư
thiết kế, hậu cần, mua sắm, bán hàng và nhà cung cấp).
Giải
pháp sản phẩm có được từ quá trình thiết kế và phát triển phải đạt được sự cân
bằng giữa các yếu tố môi trường khác nhau bao gồm các yêu cầu của các bên liên
quan (xem 5.2) và các yêu cầu khác như chức năng, yêu cầu kỹ thuật, chất lượng,
tính năng, an toàn, các yếu tố kinh tế, giá trị đạo đức và xã hội, và rủi ro kỹ
thuật và kinh doanh.
CHÚ
THÍCH 2: Hướng dẫn thêm về và định nghĩa giá trị đạo đức và xã hội được nêu
trong ISO 26000.
Khi
yêu cầu sự phù hợp với các quy định (ví dụ: sức khỏe và an toàn), các quy định
này phải được đáp ứng đồng thời cân nhắc các mục tiêu môi trường.
5.5
Rà soát ECD
5.5.1
Rà soát quy trình
Tổ
chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một qui trình để tiến
hành rà soát nhằm đảm bảo rằng hệ thống kết quả thực hiện các yêu cầu của tiêu
chuẩn này một cách đúng đắn và đầy đủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi
lần rà soát phải bao gồm việc đánh giá các cơ hội để cải thiện
cách thức thực hiện ECD dẫn đến quyết định liệu có cần cập nhật các chính sách
và chiến lược liên quan của tổ chức hay không.
5.5.2
Rà soát thiết kế
Tổ
chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì một quá trình để rà soát khả năng giảm
thiểu hơn nữa các tác động môi trường đáng kể của sản phẩm.
Các
lần rà soát này phải được tiến hành theo các khoảng thời gian đã lên kế hoạch
hoặc khi cần thiết, để đảm bảo rằng mỗi giai đoạn của vòng đời đều được cân nhắc,
có tính đến những thay đổi về cả các yếu tố bên trong cũng như bên ngoài (chẳng
hạn như các yêu cầu của các bên liên quan đã được sửa đổi).
Các
hành động cải tiến phải được xác định và thực hiện dựa trên kiến thức thu được
qua quá trình rà soát nếu:
• các
mục tiêu môi trường không được đáp ứng; hoặc
• các
mục tiêu môi trường không còn phù hợp hoặc không còn hợp lực.
5.5.3 Thông
tin tài liệu của các lần rà soát
Thông
tin tài liệu nhận được từ các lần rà soát nêu trong 5.5.1 và 5.5.2, bao gồm các
hành động được chỉ định phát sinh từ việc rà soát, phải được tạo ra, giữ lại và
dùng làm tài liệu tham khảo cho sự phát triển sản phẩm trong tương lai và các
hoạt động cải tiến liên tục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Là một
phần của ECD, tổ chức phải trao đổi thông tin với các bên liên quan có liên
quan trong chuỗi giá trị để đạt được mục tiêu môi trường của mình. Nếu thông
tin từ chuỗi giá trị không có sẵn, tổ chức phải thực hiện các biện pháp khác để
có được thông tin yêu cầu.
Thông
tin cần được trao đổi trong chuỗi giá trị phải tạo điều kiện giảm thiểu các tác
động xấu đến môi trường trong toàn bộ vòng đời của sản phẩm.
6
Hướng dẫn thực hiện ECD
6.1
Yêu cầu chung
6.1.1
Tổng quan
Điều
6.1 cung cấp hướng dẫn về việc thực hiện 5.1. Phụ lục A cung cấp các ví dụ về
cách áp dụng ECD. Phụ lục B cung cấp thông tin về cách lựa chọn các phương pháp
và công cụ cho ECD. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho thiết kế và phát triển
trong nhiều tổ chức và các hoạt động xảy ra ở các địa điểm khác nhau, cung cấp
cho một tổ chức chịu trách nhiệm chung về thiết kế và phát triển.
6.1.2
Tích hợp ECD vào hệ thống quản lý của tổ chức
ECD
không nên là một hoạt động riêng biệt, mà nó cần phải là một phần không thể thiếu
của quá trình thiết kế và phát triển trong một tổ chức. Do
đó, các chính sách và chiến lược của tổ chức này xác định khuôn khổ và mục tiêu
của ECD, bao gồm cả việc phân bổ nguồn lực (ví dụ như các nguồn lực tài chính
và nhân lực cũng như phân bổ thời gian để hoàn thành nhiệm vụ). Chiến lược này
cũng cần bao gồm sự tham gia với các bên liên quan bên trong và bên ngoài phù hợp
để cải thiện ECD của tổ chức.
Ví dụ,
một tổ chức có thể thiết lập các chính sách hoặc chiến lược để cải thiện tính
năng môi trường của các khu vực cụ thể của sản phẩm của mình. Khi đó, tổ chức
này có thể có một cơ chế để xác định xem liệu các chính sách hoặc chiến lược này đã được đáp ứng
hay chưa. Tổ chức này phải xác định các khoảng thời gian thích hợp, ví dụ như
trong các kế hoạch hành động ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cải
tiến liên tục là một quá trình lặp lại để cải thiện tính năng theo thời gian,
theo một kế hoạch do tổ chức đặt ra. Sử dụng chu trình lập kế hoạch-thực hiện-kiểm
tra-hành động (PDCA) có thể tạo điều kiện cải thiện liên tục.
6.1.3 Xác định
phạm vi áp dụng của ECD
Phạm
vi áp dụng của ECD sẽ thường có tác động đến các phần khác của chuỗi giá trị
trong phạm vi một tổ chức. Hơn nữa, các lựa chọn và quyết định đưa ra trong quá
trình thiết kế và phát triển sẽ sửa đổi các tác động môi trường do một sản phẩm
gây ra trong suốt vòng đời của nó.
Phạm
vi áp dụng của ECD có thể khác nhau tùy thuộc vào tổ chức, các yêu cầu của các
bên liên quan và phạm vi ảnh hưởng của môi trường.
Phạm
vi áp dụng của ECD được thiết lập bởi tổ chức thực hiện thiết kế và phát triển.
Nó sẽ phụ thuộc vào dải hoạt động mà tổ chức đó có thể ảnh hưởng thông qua thiết
kế và phát triển. Các quyết định đưa ra trong quá trình thiết kế và phát triển ảnh
hưởng đến các hoạt động như lựa chọn nguyên liệu, phương pháp chế tạo, hậu cần,
sắp xếp bán hàng, sử dụng và bảo trì sản phẩm cũng như kết thúc thời hạn sử dụng.
Một số ảnh hưởng này có thể là nội bộ của tổ chức trong khi những ảnh hưởng
khác có thể là bên ngoài tổ chức.
Hướng
dẫn liên quan đến các yêu cầu của các bên liên quan được nêu trong 6.2 và các yếu
tố môi trường liên quan đến sản phẩm được nêu trong 6.3.
