Phân loại
|
Loại I
MNM
chiếm hơn 90 %
|
Loại II
MNM
chiếm từ 50 % đến 90 %
|
Loại III
MNM
chiếm từ 30 % đến 50 %
|
Loại IV
MNM
chiếm ít hơn 30 %
|
Hạng
|
1
Hơn
150 mm (6 inch)
|
2
50
mm đến 150 mm (2 inch đến 6 inch)
|
3
Dưới
50 mm (2 inch)
|
Cấp
|
A
Cao
(độ ẩm cao hơn hoặc bằng 5 %)
|
B
Thấp
(độ ẩm thấp hơn 5 %)
|
A Điều quan
trọng là cả người mua và người bán phải lưu ý liệu nguyên liệu đã được xử lý
để thu hồi nhôm hay
chưa và những quy trình được sử dụng nếu có.
|
5.2 Phương pháp
phân loại này đề cập đến 4 loại MNM, dựa trên hàm lượng kim loại màu. 4 loại
MNM tiếp tục được chia nhỏ thành ba hạng, dựa trên kích cỡ. Ba hạng MNM tiếp
tục được chia nhỏ thành 2 cấp, dựa trên độ ẩm.
6 Thông tin cho việc
đặt hàng
6.1 Các kim loại
màu hỗn hợp thường được nhận dạng dựa trên các tiêu chí của Bảng 1. Đây là một
loại vật liệu không thông dụng, và bảng trên chỉ nhằm mục đích cung cấp thông
tin, thay vì đặt ra các giới hạn. Các thao tác đơn sử dụng để thu
hồi MNM có thể trợ giúp người mua và người bán trong việc lập ra một phương
pháp phân loại. Một số thao tác đơn thường được dùng để thu hồi MNM gồm có:
6.1.1 Gia công ướt
- gạn nước, huyền phù và sa khoáng.
6.1.2 Gia công khô
- phân loại bằng không khí, dao khí, bàn phân loại trọng lượng hoặc nồng độ,
máy phân ly xoắn ốc Humphrey, máy phân ly bằng dòng điện phu-cô, máy phân ly
tĩnh điện và phân loại thủ công.
6.2 Các biến thể
của MNM có thể xuất hiện do đặc tính không đồng nhất của dòng chất thải rắn. Các tiêu
chí được nêu trên được sử dụng như một cách giúp người mua và người bán đặt ra
giá trị và chất lượng của MNM.
6.3 Các kim loại
màu hỗn hợp sẽ được xem là một
phân loại đặc thù nếu giá trị của mỗi thành phần được chỉ định cụ thể, như đã
thu được từ phương pháp thử nghiệm được người bán và người mua đồng ý, không
vượt quá bất kỳ giá trị nào của hạng đó.
7 Các yêu cầu vật lý
7.1 Ngoài bảng
1, yêu cầu vật lý của MNM còn bao gồm những điểm sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.2 Độ mịn
- Khả năng chấp thuận các hạt mịn trong hỗn hợp phải do người bán và người mua
quyết định
7.1.3 Các chất dễ
cháy rời
- Theo thỏa thuận giữa người mua và người bán
7.1.4 Các vật
liệu từ tính - Sự có mặt của vật liệu không nhiễm từ không được quy định cụ
thể, và phải được thỏa thuận giữa người mua và người bán như một phần của hợp đồng
mua bán.
8 Lấy mẫu
Việc lấy mẫu sẽ tuân thủ các
quy trình được mô tả trong A.1 hoặc A.2. Có thể sử dụng quy trình nào cũng
được, như đã thỏa thuận giữa người mua và người bán.
8.1 Điều A.1 đề
cập đến việc lấy mẫu tại điểm xuất phát.
8.2 Điều A.2 đề
cập đến việc lấy mẫu tại nơi nhận hàng.
