BOD
|
Nhu cầu oxy sinh hóa
|
COD
|
Nhu cầu oxy hóa học
|
EC
|
Độ dẫn điện
|
NPW
|
Nước không uống được
|
NTU
|
Đơn vị đo độ đục khuếch
tán
|
SAR
|
Tỷ số hấp thụ natri
|
TDS
|
Tổng chất rắn
hòa tan
|
TWW
|
Nước thải đã xử lý
|
UV
|
Tia cực tím
|
WW
|
Nước thải
|
WWTP
|
Nhà máy xử lý nước thải
|
4 Cải thiện chất lượng
và việc sử dụng nước thải đã xử lý
Chất
lượng hóa học của nước thải phụ thuộc vào chất lượng hóa học của nước nền. Nước
nền được tiếp nhận từ các nguồn khác nhau (nước dưới đất, nước sông, nước hồ,
và nước biển đã khử mặn hoặc nước lợ). Các loại muối hòa tan, thường được thêm
vào nước ngọt nền trong quá trình sử dụng, không được loại bỏ trong quá trình xử
lý nước thải thông thường.
Thực hiện các cách thức
khác nhau để tránh các ảnh hưởng xấu của chất lượng TWW lên cây trồng và đất đã
được tưới.
Phương án đầu tiên là cải
thiện chất lượng TWW bằng cách sử dụng độc lập hoặc kết hợp các phương pháp
sau:
a) Cải thiện chất lượng
TWW để tưới bằng cách cung cấp nước chất lượng cao hơn (hàm lượng muối thấp hơn)
hoặc nước đã khử mặn cho cho việc sử dụng đô thị;
b) Giảm
lượng muối gia tăng bằng các xử lý nguồn phát tán, ví dụ như sự xâm nhập của nước
mặn trong cống thoát nước, các muối từ nước sinh hoạt do chất tẩy và rửa, và/hoặc
từ các nguồn như các nhà máy công nghiệp sử dụng lượng lớn nước và thải ra lượng
lớn muối từ quá trình sản xuất của chúng.
Việc áp dụng tốt thực tiễn
nông học và tưới cũng là một phương án đã được kiểm chứng tốt,
bao gồm những yếu tố sau:
a) Lựa chọn cây trồng và
quản lý;
b) Sự ngấm và thoát nước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Điều chỉnh việc sử dụng
hoặc bổ sung phân bón;
e) Điều chỉnh thời gian tưới
nước và lựa chọn kỹ thuật tưới phù hợp.
Khi nước khử mặn là nguồn
nước ngọt nền phù hợp, cần phải chú ý đến nồng độ bo trong nước khử mặn nếu quy
trình đặc biệt để loại bỏ bo trong quá trình khử mặn không được thực hiện, cần
chú ý đến lượng canxi và magie thêm vào sau bước xử lý này. Trong bất kỳ trường
hợp nào, cây trồng được tưới phải đặc biệt thích nghi với số lượng và chất lượng
của muối hòa tan trong TWW.
5 Cơ sở của các dự
án tái sử dụng nước cho tưới
Một dự án tưới sử dụng TWW
cần phải xem xét hai thông số chất lượng nước, nhu cầu của cây trồng, và điều
kiện khí hậu và điều kiện vùng đất. Chất lượng TWW có thể ảnh
hưởng tới đất và cây trồng. Công trình tưới này cần được thiết kế dựa vào chất
lượng dịch tễ của TWW để tránh lan truyền bệnh từ các mầm bệnh có trong nước.
6 Các yếu tố ảnh hưởng
đối với các dự án tưới TWW: chất lượng nước, khí hậu và đất
6.1 Khái
quát
Sử dụng TWW hữu
ích cho các nhu cầu tưới cần xem xét kỹ các rủi ro về sức khỏe cộng đồng bao gồm
cả an toàn và phúc lợi của người lao động, cần kiểm tra chặt chẽ cơ sở hạ tầng cần thiết
bao gồm cả việc quy hoạch các cơ sở, vị trí nhà máy, thu gom và xử lý nước thải,
sử dụng TWW, vận chuyển TWW đến
địa điểm lưu trữ, vận chuyển đến địa điểm sử dụng cuối cùng,
cũng như sau sử dụng.
Sức khỏe cộng đồng và các
tác động môi trường tiềm tàng phải được xem xét như là các yếu tố ưu tiên trong
việc xây dựng thành công các tiêu chuẩn về hướng dẫn cho TWW. Để
ngăn ngừa các tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng và đến môi trường và nguồn nước
của nơi tiếp nhận, việc xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn về hướng dẫn cho việc
tái sử dụng TWW là rất cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Chất
lượng nước
6.2.1 Thành
phần nước thải
Chất lượng hóa học của nước
thải là kết quả của thành phần hóa học của nước ngọt nền (nước cung cấp cho việc
sử dụng trong sinh hoạt, công nghiệp và nông nghiệp) và tất cả các thành phần
thêm vào trong quá trình sử dụng nước tại nhà hoặc sử dụng trong công nghiệp. Các
chất khác nhau được thêm vào nước trong quá trình xử lý và sử dụng nước, từ đó
xác định thành phần của nước thải cũng như tính chất vật lý, hóa học, sinh học
của nó. Các thành phần hóa học chính của nước thải được phân loại thành các chất
hữu cơ và chất vô cơ.
Các chất hữu cơ có thể bao
gồm hóc môn, dược phẩm, các sản phẩm chăm sóc cá nhân, protein, cacbohydrat,
dầu, nhiên liệu và chất bôi trơn, chất hoạt động bề mặt, bao gồm cả thuốc bảo vệ
thực vật, và các hóa chất sinh hoạt và nông nghiệp khác.
Các chất vô cơ có thể bao
gồm clorua, natri, bo, nitơ (một số hợp chất của nitơ và phốt pho được xếp vào
nhóm các chất hữu cơ), phốt pho, kali, lưu huỳnh,
và các nguyên tố hóa học khác, bao gồm cả các kim loại nặng (ví dụ kẽm, mangan,
đồng, thủy ngân, bạc, crôm, niken, chì, cadimi) và florua.
Quan trọng hơn, nước thải
chứa nhiều sinh vật sống khác nhau bắt nguồn từ các sản phẩm thải được xả vào hệ
thống nước thải.
6.2.2 Chất
dinh dưỡng
6.2.2.1 Khái
quát
TWW có thể chứa
các chất dinh dưỡng, bao gồm cả các nguyên tố hóa học khác, ở nồng độ cao hơn mức
bình thường trong nước ngọt. TWW chứa các nguyên tố đa lượng
(cây tiêu thụ các nguyên tố với số lượng lớn - kg/hecta), chủ yếu là nitơ và phốt
pho. Kali trong TWW thường được
tìm thấy ở nồng độ thấp hơn so với nhu cầu trong nông nghiệp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hàm lượng: TWW có cung cấp
đủ lượng chất dinh dưỡng cho cây?
- Tính
sẵn có: Chất dinh dưỡng trong TWW có thể được cây hấp thụ theo cùng một cách mà
các chất dinh dưỡng khác cung cấp bởi phân bón được hấp thụ hay không?
- Thời gian: Tốc độ cung cấp
chất dinh dưỡng trong mùa có tối ưu cho cây trồng?
Lượng nitơ và phốt pho được
tưới bằng TWW là kết quả của phép nhân nồng độ của chúng trong nước với thể
tích cung cấp nước tưới cho cây trồng. Vì lượng nước tưới được xác định bằng điều
kiện khí hậu và yêu cầu của cây trồng, lượng chất dinh dưỡng được dùng có liên
quan trực tiếp đến nồng độ chất dinh dưỡng có trong TWW cho từng loại cây trồng
và vùng miền nhất định.
6.2.2.2 Đạm
Đạm trong TWW được thêm
vào nitơ tìm thấy trong đất và đi vào chu trình nitơ trong đất. TWW có thể chứa
đạm hữu cơ, amoniac (NH4+), và
nitrat (NO3-). Trong đất, đạm hữu cơ
và amoniac chuyển thành nitrat bằng quá trình nitrat hóa.