Phạm
vi ảnh hưởng cũng được xác định theo từng trường hợp cụ thể. Tổ chức này có thể
có ảnh hưởng đối với các nhà cung cấp trong chuỗi giá trị. Nếu đúng là như vậy,
nó có thể xác định phạm vi áp dụng của ECD bao gồm các nhà cung cấp đó. Nếu
không phải là như vậy, một tổ chức có thể tăng ảnh hưởng của mình theo thời
gian như một phần của kế hoạch cải thiện liên tục của họ, bằng cách phối hợp với
các nhà cung cấp của họ. Trong nhiều trường hợp, một tổ chức có thể ảnh hưởng đến
người dùng phía hạ lưu (ví dụ như khách hàng) thông qua nhiều loại truyền thông
khác nhau (ví dụ: hướng dẫn sử dụng, trung tâm cuộc gọi), điều này gợi ý rằng tổ
chức có thể đưa những người dùng phía hạ lưu trong chuỗi giá trị vào phạm vi
ECD của mình. Đặc biệt, trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ, các hoạt động kinh
doanh được thực hiện trong các mối quan hệ tương tác với khách hàng và họ đương
nhiên có thể nằm trong phạm vi áp dụng của ECD.
6.1.4
Các phần tử của ECD
Không
cần hướng dẫn về điều này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
cần hướng dẫn về điều này.
6.2
Phân tích yêu cầu của các bên liên quan
Điều
này cung cấp hướng dẫn về việc thực hiện 5.2.
Các
yêu cầu của các bên liên quan liên quan đến một sản phẩm có thể phù hợp với bất
kỳ giai đoạn nào của vòng đời.
Có
nhiều bên liên quan và nhiều yêu cầu liên quan của họ, có thể là bên ngoài hoặc
bên trong tổ chức thực hiện ECD. Các ví dụ bao gồm:
• các
yêu cầu pháp lý địa phương, quốc gia, khu vực và quốc tế;
• các
tiêu chuẩn kỹ thuật địa phương, quốc gia, khu vực và quốc tế và các thỏa thuận
tự nguyện;
• yêu
cầu và quy định kỹ thuật của khách hàng;
• các
yêu cầu từ các chức năng nội bộ của tổ chức (ví dụ: hậu cần, nhân viên sản xuất/dịch
vụ/bảo trì, bán hàng/tiếp thị và mua sắm);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• nhãn
sinh thái và các chương trình mua sắm bền vững;
• tài
liệu kỹ thuật từ các nhà cung cấp;
• kỳ
vọng của xã hội, nhà đầu tư và phương tiện truyền thông.
Khi
lựa chọn các yêu cầu nào có liên quan, nên xem xét các yếu tố như những yêu cầu
phải đáp ứng trong mọi trường hợp (ví dụ như những yêu cầu bắt nguồn từ các quy
định pháp lý áp dụng cho các sản phẩm đang được thiết kế hoặc phát triển) và những
yếu tố tùy chọn. Sau đó, tổ chức có thể xếp hạng các yêu cầu tùy chọn vào các
yêu cầu được và không được đưa vào quy định kỹ thuật cho thiết kế và phát triển.
Bởi
vì các yêu cầu của các bên liên quan thay đổi theo thời gian, nên điều quan trọng
là phải có một quy trình để kiểm tra định kỳ các thay đổi có thể ảnh hưởng đến
các sản phẩm của tổ chức.
6.3 Nhận dạng
và đánh giá các yếu tố môi trường
Điều
này cung cấp hướng dẫn về việc thực hiện 5.3.
Một
sản phẩm có một dải các yếu tố môi trường dẫn đến các tác động môi trường như
được mô tả dưới đây.
Các
tác động môi trường của hàng hóa một phần lớn là do các đầu vào và đầu ra của vật
liệu và năng lượng được tạo ra ở tất cả các giai đoạn của vòng đời. Một dịch vụ
có thể gây ra các tác động môi trường thông qua việc sử dụng các hàng hóa đi
kèm với dịch vụ đó. Các tác động môi trường của một dịch vụ có thể do cả việc sử
dụng trực tiếp các nguồn lực cũng như bằng việc quản lý và tiếp cận các cơ sở hạ
tầng cần thiết để cung cấp dịch vụ. Hơn nữa, các tác động môi trường này có thể
bị ảnh hưởng bởi các hành động của tổ chức và cá nhân sử dụng sản phẩm đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• đầu
vào (ví dụ như vật liệu, chất mới hoặc tái chế, các chất, các bộ phận mới/sử dụng
lại/chế tạo lại, các cụm lắp ráp phụ, phụ tùng thay thế, vật tư tiêu hao và
năng lượng);
• đầu
ra (ví dụ như các sản phẩm, chất, bộ phận, cụm lắp ráp phụ, phụ tùng, vật tư
tiêu hao, bán thành phẩm, loại bỏ, phát thải vào không khí, đất và nước, chất
thải).
Những
yếu tố này dẫn đến các tác động môi trường khác nhau (ví dụ
như axit hóa, ô nhiễm không khí/nước/đất, thay đổi môi trường sống, biến đổi
khí hậu, cạn kiệt tài nguyên, phú dưỡng, suy giảm tầng ôzôn, giảm đa dạng sinh
học và hình thành sương mù).
Các
yếu tố môi trường có thể dẫn đến rủi ro và cơ hội đi kèm với hoặc là tác động bất lợi
(mối đe dọa) hoặc có lợi (cơ hội). Các yếu tố môi trường đáng kể là những yếu tố
có hoặc có thể có tác động môi trường đáng kể.
Như
đã định nghĩa trong 3.4.2, tầm quan trọng được xác định theo các tiêu chí do một
tổ chức xác định. Điều quan trọng là tổ chức đó cần phát triển các tiêu chí
khách quan có liên quan và sử dụng nó một cách nhất quán trong suốt ECD.
Quá
trình nhận dạng và đánh giá các yếu tố môi trường của một sản phẩm cần bao gồm
một cách rõ ràng vòng đời của nó cần được thiết kế hoặc thiết kế lại. Mục đích
là để xác định những yếu tố nào có hoặc có thể có tác động đáng kể đến môi trường.
Điều này thường tuân theo các bước như sau:
a) Hiểu
biết về chu kỳ sống của sản phẩm.
b) Nhận
dạng các yếu tố môi trường liên quan đến tất cả các giai đoạn vòng đời của sản
phẩm trong phạm vi của ECD do tổ chức xác định (xem 5.1):
Đối
với mỗi giai đoạn vòng đời của sản phẩm đang được thiết kế hoặc phát triển, tổ
chức cần nhận dạng các yếu tố môi trường, cả đầu vào và đầu ra (xem Điều A.1) dẫn
đến các tác động môi trường. Cần tránh
nhấn mạnh tùy tiện vào một yếu tố môi trường hoặc một giai đoạn vòng đời duy nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để
xác định những yếu tố nào là đáng kể, tổ chức cần xây dựng một phương pháp, chủ
yếu dựa trên các tiêu chí môi trường, cần tính đến càng nhiều loại tác động môi
trường càng tốt. Kết quả đánh giá cần phải có thể tái lặp lại và có thể lập lại
được.
