BAO BÌ
Tối ưu hóa hệ thống bao bì
Bảng liệt kê các mục cần kiểm tra đánh giá
|
Bao bì:
|
Tiêu chí
|
Yêu cầu liên
quan/quan trọng nhất
|
Vùng tới hạn
|
Viện dẫn
|
Bảo vệ hàng hóa
|
|
|
|
Quá trình sản xuất bao bì
|
|
|
|
Quá trình đóng bao bì/làm đầy
|
|
|
|
Logistic
|
|
|
|
Trình bày và tiếp thị hàng hóa
|
|
|
|
Chấp nhận của người sử dụng/người tiêu dùng
|
|
|
|
Thông tin
|
|
|
|
An toàn
|
|
|
|
Luật pháp
|
|
|
|
Khía cạnh khác
|
|
|
|
Dựa vào của các kết quả đánh giá được ghi ở
trên, bao bì này đáp ứng các yêu cầu của TCVN 12255 (ISO 18602).
Chi tiết về nhà cung cấp:
Tên:
Chức vụ:
Cơ quan/tổ chức:
Địa chỉ gửi thư:
Thành phố: Quốc
gia:
Ngày:
Chữ ký:
|
Phụ
lục B
(tham khảo)
Ví
dụ của việc áp dụng tiêu chuẩn khi sử dụng bảng liệt kê các mục cần kiểm tra
B.1 Nguyên tắc chung
Các ví dụ dưới đây được sử dụng để tạo thuận
lợi cho việc hoàn thiện bảng liệt kê các mục cần kiểm tra. Ví dụ B.2 đưa ra
cách lựa chọn một vùng tới hạn riêng: ví dụ B.3 đưa ra cách lựa chọn các vùng
tới hạn đa dạng.
B.2 Ví dụ: Bao bì của nước hoa quả tươi
B.2.1 Qui định chung
Bao bì là chai thủy tinh không sử dụng lại,
dùng để chứa 1 l nước hoa quả tươi, có nắp vặn để nhận biết đã mở/chưa mở.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để duy trì chất lượng và mùi vị của nước hoa
quả, bao bì phải có một lớp bảo vệ chống tia UV, ôxy và bay hơi. Dụng cụ chứa
và nắp đậy được chọn đáp ứng các yêu cầu này do các tính chất vật lý của chúng
cũng như cách lựa chọn màu thủy tinh ngăn được ánh sáng. Không ảnh hưởng đến
khối lượng và thể tích của chai thủy tinh nên không phải là vùng tới hạn.
B.2.3 Quá trình sản xuất bao bì
Các công nghệ sản xuất tinh vi được sử dụng
trong sản xuất dụng cụ chứa đảm bảo sự phân bố thủy tinh đồng nhất ở thành của
dụng cụ chứa, cần để đạt đến độ dày thành tối thiểu (kích thước, hình dáng và
độ bền cơ học yêu cầu của chai). Đây không phải là một vùng tới hạn.
B.2.4 Quá trình đóng bao bì/làm đầy
Để ngăn ngừa các hư hại trên dây chuyền vận
chuyển, làm đầy và đóng gói ở tốc độ cao, yêu cầu phải có sự ổn định cơ học.
Đây được xác định là một vùng tới hạn, vì sự ổn định của chai trực tiếp liên
quan đến độ dày thành của dụng cụ chứa và lớp hoàn thiện.
B.2.5 Logistic
Liên quan đến các điều kiện vận chuyển và bốc
xếp, yêu cầu dụng cụ chứa bằng thủy tinh phải có đủ độ bền cơ học. Tuy nhiên,
bao bì vận chuyển luôn luôn được sử dụng trong chuỗi phân bố và các tác động
này không được cho là vượt quá độ bền cơ học yêu cầu bởi quá trình làm đầy. Do
đó, logistic không được xem là một vùng tới hạn.
B.2.6 Trình bày và tiếp thị hàng hóa
Khi thiết kế chai, phải xem xét đến chiến
lược tiếp thị của bên đóng hàng và nhu cầu của các nhà bán lẻ liên quan đến
việc trình bày hàng hóa đã đóng gói. Điều này tạo thành hai vùng tới hạn tiềm ẩn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hình dạng chai được xác định để hỗ trợ việc
nhận biết nhãn hiệu.
Tuy nhiên thiết kế này không được xác định là
một vùng tới hạn vì hình dạng đã chọn cho phép độ dày thành tối thiểu và do đó
khối lượng chai tối thiểu.
B.2.7 Chấp nhận của người sử dụng/người tiêu
dùng
Nắp vặn ren tạo thuận lợi cho việc mở và đóng
lại chai và cũng tạo được dấu niêm phong. Yêu cầu về dấu niêm phong không phải
là một vùng tới hạn vì chỉ có tác động nhỏ đến khối lượng hoặc thể tích của bao
bì.
B.2.8 Thông tin
Thông tin về hàng hóa đã đóng kiện được in
lên nhãn. Yêu cầu về thông tin không đúng với một vùng tới hạn khi bề mặt của
chai cung cấp khoảng diện tích đủ để dán nhãn.
B.2.9 An toàn
Vì lý do an toàn, chai được làm kín bằng nắp
vặn có nhận biết đã mở/chưa mở. Đây không phải là một vùng tới hạn như đã phân
tích ở trong phần "chấp nhận của người sử dụng/người tiêu dùng".
B.2.10 Luật pháp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.11 Khía cạnh khác
Không xác định.
VÍ DỤ B.2
BAO BÌ
Tối ưu hóa hệ thống bao bì
Bảng liệt kê các mục cần kiểm tra đánh giá
Bao bì
Chai thủy tinh 1 L, không sử dụng lại
Mã sản phẩm: Nước hoa quả tươi 026
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mã danh mục kiểm tra: 100117
Tiêu chí
Yêu cầu liên
quan/quan trọng nhất
Vùng tới hạn
Viện dẫn
Bảo vệ hàng hóa
Tính kín với UV và
oxy
Không
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự đồng nhất của
phân bố thủy tinh
Không
Quá trình đóng bao bì/làm đầy
Độ bền va đập/độ ổn
định cơ học
Có
Phép thử độ ổn định
và tính toán
Logistic
Độ bền va đập/độ ổn
định cơ học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trình bày và tiếp thị hàng hóa
Kích thước mođun/hình
dạng riêng
Không
Chấp nhận của người sử dụng/người tiêu dùng
Dấu niêm phong/dễ
dàng mở và đóng lại
Không
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
An toàn
Dấu niêm phong
Không
Luật pháp
Không liên quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khía cạnh khác
Không xác định
Không
Dựa vào của các kết quả đánh giá được ghi ở
trên, bao bì này đáp ứng các yêu cầu của TCVN 12255 (ISO 18602).
