TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
12901:2020
CHẤT
LƯỢNG ĐẤT - XÁC ĐỊNH THỦY NGÂN - PHƯƠNG PHÁP PHỔ HUỲNH QUANG NGUYÊN TỬ HƠI LẠNH
Soil quality
- Determination of mercury - Cold vapour atomic fluorescence spectrometry
(CVAFS)
Lời nói đầu
TCVN 12901:2020 hoàn toàn tương
đương với ISO/TS 16727:2013;
TCVN 12901:2020 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 190 Chất lượng đất biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
CHẤT LƯỢNG ĐẤT
- XÁC ĐỊNH THỦY NGÂN - PHƯƠNG PHÁP PHỔ HUỲNH QUANG NGUYÊN TỬ HƠI LẠNH
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CẢNH BÁO Những người
sử dụng tiêu chuẩn này cần thành thạo với thực hành phòng thí nghiệm
thông thường. Tiêu chuẩn này không đề cập đến các vấn đề an toàn, nếu có, liên
quan đến việc sử dụng tiêu chuẩn. Người sử dụng có trách nhiệm thiết lập các thực
hành an toàn và sức khỏe phù hợp và đảm bảo tuân thủ các điều kiện quy định hiện
hành.
QUAN TRỌNG Điều cần thiết
là các thử nghiệm được thực hiện theo tiêu chuẩn này phải được thực hiện bởi đội ngũ nhân
viên được đào tạo phù hợp.
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
xác định thủy ngân trong dung dịch phân hủy bằng nước cường thủy hoặc axit
nitric của bùn, chất thải hữu cơ và đất xử lý, thu được theo TCVN 6649 (ISO
11466) hoặc ISO 16729 bằng phương pháp quang phổ huỳnh quang nguyên tử hơi lạnh.
Giới hạn dưới của khoảng làm việc là 0,003 mg/kg (chất khô).
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
TCVN 4851 (ISO 3696), Nước dùng để
phân tích trong phòng thí nghiệm.
TCVN 6648 (ISO 11465), Chất lượng đất
- xác định hàm lượng chất khô và hàm lượng nước theo khối lượng - Phương pháp
khối lượng,
TCVN 6649 (ISO 11466), Chất lượng đất - Chiết các
nguyên tố vết tan
trong nước cường thủy,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Nguyên tắc
Thủy ngân hóa trị một và hóa trị hai
được khử thành dạng nguyên tố bằng dung dịch thiếc (II) clorua hoặc natri
borohydrua trong môi trường axit. Thủy ngân nguyên tố được tách khỏi dung dịch
trong một hệ thống kín, bằng dòng khí argon hoặc nitơ. Hơi thủy ngân được bơm
vào cuvet của máy quang phổ huỳnh quang nguyên tử trong đó các nguyên tử thủy
ngân bị kích thích bởi bức xạ có bước sóng cụ
thể, thường là khoảng 254
nm. Cường độ của bức xạ huỳnh quang là một hàm số của nồng độ thủy ngân. Nồng độ
được tính từ đường hiệu chuẩn.
CHÚ THÍCH Nền mẫu của
dung dịch được phân tích bị ảnh hưởng bởi các axit được sử dụng trong bước phân hủy.
Thiếc (II) - clorua như một chất khử được khuyến nghị trong tiêu chuẩn này, vì
natri borohydrua khử nhiều nguyên tố thường thấy trong dung dịch chiết của đất,
bùn và chất thải, thành trạng thái nguyên tố, có thể gây ra vấn đề nền mẫu
trong các trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, vẫn có thể sử dụng natri borohydrua làm
chất khử. Khoảng nồng độ 0,1 µg/L đến 10 µg/L trong dung dịch phân hủy, tương ứng
với 0,003 µg/g đến 0,3 µg/g thủy ngân, khi một mẫu là 3,0 g đã được phân hủy
thì có thể xác định
trực tiếp luôn. Nồng độ cao hơn có thể được xác định nếu dung dịch phân hủy được
pha loãng. Độ nhạy có
thể được tăng lên bằng kỹ thuật hỗn hống.