Khi
thiết kế hoặc thiết kế lại một sản phẩm, việc đánh giá tầm quan trọng của các yếu
tố môi trường của nó có thể được thực hiện trên cơ sở một mẫu sản phẩm trước
đó, một sản phẩm tương tự trên thị trường hoặc một nguyên mẫu.
Cách
tiếp cận định lượng có thể được đánh giá bằng một giá trị số và do đó cần có khả
năng được xác định theo cách có thể tái lặp lại và có thể lập lại được. Cách tiếp
cận định tính liên quan đến sự khác biệt dựa trên các phẩm chất và vì vậy điều
quan trọng là nó phải dựa trên các tiêu chí khách quan.
6.4
Kết hợp ECD vào thiết kế và phát triển
Điều
này cung cấp hướng dẫn về việc thực hiện 5.4.
Khi
cân nhắc các yêu cầu môi trường cũng như các yêu cầu khác, như đã nhận dạng
trong 5.2 và 5.4, tổ chức phải quyết định những yêu cầu nào trong số này, có thể
mâu thuẫn nhau, được tích hợp trong quy định kỹ thuật sản phẩm.
Tổ
chức đánh giá các phương pháp tiếp cận thiết kế và phát triển khác nhau với mục
đích giảm các tác động xấu đến môi trường do sản phẩm gây ra trong toàn bộ vòng
đời của sản phẩm. Sau đây là các ví dụ về các cân nhắc thiết kế và phát triển
có thể có:
a) xác
định chức năng của sản phẩm có cân nhắc các cơ hội đối với nhiều chức năng và độ
chia nhỏ khác nhau, và cân nhắc việc phi vật liệu hóa so với tính năng môi trường
với tính năng của sản phẩm được điều chỉnh cho một mục đích sử dụng cụ thể;
b) xác
định các tham số môi trường đáng kể dựa trên các yêu cầu của các bên liên quan
được xác định theo 6.2 và các yếu tố môi trường được xác định phù hợp với 6.3;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) thiết
lập các mục tiêu môi trường dựa trên các tham số môi trường được
xác định ở c);
e) phát
triển một quy định kỹ thuật thiết kế của sản phẩm giải quyết các mục tiêu môi
trường được xác định ở d);
f) mọi
hướng dẫn về khả năng áp dụng các giải pháp và ý tưởng kỹ thuật cho các sản phẩm
cụ thể và do đó nằm ngoài phạm vi áp dụng của Tiêu chuẩn này.
6.5
Rà soát
6.5.1
Rà soát quy trình
Điều
này cung cấp hướng dẫn về việc thực hiện điều 5.5.1.
So với
rà soát thiết kế, rà soát quy trình giải quyết sự phù hợp tổng thể của ECD và
không tập trung vào các sản phẩm cụ thể.
6.5.2 Rà soát
thiết kế
Điều
này cung cấp hướng dẫn về việc thực hiện điều 5.5.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
•
khi hoàn thành một giai đoạn thiết kế chính;
• khi
một thông tin mới về các yếu tố hoặc công dụng chính của sản phẩm bắt đầu xuất
hiện;
• khi
một yếu tố môi trường đáng kể bị ảnh hưởng bởi các yêu cầu mới nổi của các bên
liên quan;
• khi
phát sinh thông tin mới liên quan đến sự tương tác của sản phẩm với môi trường;
• khi
chiến lược của tổ chức thay đổi; bao gồm cả những thay đổi về các mục tiêu môi
trường do tổ chức đề ra.
Thông
tin liên quan đến các yếu tố môi trường hoặc các đầu vào của sản phẩm có thể
thay đổi sau khi ra mắt sản phẩm. Do đó, việc rà soát thiết kế, như là một phần
của cải tiến liên tục, cần bao gồm việc kiểm tra tính thích hợp và hiệu lực của các mục tiêu
môi trường.
Tổ
chức cần thiết lập một quá trình trong trường hợp các mục tiêu môi trường đối với
sản phẩm không được đáp ứng. Tổ chức có thể chọn tung ra sản phẩm cùng với một
kế hoạch hành động cải tiến. Trong những trường hợp như vậy, việc đánh giá sản
phẩm cần xác nhận rằng các hành động cải tiến theo kế hoạch đã được thực hiện.
6.5.3
Thông tin tài liệu về các lần rà soát
Điều
này cung cấp hướng dẫn về việc thực hiện điều 5.5 3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6 Trao đổi
thông tin
Điều
này cung cấp hướng dẫn về việc thực hiện điều 5.6
Trao
đổi thông tin giữa các bên liên quan có liên quan trong chuỗi giá trị hỗ trợ sự
hợp tác có thể hỗ trợ việc phân tích và cải thiện các yếu tố môi trường và các
tác động liên quan trong toàn bộ vòng đời của sản phẩm.
Việc
truyền thông và trao đổi thông tin trong toàn bộ chuỗi giá trị có thể được tạo
điều kiện thuận lợi bằng các định dạng tiêu chuẩn hóa.
CHÚ
THÍCH 1: IEC 62474 mô tả việc trao đổi thông tin trên các thông báo về vật liệu.
Trao
đổi thông tin để hợp tác giữa các bên liên quan liên quan tham gia cần bắt đầu
càng sớm càng tốt trong ECD.
Thông
tin cần trao đổi có thể bao gồm:
a) các
nguồn lực được sử dụng và thu hồi trong toàn bộ vòng đời của sản phẩm;
b) phát
thải và chất thải do sản phẩm tạo ra trong toàn bộ vòng đời của nó;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) hướng
dẫn để đạt được hoặc cải thiện tính năng môi trường của sản phẩm;
e) nhãn
và công bố môi trường liên quan đến sản phẩm.
CHÚ
THÍCH 2: TCVN ISO 14020:2009 cung cấp thông tin về nhãn và công bố môi trường.
Phụ lục A
(tham khảo)
Ví dụ về cách áp dụng ECD
A.1
Yếu tố và tác động môi trường
A.1.1 Ứng dụng
ECD cho các hàng hóa và dịch vụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
A.1 cho thấy các yếu tố đầu vào và đầu ra, và các ví dụ chỉ dẫn về các giai đoạn
trong vòng đời của hàng hóa cũng như dịch vụ. Các giai đoạn của vòng đời được kết
nối với nhau như thể hiện trên hình. Tất cả các hoạt động liên quan đến các
giai đoạn của vòng đời thông qua đầu vào và đầu ra của chúng sẽ dẫn đến các tác
động môi trường như mô tả trong A.1.10.