Tên:
Chức vụ:
Cơ quan/tổ chức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thành phố:
Quốc gia:
Ngày:
Chữ ký:
B.3 Ví dụ: Bao bì máy tính
B.3.1 Qui định chung
Máy tính được bán gồm 4 phần tách rời có bao
bì:
- Túi chất dẻo có gói hút ẩm;
- Hộp bằng các tông sóng có lớp lót dạng
khuôn
B.3.2 Bảo vệ hàng hóa
Máy tính cần có hai yêu cầu bảo vệ cụ thể:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bảo vệ cơ học: thử nghiệm chứng minh rằng
các yêu cầu cho hệ thống vận chuyển và bốc xếp (xem B.3.5) bao trùm đầy đủ việc
bảo vệ máy tính. Điều này rõ ràng không phải là một vùng tới hạn.
B.3.3 Quá trình sản xuất bao bì
Hộp bằng các tông sóng và lớp lót bất kỳ có
thể được sản xuất để đáp ứng các yêu cầu mong đợi.
Không có giới hạn từ việc sản xuất hộp và lớp
lót. Đây rõ ràng không phải là một vùng tới hạn.
B.3.4 Quá trình đóng bao bì/làm đầy
Lớp lót dạng khuôn được sử dụng như một khay
“vận chuyển” trong suốt quá trình sản xuất để làm giảm hư hại và dễ dàng cho
việc lắp ráp. Lớp lót có thể được sản xuất để đáp ứng hai yêu cầu (lót và khay
vận chuyển) không thêm khối lượng hoặc thể tích. Đây rõ ràng không phải là một
vùng tới hạn.
B.3.5 Logistic
Hệ thống bao bì (hộp bằng các tông sóng + lớp
lót) được yêu cầu đáp ứng các điều kiện vận chuyển và bốc xếp thông thường.
Phép thử rơi đã được thực hiện với các hộp bằng các tông sóng khác nhau để thử
độ bền cơ học. Kết luận đưa ra là định lượng các tông được chấp nhận tối thiểu
đối với hộp là 400 g/m2. Logistic được xác định rõ ràng là vùng tới
hạn đối với bao bì này.
B.3.6 Trình bày và tiếp thị hàng hóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3.7 Chấp nhận của người sử dụng/người tiêu
dùng
Đôi khi phần cứng có kèm theo một gói phần
mềm cài đặt được người tiêu dùng lựa chọn. Do đó, bao bì cần có khoảng trống đủ
để chứa tài liệu phần mềm và các đĩa. Đây là một vùng tới hạn về thể tích.
B.3.8 Thông tin
Thông tin về máy tính không phải là một vấn
đề. Bề mặt rộng của kiện hàng đủ để cho phép tất cả các dấu hiệu nhận biết và
ghi nhãn mà không có bất kỳ vấn đề gì. Các yêu cầu về thông tin rõ ràng không
phải là một vùng tới hạn.
B.3.9 An toàn
Trong trường hợp gây hư hại nghiêm trọng hàng
hóa, bao bì bảo đảm rằng sản phẩm được chứa đựng hoàn toàn và không gây nguy
hiểm cho người sử dụng. Các yêu cầu về an toàn rõ ràng không phải là một vùng
tới hạn.
B.3.10 Luật pháp
Không liên quan vì không có yêu cầu riêng
được xác định.
B.3.11 Khía cạnh khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ B.3
BAO BÌ
Tối ưu hóa hệ thống bao bì
Bảng liệt kê các mục cần kiểm tra đánh giá
Bao bì
Túi chất dẻo + túi hút ẩm + hộp bằng các
tông sóng + lớp lót
Mã sản phẩm: Máy tính 216/14
Mã bao bì: CB 16/PS27
Mã danh mục kiểm tra: 100127
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu cầu liên quan/quan
trọng nhất
Vùng tới hạn
Viện dẫn
Bảo vệ hàng hóa
Bảo vệ chống ẩm/bảo
vệ cơ học
Không
Quá trình sản xuất bao bì
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá trình đóng bao bì/làm đầy
Lớp lót được sử
dụng như một khay vận chuyển trong quá trình lắp ráp
Không
Logistic
Phù hợp để vận
chuyển và bốc xếp
Có
Báo cáo thử nghiệm bởi phòng thử nghiệm XX
ngày 11/09/2010
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không có dấu hiệu hư hại trên bao bì
Không
Chấp nhận của người sử dụng/người tiêu dùng
Khoảng trống cho tài liệu và đĩa nếu cần và
thao tác
Có (thể tích)
Kích thước của máy tính và các bộ phận cơ
bản
Thông tin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
An toàn
Không
Luật pháp
Không
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hư hại trong bao bì
nhỏ hơn 4 ppm
Không
Dựa vào của các kết quả đánh giá được ghi ở
trên, bao bì này đáp ứng các yêu cầu của TCVN 12255 (ISO 18602).
Tên:
Chức vụ:
Cơ quan/tổ chức:
Địa chỉ gửi thư:
Thành phố
Quốc gia:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4 Ví dụ báo cáo thử nghiệm của phòng thử
nghiệm
Các loại hộp bằng các tông sóng khác nhau đã
được thử nghiệm theo yêu cầu của công ty điện tử
Phép thử được lựa chọn là một phép thử rơi
thẳng đứng (ISO 2248) từ độ cao 0,75 m lên từng bề mặt và một góc đại diện cho
các điều kiện vận chuyển và bốc xếp chuẩn.
Trước khi thử, các hộp được điều hòa trong 48
h tại 20 °C và độ ẩm tương đối 65 %.
Thực hiện hai mươi lần thử cho mỗi hộp các
tông sóng chuẩn sau khi đưa mẫu chất dẻo mô phỏng máy tính vào bên trong. Các
hư hại được xác định là các biến dạng vĩnh viễn lớn hơn 5 mm tại vị trí bất kỳ
của hộp.
Bảng B.1 - Kết quả
thử
Hộp các tông sóng
chuẩn/định lượng các tông chuẩn (g/m2)
Số lượng hư hại
(trong 20 phép thử)
200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
250
4
300
1
350
0
400
0
450
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
500
0
Mặc dù bảng trên có thể chỉ ra rằng định
lượng các tông chuẩn 350 g/m2 không có hư hại, giải thích thống kê
xác định rằng để đạt được hư hại ở mức nhỏ hơn 4 ppm (4x10-6) lỗi,
yêu cầu định lượng các tông chuẩn phải bằng 400 g/m2.