Bằng cách này, hầu hết các loại đạm trong TWW trở nên có sẵn cho các nhà máy và có thể
thay thế các dạng đạm được cung cấp bởi phân bón công nghiệp. Đất được cung cấp
một phần (tùy thuộc vào khí hậu, điều kiện đất, cây trồng và các dạng đạm) từ
phân bón công nghiệp, cây hấp phụ dư lượng chất hữu cơ hoặc nước thải. Nitrat (NO3-) có
thể bị thất thoát do thấm, đặc biệt là đất cát, Dưới điều kiện pH cao, trong đất
vôi (hàm lượng CaCO3 cao), trong quá trình tưới,
một phần amoni (có trong TWW) trên bề mặt đất có thể chuyển thành amoniac (NH3-khí)
và bay hơi vào không khí.
Tưới bằng TWW có thể dẫn đến
tình trạng đạm được cung cấp theo tần suất và kiểu không đồng nhất với các yêu cầu
canh tác. Khi sử dụng nước ngọt, người trồng
bón phân với những nồng độ khác nhau trong suốt quá trình canh tác; tuy nhiên, ở
kỳ chín muộn hoặc trưởng thành thường ngừng bón phân đạm. Khi sử dụng TWW, người
nông dân không thể kiểm soát nồng độ đạm, vì nồng độ
này được xác định bởi nguồn nước và mức độ xử lý.
Mặt khác, việc tăng nồng độ
đạm có thể làm giảm ảnh hưởng nguy hại của độ mặn lên năng suất cây trồng.
Một số dạng phân bón có
tính hòa tan cao trong nước và có thể ngấm vào nước ngầm hoặc nước chảy tràn
trên bề mặt, do đó gây ảnh hưởng đến các nguồn nước và hư hại đến chất lượng của
nước mặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lượng lân được tưới bằng
TWW bậc hai thường cao hơn lượng được thải ra bởi phần lớn các cây trồng nông
nghiệp. Trong điều kiện pH cao, tính linh động của lân trong đất bị giới hạn và
có xu hướng tích tụ ở lớp đất trên cùng bằng nhiều cơ chế khác nhau dựa vào
tính chất của đất (ví dụ, độ pH của đất). Trong trường hợp
của lân, tầm quan trọng của việc lập thời gian tưới theo tính chất của đất ít
quan trọng hơn. Tuy nhiên, trong đất axít (pH nhỏ
hơn 7), tính linh động của lân tăng lên và
trong một số trường hợp lập thời gian tưới sử dụng có thể liên quan đến đạm.
6.2.2.4 Kali
Tính linh động của kali trong
đất bị giới hạn và nhỏ hơn tính linh động của phốt pho. Việc tăng nồng độ kali có
thể làm giảm ảnh hưởng nguy hại của độ mặn lên năng suất cây trồng nhưng ảnh hưởng
này có mức độ nhỏ hơn ảnh hưởng đối với đạm.
6.2.3 Độ
mặn
TWW có chứa nồng
độ các chất vô cơ hòa tan cao hơn nước nền: tổng lượng muối hòa tan, natri,
clorua, và bo có khả năng gây ra hư hại cho đất và cây trồng.
Các thông số chính trong
việc xác định ra chất lượng TWW về độ mặn là:
- Tổng hàm lượng muối do
hiệu ứng thẩm thấu
- Nồng độ clorua, bo, và
natri cho từng độc tính riêng của nó, và
- Tỉ
số hấp phụ natri (SAR) do tính thấm của đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ví dụ của các nguyên tố
hóa học khác tồn tại trong môi trường tự nhiên ở nồng độ thấp có liên quan đến
việc tưới sử dụng TWW bao gồm florua, silic, vanadi, crôm, mangan, sắt, coban, niken, đồng, kẽm, selen
molypden, stonti, i-ốt, bo, cadimi. Nhóm các nguyên tố chứa kim loại
có tỉ khối tương đối lớn, sắt, crôm, thủy ngân, molypden, chì,
stonti, đồng, kẽm, mangan, niken,
cadimi, và coban. Những nguyên tố này khác nhau về biểu hiện so với các nguyên
tố khác.
Mặc dù các nhà máy xử lý
nước thải (WWTP) không được thiết kế để xử lý các kim loại
này, chúng được loại bỏ một cách hiệu quả từ pha lỏng ra pha rắn (bùn). Những
nguyên tố này được hấp phụ lên các chất hữu cơ và vô cơ hoặc tạo cặn lắng có độ
hòa tan thấp do pH cao, độ cứng và độ kiềm của nước.
6.2.5 Vi
sinh vật
Các nguồn nước thải cho
các dự án tái sử dụng bắt nguồn từ các hoạt động của con người hoặc nông nghiệp
có thể có các vi sinh vật (vi khuẩn, virus, giun sán,
và các động vật đơn bào) một vài trong số chúng là mầm bệnh. Các nhà máy xử lý
nước thải làm giảm nồng độ của vi sinh vật nhưng không thể loại bỏ hoàn toàn
chúng. Nồng độ còn lại của vi sinh vật phụ thuộc vào mức độ xử lý của nước thải.
Thực tế là không thể thực
hiện việc quan trắc nồng độ của tất cả các vi sinh vật trong TWW; vì
vậy, chỉ quan trắc được nồng độ của các vi sinh vật chỉ thị. Trong tiêu chuẩn
này, đề xuất các chỉ thị là các coliform chịu nhiệt,
bao gồm cả coliform phân hay E. coli.
Sau đó, sử dụng các giải
pháp ngăn chặn một cách hiệu quả để đảm bảo an toàn và sức khỏe.
Việc thiết kế bất kỳ dự án
tái sử dụng nào cần đảm bảo tính bảo vệ chung cho cộng đồng ví dụ như người lao
động và người tiêu dùng, những người tiếp xúc với nguồn nước đó và tiếp xúc với
rau quả. Tiêu chuẩn này mô tả phương pháp kết hợp vi sinh vật chỉ thị và các
khái niệm về giải pháp ngăn chặn [TCVN 12180-2 (ISO 16075-2)[10]]
và các quy trình quan trắc (ISO 16075-4),[12].
6.3 Khí
hậu
TWW là
một nguồn nước quan trọng đối với nông dân ở vùng khí hậu khô hạn và bán khô hạn[1].
Trong nhiều trường hợp, nước thải có thể là nguồn nước sẵn có duy nhất cho nông
nghiệp. Các tiêu chuẩn về hướng dẫn được xây dựng dựa vào kiến thức khoa học
thu được từ vùng khí hậu khô hạn và bán khô hạn, như trong Tài liệu tham khảo
[2] và Tài liệu tham khảo [1]. Tuy nhiên, biểu hiện của các chất (các chất dinh
dưỡng, các kim loại nặng, các vi khuẩn và các hóa chất) trong đất được cung cấp
bằng nước tưới bị ảnh hưởng lớn do điều kiện đất, cây trồng, lượng mưa và lượng
bay hơi, những yếu tố thay đổi nhiều theo khí hậu. Thêm vào đó, điều kiện khí hậu
cũng ảnh hưởng tới điều kiện dịch tễ. Vì lý do
này, cần phải đánh giá các thông số liên quan đến tưới và cách thức kiểm soát
được các thông số này theo điều kiện khí hậu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
AI=P/PET
(1)
Trong đó:
P là lượng
mưa;
PET
là lượng bay hơi khả năng được ước tính bằng phương pháp Penman.
Lượng bay hơi khả năng phụ
thuộc vào cây trồng và hai công thức đơn giản được sử dụng để xác định nó là
Công thức (2) và Công thức (3) dưới đây:
ETp =
Ep+Tp
(2)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tp
là lượng bay hơi khả năng của cây (mm/d).
ETp =
kc.Etref
(3)
Trong đó:
Etp
là tốc độ bay hơi khả năng (mm/d)
kc
là hệ số của cây trồng
ETref
là tốc độ bay hơi tham chiếu (mm/d)
Công thức phức tạp hơn có
tính đến các thông số khác nhau đã được thiết lập từ những công thức ban đầu của
Penman, Monteih[8],
Feddes, Smith[9], và các
tác giả khác cũng đã được công bố.