9 Phương pháp thử
Xác định các đặc tính của độ mịn, độ
ẩm và việc thu hồi
kim loại theo các quy trình đã được mô tả trong A.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật liệu không đáp ứng được yêu cầu
của sự phân loại này sẽ bị từ chối. Việc từ chối nên được báo lại một cách
nhanh chóng cho người bán bằng văn bản. Trong trường hợp không hài lòng với kết
quả thử
nghiệm,
người bán có thể yêu cầu xem xét lại.
11 Vận chuyển
Kim loại màu hỗn hợp sẽ được vận
chuyển bằng tàu hỏa, xe móc kéo hoặc các phương tiện chuyên chở khác như đã
thỏa thuận giữa người mua và người bán. Phương tiện vận chuyển phải có độ kín
nước phù hợp để đảm bảo MNM không
bị ướt trong khi vận
chuyển.
Phụ
Lục A
(Quy
định)
Phương pháp thử và lấy mẫu
A.1 Phương pháp
thử cho việc thu thập một mẫu phế liệu Kim loại màu hỗn hợp (MNM) thu được từ
chất thải rắn đô thị và quy trình chuẩn bị cho việc phân tích
A.1.1 Phạm vi áp
dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.2 Tóm tắt
phương pháp
A.1.2.1 Một mẫu tổng với kích
cỡ được chọn trước của phế liệu MNM được lấy ra từ băng chuyền thu hồi kim loại
theo từng số gia mẫu. Các mẫu đơn sẽ được lấy tại các khoảng nghỉ cố định trên
một mặt cắt ngang toàn phần của băng chuyền khi đã dừng lại, hoặc nhanh chóng lấy toàn
bộ dòng chảy đổ xuống của
băng chuyền khi đang chuyển động.
A.1.2.2 Lượng của
mẫu thử có thể bị giảm bởi việc trộn lẫn, lấy mẫu theo phương pháp đổ mẫu vào
hình nón và chia phần tư, và đãi vật liệu.
A.1.3 Các biện
pháp phòng ngừa chung
A.1.3.1 Khi lấy mẫu
rắn, mỗi bước cần phải được thiết kế để loại bỏ việc phân loại ngẫu nhiên bởi
kích cỡ hoặc trọng lượng. Các kích cỡ khác nhau thường có các phân tích khác
nhau.
A.1.3.2 Các mẫu đơn
thu được trong khi lấy mẫu phải được bảo vệ khỏi các thay đổi trong thành phần do
tiếp xúc với thời tiết.
A.1.3.3 Lập kế hoạch
sắp xếp lấy mẫu để tránh mẫu đơn nhiễm bẩn do vật liệu ngoại lai.
A.1.3.4 Một kế hoạch
sắp xếp lấy mẫu thỏa đáng, là một kế hoạch tiếp nhận một mẫu không lệch chuẩn
tại độ chụm xác mong muốn của một thành phần mẫu được phân tích. Khối lượng hoặc
thể tích của mẫu thu thập được sẽ được so sánh với tổng số lô mẫu để đảm bảo tỉ
lệ lấy mẫu không đổi.
A.1.3.5 Phế liệu MNM
nên được cân và lấy mẫu tại cùng
một thời điểm. Nếu hai sự việc cách nhau một khoảng thời gian dài, thì cả người
bán và người mua cần cân nhắc tới các thay đổi trong độ ẩm trong quãng thời
gian này, và do đó thay đổi trong tương
quan độ ẩm với hàm lượng ẩm thực tế bên
trong ngay tại thời điểm chuyển giao quyền sở hữu phế liệu kim loại màu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.4 Lựa chọn
kích cỡ mẫu tổng
A.1.4.1 Lựa chọn
kích cỡ mẫu tổng theo các phương pháp được cung cấp trong ASTM E122 khi có thể.
Khó khăn chủ yếu
trong việc thực hiện phương pháp này có thể là xuất hiện sự thiếu hụt thông tin
về các biến số có thể xảy ra. Thông tin này cần phải được thu thập theo thực
tiễn. Do tính không đồng nhất về kích cỡ và loại của các vật liệu có trong chất
thải rắn đô thị, việc lựa chọn mẫu cỡ lớn là có thể thực hiện được.