Phụ
lục C
(tham khảo)
Đánh
giá và giảm thiểu các chất hoặc hỗn hợp nguy hại cho môi trường
C.1 Giới thiệu và phạm vi áp dụng
Phụ lục này đưa ra cách đánh giá các chất
hoặc hỗn hợp nguy hại cho môi trường mà có thể có trong bao bì và cách giảm
thiểu việc sử dụng các chất hoặc hỗn hợp này. Trong phạm vi áp dụng của phụ lục
đặc biệt quan tâm đến sự có mặt của bốn kim loại nặng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục đề cập đến sự có mặt của các chất
trong bao bì cũng như sự phát thải vào môi trường. Phụ lục C cũng có mục đích
hỗ trợ nhà cung cấp bao bì trong việc đáp ứng các yêu cầu của luật pháp (khi có
áp dụng).
Điều C.3 đưa ra phương pháp luận và trình tự
khuyến nghị để xác định sự có mặt của chất hoặc hỗn hợp nguy hại cho môi trường
có trong bao bì, và giảm thiểu việc sử dụng chúng.
Điều C.4 đưa ra hướng dẫn bổ sung trong việc
xác định sự có mặt của các kim loại nặng có trong bao bì và sự phát thải của
các kim loại này vào môi trường. Bốn kim loại nặng được đề cập là chì, cađimi,
crom hóa trị sáu (CrVI) và thủy ngân, việc kiểm soát các kim loại
này là vấn đề được quy định bởi luật. Luật này nhằm mục đích hạn chế sự phát
thải các kim loại hoặc các hợp chất của chúng vào trong môi trường từ bao bì
thải được chôn lấp hoặc thiêu đốt.
Đối với các trường hợp khi không thể áp dụng
tiếp cận ngược dòng, Điều C.4 cũng chỉ ra và khuyến nghị các phương pháp thử có
thể áp dụng cho bao bì và các bộ phận bao bì để xác định sự có mặt và phát thải
các chất được quan tâm.
Đối với thông tin về giới hạn nồng độ, người
sử dụng tiêu chuẩn cần tham chiếu đến các luật áp dụng trong các thị trường bao
bì dự kiến hoặc các tiêu chuẩn liên quan.
C.2 Tài liệu viện dẫn
TCVN 8890:2011 (ISO Guide 30:1992)1),
Thuật ngữ và định nghĩa sử dụng cho mẫu chuẩn
TCVN 8244-1:2010 (ISO 3534-1:2006), Thống
kê học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 1: Thuật ngữ chung về thống kê và thuật ngữ
dùng trong xác suất
TCVN 7147 (ISO 7086) (tất cả các phần), Dụng
cụ bằng thủy tinh có lòng sâu tiếp xúc với thực phẩm - Sự thôi ra của chì và
cađimi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN ISO/IEC 17025 (ISO/IEC 17025), Yêu
cầu chung về năng lực của các phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn
ISO 17088, Specifications for compostable
plastics (Yêu cầu kỹ thuật cho chất dẻo có thể tạo compost)
UN Globally Harmonized System of
Classification and Labelling of Chemicals, 3rd revised editon (Hệ thống hài hòa
toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất của liên hợp quốc, bản sửa đổi lần
thứ ba).
C.3 Nhận biết và giảm thiểu việc sử dụng các
chất hoặc hỗn hợp nguy hại cho môi trường
C.3.1 Cơ sở của phương pháp luận và cách
tiếp cận đánh giá
C.3.1.1 Bao bì, bộ phận bao bì và thành phần
bao bì
"Bộ phận bao bì" và “thành phần bao
bì" được định nghĩa trong Điều 3. Phương pháp luận được đưa ra trong Phụ
lục này được xây dựng trên cơ sở “tiếp cận ngược dòng" trong đó việc đánh
giá một đơn vị bao bì dựa trên thông tin từ nhà cung cấp bộ phận, thành phần và
vật liệu thô/tái chế. Biểu đồ dưới đây biểu thị mối liên hệ này.
Hình C.1 - Mối liên
hệ giữa bao bì, bộ phận bao bì và vật liệu bao bì
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) "Bộ phận bao bì" (3.4)
1) "Phần của bao bì có thể tách rời bằng
tay hoặc bằng các phương pháp vật lý đơn giản"
VÍ DỤ 1 Chai thủy tinh, nhãn in, thủy tinh
tráng men, màng nhiều lớp được in, phía đầu dễ mở, thân, nắp bình bằng thép.
b) "Thành phần bao bì" (3.5)
1) "Phần từ đó tạo thành bao bì hoặc bộ
phận bao bì, mà không thể tách rời bằng tay hoặc bằng các phương pháp vật lý
đơn giản".
VÍ DỤ 2 Đối với bộ phận "nhãn được in”,
thành phần gồm: nhãn chưa được in - mực in, bao gồm các dung môi được sử dụng;
VÍ DỤ 3 Đối với bộ phận "thủy tinh
tráng men”, thành phần gồm: thủy tinh trơn - men được sử dụng bao gồm môi
trường pha;
VÍ DỤ 4 Đối với bộ phận "màng nhiều lớp
được in", thành phần gồm; màng nền - lớp phủ liên kết - màng chắn - màng
trên cùng - mực in.
C.3.1.2 Tiếp cận ngược dòng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo cách này có thể bảo đảm rằng thông tin
liên quan đến từ nhà cung cấp vật liệu thô và thành phần vật liệu, là những
người đứng ở vị trí có thể kiểm soát đúng các mức nồng độ, để thử khi phù hợp
và có thể đánh giá sự cần thiết của việc thử nghiệm và tần suất thử nghiệm phù
hợp.
Hơn nữa, tiếp cận ngược dòng còn giúp để hoàn
thiện hồ sơ về mức nồng độ có trong bao bì và bộ phận bao bì. Cách đánh giá các
mức nồng độ trong bao bì hoặc bộ phận bao bì thông thường được thực hiện bằng tính
toán. Việc nhận biết các chất nguy hại cho môi trường bằng phương pháp phân
tích hóa học vật liệu là một cách, nhưng với số lượng và sự đa dạng của các
chất đã biết thì có thể coi là nguy hại cho môi trường, không thể tiến hành thử
tất cả các chất có thể có trên tất cả các vật liệu và sản phẩm. Trừ khi có yêu
cầu của luật hoặc các quy định, sự cần thiết thử nghiệm bao bì hoặc bộ phận bao
bì được giới hạn trong một số trường hợp khi nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu
không thể cung cấp đầy đủ hồ sơ về nồng độ trong vật liệu thô, thành phần hoặc
bộ phận của bao bì.