4 Cản trở
Hơi nước hoặc sol khí trong cuvet huỳnh
quang có thể gây ức chế do hiệu ứng dập tắt. Hơi nước phải được loại bỏ khỏi
dòng khí mang bằng màng hút ẩm trước khi vào detector. Các kim loại quý, như
vàng và bạc, tạo hỗn hống với thủy ngân và do đó, có thể gây ra ức chế. Ngoài
ra các anion tạo phức mạnh với thủy ngân có thể gây ức chế, ví dụ như sulfua,
iodua và bromua.
Khi thiếc (II) clorua được sử dụng
thay natri borohydrua thì các phát sinh từ kim loại nặng ít cản trở hơn. Khi hệ
thống dòng chảy được sử dụng, hiệu ứng nhiễu do kim loại nặng có thể ít hơn được
nêu ở Bảng 1.
Bảng 1 - Nồng
độ của một số nguyên tố trong nền mẫu
Nguyên tố
Nồng độ chấp
nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cu(ll)
500
Ni(ll)
500
Ag(I)
1
5 Thuốc thử
Để xác định thủy ngân ở mức độ vết và
siêu vết, thuốc thử phải có độ tinh khiết phù hợp. Nồng độ thủy ngân hoặc các
chất cản trở trong thuốc
thử và nước phải không đáng kể so với nồng độ thấp nhất được xác định.
5.1 Chất lượng nước loại 2 theo TCVN 4851
(ISO 3696) cho tất cả các bước chuẩn bị mẫu và pha loãng mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng cùng một lô axit clohydric
trong suốt quy trình.
5.3 Axit nitric, HNO3,
p(HNO3) ≈ 1,4 g/mL,
c(HNO3) ≈ 15 mol/l,
w(HNO3) ≈ 650 g/kg.
Sử dụng cùng một lô axit nitric trong
suốt quy trình.
5.4 Axit nitric, dung dịch
pha loãng (1+ 9).
Thêm 100 mL axit nitric
(5.3) vào 500 mL nước trong bình định mức 1000 mL, lắc đều và làm đầy đến vạch
bằng nước.
5.5 Axit nitric, dung dịch rửa
cho dụng cụ thủy tinh, ≈ 2 mol/L.
Thêm 150 mL axit nitric
(5.3) vào khoảng 500 mL nước và pha loãng bằng nước thành 1000 mL.
5.6 Nước cường thủy, dung dịch
pha loãng (1+9).
Thêm 21 mL axit clohydric (5.2) và 7
mL axit nitric (5.3) vào bình định mức 1000 mL đã có 500 mL nước, lắc đều và
làm đầy đến vạch bằng nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hòa tan 10 g SnCl22H2O trong 30 mL
axit clohydric (5.2). Chuyển vào bình định mức 100 mL và làm đầy
nước đến vạch. Thủy ngân trong mẫu trắng có thể được khử bằng cách sục một dòng
nitơ qua dung dịch trong 30 min, nếu cần. Chuẩn bị mới dung dịch này trong ngày
sử dụng.
Một dung dịch nồng độ thấp hơn, ví dụ:
0,5 g trong 100 mL, có thể được sử dụng với các hệ thống dòng chảy. Chuẩn bị mới
dung dịch này trong ngày sử dụng từ dung dịch đậm đặc hơn bằng cách pha loãng với
nước.
5.8 Dung dịch
natri borohydrua, NaBH4, 30 g/L
1 g natri hydroxit, NaOH, được cân
trong bình định mức 100 mL và hòa tan trong nước. 3 g natri borohydrua, NaBH4
được cân và hòa tan trong dung dịch natri hydroxit, sau đó pha loãng đến vạch bằng
nước.
5.9 Dung dịch gốc
thủy ngân chuẩn, 1 000 mg/L
Sử dụng dung dịch gốc định lượng có sẵn
trên thị trường với nồng độ thủy ngân (1000 ± 2) mg/L. Dung dịch này được coi
là ổn định trong ít nhất một năm, nhưng để đảm bảo sự ổn định, xem các khuyến
nghị của nhà sản xuất.
5.10 Thủy ngân, dung dịch
tiêu chuẩn I, 100 mg/L.
Dùng pipet lấy 10 mL dung dịch thủy
ngân gốc (5.9) cho vào bình định mức 100 mL, thêm 10 mL axit nitric (5.3), lắc
đều và làm đầy đến vạch bằng nước.