A.1.4.2 Nên nghiền
vụn các kim loại lớn hơn mức từ 100 mm đến 150 mm (từ 4 inch đến 6 inch) để dễ
dàng lấy mẫu và xử lý.
A.1.5 Lấy mẫu tổng
A.1.5.1 Để một mẫu
tổng đại diện hoàn toàn cho các vật liệu, tốt hơn là nên lấy số gia mẫu từ mặt
cắt
toàn
phần của dòng vật liệu. Cách lấy số gia mẫu tốt nhất là lấy hoàn toàn vật liệu
trên một mặt cắt
toàn
phần của một băng chuyền đã dừng lại, hoặc lấy toàn bộ dòng chảy đổ xuống của
một bằng chuyền đang chuyển động tại một khoảng thời gian phù hợp.
A.1.5.2 Việc lựa
chọn kích cỡ mẫu có thể được ước tính bằng cách sử dụng ASTM E122. Bắt buộc
phải có độ chụm được quy định trước không thấp hơn kích cỡ và số lượng tối
thiểu của số gia mẫu được lấy từ lô mẫu (xem Bảng A.1.1)
A.1.5.3 Số lượng mẫu
tổng - Đối với lượng mẫu nhiều nhất khoảng 20 tấn, nên lấy một mẫu tổng đại
diện cho cả lô mẫu. Lấy mẫu tuân theo các yêu cầu được ghi ở bảng A.1.1
A.1.5.4 Phân bố các
mẫu đơn - Điều quan trọng là các mẫu đơn phải được phân bố xuyên suốt lô mẫu để được lấy
mẫu. Việc lấy mẫu đơn sẽ được thực hiện tại các khoảng thời gian cách quãng
thường xuyên.
A.1.6 Chuẩn bị mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.6.2 Chia mẫu
thành hai phần xấp xỉ bằng nhau. Lấy một nửa của khoảng 0,03 m3 (1 feet3)
để sử dụng trong thử nghiệm nung chảy (xem A.3). Sàng đãi để chia mẫu cho tới
khi thu được mẫu phân tích. (Có thể xem thông tin và các loại sàng thường dùng
trong phần thiết bị của ASTM D2013).
A.1.6.3 Lưu trữ mẫu
phân tích đã được chuẩn bị trong một bình kim loại chống ăn mòn đã được bao bọc
và dán nhãn, hoặc một thùng chứa bằng nhựa cho tới khi cần dùng để phân tích
hóa học.
Bảng A.1.1 - Số
lượng và khối lượng của mẫu đơn cần cho việc lấy mẫu
Kích cỡ lớn nhất, mm (inch)
15 (5/8)
50 (2)
150 (6)
300 (12)
Số lượng mẫu đơn tối thiểu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
15
15
Khối lượng mẫu đơn tối thiểu, kg (lb)
1 (2)
3(6)
9 (18)
18 (36)
A.2 Lấy mẫu tại
điểm tiếp nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.1.1 Kích cỡ
mẫu - Lấy một lượng đại diện khoảng 0,76 m3 (1 yd3)
từ mỗi xe lửa hoặc xe tải chở phế liệu MNM.
A.2.1.1.1 Lấy mẫu trên
xe lửa
- Lấy phế liệu
MNM đầy hai xẻng cán dài (cỡ số 2) từ phần đỉnh, giữa và đáy của một lối đi mở tại hai địa
điểm như mô tả trong hình
A.2.1 để lấy 6 mẫu. Lấy thêm 18 mẫu như ở hình A.2.1. Đặt tất cả vật liệu
được lấy mẫu vào vật đựng phù hợp dành cho mẫu tổng thể từ toa xe. Ghi nhãn đầy
đủ cho thùng chứa mẫu. Cân và ghi lại thông tin về mẫu từ toa xe.