Mặc
dù hàng hóa hoặc dịch vụ thường được coi là những thực thể riêng biệt, nhưng
trên thực tế, sự kết hợp của cả hai là thứ sẽ được giao cho khách hàng. Do đó,
khi đánh giá các yếu tố môi trường liên quan đến một sản phẩm, cả hai yếu tố
hàng hóa và dịch vụ cần được rà soát cẩn thận vì chúng có thể liên kết
với nhau và gây ra các tác động môi trường liên quan. Đối với các sản phẩm bao
gồm cả yếu tố hàng hóa và dịch vụ, các yếu tố này có nhiều khả nàng yêu cầu các
loại tối ưu hóa khác nhau để giảm tác động xấu đến môi trường của chúng.
Đầu
vào có thể bao gồm vật liệu, năng lượng cần thiết để tạo ra hàng hóa và cơ sở hạ
tầng cần thiết để cung cấp dịch vụ. Các tác động môi trường đối với dịch vụ
liên quan đến việc lựa chọn háng hóa, cơ sở hạ tầng và khả năng của dịch vụ và
cách người dùng hoặc nhà cung cấp dịch vụ sẽ tương tác với chúng.
Vật
liệu và hàng hóa sẽ cần được vận chuyển giữa các giai đoạn của chu kỳ sống của
sản phẩm, và mọi người sẽ cần phải di chuyển để giao hàng hoặc nhân một dịch vụ.
Vận chuyển hoặc đi lại sẽ tiêu tốn năng lượng và dẫn đến phát thải.
Hình A.1 - Đầu vào và đầu ra và các ví dụ chỉ dẫn các giai
đoạn trong chu kỳ sống của hàng hóa và dịch vụ
A.1.2 Đầu vào
và đầu ra
A.1.2.1
Đầu vào
Đầu
vào liên quan đến các hoạt động của tổ chức bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• năng
lượng được sử dụng trong quá trình chế tạo hoặc chế tạo lại sản phẩm, trong
giai đoạn sử dụng của chính sản phẩm và giao hàng và lắp đặt;
• nước
và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác được sử dụng trong quá trình chế tao
hoặc chế tạo lại sản phẩm, trong chính sản phẩm và được sử dụng trong việc giao
hàng và lắp đặt sản phẩm;
• các
bộ phận và cụm lắp ráp (phụ) được sử dụng trong sản phẩm;
• phụ
tùng thay thế được sử dụng để sửa chữa và kéo dài tuổi thọ của sản phẩm;
• vật
tư tiêu hao được sử dụng trong giai đoạn sử dụng sản phẩm;
• hàng
hóa, hệ thống và cơ sở hạ tầng (viễn thông, công nghệ thông tin, v.v.) cần thiết
để cung cấp một dịch vụ;
Có
thể có nhiều đầu vào ảnh hưởng đến các hoạt động khác nhau trong suốt vòng đời
của sản phẩm.
A.1.2.2
Đầu ra
Các
đầu ra điển hình từ các hoạt động của tổ chức bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• bán
thành phẩm;
• vật
liệu tái chế;
• vật
liệu thu hồi;
• năng
lượng thu hồi.
Cùng
với bản thân sản phẩm, các đầu ra không mong muốn như chất thải và các sản phẩm
phụ sẽ được tạo ra trong mỗi hoạt động được thực hiện bởi tổ chức hoặc bên
ngoài tổ chức. Ví dụ về các đầu ra này là:
• sản
phẩm và vật liệu loại bỏ;
• phát
thải vào không khí (khí nhà kính các chất làm suy giảm tầng ôzôn, v.v.);
• phát
thải vào nước và đất;
• chất
thải vật chất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• các
loại bỏ khác.
Các
đầu ra trên có thể ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động của tổ chức,
hoặc gián tiếp là kết quả của các lựa chọn mà tổ chức đã đưa ra. Ví dụ, nhiều
giai đoạn của vòng đời có thể dẫn đến các phát thải là hậu quả của các hoạt động
của tổ chức, nhưng lại xảy ra tại các nguồn thuộc sở hữu hoặc bị kiểm soát bởi
một tổ chức khác.
A.1.3
Tạo đề xuất giá trị
Đề
xuất giá trị là một tuyên bố về lợi ích được thể hiện dưới dạng một đại lượng
tài chính hoặc môi trường sẽ được cung cấp bởi một tổ chức. Đề xuất giá trị có
thể áp dụng cho toàn bộ hoặc một phần của tổ chức, cho khách hàng hoặc cho các
hàng hóa hoặc dịch vụ.
Trong
quá trình tạo ra đề xuất giá trị, tổ chức cần xác định những yếu tố nào của sản
phẩm có thể được tối ưu hóa sao cho giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường.
Sau đó, các yếu tố như vậy cần được thiết lập như các chiến lược cải thiện (xem 5.4
d) để cuối cùng tạo ra các yêu cầu cụ thể nhằm giải quyết các mục tiêu môi
trường liên quan (xem 5.4 e).
A.1.4
Thiết kế và phát triển
Theo
yêu cầu của 5.2 và 5.4, cần phải thay đổi khái niệm liên quan đến sản phẩm
thành các yêu cầu. Đối với các dịch vụ, điều này có nghĩa là xác định các cách
để cung cấp trải nghiệm mong muốn cho khách hàng, ví dụ như, đó có thể là một
trải nghiệm hoặc một chuỗi các tương tác (ví dụ như bay từ điểm A đến điểm B).
Trong giai đoạn này, việc cung cấp dịch vụ sẽ được xác định rõ hơn sao cho các
tương tác giữa nhà cung cấp dịch vụ và người nhận, các trải nghiệm, các yếu tố
hỗ trợ cần thiết (xem A.1.5) và các năng lực sẽ được thiết kế và phát triển.
Thông
tin về tác động môi trường của một sản phẩm có thể nhận được dựa trên kinh nghiệm
thu được từ phản hồi từ người dùng, ví dụ như các phiên bản trước đó của sản phẩm.
Mặc
dù các yêu cầu đối với các giai đoạn được mô tả trong A.1.4 đến A.1.9 có thể
thay đổi theo thời gian, nhưng điều quan trọng là ngay từ đầu phải cân nhắc và
lập kế hoạch cho các tình huống có thể xảy ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.5.1
Yêu cầu chung
Giai
đoạn này chủ yếu liên quan đến 5.3.
A.1.5.2
Cân nhắc cụ thể đối với việc chế tạo hàng hóa
Giai
đoạn chế tạo hàng hóa bao gồm việc chế biến các vật liệu hoặc bộ phận thành
hàng hóa và, các phụ tùng thay thế nếu cần. Các tác động môi trường trong giai
đoạn này thường liên quan đến việc sử dụng các tài nguyên và năng lượng, việc tạo
ra các phế phẩm và chất thải cũng như các phát thải liên quan ra ngoài không
khí, nước và đất. Các công nghệ chế tạo mới có thể trở nên sẵn có giúp sử dụng
vật liệu hiệu quả hơn, giảm tiêu thụ năng lượng hoặc tạo ra ít chất thải hơn.
Phù hợp với 5.5.2, các yếu tố môi trường khác nhau được trình bày bởi các công
nghệ này cần được cân nhắc để xác định xem liệu có khả thi để giảm các tác động
xấu đến môi trường hay không.