Dung dịch này bền trong một tháng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng pipet lấy 1 mL dung dịch chuẩn thủy
ngân (5.10) vào bình định mức 100 mL, thêm 10 mL axit nitric (5.3). Lắc đều và
làm đầy đến vạch bằng nước.
Dung dịch này bền trong 7 ngày.
5.13 Thủy ngân, dung dịch
chuẩn III, 100/l.
Dừng pipet lấy 10 mL dung dịch chuẩn
thủy ngân II (5.11) vào bình định mức 100 mL, thêm 10 mL axit nitric (5.3). Lắc
đều và làm đầy đến vạch bằng nước.
Dung dịch này sẽ được chuẩn bị mới
trong ngày sử dụng.
5.14 Argon, với độ tinh
khiết ≥ 99,99 %.
6 Thiết bị, dụng cụ
6.1 Thiết bị phòng
thí nghiệm thông thường
Tất cả các dụng cụ thủy tinh phải được
làm sạch cẩn thận như bình thường để xác định nguyên tố lượng vết, ví dụ: bằng
cách ngâm trong dung dịch rửa axit nitric (5.5) trong tối thiểu 6 h, sau đó rửa
sạch bằng nước trước khi sử dụng. Axit nitric cần phải được thay mỗi tuần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Được trang bị một đèn Hg đặc thù, bộ lọc
cố định 254 nm, ống nhân quang để phát hiện bức xạ huỳnh quang và một phần mềm
phù hợp để xử lý tín hiệu đầu ra. Vận hành ở mức hiện tại được khuyến nghị bởi đèn hoặc nhà
sản xuất dụng cụ. Việc cung cấp khí (argon hoặc nitơ) cần được trang bị bộ điều
áp hai giai đoạn. Nên sử dụng máy lọc khí có chứa than hoạt tính. Khí nitơ sẽ
gây giảm độ nhạy so với argon.
6.3 Hệ thống đưa
mẫu tự động
Hệ thống dòng thủy ngân tự động (hệ thống phun
dòng hoặc hệ thống dòng chảy liên tục) rất phổ biến cho phép đo phổ huỳnh quang
nguyên tử. Chúng cho phép khoảng nồng độ thấp hơn đáng kể. Hệ thống vận hành thủ
công hoặc hệ thống lô bán tự động đều phù hợp.
6.4 Máy tạo hơi lạnh,
hệ thống mẻ hoặc hệ thống phân tích phun dòng tự động (FIA)
Hệ thống phải tương thích với máy
quang phổ huỳnh quang nguyên tử (6.2). Dòng argon kiểm soát dòng chảy (5.13) được
sử dụng làm chất mang trơ để vận chuyển hơi thủy ngân vào cuvet. Yêu cầu bổ
sung dung dịch khử thiếc (II) clorua được kiểm soát theo thời gian (5.7) kết hợp
với tự động đọc tín hiệu của máy quang phổ. Đối với máy quang phổ huỳnh quang
nguyên tử (6.2), sự ngưng tụ trong cuvet được tránh bằng cách đưa ống sấy vào hệ
thống phát hiện.
Nếu sử dụng hệ thống tự động, khi phản
ứng xảy ra liên tục (FIA-hệ thống), nồng độ dung dịch clorua, thời gian phản ứng
và cấu hình tách khí-lỏng phải được tối ưu hóa do động lực học phản ứng chậm của
hệ thống khử.
7 Cách tiến hành
7.1 Dung dịch mẫu
thử
Dung dịch mẫu thử là một phần nhỏ của
dung dịch chiết hoặc phân hủy không có cặn được chuẩn bị theo TCVN 6649 (ISO 11466)
hoặc ISO 16729.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị dung dịch thử trắng cùng lúc
với dịch chiết bằng nước cường thủy hoặc axit nitric theo quy trình chuẩn bị mẫu,
sử dụng cùng một lượng của tất cả các thuốc thử để xác định, nhưng không có mẫu
thử. Chuyển 10 mL dung dịch thử trắng vào bình định mức 100 mL và làm đầy nước đến vạch.