Ảnh hưởng
của các muối và các kim loại nặng trong đất và cây trồng như đã mô tả trong hướng
dẫn này chủ yếu tập trung vào vùng khô hạn và bán khô hạn với chỉ số hạn AI
trong khoảng từ 0,05 đến 0,5. Lượng bay hơi khả năng cao hơn lượng mưa trong những
điều kiện khí hậu này, do đó việc ngăn ngừa sự
tích tụ của muối và các kim loại nặng gây ra bởi nước tưới là một vấn đề quan
trọng. Trái lại, các vùng khí hậu có lượng mưa nhiều hơn lượng bay hơi khả năng
(AI > 1,0) có thể dung hòa được sự tích tụ của các muối và các kim loại nặng
vì nước trong đất di chuyển theo hướng xuống dưới và thấm
lọc muối ra. Tuy nhiên ở những vùng mà có nước dưới
đất, sự thấm của các muối hòa tan, các chất dinh dưỡng và các kim loại nặng từ
lớp đất trên cùng có thể gây ra ô nhiễm nước
dưới đất. Thêm vào đó, tần suất và lượng mưa trong mùa trồng trọt ảnh hưởng đến
tiêu chí và cách thức quan trắc các chất mà sẽ được quan trắc cho quản lý
dịch tễ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4 Đất
6.4.1 Khái
quát
Các rủi ro của việc tưới bằng
TWW chủ yếu phụ thuộc vào tính chất và chất lượng nước tại chỗ. Độ nhạy
của đất là một đặc tính vốn có của từng loại đất và không phụ thuộc vào chất lượng
nước. Chất lượng vốn có của đất được chi phối bởi quá trình hình thành đất và mỗi
loại đất có độ nhạy tự nhiên với chất lượng nước riêng.
Khả
năng chấp nhận tại chỗ cần dựa vào đất thích hợp và đặc điểm địa lý, địa hình,
thủy văn, khí hậu, phân vùng và dự định gieo trồng.
Một vị trí được phân loại
phù hợp cho việc tưới nước thải nếu có các đặc tính thủy văn, đất,
khí hậu và vật lý tạo điều kiện cho việc sử dụng TWW một cách
hiệu quả mà không gây ra hư hại gì trong tương lai cho nền đất hay cho nước dưới
đất.
Cũng cần xem xét các điều
kiện vị trí sao cho chúng có thể giới hạn một cách hiệu quả bất kỳ di chuyển quan trọng
nào của nước thải qua việc ngấm, di chuyển nước dưới
đất, chảy tràn bề mặt, hoặc trôi từ nước tưới phun sương.
Các đặc tính chính của đất
xác định độ nhạy của đất đối với chất lượng nước là: kết cấu, pH, hàm
lượng vật chất hữu cơ, tỉ khối, tính dẫn nước
và khả năng giữ nước. Rất nhiều chất chỉ thị cho đất tương tác với nhau và
do đó, giá trị của một thông số bị ảnh hưởng bởi một hoặc nhiều thông số
khác.
Hầu hết những rủi ro nông
nghiệp quan trọng nhất liên quan đến đất liên quan đến việc tưới TWW được
trình bày trong Bảng A.2.
6.4.2 Tính
linh động của các chất gây ô nhiễm vô cơ có thể hấp thụ được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.3 Sự
vụn bở của lớp đất bên trên
Độ nhạy của lớp đất trên
cùng với sự vụn bở phụ thuộc vào kết cấu. Đất có hàm lượng bùn cao thì nhạy hơn với
sự vụn bở và hiệu ứng bắn bùn trên bề mặt đất, có thể làm giảm việc thấm ở
tốc độ chảy tràn lớn hơn. Lượng vật chất hữu cơ trong đất cũng quan trọng cho
việc ổn định cấu trúc đất. Lượng vật chất hữu cơ lớn hơn có ảnh hưởng tích cực
lên tính ổn định của bề mặt đất. Tuy nhiên, phải xem xét đến các thông số
khác như khoáng sét, oxít/hydroxit, cacbonat, v.v... Độ nhạy vốn có của đất
theo hướng vụn bở không được nhầm lẫn với độ nhạy tiềm tàng của đất đối với sự phân
tán do tỷ số hấp thụ natri (SAR) trong đất cao dẫn đến nồng độ natri và giá trị
SAR trong TWW cao. Đất có hàm lượng sét cao nhạy hơn với sự tăng lên của natri
được hấp thụ.
6.4.4 Độ
mặn của đất
Độ mặn là quá trình tích tụ
của muối trong đất và nhờ vào tốc độ ngấm thấp. Tốc độ ngấm qua phụ thuộc vào
khả năng giữ nước của đất, độ dẫn nước, lượng mưa và lượng nước tưới, cũng như
sự bay hơi. Cùng lượng mưa và bay hơi trong đất cát, nước sẽ di chuyển dưới
vùng rễ cây nhiều hơn là trong vùng đất sét. Ngăn ngừa sự tích tụ muối trong đất
sét và đất có độ thấm thấp là khó khăn hơn. Thoát nước là một yếu tố quan trọng
khác liên quan đến độ mặn, vì muối hòa tan
phải ngấm qua từ vùng rễ cây[4][5].
6.4.5 Tính
linh động và tích tụ của bo
Bo di chuyển trong đất và
bo có sẵn cho sự hấp thu của cây phụ thuộc vào nồng độ bo có
trong dung dịch đất[4][5]. Bo trong dung dịch đất được xác
định bằng:
a) Bo hòa tan đưa vào hệ
thống đất-nước (nước tưới), và
b) Phản ứng hấp thụ-giải hấp
trên pha rắn của đất.
Giả định rằng tưới một lượng
nước như nhau với nồng độ bo giống nhau, sự hấp thụ bo phụ thuộc vào đặc tính của
đất, ví dụ như hàm lượng sét, khoáng, oxit nhôm và hàm lượng oxit sắt, và hàm
lượng vật chất hữu cơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngược lại, sự hấp thụ bo
càng cao, thì nồng độ trong dung dịch đất càng thấp, và do đó rủi ro ảnh hưởng
độc hại tức thời giảm xuống. Theo đó, đất giàu hàm lượng sét và vật chất hữu
cơ, thì rủi ro bo gây độc tức thời lên cây là
thấp hơn. Nếu kéo dài khoảng thời gian tưới với nước
giàu bo, sét và vật chất hữu cơ sẽ tiến đến trạng thái bão hòa
và có thể dẫn đến gây độc do bo.
Như đã đề cập trước đó, có
thể loại bỏ những muối tan không mong muốn, kể cả bo, bằng cách sử dụng dư lượng
nước tưới. Khả năng ngấm của bo là hàm số phụ
thuộc vào hàm lượng nước và sự di chuyển của nước trong đất và bị ảnh hưởng bởi
quá trình hấp thụ-giải hấp bo. Nói chung, lượng nước cần
để ngấm bo lớn hơn rất nhiều so với lượng cần để loại bỏ
chất hòa tan không hoạt động (ví dụ clorua). Ngấm qua bo khó hơn nếu đất có độ
giữ nước cao và độ dẫn nước (đất sét) thấp.
6.4.6 Ô
nhiễm nước dưới đất
Những chất không thể hấp
thụ ví dụ như nitrat và clorua có thể gây ra các vấn đề
khi bị ngấm vào nước dưới đất và phụ thuộc nhiều vào tốc
độ ngấm qua tại chỗ. Tốc độ ngấm càng thấp dẫn đến thời gian lưu của nước trong
vùng rễ càng lâu hơn, làm cho cây có thể hấp thu một phần nitrat. Biểu
hiện ngấm theo đặc tính của đất được đánh giá là liên quan đến việc rửa mặn.
6.4.7 Sự
tích tụ và tính linh động của phốt pho
Một số yếu tố đất liên
quan đến tính giữ phốt pho và tính linh động của phốt pho trong đất. Các yếu tố được
chia ra thành các nhóm sau:
a) Đặc tính và lượng của
các thành phần đất (sét, hữu cơ, các oxít)
b) pH;
c) Các ion khác;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Bão hòa phức chất hấp
thụ.