A.1.5.3
Cân nhắc cụ thể đối với việc chuẩn bị các yếu tố hỗ trợ/năng
lực để cung cấp dịch vụ
Giai
đoạn này thể hiện việc tích hợp của các yếu tố hỗ trợ và các năng lực cần
thiết để cung cấp dịch vụ. Ví dụ về các yếu tố hỗ trợ và các năng lực đó là:
• gội
đầu trong tiệm làm tóc (yếu tố hỗ trợ);
• điện
thoại cho trung tâm cuộc gọi (yếu tố hỗ trợ);
• đào
tạo những người sẽ cung cấp dịch vụ (năng lực);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
•
chuẩn bị cho sự ra mắt của dịch vụ (năng lực).
Trải
nghiệm và tương tác khách hàng trong việc cung cấp dịch vụ sẽ tác động mạnh mẽ
đến các yếu tố hỗ trợ và các năng lực cần thiết. Do đó, việc sớm hiểu biết rõ
ràng về các khái niệm liên quan đến trải nghiệm và tương tác là thiết yếu để
xây dựng một dịch vụ có ý thức về môi trường.
A.1.5.4
Những cân nhắc chung đối với việc chế tạo hàng hóa
cũng như việc chuẩn bị các yếu tố hỗ trợ/năng lực cung cấp dịch vụ
Công
việc thiết kế và phát triển sẽ tiếp tục trong một tổ chức chừng nào việc chế tạo
hàng hóa sản xuất hàng loạt vẫn tiếp tục, có thể kéo dài trong nhiều năm. Trong
một khoảng thời gian như vậy, có nhiều khả năng sẽ có rất nhiều thay đổi về các
yêu cầu của các bên liên quan (xem 5.2) và sự sẵn có của các thành phần và vật
liệu cần thiết cho quá trình chế tạo. Tương tự như vậy, một dịch vụ có thể được
cung cấp trong một thời gian dài và các năng lực và công cụ hỗ trợ của chúng
cũng có thể cần được sửa đổi cho phù hợp với hoàn cảnh thay đổi theo thời gian.
Vì lý do đó ECD phải là một quá trình liên tục được rà soát lại định kỳ (xem
5.5).
Ngoài
các lý do trên, cũng có thể cần phải sửa đổi các thành phần hoặc các thuộc tính
thiết kế khác vì các lý do thực tế như không có sẵn một số thành phần nhất định.
Tất cả các yêu cầu thay đổi này sẽ cần được đánh giá như là một phần của hoạt động
thiết kế và phát triển, không chỉ các yếu tổ chức năng mà còn cho các yếu tố
môi trường của chúng.
A.1.6
Giao hàng/lắp đặt hàng hóa và ra mắt/cung cấp dịch vụ
A.1.6.1
Cân nhắc cụ thể đối với việc giao hàng/lắp đặt hàng
hóa
Bao
gói và vận chuyển cần thiết cho việc phân phối hàng hóa từ nhà chế tao đến
khách hàng và vật liệu và năng lượng cần thiết cho việc lắp đặt hàng hóa có nhiều
khả năng là những yếu tố quan trọng nhất cần cân nhắc khi đánh giá tác động môi
trường cho giai đoạn này.
Cũng
như có thể cần phải thay đổi bản thân các sản phẩm, vì vậy có thể cần phải thay
đổi bao bì hoặc cách trình bày của chúng. Ví dụ, các yêu cầu của các bên liên
quan có thể ảnh hưởng đến thông tin nào, nếu có, được cung cấp trên bản thân
bao bì, thông tin được cung cấp cùng với sản phẩm, hoặc cách chúng được quảng
cáo (tức là cách trình bày sản phẩm), nếu có. Có thể có những thay đổi trong
công nghệ giao thông vận tải có thể ảnh hưởng đến các tác động môi trường. Những
cân nhắc như vậy cần được tính đến như một phần của thiết kế và phát triển,
cùng với những thay đổi do hậu quả đối với các yếu tố môi trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước
khi giới thiệu một dịch vụ đầy đủ lần đầu tiên trên thị trường, một lần ra mắt
quy mô nhỏ thường được cung cấp, cho phép tối ưu hóa nhanh chóng và chuẩn bị tốt
hơn cho việc mở rộng dịch vụ. Những kiến thức thu được trong giai đoạn này cho
phép lặp lại nhanh hơn trong quá trình thiết kế và phát triển, trong trường hợp
dịch vụ cần được điều chỉnh hoặc cải tiến.
A.1.6.3
Cân nhắc chung đối với việc cung cấp/lắp đặt hàng hóa
và ra mắt/cung cấp dịch vụ
Ví dụ
như việc giới thiệu sản phẩm trên thị trường bao gồm quảng cáo tiếp thị, hướng
dẫn sử dụng và hậu cần xung quanh việc giao từng sản phẩm và việc lắp đặt sản
phẩm cần phải được cân nhắc.
A.1.7
Giai đoạn sử dụng hàng hóa và cung cấp dịch vụ
Đối
với cả hàng hóa và dịch vụ, khi cân nhắc toàn bộ chu kỳ sống, giai đoạn này có
nhiều khả năng tác động lớn nhất đến môi trường.
Đối
với hàng hóa, giai đoạn này bao gồm các đầu vào như năng lượng, vật tư tiêu hao
và các đầu ra như phát thải trong quá trình sử dụng sản phẩm. Giai đoạn sử dụng
các hàng hóa sẽ bao gồm các cân nhắc như khả năng dịch vụ và khả năng nâng cấp.
CHÚ
THÍCH 1: Việc kéo dài giai đoạn sử dụng bằng các kỹ thuật như sử dụng lại và chế
tạo lại được đề cập trong A.1.8.
Đối
với một dịch vụ, giai đoạn này bắt đầu khi toàn bộ dịch vụ được giao cho (các)
khách hàng cuối cùng. Do đó, tất cả các thành phần (bao gồm các hàng hóa liên
quan, các hệ thống và cơ sở hạ tầng) được yêu cầu để cung cấp dịch vụ phải được
đặt đúng vị trí. Ngoài các đầu vào và đầu ra tương tự như những yếu tố liên
quan đến hàng hóa, mỗi khi dịch vụ được cung cấp đều tạo cơ hội
thu thập phản hồi, phân tích kết quả và cải thiện việc cung cấp dịch vụ.
CHÚ
THÍCH 2: Phản ứng kịp thời với phản hồi từ khách hàng về dịch vụ có thể cho
phép thiết kế và phát triển nhanh chóng thực hiện các điều chỉnh của dịch vụ và
cung cấp các cải tiến cho khách hàng với việc giảm các tác động đến môi trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.8
Bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, sử dụng lại và chế tạo lại
Giai
đoạn này chỉ đơn giản là sự tiếp tục của giai đoạn sử dụng. Mức độ mà một sản phẩm
có thể được sửa chữa và bảo trì sẽ tạo nên một sự cân nhắc quan trọng về quy định
kỹ thuật của sản phẩm. Tương tự như vậy, liệu có thể nâng cấp một sản phẩm
thông qua phần cứng hoặc phần mềm hay không và khoảng thời gian mà sản phẩm có
khả năng tồn tại cũng có thể là một phần quan trọng trong quy định kỹ thuật của
sản phẩm. Tất cả những cân nhắc này cần được tính đến khi thực hiện 5.2 và 5.3 nói riêng.