Phiếu dữ liệu an toàn được sử dụng rộng rãi
trong công nghiệp để đưa thông tin về các mối nguy và các khuyến nghị bốc xếp
phù hợp. Hệ thống Hài hòa toàn cầu về Phân loại và Ghi nhãn Hóa chất của Liên
hợp quốc (GHS), Phần 4, cung cấp hệ thống quốc tế về việc phân loại và nhận
biết các chất hoặc hỗn hợp nguy hại cho môi trường; Phần 1 và Phụ lục 4 cung
cấp hướng dẫn về nội dung của Phiếu dữ liệu an toàn. Dựa trên các phần này, các
nhà sản xuất vật liệu và bao bì có thể nhận biết việc sử dụng các chất hoặc hỗn
hợp nguy hại cho môi trường được dùng trong sản xuất cũng như sự có mặt của
chúng trong bao bì thành phẩm.
Khi nhận biết sự có mặt của các chất nguy hại
cho môi trường, có thể đánh giá tác động môi trường và đưa ra hành động giảm
thiểu việc sử dụng các chất này.
Cách tiếp cận được đưa ra trong Phụ lục này
là phương pháp luận nhằm giảm thiểu việc sử dụng các chất hoặc hỗn hợp nguy hại
cho môi trường và sự phát thải của chúng vào trong môi trường, dựa trên việc sử
dụng theo chức năng trong các đơn vị bao bì cụ thể. Luôn áp dụng các giới hạn
về luật pháp cho các hàng hóa cụ thể.
Danh mục giới hạn, thường dựa trên các yêu
cầu về luật pháp và các chất liên quan đến một số loại hàng hóa, là công cụ
hiệu quả và thường được sử dụng để hạn chế việc sử dụng các chất nguy hại cho
môi trường - miễn là số lượng các chất cần kiểm tra được giới hạn. Danh mục đó
sẽ tạo thuận lợi cho việc nhận biết các chất hoặc hỗn hợp được xem là nguy hại
cho môi trường, thích hợp với một nhà cung cấp bao bì, đặc biệt là các công ty
nhỏ và vừa. Tuy nhiên, khi xem xét đến số lượng và sự đa dạng của các chất quan
tâm, để bao trùm một lĩnh vực công nghiệp trên phạm vi toàn thế giới bằng cách
sử dụng danh mục hạn chế toàn diện sẽ là không thực tế. Thay vào đó, đề xuất
cách tiếp cận chung của việc giảm thiểu dựa trên việc sử dụng theo chức năng.
Đối với bao bì, tầm quan trọng của an toàn,
bảo vệ sức khỏe và vệ sinh hàng hóa đã đóng kiện được coi trọng. Các chất hoặc
hỗn hợp nguy hại cho môi trường cũng có thể gây hại ở các khía cạnh khác, ví
dụ: sức khỏe và an toàn của người tiêu dùng. Kết quả có thể là các xem xét liên
quan đến sức khỏe và sự an toàn đã có tác động đến giảm thiểu hoặc thậm chí
loại bỏ việc sử dụng các chất như vậy trong bao bì.
C.3.2 Phương pháp luận để nhận biết và giảm
thiểu các chất hoặc hỗn hợp gây hại cho môi trường trong bao bì
Cách tiếp cận được đưa ra trong Phụ lục này
là phương pháp luận bậc thang được thể hiện trên sơ đồ cây trong Hình C.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
M (các) Hỗn hợp
S (các) Chất
CHÚ THÍCH Nguyên tắc ngưỡng được xác định
trong GHS
Hình C.2 - Cây sơ đồ
- Giảm thiểu các chất hoặc hỗn hợp nguy hại cho môi trường
C.3.2.1 Nguyên tắc chung
Cá nhân hoặc tổ chức chịu trách nhiệm trong
việc đưa bao bì cụ thể vào thị trường phải chứng minh được chỉ có một lượng vừa
đủ tối thiểu chất hoặc hỗn hợp bất kỳ nguy hại cho môi trường được sử dụng
trong bao bì hoặc bộ phận bao bì, liên quan đến việc phát thải chúng vào môi
trường, nghĩa là có trong khí thải, tro hoặc nước rỉ rác từ hoạt động đốt thiêu
hoặc chôn lấp.
C.3.2.2 Nhận biết
C.3.2.2.1 “Tiếp cận ngược dòng” là nguyên
tắc cơ bản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc xác nhận ngược dòng trong TCVN ISO
9000:2007 (ISO 9000:2005)2 phải có khả năng truy suất từ thông tin
của nhà cung cấp vật liệu thô hoặc thành phần. Nên tham khảo Phiếu dữ liệu an
toàn tương ứng.
C.3.2.2.2 Trình tự nhận biết
C.3.2.2.2.1 Các chất nguy hại cho môi trường
-1
Chất bất kỳ được phân loại là nguy hại cho
môi trường theo Hệ thống Hài hòa toàn cầu về Phân loại và Ghi nhãn Hóa chất của
Liên hợp quốc và các Sửa đổi (GHS), Phiên bản lần 3, Phần 4, khi đáp ứng các
tiêu chí về dán nhãn có biểu tượng nguy hại cho môi trường.
CHÚ THÍCH 1 Đây là phân loại chung về các
chất nguy hại cho môi trường và không thể coi là có liên quan riêng đến các
chất được sử dụng trong bao bì.
CHÚ THÍCH 2 Các chất hoặc hỗn hợp đáp ứng
tiêu chí ghi nhãn với biểu tượng gây hại môi trường là các chất gây hại cho môi
trường thủy sinh, được phân loại là có:
a) Loại độc cấp tính 1, hoặc
b) Loại độc mãn tính 1 hoặc 2.