Hàm lượng sét và hydroxit
cao hơn dẫn đến sự hấp phụ và sự cố định của
phốt pho cao hơn, điều này làm tăng sự tích lũy và giảm tính linh động của phốt
pho. Đất cao lanh giữ nồng độ phốt pho cao hơn đất montmorillonitic.
Nhìn chung, việc tăng pH
làm giảm tính linh động của phốt pho. Sự có sẵn của phốt pho tại mức
tối đa trong khoảng pH từ 6,0 đến
6,5. Ở các giá trị pH thấp
hơn, thân cây duy trì từ phản ứng với sắt và nhôm. pH cao
hơn 7,0 các ion canxi và magiê, cũng như sự tồn tại của cacbonat dẫn đến sự kết
tủa của phốt pho đã thêm vào.
7 Ảnh hưởng khác
nhau lên sức khỏe cộng đồng, đất, cây trồng và nguồn nước
7.1 Các
ảnh hưởng lên sức khỏe cộng đồng
Các rủi ro về sức khỏe cộng
đồng từ việc tưới sử dụng TWW có chứa mầm
bệnh có thể có nguồn gốc từ một số đường lan truyền từ TWW đến
dân cư, bao gồm cả những đường sau:
a) Sự nhiễm bẩn của thực
phẩm, cây trồng làm thức ăn cho gia súc được tưới bằng TWW;
b) Truyền
các mầm bệnh qua không khí khi thực hiện tưới bằng cách phun sương TWW;
c) Người lao động và cộng
đồng trực tiếp tiếp xúc với TWW.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 12180-2 (ISO 16075-2)[10]
trình bày các cách bảo vệ sức khỏe cộng đồng của người lao động, cộng đồng
chung và vật nuôi khi tưới TWW ở các mức độ khác nhau.
7.2 Các
ảnh hưởng lên đất và cây trồng
7.2.1 Ảnh
hưởng của mức dinh dưỡng
Sự xác định mức đạm và lân
tối đa trong TWW với mục đích sử dụng để tưới là rất quan trọng để ngăn ngừa sự dư
thừa có thể gây thiệt hại cho cây trồng hoặc môi trường (xem ví dụ trong Bảng
B.1). Cần chú ý rằng có thể cần điều chỉnh nồng độ trong các vùng khí hậu khác
nhau nơi mà sự tiêu thụ nước do cây trồng
khác nhau đáng kể (hoặc cao hơn hoặc thấp hơn) do sự bay hơi khác nhau. Tuy
nhiên, dù có nhiều sự khác nhau về khí hậu và sự tiêu thụ nước, sự tiêu thụ chất
dinh dưỡng của cây trồng trên một đơn vị diện tích là
không khác nhau.
Kế hoạch bón phân cần tính
đến lượng dinh dưỡng có trong TWW được dùng để tưới.
7.2.2 Ảnh
hưởng độ mặn của nước
7.2.2.1 Ảnh
hưởng của nồng độ muối trong dung dịch đất lên cây trồng
Một trong những ảnh hưởng
tích cực của nồng độ muối cao trong TWW là dư lượng
muối trong dung dịch đất, lượng muối này gây ra sự thay đổi về tính
chất của dung dịch đất và đặc biệt là tiềm năng thẩm thấu của dung dịch đất. Việc
giảm tiềm năng thẩm thấu của dung dịch bên ngoài các tế bào rễ cây làm giảm khoảng
cách giữa tiềm năng thẩm thấu nước trong đất và trong cây trồng, kết quả là có
thể làm giảm lượng nước có sẵn cho cây và ảnh hưởng tiêu cực lên cây trồng.
Tiềm năng thẩm thấu (Ψ0), độ dẫn điện (EC), tổng anion và
cation, và tổng muối hòa tan được tính theo Công thức
sau:
Ψ0(atm)=EC(dS/m)
x (- 0,36)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng chất rắn hòa tan (ppm
hoặc mg/L) = EC (dS/m) x 640
Các cây trồng nông nghiệp
khác nhau đáng kể về tính chống chịu với nồng độ muối hòa tan trong dung dịch đất
xung quanh khu vực rễ cây. Độ mặn của đất không gây hại cho cây trồng cho đến
khi nó vượt một ngưỡng nhất định về giá trị độ mặn (tính chống chịu của cây).
Trên ngưỡng độ mặn đó, sản lượng giảm tuyến tính với độ mặn cho đến khi cây chết
khi nó giảm đột ngột xuống bằng “zero”.
7.2.2.2 Ảnh
hưởng của độ mặn lên sự tổn thương trực tiếp tới các tán lá
trong hệ thống tưới phun
Tưới phun từ trên cao có
thể gây ra ảnh hưởng độc hại cho tán lá khi sử dụng nước mặn làm cháy lá và cuối
cùng sẽ bị rụng lá. Độ dẫn điện tối đa của nước cho việc tưới phun từ trên cao
phụ thuộc vào tính chịu mặn của tán lá cây trồng (xem ví dụ trong Bảng B.2).
Để ngăn ngừa ảnh hưởng
tiêu cực của độ mặn trong nước lên tán lá. Hoặc cần chọn cây trồng có tính chịu
mặn cao hoặc khuyến nghị các hành động sau đây:
a) Tưới vào ban đêm;
b) Tưới vào khoảng thời
gian nhiệt độ thấp và gió nhẹ;
c) Tăng tốc độ tưới (nhưng
giữ nó thấp hơn tốc độ thấm của đất);
d) Giảm tần suất tưới;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Tăng kích
thước của giọt nước tưới (giảm góc và áp suất phun).
Độc tính cây trồng này là
do dư lượng ion natri hoặc clorua được hấp phụ qua lá cây đã bị ướt bởi tưới
phun từ trên cao. Bảng B.3 nêu các hướng dẫn về tính chịu mặn
của nhiều loại cây trồng, dựa vào nồng độ natri và clorua khi sử dụng tưới phun
từ trên cao. Tính mẫn cảm của cây trồng được dựa vào sự tích tụ muối trực tiếp
qua lá cây.
7.2.2.3 Ảnh
hưởng của natri lên các tính chất của đất
Hư hại gián tiếp do độ
natri của đất và gây hại lên cấu trúc và tính chất dẫn nước của đất (không đủ
thấm của nước mưa hoặc nước tưới và sự di chuyển hợp lý của nước trong đất, dẫn
đến vấn đề về thoát nước và thông khí) thậm chí phổ biến hơn cả hư hại trực tiếp
gây ra bởi độ mặn lên cây trồng.
lon được hấp thụ và nồng độ
dung dịch điện phân là các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến cấu trúc của đất.
Thông thường, khi kiểm tra sự liên hệ giữa thành phần cation trong
dung dịch đất và tính chất dẫn nước của nó, để nói đến tỉ số nồng độ của natri,
canxi và magie (là những cation phổ
biến nhất trong nước tưới và trong đất) chứ không phải nồng độ tuyệt đối của
natri. Biết rõ ảnh hưởng tiêu cực của natri bị hấp thụ lên tính chất nông học của
đất và sự đóng góp tích cực của canxi và magie. Đất
sodic là đất mà phần trăm natri trao đổi lớn hơn 15% và độ dẫn điện của các dung dịch thấp
hơn 4 dS/m. Dựa vào định nghĩa này, giá trị ESP = 15% (phần trăm natri trao đổi)
được coi như một “giá trị ngưỡng quan trọng”. Khi ESP cao hơn giá trị ngưỡng, đất
có thể có các tính chất sodic vốn có của đất, có nghĩa là sức trương đáng kể và
kể cả phân tán đất sét, độ dẫn nước bị suy giảm, sự thông khí kém, khó thoát nước,
và các vấn đề trồng trọt. Theo cách tiếp cận này, “tỉ
số hấp thụ natri” được xác định như sau:
(4)
Çông thức (4),
được tính từ nồng độ của natri, canxi và magie [(Na+)=
nồng độ natri tính theo mQq/L; [(Ca2++ Mg2+) = nồng độ của
canxi + magie tính theo mQq/L) trong chiết xuất đất nhão
bão hòa, là cách chẩn đoán hữu hiệu cho vấn đề dự đoán độ natri của đất (mức natri cao) gây
ra do nước tưới. Nó còn hữu ích trong việc dự đoán mối nguy hại của độ natri
trong đất bởi nước tưới và trong việc đánh giá mức độ natri bị hấp thụ trong đất.