7.3 Chuẩn bị các
dung dịch hiệu chuẩn
Trước mỗi đợt xác định, chuẩn bị dung
dịch trắng hiệu chuẩn và từ 100 µg/l dung dịch chuẩn thủy ngân III (5.12), ít
nhất năm dung dịch hiệu chuẩn bao gồm khoảng nồng độ cần xác định.
Dùng pipet lấy 0 mL, 1 mL, 2 mL,
5 mL, 10 mL và 20 mL
dung dịch thủy ngân chuẩn III (5.12) vào một loạt các bình định mức 100 mL. Làm
đầy đến vạch bằng dung dịch axit nitric loãng (5.4) hoặc dung dịch nước cường
thủy pha loãng (5.6) và trộn đều. Các dung dịch này tương ứng với nồng độ thủy
ngân lần lượt là 1 µg/L, 2 µg/L, 5 µg/L, 10 µg/L và 20 µg/L. Sử dụng 10 mL mỗi
dung dịch cho máy tạo hơi lạnh, các dung dịch này tương ứng với 10 ng, 20 ng,
50 ng, 100 ng và 200 ng thủy ngân.
7.4 Hiệu chuẩn
Thiết lập máy quang phổ huỳnh quang
nguyên tử (6.2) và máy tạo hơi lạnh (6.4) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Điều
chỉnh cuvet đo, lưu lượng khí và tốc độ dòng của clorua hoặc natri borohydrua.
Chờ cho đến khi hệ thống ở trạng thái
cân bằng. Đo mẫu trắng và thực hiện quy trình đo. Các tín hiệu khi đo mẫu trắng
cần phải không đáng kể.
7.5 Đo mẫu thử
Chuyển 10 mL dung dịch trắng thử (7.2)
vào chai tạo hơi lạnh, nối chai với hệ thống và bắt đầu chương trình kiểm soát
thời gian và ghi lại tín hiệu. Lặp lại phép đo với từng dung dịch mẫu thử (7.1)
và ghi lại tín hiệu.
Nếu nồng độ thủy ngân của dung dịch mẫu
thử vượt quá khoảng hiệu chuẩn, dung dịch mẫu thử phải được pha loãng với dung
dịch axit nitric loãng (5.4) hoặc dung dịch nước cường thủy (5.6). phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Tính toán và biểu
thị kết quả
8.1 Tính toán
Bằng cách tham chiếu theo biểu đồ hiệu
chuẩn, xác định nồng độ của nguyên tố tương ứng với tín hiệu của dung dịch mẫu
thử pha loãng mười lần (7.1) và của dung dịch mẫu trắng mẫu pha loãng mười lần
(7.2).
Tính hàm lượng thủy ngân của các mẫu rắn,
được hiệu chính theo chất khô, theo
Công thức (1):

(1)
Trong đó
w(Hg) là phần khối lượng thủy
ngân trong mẫu rắn, tính bằng miligam trên kilogam (mg/kg) đã hiệu chính sang khô ở 105
° C;
p1 là nồng độ
thủy ngân trong dung dịch mẫu thử pha loãng (7.1), tính bằng microgam trên lít (µg/L);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f là hệ số pha loãng của
dung dịch mẫu thử (7.1);
V là thể tích của dung
dịch mẫu thử (dung dịch phân hủy), tính bằng lít (l);
m là khối lượng của phần
mẫu thử đã phân hủy, tính bằng gam (g);
C là hệ số hiệu chính
sang khô tuyệt đối.
Hệ số hiệu chính C được tính
theo Công thức (2):

(2)
Trong đó wdm là phần chất
khô của mẫu, thu được theo TCVN 6648 (ISO 11465), tính bằng phần trăm (%).
8.2 Biểu thị kết
quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất
các thông tin sau:
a) Viện dẫn đến tiêu chuẩn này [TCVN
12901:2020 (ISO/TS 16727:2013)];
b) Tất cả các thông tin cần thiết để
nhận biết mẫu;
c) Thông tin về xử lý sơ bộ và phương
pháp phân hủy mẫu;
d) Kết quả của phép xác định theo 8.2;
e) Mọi chi tiết không được quy định
trong tiêu chuẩn này hoặc là tùy chọn, cũng như bất kỳ nguyên tố nào có thể ảnh
hưởng đến kết quả.
Thư mục tài liệu
tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66