A.2.1.1.2 Lấy mẫu
trên xe tải - Lấy phế liệu MNM đầy hai xẻng cán dài (cỡ số 2) từ các khu
đỉnh, giữa và đáy của vật liệu, bắt đầu từ đuôi xe. Từ đó, mỗi 2,4 m (8 feet)
lấy mẫu một lần tại các điểm cách 1/3 khoảng cách từ hai bên xe. Đặt tất cả vật
liệu được lấy mẫu vào trong một vật đựng phù hợp dành cho mẫu tổng thể từ toa
xe. Ghi nhãn đầy đủ cho thùng chứa mẫu. Cân và ghi lại thông tin về mẫu từ toa
xe.
A.2.1.2 Giảm kích
cỡ mẫu - Trong trường hợp vật liệu lớn hơn mức từ 100 mm đến 150 mm (từ 4 inch đến 6
inch), nên nghiền nhỏ vật liệu để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp tục gia
công, sử dụng
các
thiết bị sàng đãi lấy mẫu*) hoặc dùng phương pháp hình nón và chia
phần tư (hoặc phương pháp tương tự), giảm kích cỡ mẫu xuống xấp xỉ 0,03
m3 (1 feet3) bằng cách đưa qua thiết bị lấy mẫu sàng đãi 5 lần.
Giữ lại một nửa của mẫu đã tách qua mỗi lần đưa qua thiết bị lấy mẫu sàng đãi
cho tới khi
lấy
được một mẫu mịn có kích cỡ xấp xỉ 0,03 m3 (1 feet3), cẩn
thận cho vào túi và ghi nhãn mẫu để phân tích. Giữ lại mẫu lặp cho tới khi phân
tích hoàn tất và được chấp nhận. Nếu kết quả phân tích không được
chấp nhận, có thể dùng mẫu lặp đó để giải quyết khiếu nại.
A.2.1.3 Nhãn nhận
dạng -
Các thông tin sau được khuyến nghị nên được ghi trên nhãn nhận dạng
A.2.1.3.1 Nhà sản xuất
A.2.1.3.2 Số toa xe lửa
hoặc biển số xe tải vận chuyển
A.2.1.3.3 Khối lượng
thực của toa xe hoặc xe tải
A.2.1.3.4 Ngày bốc dỡ
hàng và lấy mẫu, và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.2 Vận chuyển
hàng không đạt yêu cầu
A.2.2.1 Lấy mẫu -
Nếu hàng được nhận sau khi vận chuyển là vật liệu không đạt yêu cầu hoặc bị
nghi ngờ là không đạt yêu cầu, thì tiến hành lấy mẫu hàng được vận chuyển tại
lối đi trên toa xe lửa hoặc xe tải bằng thiết bị khoan lấy mẫu*), hoặc các
quy trình khác có thể áp dụng, từ ít nhất 10 địa điểm trước khi bốc dỡ hàng.
Lấy ít nhất 0,06 m3 (2 feet3) lượng mẫu đại diện. Cân và
ghi lại khối lượng của mẫu bằng một cân có độ chính xác trong khoảng 0,05 kg (±
0,1 lb) hoặc ±
0,05 %, tùy theo điều kiện nào chính xác hơn.
A.2.2.2 Giảm cỡ mẫu
- Trong trường hợp vật liệu lớn hơn mức từ 100 mm đến 150 mm (từ 4 inch đến 6
inch), nên nghiền vật liệu để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp tục gia
công. Sử dụng thiết bị lấy mẫu sàng hoặc phương pháp hình nón và chia tư (hoặc
quy trình tương tự), chia mẫu thành các phần bằng nhau cho tới khi mỗi phần
chia cuối cùng còn lại 0,03 m3 (1 feet3).
Cân mỗi phần, nhận dạng, và lưu lại mẫu lặp cho tới khi chấp nhận hoặc từ chối
hàng được vận chuyển.
CHÚ THÍCH 1: Tất cả các mẫu bao gồm
xẻng số 2 từ mỗi vị trí được lấy mẫu.