C.3.2.2.2.2 Sử dụng phiếu dữ liệu an toàn để
xác định sự có mặt của các chất hoặc hỗn hợp nguy hại cho môi trường - 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần chú ý đến các điểm sau:
a) Phiếu dữ liệu an toàn là tài liệu được
cung cấp bởi cá nhân có trách nhiệm trong việc đưa chất hoặc hỗn hợp nguy hại
cho môi trường vào thị trường, đó là nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hoặc nhà phân
phối. Thông tin về Phiếu dữ liệu an toàn được sử dụng chủ yếu bởi người sử dụng
có chuyên môn và cho phép họ tiến hành các phép đo cần thiết liên quan đến bảo
vệ sức khỏe, an toàn và môi trường tại nơi làm việc. Phiếu dữ liệu an toàn có
thể cung cấp dưới dạng bản giấy hoặc điện tử.
b) Theo GHS, Phiếu dữ liệu an toàn gồm 16
điều mục bắt buộc. Thông tin về thành phần hỗn hợp các chất gây hại được nêu
trong mục 2 và 3. Mục 12 (thông tin sinh thái) yêu cầu việc mô tả các đặc tính
quan trọng nhất như tác động đến môi trường do bản chất của chất hoặc hỗn hợp
và các phương pháp sử dụng. Phải cung cấp thông tin tương tự về các chất nguy
hại cho môi trường sinh ra từ quá trình phân hủy các chất hoặc hỗn hợp.
c) Để nhận biết và xác nhận sự có mặt các
chất hoặc hỗn hợp nguy hại cho môi trường, nhà sản xuất bao bì phải nhận được
Phiếu dữ liệu an toàn các chất hoặc hỗn hợp từ nhà cung cấp.
Mục 2, "thành phần/thông tin về cấu
từ" phải chỉ rõ nồng độ hoặc dải nồng độ các chất có nguy hại cho môi
trường nếu chúng có nồng độ bằng hoặc lớn hơn ngưỡng được nêu trong Bảng 1.5.1
của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và dán nhãn hóa chất của liên hợp
quốc.
Nhà sản xuất bao bì có thể tính và từ đó xác
định sự có mặt của các chất hoặc hỗn hợp nguy hại cho môi trường trong bao bì
được sản xuất, trên cơ sở thông tin liên quan đến công thức bao bì và quá trình
sản xuất.
d) Khi không có Phiếu dữ liệu an toàn cho bộ
phận bao bì hoặc thành phần vật liệu bao bì thì nhà sản xuất bao bì phải có
được thông tin liên quan, tương ứng để có thể thực hiện việc đánh giá rủi ro.
C.3.2.2.2.3 Sử dụng các vật liệu tái chế trong
sản xuất bao bì - 3
Vật liệu tái chế thường được sử dụng trong
sản xuất bao bì, vì lý do môi trường, luật pháp hoặc kinh tế. Cần xem xét hai
tình huống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tình huống thứ hai là khi thành phần, và đặc
biệt sự có mặt ngẫu nhiên của các tạp chất, không thể xác định chính xác. Điển
hình cho trường hợp này là tái chế vật liệu bao bì sau tiêu thụ, mà phần lớn
được thu gom và tập trung lại từ các hộ gia đình. Trong trường hợp này, có thể
khó để kiểm soát chính xác sự gia tăng các tạp chất không mong muốn tại một số
điểm trong chu trình tái chế. Phiếu dữ liệu an toàn đối với các vật liệu này
thường không tồn tại.
Trong tình huống thứ hai, khi có nghi ngại
hợp lý rằng chất được phân loại trong các vật liệu tái chế tồn tại ở mức vượt
quá ngưỡng GHS, nhà sản xuất bao bì phải tiến hành đánh giá các rủi ro về môi
trường, như mô tả trong C.3.5.1.2. Điều này phải tính đến các thông tin liên
quan từ nhà cung cấp về cả vật liệu và chuỗi cung ứng.
Trong trường hợp cần các phép đo nồng độ để
đánh giá sự có mặt của các tạp chất, thì cần phải dựa vào phương pháp thống kê.
C.3.3 Phát thải vào môi trường
C.3.3.1 Trong một số quy định, sự có mặt của
các chất hoặc hỗn hợp nguy hại cho môi trường trong thành phần của vật liệu bao
bì, hoặc trong bộ phận bao bì bất kỳ, phải giảm thiểu sự có mặt của chúng trong
khí thải, tro hoặc nước rỉ rác, khi bao bì hoặc cặn từ hoạt động quản lý hoặc
bao bì thải được thiêu đốt hoặc chôn lấp.
C.3.3.2 Để nhận biết, chỉ các chất hoặc hỗn
hợp được xác định là nguy hại cho môi trường mà có thể bị phát thải vào môi
trường thì mới phải xem xét.
C.3.3.3 Liên quan đến số lượng và sự đa dạng
của các chất hoặc hỗn hợp, được xem là nguy hại cho môi trường, hiện tại chưa
có phương pháp chuẩn hóa chung cho việc xác định một cách hệ thống sự có mặt
của chúng trong khí thải, tro hoặc nước rỉ rác, khi bao bì hoặc cặn từ hoạt
động quản lý hoặc bao bì thải được thiêu đốt hoặc chôn lấp.
Nhiệm vụ của các phương pháp chuẩn hóa phòng
thử nghiệm đối với mỗi chất và áp dụng trong mỗi trường hợp cụ thể có thể rất
phức tạp.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, có thể
chứng minh với bằng chứng hợp lý là thậm chí khi một chất hoặc hỗn hợp nguy hại
cho môi trường có mặt trong thành phần, không có rủi ro các chất này bị phát
thải vào môi trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3.4 Giảm thiểu
C.3.4.1 Nếu xác định một thành phần chứa
chất hoặc hỗn hợp nguy hại cho môi trường mà có thể được phát thải vào môi
trường thì áp dụng nguyên tắc chỉ sử dụng một lượng vừa đủ tối thiểu các chất
này.
C.3.4.2 Thiết lập nguyên tắc sử dụng một
lượng vừa đủ tối thiểu trong mối liên hệ với các yêu cầu tính năng chức năng
của các chất được sử dụng (xem Điều A.3).
C.3.5 Đánh giá sự đáp ứng các yêu cầu của
chất hoặc hỗn hợp nguy hại cho môi trường
Trách nhiệm của cá nhân hoặc tổ chức trong
việc đưa bao bì vào thị trường ('nhà cung cấp bao bì') phải chứng minh là chỉ
sử dụng một lượng vừa đủ tối thiểu chất hoặc hỗn hợp bất kỳ nguy hại cho môi
trường dưới dạng thành phần của vật liệu bao bì hoặc bộ phận bao bì bất kỳ,
liên quan đến sự có mặt của chất hoặc hỗn hợp đó trong khí thải, tro hoặc nước
rỉ rác từ lò đốt hoặc bãi chôn lấp. Các bước tiến hành để xác định và chứng
minh sự giảm thiểu được giải thích dưới đây và được chỉ ra trong cây sơ đồ Hình
C.2.