Các
hoạt động bảo trì và nâng cấp ở trên thường do chủ sở hữu đầu tiên của sản phẩm
thực hiện. Ngược lại, việc sử dụng lại và chế tao lại thường liên quan đến sự
thay đổi quyền sở hữu.
CHÚ
THÍCH: Trong Tiêu chuẩn này, các thuật ngữ được sử dụng với nghĩa như sau:
• bảo
trì: sự kết hợp của tất cả các hành động kỹ thuật và quản lý nhằm mục đích giữ
lại hoặc khôi phục một hạng mục ở trạng thái mà nó có thể thực hiện như yêu cầu;
• sửa
chữa: trả một sản phẩm không còn hoạt động trở lại trạng thái hoạt động;
• nâng
cấp: cung cấp một sản phẩm với một chức năng nào đó mới hoặc cải tiến.
Mặc
dù việc bảo trì, sửa chữa và nâng cấp thường được thực hiện tại địa điểm của
khách hàng, nhưng việc sử dụng lại thì không phải như vậy. Chế tao lại thường
bao gồm một quy trình công nghiệp nào đó.
Tất
cả các quy trình trên đều có khả năng làm giảm các tác động xấu đến môi trường.
Tuy nhiên, những thay đổi về yêu cầu của các bên liên quan có thể khiến một số
quy trình này không thể thực hiện được, ít nhất là trong một số khu vực địa lý
nhất định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi
hàng hóa hết tuổi thọ, theo các yêu cầu của các bên liên quan, phải đảm bảo các vật
liệu đã qua sử dụng có thể được tái chế và các bộ phận phải được sử dụng lại.
Khi điều này không khả thi về mặt kỹ thuật hoặc tài chính, có thể thu hồi năng
lượng từ một số vật liệu nhất định. Đối với những phần rác thải không thể xử lý
được, khi đó chúng phải được chôn lấp. Các tác động liên quan đến giai đoạn này
liên quan đến sự mất giá trị của vật liệu và lượng năng lượng được thu hồi.
Đối
với một dịch vụ, việc kết thúc thời hạn sử dụng sẽ dẫn đến sự gián đoạn toàn bộ
hoặc một số bộ phận và tính năng của dịch vụ, nhiều khi bao gồm việc tháo dỡ
các năng lực và công cụ hỗ trợ. Điều quan trọng là phải xử lý thích hợp những
hàng hóa không còn cần thiết nữa và mang lại cuộc sống thứ hai cho chúng. Trường
hợp không thể sử dụng lại được, cần thực hiện việc xử lý lần cuối và thải bỏ.
Giai
đoạn này có thể dẫn đến các tác động tiêu cực đáng kể đến môi trường, đối với cả
hàng hóa và dịch vụ. Do đó, tối ưu hóa trong quá trình thiết kế và phát
triển, đặc biệt là trong giai đoạn trước đó, là rất quan trọng để giảm các tác
động đó.
Tùy
thuộc vào chiều dài của giai đoạn sử dụng, các công nghệ xử lý có thể trở nên sẵn
có có tác động đến môi trường, cho dù thuận lợi hay không. Các yêu cầu của các
bên liên quan cũng có thể thay đổi. Do đó, các yếu tố môi trường liên quan đến
giai đoạn này cần được cân nhắc trong toàn bộ thời gian sử dụng của sản phẩm,
cũng như các quyết định phù hợp trong thiết kế và phát triển để giảm thiểu các
tác động xấu đến môi trường.
A.1.10 Tác động
môi trường
Tất
cả các hoạt động được mô tả trong Hình A.1, bao gồm thiết kế và phát triển, ảnh
hưởng và gây ra các tác động môi trường như:
• cạn
kiệt tài nguyên;
• suy
giảm tầng ôzôn và hình thành sương mù;
• phú
dưỡng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• thay
đổi môi trường sống;
• axit
hóa;
• giảm
đa dạng sinh học;
• ô
nhiễm không khí, nước và đất;
• tác
động đến sức khỏe.
A.2
Ví dụ về các chiến lược ECD
Bảng
A.1 cung cấp các ví dụ về các chiến lược để cải thiện tính năng môi trường của
sản phẩm trong suốt vòng đời như một phần của ECD. Như vậy, chúng tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kết hợp ECD vào thiết kế và phát triển (xem 5.4).
Khi
lựa chọn các chiến lược đó, thường có thể xác định được sự cân bằng giữa các yếu
tố và tác động môi trường hoặc giữa các giai đoạn môi trường. Các tác động môi
trường bất lợi tổng thể trong toàn bộ các giai đoạn của vòng đời được dự kiến sẽ
được giảm thiểu.
Mỗi
giai đoạn cần được phân tích, nhằm giảm thiểu tác động xấu đến môi trường chung
của toàn bộ vòng đời. Cần nhớ rằng đây không phải là một hoạt động một lần,
nhưng một điều gì đó được lặp lại trong suốt quá trình thiết kế và phát triển
(xem 5.5.2) có tính đến thông tin được trao đổi với các bên
có liên quan trong chuỗi giá trị (xem 5.6).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng A.1 - Ví dụ về các chiến lược cải thiện môi trường
liên quan đến sản phẩm
Khu vực trọng tâm thiết kế
Các tùy chọn để cải tiến thiết kế
Thiết
kế theo nguồn cung ứng vật liệu
Cân
nhắc giảm trọng lượng và thể tích của sản phẩm
Tăng
cường sử dụng lại sản phẩm thông qua chế tạo lại
Tăng
cường sử dụng vật liệu tái chế để thay thế vật liệu nguyên sơ
Tăng
cường sử dụng lại các thành phần và cụm lắp ráp phụ
Giảm
sử dụng các vật liệu khan hiếm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giảm
nhu cầu vật liệu tiêu hao
Giảm
năng lượng (ví dụ như điện, dầu) sử dụng trong suốt vòng đời của sản phẩm
Nêu
các vật liệu ít phát thải hoặc không phát thải các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
(VOC) trong suốt vòng đời của sản phẩm
Sử
dụng vật liệu có ít dấu chân môi trường
Thiết
kế để chế tạo
Giảm
tiêu thụ năng lượng
Giảm
tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên, ví dụ như nước
Giảm
chất thải quy trình
Sử
dụng vật liệu thu hồi hoặc tái chế nội bộ từ chất thải quy trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân
nhắc giảm số lượng bộ phận
Giảm
sử dụng các hóa chất xử lý nguy hiểm (ví dụ: dung môi dễ bay hơi)
Thiết
kế để vận chuyển và phân phối
Giảm
thiểu kích thước và trọng lượng sản phẩm
Tối
ưu hóa hình dạng và thể tích để có mật độ đóng gói tối đa
Tối
ưu hóa vận chuyển/phân phối liên quan đến hiệu suất năng lượng và phát thải
Phù
hợp với lựa chọn phương tiện vận chuyển được sử dụng, tối đa hóa việc sử dụng
lại bao bì những khi có thể
Giảm
năng lượng có trong bao bì
Sử
dụng bao bì ít hoặc không phát thải VOC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tăng
tỷ lệ sử dụng chung (tùy chọn chia sẻ chuyến đi) các xe ô tô đi làm
Thiết
kế để sử dụng (bao gồm lắp đặt và bảo trì)
Giảm
tiêu thụ năng lượng trong sử dụng.