Sự liên hệ giữa ESP và SAR được thể hiện trong Công thức (5):
ESP
= 100(-0,0126+0,0475SAR)/1+(-0,0126+0,01475SAR)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở mức độ
cao hơn “giá trị ngưỡng quan trọng” được trình bày ở trên, độ dẫn nước của
đất thay đổi theo dung dịch với các mức độ SAR khác nhau, giá trị ngưỡng cho từng
tổ hợp của chất điện ly và giá trị SAR đã được xác định. Giá
trị ngưỡng được xác định như mức độ SAR trong một nồng độ muối đã cho mà gây ra
sự suy giảm đáng kể trong tính thấm của nước vào đất. Nói một cách khác, giá
trị ngưỡng không phải là một hằng số, vì vậy có
thể nhỏ hơn 15 [mEq/L]1/2.
Sự liên hệ giữa SAR và nồng
độ của muối có thể cũng bị ảnh hưởng bởi các tính chất của đất (chủ
yếu là khoáng sét và hàm lượng chất hữu cơ).
Các giá trị SAR và nồng độ
chất điện ly thông thường (được đo bằng độ dẫn điện) có thể được sử dụng để xác
định khả năng gia tăng vấn đề về độ thấm của nước qua đất được trình bày trong
Bảng B.4.
7.2.3 Ảnh
hưởng độc tính của các ion cụ thể
7.2.3.1 Khái
quát
Ngoài ảnh
hưởng của nồng độ muối tổng (hiệu ứng thẩm thấu), một số ion trong dung dịch đất
có thể có khả năng gây hại cho cây trồng nông nghiệp được tưới bằng TWW.
Sự hấp phụ của các ion này vào cây trồng và sự tích tụ của chúng
trong cây có thể làm giảm năng suất đến mức độ cây héo.
7.2.3.2 Ảnh
hưởng của clorua
Clorua là chất dinh dưỡng
thiết yếu đối với cây để cân bằng điện tích và để điều hòa việc thẩm thấu. Hơn nữa, clorua
đóng vai trò là ion đối lập trong việc vận chuyển cation trong
cây và đóng góp vào sự hydrat hóa và sức trương của tế bào.
Cung cấp clorua cho cây bằng nhiều nguồn: đất, mưa, tưới, phân bón và sự ô nhiễm
không khí. Trong các điều kiện canh tác bình thường, độc tính của clorua phổ biến
nhiều hơn là sự thiếu hụt clorua, cũng như vậy với việc tưới bằng TWW.
Tính nhạy của cây trồng với nồng độ clorua thay đổi đáng kể.
Mặt khác, cây thường nhạy với dư lượng clorua. Tính chống chịu của cây trồng là
khác nhau với mỗi loài, giống, và thân rễ của cùng một cây trồng. Sự khác biệt
giữa thân rễ thường phản ánh khả năng của chúng để ngăn ngừa hoặc hạn chế sự di
chuyển của clorua từ gốc đến lá và tích tụ tại đó.
7.2.3.3 Ảnh
hưởng của bo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.3.4 Ảnh
hưởng của natri
Nồng độ bất thường của
natri trong TWW có thể ảnh hưởng trực tiếp đến cây do độc tính của natri. Độc tính
này chủ yếu ảnh hưởng đến cây ăn quả (bơ, cam quýt, và các cây rụng lá: mận,
đào, mơ) ở nồng độ lớn hơn 5 mEq/L (120 mg/L)[6].
Trong đất giàu natri không mặn, sự chênh lệnh về canxi cũng như magie
trong cây cỏ có thể xuất hiện. Natri trong TWW chủ
yếu ảnh hưởng đến cấu trúc đất và ảnh hưởng gián tiếp đến sự thoát khí và sự di
chuyển của nước trong đất.
Giá trị đối với các mức tối
đa của các yếu tố độ mặn trong TWW dùng cho
tưới được trình bày trong Bảng B.5 dựa vào thực nghiệm tại Israel.
7.2.4 Ảnh
hưởng liên quan đến các nguyên tố hóa học khác
Bổ sung các nguyên tố hóa
học khác vào đất theo cách không kiểm soát là không mong muốn vì nếu chúng tích
tụ trong đất, sẽ khó có thể loại bỏ chúng và chúng thường gây độc cho cây, sự hấp
thụ dư thừa của cây trồng sau đó là tích tụ mức độc của các nguyên tố hóa học
khác trong mô cây (mức này được coi là có hại cho con người và động vật tiêu thụ
cây trồng), và sự di chuyển của các nguyên tố hóa học này trong nước
dưới đất.
Giá trị trung bình số học
và giá trị tối đa được trình bày trong Bảng B.6.
Đôi khi các giá
trị đáng kể hơn (thấp hơn giá trị tối đa) trong đất có pH axit do tính có sẵn
cao của các kim loại nặng.
7.2.5 Khuyến
nghị để quản lý ảnh hưởng lên đất và cây trồng
7.2.5.1 Khuyến
nghị để tránh hư hại do việc tưới phun trên tán lá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Chọn các cây trồng có
tính chống chịu cao;
b) Tưới vào ban đêm;
c) Tưới vào khoảng thời
gian nhiệt độ thấp và gió nhẹ;
d) Tăng tốc độ quay của
vòi phun;
e) Tăng tốc độ tưới (nhưng
giữ nó thấp hơn tốc độ thấm của đất);
f) Giảm tần suất tưới;
g) Thay hệ thống tưới
thành hệ thống tưới không tiếp xúc tán lá, ví dụ hệ thống tưới micro;
h) Tăng kích thước của giọt
nước tưới (giảm mức phun)
7.2.5.2 Kỹ
thuật quản lý để tránh hư hại do tích tụ muối trong đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.5.2.1 Nguyên
tắc quản lý
Các phương thức quản lý
cho sử dụng an toàn nước tưới (và cụ thể là TWW) cho tưới chủ yếu gồm:
- Lựa chọn cây trồng hoặc
giống cây trồng cho sản lượng đạt yêu cầu trong điều kiện độ mặn và độ natri
đang có hoặc được dự đoán;
- Quy trình trồng đặc biệt
mà tối thiểu hoặc bù lại sự tích tụ của muối trong vùng lân cận của hạt;
- Tưới để
duy trì độ ẩm của đất ở mức tương đối cao và để đạt được độ thấm
định kỳ của đất;
- Sử dụng sự chuẩn bị đất
đai để tăng tính đồng đều của phân bố nước và sự ngấm, ngấm và loại bỏ của độ mặn.
Cây trồng phát triển, lượng
nước dùng cho tưới, mô hình mưa và khí hậu, và xác định các tính chất của đất đến
mức độ và phạm vi của các phương thức quản lý cần thiết.
7.2.5.2.2 Lựa
chọn các cây trồng và giống cây trồng
Ở nơi
không thể giữ độ mặn trong giới hạn có thể chấp nhận được bằng cách sự ngấm, cần
lựa chọn các cây trồng sao cho chúng có thể cung cấp sản lượng đạt yêu cầu
trong điều kiện mặn đó. Việc lựa chọn cây trồng, cần chú ý cụ thể đến tính chịu
mặn của cây trồng trong quá trình phát triển của hạt vì sản lượng thấp thường
do không đạt được tính chống chịu cần thiết. Một số cây trồng có tính chịu mặn
trong giai đoạn phát triển sau nhưng khá nhạy với độ mặn trong giai đoạn phát
triển sớm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.5.2.3 Quy
trình trồng đặc biệt
Trong nhiều trường hợp,
cây trồng không có tính chống chịu phù hợp được tưới rãnh theo hàng đối với đất
có độ mặn vừa phải là một vấn đề nghiêm trọng, do thực tế là tỉ lệ này mầm bị
giảm xuống bởi độ mặn dư thừa. Việc cây không có tính chống chịu phù hợp là do
gia tăng sự tích tụ của muối hòa tan trên luống bị làm ẩm
bởi tưới rãnh.