C.3.5.1 Xác định các chất hoặc hỗn hợp
được xem xét để việc giảm thiểu
C.3.5.1.1 Trước tiên, nhà cung cấp bao bì phải
xác định liệu có hay không các chất hoặc hỗn hợp nguy hại cho môi trường được
sử dụng trong qui trình sản xuất bao bì hoặc bộ phận bao bì được đưa vào thị
trường. Việc xác định này phải được tiến hành bằng cách sử dụng Phiếu dữ liệu
an toàn đối với chất hoặc hỗn hợp liên quan.
Nếu xác định không có chất hoặc hỗn hợp như
vậy thì kết thúc qui trình. Trong trường hợp này tiến hành theo C.3.5.2.1.
Nếu có mặt các chất hoặc hỗn hợp như vậy,
tiến hành theo C.3.5.1.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu xác định các chất hoặc hỗn hợp không
phát thải vào trong khí thải, tro hoặc nước rỉ rác thì kết thúc qui trình.
Trong trường hợp này, không áp dụng xem xét việc giảm thiểu các chất hoặc hỗn
hợp. Tiến hành theo C.3.5.2.1;
- Nếu xác định chất hoặc hỗn hợp bất kỳ có
phát thải vào trong khí thải, tro hoặc nước rỉ rác thì nhà cung cấp bao bì phải
đáp ứng yêu cầu giảm thiểu và tiến hành theo C.3.5.2.2.
C.3.5.2 Đáp ứng tiêu chí giảm thiểu
C.3.5.2.1 Nếu xác định không có chất hoặc hỗn
hợp được phân loại là nguy hại cho môi trường hoặc không có trong khí thải, tro
hoặc nước rỉ rác thì bộ phận bao bì đáp ứng các yêu cầu. Phải lưu lại bản ghi
chép dữ liệu.
C.3.5.2.2 Nếu xác định chất hoặc hỗn hợp nguy
hại cho môi trường theo trình tự thực hiện được mô tả trong C.3.5.1.2 thì phải nhận
biết rõ yêu cầu giảm thiểu.
Đối với mục đích này, nhà cung cấp bao bì
phải:
- Lập tài liệu các chất liên quan được xác
định trong C.3.5.1.1 và C.3.5.1.2; và
- Lập tài liệu là chỉ sử dụng một lượng vừa đủ
tối thiểu các chất liên quan theo mục đích chức năng của chúng, tiêu chí tính
năng được mô tả trong tiêu chuẩn này, và khả năng có các chất này trong khí
thải, tro hoặc nước rỉ rác từ lò đốt hoặc bãi chôn lấp.
C.4 Phương pháp xác định sự có mặt của bốn
kim loại nặng trong bao bì và sự phát thải vào môi trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4.1.1 Nguồn tự nhiên
Bốn kim loại nặng được quy định trong Phụ lục
này xuất hiện một cách tự nhiên ngoại trừ crom hóa trị sáu (CrVI).
CrVl là trạng thái oxi hóa cao nhất của crom. lon CrVI
rất không ổn định, đặc biệt sau khi phát thải vào môi trường, do chúng bị khử
nhanh bởi chất hữu cơ và vô cơ. Các kim loại khác hoặc hợp chất của chúng có
thể tìm thấy trong vật liệu thô, thường có nồng độ rất thấp.
C.4.1.2 Tái chế
Mức kim loại nặng có thể gia tăng do sử dụng
thêm vật liệu tái chế. Trường hợp ngoại lệ là một số quá trình công nghiệp phân
tách kim loại nặng. Sự xuất hiện các kim loại nặng trong các vật liệu tái chế
không phải nhất thiết có trong bao bì, nhưng có trong hàng hóa hoặc vật liệu
khác đưa vào cùng dây chuyền với vật liệu bao bì. Ví dụ: thủy tinh hoặc men sứ
có chứa chì (không là bao bì). Đây có thể là nguồn chủ yếu để có kim loại nặng
trong bao bì, đặc biệt khi quá trình tái chế là chu trình kín (bao bì đến bao
bì).
C.4.1.3 Sử dụng theo chức năng
Ví dụ về việc đưa có chủ ý bốn kim loại nặng
vào bao bì là rất ít. Trong nhiều trường hợp, các ứng dụng này đã được thay
thế, nhưng không phải luôn khả thi. Các ví dụ đã biết về mặt nguyên tắc là: chì
hoặc cađimi trong thuốc nhuộm được sử dụng trong một số loại men; chì, cađimi
hoặc crom hóa trị sáu (CrVl) trong thuốc nhuộm được sử dụng trong
một số vỏ chai nhựa, palet, và thùng thưa bằng chất dẻo khác; chì ôxit được sử
dụng trong thủy tinh pha lê chì (mặc dù rất hiếm gặp trong bao bì), chì và CrVl
trong một số sơn hoặc sơn dầu được sử dụng trên trống thép. Crom hóa trị ba
được sử dụng rộng rãi hơn và không có tính độc của CrVl.
C.4.1.4 Crom hóa trị sáu trong vật liệu kim
loại
CrVI không có trong vật liệu kim
loại và sẽ không ổn định trên bề mặt trong các trường hợp sử dụng muối crom để
xử lý bề mặt.
Không có phương pháp thông thường để chứng
minh sự không có mặt của CrVI trong các vật liệu kim loại nhưng các
nguyên tắc hóa học cơ bản không thừa nhận sự có mặt của CrVl trong
các kim loại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dưới đây là ba đặc tính của qui trình sản
xuất bao bì:
- Sản xuất bao bì là quá trình nhiều giai
đoạn từ vật liệu thô đến sản phẩm bao bì cuối cùng;
- Có thể đưa các kim loại nặng vào - theo chủ
ý hoặc là tạp chất - tại giai đoạn bất kỳ của quá trình sản xuất;
- Thông tin về sự xuất hiện của các kim loại
nặng ở các giai đoạn khác nhau tùy theo từng trường hợp.
Từ các đặc tính này, khuyến nghị hai phương
pháp cơ bản để xác định các mức nồng độ trong bao bì hoặc bộ phận bao bì. Cả
hai phương pháp này được xem xét dưới dạng các lựa chọn, phụ thuộc vào thông
tin đã có:
a) Tính hàm lượng kim loại nặng trong bao bì
hoặc các bộ phận bao bì trên cơ sở thông tin tin cậy về hàm lượng các kim loại
nặng trong thành phần riêng rẽ của bao bì (tiếp cận ngược dòng).