Giảm
tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên, kể cả nước, trong sử dụng
Tối
ưu hóa lượng và chất của vật tư tiêu hao
Tối
đa hóa tuổi thọ của sản phẩm bằng cách thiết kế tăng độ bền lâu và độ tin cậy
Tối
đa hóa tuổi thọ của sản phẩm bằng cách thiết kế để dễ bảo trì
Tối
đa hóa tuổi thọ của sản phẩm bằng cách thiết kế để có thể sửa chữa
Tối
đa hóa tuổi thọ của sản phẩm bằng cách thiết kế để có thể tân trang/chế tạo lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giảm
thiểu/loại bỏ các chất độc hại trong quá trình sử dụng
Thiết
kế cho cuối đời
Hạn
chế sử dụng các chất được phân loại là nguy hiểm
Tối
đa hóa khả năng sử dụng lại và tái chế các thành phần và vật liệu, ví dụ như
theo thiết kế để tháo rời
Giảm
thiểu các yếu tố thiết kế gây bất lợi cho việc sử dụng lại và tái chế, ví dụ
như hỗn hợp các vật liệu
Giảm
lượng chất thải còn lại được tạo ra
Giảm
năng lượng cần thiết để tháo rời và tái chế
Giảm
lượng nước cần thiết để tháo rời và tái chế
Từ
các chiến lược cải thiện môi trường liên quan đến sản phẩm nêu trong Bảng A.1,
các mục tiêu môi trường được phát triển (xem 5.4 e). Ví dụ về các mục tiêu này
có thể bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• tăng
tỷ lệ chia sẻ xe ô tô đi làm trong thành phố lên x %;
• giảm
lượng vận chuyển cần thiết z % bằng cách cung cấp dịch vụ.
Có
thể đạt được quan điểm tổng hợp bằng cách đưa các yếu tố môi trường vào thiết kế
và phát triển khi cân nhắc các đánh đổi (xem 4.2 c).
CHÚ
THÍCH: Ví dụ về các đánh đổi có thể gặp:
1) Giữa
các yếu tố môi trường khác nhau: ví dụ, việc tối ưu hóa một sản phẩm để giảm trọng
lượng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tái chế của nó. Việc so sánh các
tác động môi trường tiềm ẩn liên quan đến từng phương án có thể giúp những người
ra quyết định tìm ra giải pháp tốt nhất.
2) Giữa
các lợi ích môi trường, kinh tế và xã hội: Đây có thể là những lợi ích hữu hình
(ví dụ, chi phí thấp hơn, giảm thiểu chất thải), vô hình (ví dụ, tiện lợi) và cảm
xúc (ví dụ, hình ảnh). Ví dụ, làm cho một sản phẩm chắc chắn hơn có nhiều khả
năng sẽ kéo dài giai đoạn sử dụng và do đó, có thể có lợi cho môi trường bằng
cách giảm sử dụng tài nguyên lâu dài và chất thải tạo ra, tuy nhiên, nó cũng có
thể làm tăng giá thành sản phẩm ban đầu. Điều này có thể có ảnh hưởng về mặt xã
hội cũng như kinh tế.
3) Giữa
các yếu tố môi trường, kỹ thuật hoặc chất lượng: ví dụ như, các
quyết định thiết kế liên quan đến việc sử dụng một vật liệu cụ thể có thể ảnh
hưởng tiêu cực đến độ tin cậy và độ bền lâu của sản phẩm, mặc dù điều này tạo
ra các lợi ích về môi trường.
A.3
Trao đổi thông tin
Trao
đổi thông tin là một yêu cầu của 5.6. Đó là vì trao đổi thông tin tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tạo ra các giải pháp khi nhiều bên liên quan cùng tìm đến một
mục tiêu chung là giảm tác động môi trường bất lợi tổng thể thông qua chuỗi giá
trị (xem Hình A.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.2 - Sơ đồ khái niệm hiển thị trao đổi thông tin và cộng
tác trong toàn bộ chuỗi giá trị
Phụ lục B
(tham khảo)
Lựa chọn các phương pháp và công cụ ECD
B.1 Tổng
quan
“Các
phương pháp và công cụ ECD” trong tài liệu này là bất kỳ quy trình cụ thể nào với
kết quả mong muốn cụ thể có thể thực hiện được trong một thiết kế và phát triển
sản phẩm để hỗ trợ công việc hướng tới mục tiêu môi trường.
Một
quy trình có cấu trúc để lựa chọn các phương pháp và công cụ ECD được mô tả như
sau nhằm đảm bảo lựa chọn được các phương pháp thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bước
2: Xác định các tiêu chí tùy theo nhu cầu và mục tiêu đã mô tả. Mô tả tiêu chí
càng chi tiết và cụ thể càng tốt vì việc mô tả như vậy tạo điều kiện thuận lợi
cho việc đánh giá phương pháp hoặc công cụ. Các tiêu chí tiềm năng cho một
phương pháp hoặc công cụ ECD là như sau:
1) dễ
áp dụng và thực hiện;
2) tạo
điều kiện thuận lợi cho công việc của người sử dụng để thực hiện các yêu cầu của
sản phẩm (xem 5.4);
3) giảm
rủi ro bỏ qua các yếu tố quan trọng trong thiết kế và phát triển;
4) đảm
bảo việc sử dụng phương pháp hoặc công cụ đó sẽ nâng cao hiệu quả của các nhiệm
vụ của người dùng.
CHÚ
THÍCH: Các điểm 2) và 3) ở trên liên quan đến mức độ phù hợp của một phương
pháp hoặc công cụ.
Bước
3: Xác định, phân loại và xếp hạng các tiêu chí này dựa trên nhu cầu, mục tiêu
cụ thể và tầm quan trọng tương đối của chúng.
Bước
4: Xác định và đánh giá các phương pháp hoặc công cụ theo các tiêu chí cụ thể.
Điều này có thể thực hiện với các phương pháp sàng lọc và tính điểm truyền thống.