Cần sử dụng việc cải biên
trong phương thức tưới và hình dạng luống, để
giảm sự tích tụ của muối gần hạt. Xu hướng tích tụ muối gần hạt trong quá trình
tưới là nhiều nhất ở luống đầu tròn, hàng đơn. Muối đủ để ngăn
ngừa sự nảy mầm có thể cô đọng trong vùng hạt kể cả khi
hàm lượng muối trung bình trong đất là tương đối thấp.
Từ góc nhìn kiểm soát độ mặn,
trồng theo luống hoặc bồn là phù hợp nhưng thường không thuận lợi cho việc trồng
nhiều hàng cây do vấn đề liên quan đến vỏ và thông khí kém.
7.2.5.2.4 Phương
thức tưới
Một số quá trình mặn hóa đất
và nước là chắc chắn xảy ra đối với tưới; muối chứa trong nước tưới lưu lại
trong đất khi nước sạch thoát trở lại khí quyển thông
qua quá trình bay hơi và thoát hơi nước của cây. Do
đó, dư lượng nước của quá trình bay hơi phải được áp dụng cùng với việc tưới
để đạt được độ thấm và ngăn sự tích tụ của dư lượng muối.
Để ngăn sự tích tụ của dư
lượng muối trong vùng rễ từ việc tưới bằng TWW, phải tưới
nước bổ sung, tưới dài hạn, (nước tưới và nước mưa) với dư lượng nước cần cho sự
bay hơi (ET) và phải đi qua vùng rễ cây với lượng thấp nhất.
Lượng này, tưới ngắn hạn, được gọi là “điều kiện ngấm qua”
(LR), một phần của nước đã được thấm phải di chuyển qua vùng rễ để giữ cho độ mặn
ở mức chấp nhận được.
Trong những cánh đồng được
tưới đến điều kiện trạng thái ổn định với sự quản lý tưới thông
thường, nồng độ muối trong nước của đất cơ bản đồng đều gần bề mặt đất không
phân biệt phần ngấm qua (LF), phần nước thấm đi qua
vùng rễ cây nhưng tăng lên khi độ dày của LF giảm xuống. Tương tự, độ mặn trung bình
vùng rễ cây tăng lên khi LF giảm xuống, sản lượng
cây trồng giảm xuống khi vượt quá mức chịu mặn của cây.
Các phương pháp để tính
toán yêu cầu ngấm và để dự đoán sản lượng cây trồng
thất thoát do ảnh hưởng của độ mặn được trình bày trong các báo cáo trong thư mục
tài liệu tham khảo. Khi dung dịch đất đạt đến mức
độ mặn tối đa thích hợp cho hệ thống gieo trồng, ít nhất lượng muối được đưa
vào trong việc tưới bổ sung phải bằng với lượng muối bị loại bỏ khỏi vùng rễ
cây. Quá trình này được gọi là “giữ cân bằng muối”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dạng tưới mà ứng suất chất
nền giảm tới mức tối thiểu, ví dụ tưới nhỏ giọt, có thể sử dụng để giảm tới mức tối thiểu ảnh
hưởng có hại của việc tưới với nước mặn, và
- Các phần ngấm có thể được
sử dụng để giảm tới mức tối thiểu sự tích tụ (do các ảnh hưởng có
hại) của mức độ muối cao trong vùng rễ cây.
Sự phân bố và mức độ mà đất
trở nên nhiễm mặn là hàm số của cách thức tưới nước, cũng như phần ngấm qua.
Trên 1 đơn vị dung dịch ngấm qua muối được loại bỏ bằng tưới vòi phun nhiều hơn
là tưới ngập. Do đó, độ mặn của nước tưới bằng vòi phun có thể cao, tất cả đều bằng
nhau, lớn hơn độ mặn của nước tưới ngập hoặc tưới rãnh với mức độ tương đương của
trồng cấy thành công, nếu tránh được việc cháy lá.
Sự phân bố của muối trong đất
cũng bị ảnh hưởng bởi hình dạng luống gieo hạt. Muối có xu hướng tích tụ đến mức
dư thừa ở một số vùng của luống gieo hạt trong điều kiện tưới rãnh. Hình dạng
luống gieo hạt và rãnh có thể được thiết kế để giảm thiểu vấn đề này. Sự gieo hạt
và cách thức tưới bề mặt (ví dụ rãnh luân phiên, độ sâu của rãnh nước, v.v..)
cũng được sử dụng để tối ưu hóa sự tạo
thành cây trong điều kiện mặn. Tưới phun có thể có hiệu quả trong việc ngấm lọc
độ mặn dư thừa của lớp đất trên cùng và trong việc cung cấp
môi trường có độ mặn thấp thuận lợi cho lớp đất trên cũng cần thiết cho việc
thiết lập cây trồng từ hạt giống nhạy với muối. Dưới sự tưới nhỏ giọt, hàm lượng
muối thường thấp nhất ở đất ngay phía dưới và tiếp giáp với nguồn phát và cao
nhất ở vùng ngoại vi của vùng bị ướt. Sự loại bỏ muối đã bị tích tụ trong vùng
bị ướt này cần được xử lý dài hạn.
7.2.5.2.5 Sử
dụng kết hợp các lượng nước khác nhau
Có thể sử dụng TWW kết
hợp với các nước khác để giảm ảnh hưởng của muối. Tuy nhiên, cần ưu tiên để
tăng chất lượng của TWW bằng cách giảm hàm lượng muối trong quá trình hình thành nước thải,
trước khi hướng tới khả năng sử dụng cách thức làm loãng được trình bày dưới
đây[5].
Tưới trộn: Hỗn hợp của TWW (hoặc
nước mặn) và nước không mặn có thể tạo thành hỗn hợp nước phù hợp để tưới. Áp dụng
cách thức này có nghĩa là có thể trộn lẫn hai quá trình; pha trộn mạng lưới và
pha trộn đất. Pha trộn mạng lưới có nghĩa là các nguồn cung cấp nước được trộn
lẫn trong hệ thống vận chuyển nước tưới. Pha trộn có nghĩa là
hai chất lượng nước khác nhau được tưới luân phiên và đất đóng vai trò như một
môi trường trộn.
Tưới theo chu kỳ: Sử dụng
nước có độ mặn cao (TWW) khi tưới
luân phiên cho cây trồng có tính chịu muối hoặc
khi tưới cho cây trồng nhạy với muối trong giai đoạn phát triển chịu được muối.
Nước có độ mặn thấp hơn được dùng cho tất cả các giai đoạn phát triển khác.
Cảnh báo: Trong cả hai
cách thức, có thể có khả năng TWW sẽ xâm nhập vào hệ thống
nước khác gây ra các rủi ro về sức khỏe, đặc biệt nếu một trong các nguồn cung
cấp nước uống hoặc nguồn được kết nối với hệ thống nước uống. Thiết lập cơ chế
phân tách, ví dụ như khoảng cách khí, giữa bất kỳ hệ thống nước cố định nào và
hệ thống nước uống phải tránh những rủi ro này. Cách khác là đổ
nước uống vào một bể chứa riêng biệt và sau đó bơm chúng vào hệ thống TWW dùng
để tưới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.1 Khái
quát
Không cần xem xét hệ thống
tưới sử dụng TWW trong vùng dễ bị tổn thương về địa chất thủy văn (nghĩa là có rủi
ro cao về xâm nhập và việc thấm của nước bề mặt và các khu vực
cung cấp nước bề mặt cho các hệ thống nước uống). Do khả năng tắc nghẽn và rò rỉ
trong đường ống vận chuyển TWW và trong hệ thống phân phối
đến đồng ruộng được tưới, những rò rỉ TWW có thể tiếp cận và làm bẩn tầng chứa
nước hoặc nước mặt.
Để
ngăn ngừa rùi ro này, đường ống cung cấp TWW chính cần phải tách ra khỏi
nguồn nước uống (các giếng) với một khoảng cách sao cho đảm bảo TWW không chảy
trực tiếp vào giếng và TWW chảy trên đất sẽ cần ít nhất 40 ngày để
tới được giếng (trong thời gian này sẽ xảy ra việc triệt tiêu các chất ô nhiễm
gây bệnh). Các phương thức quản lý tốt để bảo vệ các nguồn nước uống được trình
bày trong TCVN 12180-3 (ISO 16075-3)[11], 6.6.