Việc tính toán được khuyến nghị khi đáng tin
cậy, thông tin “ngược dòng" được tài liệu hóa về các kim loại nặng thông
qua quá trình sản xuất. Với mục đích tính toán thông tin tin cậy về các sản
phẩm trung gian (“thành phần” mà từ đó bao bì hoặc bộ phận bao bì được tạo ra)
được quan tâm thích đáng.
b) Thử nghiệm hàm lượng kim loại nặng trong
bao bì hoặc trong bộ phận bao bì.
Các thử nghiệm là cần thiết trong trường hợp
khi không có thông tin “ngược dòng” đầy đủ hoặc đáng tin cậy về các kim loại
nặng từ các giai đoạn ban đầu của qui trình sản xuất hoặc khi được yêu cầu bởi
luật hoặc quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Tính toán dựa trên “thông tin ngược
dòng" về các thành phần của bao bì:
1) Thu thập thông tin xác thực về hàm lượng
kim loại nặng của tất cả các thành phần bao bì;
2) Tính tổng hàm lượng kim loại nặng của bao
bì hoặc bộ phận bao bì bằng cách cho thêm một lượng kim loại nặng đã định của
các thành phần riêng rẽ (được cân theo phần tỷ lệ khối lượng trên tổng khối
lượng bao bì /bộ phận).
d) Thử nghiệm các mẫu bao bì hoặc bộ phận bao
bì
1) Tách bao bì thành các bộ phận;
2) Thử hàm lượng kim loại nặng của từng bộ phận
bằng phương pháp thử và phân tích phù hợp (xem C.4.4)
Hai phương pháp phải nhất quán với nhau vì
theo lý thuyết, việc đánh giá phải đưa ra cùng một nồng độ kim loại nặng trong
bao bì hoặc trong bộ phận bao bì tại bất kỳ thời điểm nào. Trong thực tế, các
kết quả này có thể khác nhau do độ không đảm bảo đo thống kê của các phương
pháp thử.
C.4.3 Cách tiếp cận đánh giá giảm thiểu tác
động môi trường
C.4.3.1 Giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trong một số trường hợp, có thể tồn tại sự
tương quan lớn giữa hàm lượng kim loại nặng trong bao bì và sự phát thải các
kim loại nặng vào môi trường. Điều này có nghĩa để giảm tác động đến môi trường
thì phải giảm thiểu hàm lượng.
- Mặt khác, có thể không tồn tại sự tương
quan lớn giữa hàm lượng kim loại nặng trong bao bì và sự phát thải các kim loại
nặng vào môi trường. Do vậy bộ phận bao bì có hàm lượng kim loại nặng cao hơn
có thể chỉ tạo ra một lượng nhỏ kim loại nặng vào trong khí thải, tro hoặc nước
rỉ rác, phụ thuộc vào tính chất hóa lý của chúng.
C.4.3.2 Đánh giá sự có mặt của các kim loại
nặng trong khí thải, tro và nước rỉ rác từ qui trình quản lý chất thải
Phần này đề xuất một cách tiếp cận về khả
năng giảm thiểu
- Nếu một thành phần có chứa kim loại nặng
được sử dụng cho mục đích công dụng của sản phẩm thì thường áp dụng nguyên tắc
chỉ dùng một lượng vừa đủ tối thiểu của thành phần này.
- Nếu bao bì hoặc bộ phận bao bì có chứa các
kim loại nặng chỉ là dạng tạp chất thì việc giảm thiểu hàm lượng sẽ không thực
tế (ví dụ: nguồn các kim loại nặng là tạp chất, xem C.4.1). Trong các trường
hợp như vậy, có thể thực hiện phép thử ngâm chiết để xác định khả năng có mặt
của các kim loại nặng trong khí thải, tro hoặc nước rỉ rác để đánh giá mức độ
tác động môi trường, thậm chí khi chúng không đại diện các điều kiện thực tế
trong lò đốt hoặc bãi chôn lấp.
CHÚ THÍCH Trong các trường hợp đặc biệt, có
thể áp dụng các yêu cầu riêng liên quan đến hàm lượng kim loại nặng (ví dụ: các
yêu cầu riêng cho các chất dẻo phân hủy, ISO 17088).
C.4.4 Phương pháp thử có thể áp dụng
Nói chung, có ba loại phương pháp thử có thể
được đưa ra:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Trình tự điều tra khảo sát chung đối với
việc xác định các kim loại nặng, có thể sử dụng trong phân tích vật liệu bao bì:
1) Phương pháp được sử dụng bởi các phòng thử
nghiệm phi công nghiệp;
2) Các phương pháp chuẩn hoặc dự thảo các
phương pháp chuẩn áp dụng cho đất và chất thải.
c) Phương pháp ngâm chiết
Tiêu chuẩn này không mô tả chi tiết phương
pháp xác định các kim loại nặng. Tuy nhiên các phương pháp thử sử dụng phải
thực hiện được bởi các phòng thử nghiệm đáp ứng TCVN ISO/IEC 17025 (ISO/IEC
17025) hoặc các tiêu chuẩn được công nhận phù hợp khác.
Khi không có phương pháp thử chuẩn, tham khảo
các tiêu chuẩn quốc gia liên quan.
C.4.4.1 Xác định bốn kim loại nặng
Việc thực hiện bao gồm ba bước chính sau: lấy
mẫu; chuẩn bị phần thử; phân tích phần thử.
C.4.4.1.1 Lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4.4.1.2 Chuẩn bị phần thử
Mẫu thử cần được làm sạch trước khi thử, trừ
trường hợp yêu cầu giữ lại cả phần cặn.
Việc chuẩn bị các mẫu thử phụ thuộc vào loại,
kích cỡ, vật liệu tạo thành bao bì và phương pháp phân tích sẽ được sử dụng.
Việc chuẩn bị mẫu có thể được chia thành ba bước:
- Tách bao bì thành các bộ phận. Sau đó, xử lý
riêng từng bộ phận. Phòng thử nghiệm phân tích có trách nhiệm bảo đảm các kết
quả phân tích kim loại nặng sẽ đại diện toàn bộ các bộ phận.
- Cắt, nghiền, và sau đó trộn để nhận được
mẫu trung bình.
- Giảm bằng phương pháp thủ công hoặc cơ học
mẫu trung bình thành một phần thử để phân tích.