Hình A.2.1 -
Biểu đồ vị trí mẫu cho tàu hỏa dài 50 m
A.2.2.3 Nhãn nhận
dạng - Các thông tin sau được khuyến nghị nên được ghi trên nhãn nhận dạng
A.2.2.3.1 Nhà sản xuất
A.2.2.3.2 Số toa xe
lửa hoặc biển số xe tải vận chuyển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.2.3.4 Ngày bốc dỡ
hàng và lấy mẫu, và
A.2.2.3.5 Trọng lượng
ban đầu của mẫu
A.2.3 Tần suất thử
nghiệm khuyến nghị
A.2.3.1 Các nguồn mới - Thử nghiệm
tất cả các nguồn cung cấp trên cơ sở “mọi chuyến hàng được vận
chuyển” cho tới khi tổng 450.000 kg (1,000,000 lbs) hàng nhận được là
đạt tiêu chuẩn, tại thời điểm đó, bên cung cấp được coi là nguồn cung đã được
xác minh.
A.2.3.2 Các nguồn
cung được xác minh:
A.2.3.2.1 Lấy mẫu ngẫu
nhiên các chuyến hàng được nhận từ nguồn cung đã được xác minh, và thử nghiệm
ít nhất 20 % trong tổng các chuyến
hàng.
A.2.3.2.2 Một chuyến
hàng duy nhất từ mỗi nguồn cung mới hoặc đã xác minh không đạt các giới hạn đã
đồng ý trước trong vòng 20 % của bất kỳ yếu tố nào trong Bảng 1 có thể coi
nguồn cung đó được xác lập như nguồn cung mới (xem A.2.3.1)
A.2.3.2.3 Bất kỳ nguồn
cung đã xác minh hoặc nguồn cung mới nào không đạt được các giới hạn đã đồng ý
trước trong khoảng 10 % với bất kỳ 2 hoặc nhiều hơn các nhân tố được ghi trong
Bảng 1 sẽ có thể được xem là nguồn cung mới (xem A.2.3.1)
A.3 Quy trình
phân tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.1.1 Đây là một
quy trình trong phòng thí nghiệm được sử dụng để tạo ra một mẫu phân tích, xác
định phần trăm kim loại thu hồi được từ việc nấu chảy lại, và xác định lượng
tạp chất có mặt.
A.3.2 Xác định các
yêu cầu vật lý
A.3.2.1 Lấy xấp xỉ
1/3 mẫu, cân và ghi lại khối lượng.
A.3.2.2 Làm khô 1/3
mẫu này trong 2 h tại nhiệt độ 110 °C ± 5 °C và ghi lại khối lượng của
vật liệu đã được làm khô.
A.3.2.3 Loại bỏ các
vật liệu nhiễm từ và phân tách, ghi lại khối lượng của vật liệu không nhiễm từ.
A.3.2.4 Sàng lọc mẫu
qua một sàng cỡ 12 Mesh (Tiêu chuẩn Hoa Kỳ) bằng quy trình sàng lọc khô dành
cho phương pháp thử ASTM E276. Ghi lại khối lượng của vật liệu đã qua sàng và
vật liệu còn lại trên sàng. Điều này (A.3.2.4) không được áp dụng khi vật liệu
đã được nghiền tại điểm tiếp nhận.
A.3.3 Xác định qua
phân tích hóa học
A.3.3.1 Đối với vật
liệu có hàm lượng nhôm cao, xem 4.1, xem ASTM E753 để biết về quy trình phân
tích.
A.3.3.2 Đối với vật
liệu có hàm lượng nhôm thấp dựa trên 4.1, sử dụng quy trình phân tích ướt theo
các tài liệu viện dẫn ở Điều 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*) Các thiết bị lấy mẫu sàng và khoan lấy
mẫu được đưa ra bởi W.S Tyler Co., hoặc các doanh nghiệp
tương đương được xem là phù hợp với mục đích này.