Các ảnh hưởng của nồng độ
các chất dinh dưỡng trong TWW lên các nguồn nước đưa ra hai rủi ro chính,
đó là:
a) Việc ngấm của lân trong
các loại đất axit, và việc ngấm của đạm trong tất cả các loại đất vào nước dưới
đất, và
b) Sự chảy tràn của phốt
pho từ lớp đất trên cùng có độ pH cao tới nguồn nước mặt.
CHÚ THÍCH: Khi loại bỏ đạm
và lân khỏi nước thải, giảm các biện pháp đề phòng.
Sự gia tăng thiếu hụt nước
ngọt cho nông nghiệp yêu cầu việc sử dụng các nguồn nước có chất lượng hóa học
và chất lượng sinh học thấp hơn. Phần lớn nguồn nước như vậy là nước tái sử dụng
(có nghĩa là TWW). Điều này nhằm là để khuyến
nghị các tiêu chí cho phép tưới nông nghiệp bằng TWW được khả thi, đồng thời hạn
chế các nguy hại đến các nguồn nước tự nhiên.
7.3.2 Các
nguyên tắc để bảo vệ các nguồn nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tiêu chuẩn này nhằm kết
hợp bảo vệ tối đa các nguồn nước bằng những phương pháp thực tiễn và dễ áp dụng
theo các chỉ tiêu và phương pháp thử.
c) Tiêu chuẩn này giả định
rằng nguồn chính của TWW là từ hệ thống thoát nước thải dô thị. Do đó, TWW thường
chứa một số chất nhiễm bẩn cụ thể đặc trưng cho hầu hết nước thải đô thị. Sử dụng
nước thải công nghiệp cần yêu cầu thêm các tiêu chí khác.
Các thông số chất lượng nước
đã được mô tả sử dụng các giá trị nồng độ cực đại của các chất để ngăn ngừa hoặc
giảm thiểu tác hại đến đất, cây trồng và các nguồn nước (nước mặt hoặc nước dưới
đất), hoặc tác hại đến sức khỏe cộng đồng. Những thông số này được phân loại
như sau:
- Các thông số nông học:
dinh dưỡng (nitơ, phốt pho, và kali) và các yếu tố độ mặn (tổng
hàm lượng muối, clorua, bo, và nồng độ natri);
- Các
nguyên tố hóa học khác (các kim loại nặng);
- Các thông số vi sinh.
Những thông số này liên
quan đến tác động tích cực của mỗi hệ số, cũng như khả năng ngăn ngừa đầu vào
của chất nhiễm bẩn trong quá trình tạo ra nước thải và khả năng để loại bỏ
chúng trong quá trình xử lý.
Tiêu chuẩn này đề xuất các
giá trị cho nồng độ của hầu hết các chất nhiễm bẩn đại diện của mỗi
loại trong bốn nhóm (dinh dưỡng, kim loại nặng, muối, và chất ô nhiễm micro
hữu cơ) và cho các thông số biểu thị
độ mặn (EC và TDS).
- Cần làm rõ là thực tế là
không thể tạo ra một tiêu chuẩn mà bao gồm
cả các ví dụ về các giá trị ngưỡng cho tất cả các chất nhiễm bẩn tiềm năng tìm
thấy trong nước thải. Do đó, như đã đề cập ở trên, người dùng xác định các mức
độ cho một số nguyên tố đại diện trong bốn nhóm chất gây ô nhiễm nêu trên, kết
hợp với định nghĩa về mức độ xử lý. Hầu hết các trường hợp, việc tuân thủ các mức
ngưỡng này sẽ đảm bảo sự bảo vệ cho hệ thống nước tự nhiên. Tuy nhiên, các mức
độ có thể cần phải điều chỉnh phù hợp với điều kiện của từng nơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Về lượng, các dòng chảy
tràn bề mặt chảy với tốc độ cao hơn các dòng chảy dưới đất. Kết quả là tạo ra
những nguy hại tức thời cho các nguồn nước. Do đó, mục tiêu cần giảm dòng TWW
trực tiếp chảy ra kênh thoát nước khi trời
mưa. Do đó, sự phân loại những nguy hại cho các nguồn nước bề mặt được dựa vào
sự ước tính lượng TWW chảy trực tiếp hoặc gián
tiếp vào hệ thống thoát nước. Có sự phân biệt giữa các trường hợp mà hệ thống
tưới được thiết kế tốt (trong đó tần suất tưới phù hợp với tính chất của đất)
sao cho không có dòng chảy tràn bề mặt trong khi tưới và giữa những hệ thống tưới
kém hiệu quả hơn. Tuy nhiên, kể cả trong hệ thống thiết kế tối ưu, vẫn có khả
năng có dòng chảy tràn. Do đó, trường hợp đã định “không có dòng chảy tràn” cũng
bao gồm cả khả năng thể tích dòng chảy tràn từ việc tưới nhỏ hơn 5% nước tưới.
- Nguyên tắc đối với chất
nhiễm bẩn dưới đất là để chúng di chuyển trong
vùng không bão hòa nhưng không ngấm tới mọi nguồn nước dưới đất. Sự hấp thụ của
chất nhiễm bẩn, chủ yếu là muối (các cation) và
các kim loại nặng trong đất, diễn ra chủ yếu do và trên bề mặt đất sét. Thời
gian lưu cũng được kiểm soát bởi thành phần của đất và chủ yếu là hàm lượng
sét. Do đó, chỉ số chính được sử dụng cho đất đặc trưng bằng tính phù hợp để tưới
nước thải đã xử lý là hàm lượng sét. Cần nhấn mạnh rằng đó chỉ là chỉ số gần
đúng. Để xác định một thông số đơn giản và có thể đo được, hàm lượng sét
trung bình có độ sâu 2 m được đề xuất cho việc sử dụng như một chỉ số cho tính
nhạy của địa điểm với ô nhiễm nước dưới đất.
7.3.3 Các
ví dụ về các nhóm độ nhạy của nước dưới đất
Phụ lục C cung cấp các ví
dụ về các nhóm độ nhạy của nước dưới đất.
7.3.4 Các
ví dụ về các nhóm độ nhạy của nước bề mặt
Các nhóm độ nhạy của nước
bề mặt được phân tách theo phạm vi dòng nước, trực tiếp hoặc gián tiếp, từ nước
tưới đến hệ thống thoát nước dẫn đến hệ thống nước tự nhiên. Do đó, các loại độ
nhạy của nước cần được xác định. Loại có độ nhạy cao nhất (I) trong hệ thống là
nơi có dòng chảy tràn bề mặt trong quá trình tưới hoặc sự tích tụ trên bề mặt
mà gần như bị rửa trôi trong các trận mưa. Theo nguyên tắc, thiết kế và vận
hành chính xác của một hệ thống tưới cần phải ngăn ngừa những trường hợp như vậy.
Các nhóm độ nhạy II, III và IV giả định rằng dòng chảy tràn bề mặt
không được tạo ra trong quá trình tưới. Nhóm độ nhạy II bao gồm cả các hệ thống
có hệ thống thoát nước dưới đất nông hiệu quả (ở độ sâu nhỏ hơn hoặc bằng 80 cm). Trong
hệ thống này, một phần nước tưới đáng kể bị thoát ngay ra hệ thống thoát nước bề
mặt khi tưới hoàn thành. Nhóm độ nhạy III bao gồm cả
các hệ thống thoát nước sâu (hơn 80 cm), nơi mà nước
tưới bị thoát ra hệ thống thoát nước bề mặt nhưng chỉ sau khi giữ lại dưới đất.
Nhóm độ nhạy IV, thấp nhất trong nước mặt, là hệ thống không có bất cứ hệ thống
thoát nước dưới đất ngầm nào. Điều quan trọng là có 3 loại nói đến sau cùng dựa
vào giả định rằng việc thiết kế và vận hành của hệ thống tưới ngăn ngừa dòng chảy
tràn bề mặt trực tiếp của nước tưới. Đường di chuyển của nước
dưới đất tạo ra việc lọc các chất nhiễm bẩn, tương tự như tiêu chí rủi
ro của nước dưới đất. Sự tồn tại của sự thoát nước mặt đất hiệu quả làm giảm
hàm lượng nước trong đất nhưng có thể dẫn đến việc tăng tải cho hệ thống nước bề
mặt. Hiện tại, tiêu chuẩn này không giải quyết dòng chảy tràn bề mặt do mưa làm
ngấm các chất nhiễm bẩn từ lớp đất phía trên.