Để xác định thành phần, sử dụng một trong các
phương pháp phân tích được liệt kê trong C.4.4.1.3,.b) (bên dưới), trước tiên
phải hóa mẫu, sử dụng dung dịch axit hoặc hỗn hợp quy định (ví dụ perdoric,
nitric, axít sulphuric và axít hydrofloric và cường toan). Mục đích để hòa tan
mẫu hoàn toàn và thu được kết quả có độ tái lập tốt (độ phân tán thấp). Đôi khi
cần thêm thuốc thử loại khác (ví dụ: alkali). Việc chọn thuốc thử phụ thuộc chủ
yếu vào các vật liệu được thử và tính an toàn. Không yêu cầu hóa mẫu bằng axit
đối với các phương pháp phân tích khác.
C.4.4.1.3 Phân tích phần thử
Có thể xem xét ba loại phép thử:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
plasma cặp cảm ứng, cực phổ;
Trong các phép thử này, phép phân tích được
tiến hành theo hai pha:
- Hóa mẫu: các phương pháp khác nhau được chuẩn
hóa hoặc được công bố ở cấp quốc gia hoặc khu vực (xem chuẩn bị mẫu ở điều
trước);
- Phân tích dung dịch nước sau khi hóa mẫu:
trình tự chung.
c) Phép thử ngâm chiết. Phép thử được sử dụng
khi kiểm tra sự phát thải các chất từ bao bì hoặc bộ phận bao bì vào môi
trường. Phép phân tích được tiến hành theo tiêu chuẩn mà không cần xử lý thêm
mẫu, trừ khi có thể cần nghiền hoặc sàng [Ví dụ: TCVN 7147 (ISO 7086) đối với
thủy tinh tiếp xúc với thực phẩm].
CHÚ THÍCH Ngoại trừ nước rỉ rác, các phương
pháp phân tích không cho phép tách riêng crom hóa trị sáu khỏi crom hóa trị ba.
Thư mục tài liệu tham
khảo
[1] TCVN 8890:2011 (ISO Guide 30:1992)3),
Thuật ngữ và định nghĩa sử dụng cho mẫu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] TCVN 10228:2013 (ISO 11014:2004), Bản
dữ liệu an toàn đối với sản phẩm hóa học - Nội dung và trật tự các phần
[4] TCVN ISO 14001:2010 (ISO 14001:2004)4),
Hệ thống quản lý môi trường - Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng
[5] TCVN ISO 14040:2009 (ISO 14040:2006), Quản
lý môi trường - Đánh giá vòng đời của sản phẩm - Nguyên tắc và khuôn khổ
[6] TCVN ISO 14044:2011 (ISO 14044:2006), Quản
lý môi trường - Đánh giá vòng đời của sản phẩm - Yêu cầu và hướng dẫn
[7] TCVN ISO/IEC 17025:2007 (ISO/IEC
17025:2005)5), Yêu cầu chung về năng lực của các
phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn
[8] ISO 17088, Specifications for
compostable plastics
[9] TCVN 12256 (ISO 18603), Bao bì và môi
trường - Tái sử dụng
[10] TCVN 12257 (ISO 18604), Bao bì và môi
trường - Tái chế vật liệu
[11] TCVN 12258 (ISO 18605), Bao bì và môi
trường - Thu hồi năng lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[13] TCVN 8244-1:2010 (ISO 3534-1:2006), Thống
kê học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 1: Thuật ngữ chung về thống kê và thuật ngữ
dùng trong xác suất
[14] TCVN ISO 10012:2007 (ISO 10012:2003), Hệ
thống quản lý đo lường - Yêu cầu đối với quá trình đo và thiết bị đo
[15] TCVN ISO 9000:2007 (ISO 9000:2005), Hệ
thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng
[16] UN Globally Harmonized System of
Classification and Labeling of Chemicals, 3rd revised edition
[17] WHO. Lead and Cadmium Reference List,
2008 www.who.int/ifcs/documents/standingcommittee/lyc_05.doc
[18] 57/548/EEC Council Directive 67/548/EEC
of 27 June 1967 on the approximation of laws, regulations and administrative
provisions relating to the classification, packaging and labelling of dangerous
substances
[19] 91/155/EEC Commission Directive
91/155/EEC of 5 March 1991 defining and laying down the detailed arrangements
for the system of specific information relating to dangerous preparations in
implementation of Article 10 of Directive 88/379/EEC
[20] 1999/45/EC Directive of the European
Parliament and of the Council of 31 May 1999 concerning the approximation of
the laws, regulations and administrative provisions of the Member States
relating to the classification, packaging and labelling of dangerous
preparations
[21] 2001/58/EC, Commission Directive
2001/58/EC of 27 July 2001 amending for the second time Directive 91/155/EEC
defining and laying down the detailed arrangements for the system of specific
information relating to dangerous preparations in implementation of Article 14
of European Parliament and Council Directive 1999/45/EC and relating to
dangerous substances in implementation of Article 27 of Council Directive
67/548/EEC (safety data sheets) (Text with EEA relevance)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[23] 2001/171/EC Commission Decision of 19
February 2001 establishing the conditions for a derogation for glass packaging
in relation to the heavy metal concentration levels established in Directive
94/62/EC on packaging and packaging waste
[24] Commission Decision (2006/340/EC) of May
2006 amending Decision 2001/171/EC of the European Parliament and of the
Council for the purpose of prolonging the validity of the conditions for a
derogation for glass packaging in relation to the heavy metal concentration
levels established in Directive 94/62/EC
[25] Commission Decision (2009/292/EC) of 24
March 2009 establishing the conditions for a derogation for plastic crates and
plastic pallets in relation to the heavy metal concentration levels established
in Directive 94/62/EC of the European Parliament and of the Council on
packaging and packaging waste (notified under document number C(2009) 1959)
(Text with EEA relevance)
[26] TCVN 6777:2007 (ASTM D 4057-6), Dầu
mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Phương pháp lấy mẫu thủ công
[27] ISO/TR 16218, Packaging and the
environment - Processes for chemical recovery
[28] ISO/TR 17098, Packaging material
recycling - Report on substances and materials which may impede recycling
[29] CR 13910, Packaging - Report on
criteria and methodologies for life cycle analysis of packaging
[30] CR 13695:2000, Packaging -
Requirements for measuring and verifying the four heavy metals and other
dangerous substances present in packaging and their release into the
environment. (CEN reports, Part I & II)
[31] CLP-Regulation (EC) No 1272/2008
Regulation (EC) No 1272/2008 on classification, labelling and packaging of
substances and mixtures
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66