Bước
5: Xác định (các) phương pháp hoặc công cụ nào nên sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.1 Yêu cầu
chung
Có
nhiều loại phương pháp và công cụ khác nhau và tài liệu này không khuyến nghị bất
kỳ phương pháp ECD cụ thể nào. Các phương pháp và công cụ được liệt kê ở đây đã
được lựa chọn có tính đến các yếu tố sau:
• phổ
biến rộng rãi và được công nhận phổ biến;
• được
thiết kế để được sử dụng bởi các tổ chức thực hiện thiết kế và phát triển;
• được
hiểu và chấp nhận trên toàn cầu (không chỉ trong khu vực);
• không
quá hẹp cũng không quá chung chung về khả năng áp dụng của chúng đối với việc
cân nhắc các yếu tố môi trường.
B.2.2
Điểm chuẩn ECD
Điểm
chuẩn ECD là một phương pháp thường được sử dụng để so sánh các đặc tính môi
trường của một sản phẩm so với một sản phẩm tương tự của đối thủ cạnh tranh hoặc
mức trung bình công nghiệp. Nó có thể được sử dụng trong các giai đoạn khác
nhau trong ECD. Các định dạng phổ biến để trình bày kết quả điểm chuẩn ECD là bảng,
đồ thị và sơ đồ mạng nhện.
B.2.3 Danh sách kiểm tra và hướng dẫn ECD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.4
Triển khai chức năng chất lượng môi trường
Triển
khai chức năng chất lượng môi trường (E-QFD) được sử dụng để liên kết một cách
có hệ thống các yêu cầu của các bên liên quan (xem 5.2) với các tham số môi trường
của sản phẩm (xem 5.4 b). Nó có thể được sử dụng trong các giai đoạn khác nhau
trong ECD, chẳng hạn như để thay đổi các yêu cầu về môi trường của khách hàng
thành các tham số thiết kế, để thiết lập các giá trị mục tiêu để cải thiện môi
trường sản phẩm trong khoảng thời gian dài (xem 5.4 d), và giúp xác định và
đánh giá các yếu tố môi trường và các tác động tương ứng trong suốt vòng đời
(xem 5.3).
B.2.5
Đánh giá dựa trên LCT
Các
tác động môi trường của một sản phẩm có thể được ước tính bằng cách sử dụng nhiều
loại phương pháp và công cụ đánh giá khác nhau dựa trên LCT như phân tích hiệu ứng
môi trường (EEA) và đánh giá vòng đời (LCA). Việc đánh giá đầy đủ các tác động
môi trường do một sản phẩm gây ra được thực hiện theo các nguyên tắc được mô tả
trong ISO 14040. Kết quả có thể được áp dụng trong việc xác định và đánh giá
các yếu tố môi trường và các tác động tương ứng (xem 5.3), trong quá trình rà
soát và cải tiến liên tục (xem 5.5), và chia sẻ thông tin dọc theo chuỗi giá trị
(xem 5.6). Trên thực tế, kết quả của việc thực hiện đánh giá dựa trên LCT có thể
rất khác nhau vì chúng thay đổi rất nhiều dựa trên các giả định đã đưa ra và
phương pháp đánh giá được sử dụng. Do đó, nếu các sản phẩm được đánh giá bởi những
người hoặc tổ chức khác nhau, thì việc so sánh các phát hiện cần bao gồm việc
cân nhắc các giả định được đưa ra và phương pháp được sử dụng để đánh giá hoặc
phân tích.
B.2.6
Phương pháp và công cụ thiết kế và phát triển
B.2.6.1
Yêu cầu chung
Các
phương pháp và công cụ thiết kế và phát triển bao gồm những phương pháp và công
cụ tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn vật liệu và quy trình sản xuất,
cũng như những phương pháp và công cụ để phân tích tác động môi trường của các
phương án khác nhau.
Đối
với dịch vụ, tồn tại các phương pháp và công cụ thiết kế và phát triển có thể hỗ
trợ ECD. Ví dụ như bản thiết kế chi tiết, các luồng quy trình, bản đồ
hành trình của khách hàng.
B.2.6.2
Phương pháp và công cụ lựa chọn vật liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.6.3
Phương pháp và công cụ đánh giá việc sử dụng lại, tháo
rời và tái chế
Các
phương pháp và công cụ đánh giá khả năng sử sử dụng lại, tháo rời và tái chế rất
hữu ích khi phát triển sản phẩm nhằm khiến chúng có thể sử dụng lại, tháo rời
và tái chế dễ dàng hơn. Sẽ rất hữu ích nếu sử dụng loại phương pháp hoặc công cụ
này khi thiết kế sản phẩm mới.
Thư mục tài liệu tham khảo
TCVN
13788:2023 (IEC 62430:2009), Thiết kế có ý thức về môi trường - Nguyên tắc,
yêu cầu và hướng dẫn
TCVN
13789:2023 (IEC 62474:2020), Công bố vật liệu dùng cho các sản phẩm của và
dùng cho ngành kỹ thuật điện
IEC
Guide 108, Guidelines for ensuring the coherency of IEC publications -
Application of horizontal standards (Hướng dẫn đảm bảo tính đồng nhất của các ấn
phẩm IEC - Áp dụng các tiêu chuẩn ngang)
IEC
Guide 109:2012, Environmental aspects - Inclusion in electrotechnical
product standards (Các yếu tố môi trường - Đưa vào các tiêu chuẩn sản phẩm kỹ
thuật điện)
ISO/IEC
Directives, Part 1, Consolidated ISO Supplement:2019, Procedures specific to ISO (Phần 1, Bổ sung ISO hợp nhất: 2019, Các
qui trình cụ thể cho ISO)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN
ISO 9000:2015, Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng
TCVN
ISO 9001:2015, Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu
TCVN
ISO 14001:2015, Hệ thống quản lý môi trường - Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng
ISO
14006:2011, Environmental management systems - Guidelines for incorporating
ecodesign (Hệ thống quản lý môi trường - Hướng dẫn kết hợp thiết kế sinh thái)
TCVN
ISO 14020:2009, Nhãn môi trường và bản công bố môi trường. Nguyên tắc chung
TCVN
ISO 14040:2009, Quản lý môi trường - Đánh giá vòng đời của sản phẩm - Nguyên
tắc và khuôn khổ
TCVN
ISO 14050:2015, Quản lý môi trường
- Từ vựng
TCVN
ISO 14063:2010, Quản lý môi trường - Trao đổi thông tin môi trường - Hướng dẫn
và các ví dụ
TCVN
ISO 26000:2013, Hướng dẫn về trách nhiệm xã hội
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO/IEC
Guide 73:2009, Risk management - Vocabulary (Quản
lý rủi ro - Từ vựng)
MỤC LỤC
Lời
nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
4 Nguyên tắc thiết
kế có ý thức về môi trường (ECD)
5 Yêu cầu của ECD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A (tham khảo) - Ví dụ về cách áp dụng ECD
Phụ
lục B (tham khảo) - Lựa chọn các phương pháp và công cụ ECD
Thư
mục tài liệu tham khảo