7.3.5 Tóm
tắt các ví dụ về tiêu chí
Mức rủi ro đề xác định các
ví dụ về ngưỡng nhiễm bẩn trong nước thải đã qua sử dụng được trình bày trong Bảng
C.1.
Phụ lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ các tiêu chí khí hậu và đất
Bảng
A.1 - Phân loại đất sử dụng chỉ số khô hạn (AI)
Khí
hậu
Giá
trị AI
Lượng
mưa hàng năm
Sự
biến đổi
lượng mưa giữa các năm
Chú
ý
Siêu
khô hạn
AI
< 0,05
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
<
100%
Thâm hụt độ ẩm hàng năm
Khô
hạn
0,05
< AI < 0,20
<
200 mm
50%
to 100%
Bán
khô hạn
0,20
< AI < 0,50
<
800 mm (vào mùa hè)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25%
đến 50%
Khô
tiểu ẩm ướt
0,50
< AI < 0,65
Lượng
mưa theo mùa cao
<
25%
Ẩm
ướt
0,65
< AI <1,00
Lượng
mưa cao
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lượng dư độ ẩm
hàng năm
Núi
lạnh
-
-
-
Quá lạnh cho cây trồng
phát triển
Bảng
A.2 - Tổng quan về các rủi ro liên quan đến đất (sửa đổi từ Tài liệu tham khảo
[7])
Rủi
ro
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các
thông số của đất ảnh hưởng đến biểu hiện của đất
Sự linh động của chất ô
nhiễm vô cơ có khả năng hấp thụ
Khả năng đệm cho chất ô
nhiễm vô cơ có khả năng hấp thụ (ví dụ: các kim loại nặng)
Kết cấu, chất hữu cơ, và
pH
Sự vụn bở của lớp đất
bên trên
Sự vụn bở của lớp đất
bên trên
Kết cấu và chất hữu cơ
Mặn hóa đất
Mặn hóa đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự linh động của bo
Khả năng đệm cho Bo
Kết cấu, chất hữu cơ, và
pH
Sự ô nhiễm nước dưới đất
Khả năng đệm cho các chất
không thể hấp thụ (ví dụ nitrat)
Kết cấu, chất hữu cơ, và
pH
Sự tích tụ và linh động
của lân
Sự tích tụ hoặc sự ngấm
của lân trong đất
Hàm lương sét và
khoảng, oxít, chất hữu cơ và pH
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(Tham
khảo)
Ví dụ về mức dinh dưỡng tối đa và yếu tố độ mặn
trong TWW để tưới
Các mức này được lấy từ
các cánh đồng tưới theo mùa từ 500 mm đến 600 mm (5000 m3/ha đến
6000 m3/ha) và liên quan đến sự tiêu thụ đạm và lân của cây trồng.
Bảng
B.1 - Ví dụ về các mức dinh dưỡng cực đại trong TWW để tưới
Thông
số
Đơn
vị
Số
trung bình hàng tháng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nitơ amoni
mg/L
20
30
Đạm tổng
mg/L
25
35
Lân tổng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
7
CHÚ THÍCH: Bảng này được
lấy từ việc tưới ở Israel và thỏa mãn Quy định
của Israel đã được quốc hội phê vào Tháng 4 năm 2010; Quy định về sức khỏe cộng
đồng (quy định về chất lượng TWW và quy định về xử lý nước thải), 2010 (Tài
liệu tham khảo tiếng Hebrew).
Bảng
B.2 - Ví dụ độ dẫn điện cực đại của nước tưới; theo tính chống
chịu của cây, khi được tưới phun từ bên trên (sửa
đổi từ Tài liệu tham khảo [6])
Tính
chồng chịu của lá cây trồng
Độ
dẫn điện cực đại của nước tưới
(dS/m)
Tính chống chịu rất thấpa
0,5
Tính chống chịu thấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính chống chịu trung
bình
2,0
Tính chống chịu cao
4,0
Tính chống chịu rất cao
8,0
a
Bao gồm hầu hết các cây ăn quả (ví dụ cam quýt, táo, lê, mận, mơ, đào, và những
cây cho quả khác), đậu và dâu tây.
Bảng
B.3 - Ví dụ về tính chống chịu tương đối của các cây trồng được lựa chọn với tổn
thương lá do tưới phun nước mặn từ bên
trên [6]
Nồng
độ Na+ hoặc Cl- gây
tổn thương lá
(mEq/L)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
đến 10
10
đến 20
>
20
Hạnh
nhân
Mơ
Cam
quýt
Mận
Nho
Tiêu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cà
chua
Cỏ
linh lăng
Lúa
mạch
Ngô
Dưa
chuột
Cây
rum
Vừng
Cây
lúa miến
Súp
lơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Củ
cải đường
Hướng
dương
CHÚ THÍCH: 1 mEq/L Na+
= 23 mg/L Na+
1 mEq/L Cl- =
23 mg/L Cl-
Bảng
B.4 - Ảnh hưởng kết hợp của độ dẫn điện (Ecw) của nước tưới và tỉ số hấp thụ
natri (SAR) lên khả năng thấm của nước (tính thấm)[2]
Những
vấn đề tưới tiềm năng
Mức
độ giới hạn trong sử dụng
Không
Nhẹ
đến trung bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SAR(mEq/L)1/2
Độ dẫn điện - nước tưới
(dS/m)
0 đến 3
>
0,7
từ 0,2 đến 0,7
<
0,2
3 đến 6
>
1,2
từ 0,3 đến 1,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 đến 12
>
1,9
từ 0,5 đến 1,9
<
0,5
12 đến 20
>
2,9
từ 1,3 đến 2,9
<
1,3
20 đến 40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
từ 2,9 đến 5,0
<
2,9
CHÚ THÍCH 1 Vấn đề
của nước thấm qua đất (dẫn đến sự trương nở và phân tán của đất sét và từ sự
phá hủy kết cấu của đất) phụ thuộc không chỉ vào giá trị SAR của đất, là kết
quả SAR của nước, mà còn phụ thuộc vào nồng độ của muối ở trong nước (nồng
độ chất điện ly). Giá trị SAR càng cao, nồng độ chất điện ly yêu cầu để duy
trì các điều kiện di chuyển của nước trong đất một cách hợp lý càng cao. Do
đó, mỗi giá trị SAR trong bảng có một giá trị độ dẫn điện tương đương trong
đó nó có thể có hoặc không có các vấn đề về tính thấm
nước.
CHÚ THÍCH 2 Trong TWW có
giá trị SAR cao, thường có nồng độ muối đủ cao để duy trì cấu
trúc ổn định của đất và ngăn ngừa các vấn đề về nước di chuyển trong đất.
Tuy nhiên, trong khoảng thời gian mưa, đất có giá
trị SAR đạt đến cân bằng với giá trị SAR trong TWW, được tiếp xúc với nước
mưa có nồng độ chất điện ly tối thiểu. Trong những điều kiện này, tính thấm
của nước vào đất sẽ giảm đột ngột (cường độ thấm phụ thuộc vào các tính chất
khác của đất) dẫn đến các vấn đề về dòng chảy tràn bề mặt và sói mòn.
CHÚ THÍCH 3 Ở
Israel, giá trị SAR trung bình háng tháng cho phép
trong TWW được quy định là 5 (mEq/L)1/2 với giá
trị tối đa là 6,5 (mEq/L)1/2.
Bảng
B.5 - Ví dụ về mức cực đại của hệ số mặn trong TWW được sử dụng để tưới theo
tính nhạy của cây trồng (dẫn xuất Quy định của
Israel để tưới trong điều kiện khí hậu, đất, phương pháp
tưới của Israel)
Thông
số
Đơn
vị
Độ
nhạy của cây trồng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhạy
vừa phải
Chống
chịu vừa phải
Chống
chịu
Trung
bình hàng tháng
Giá
trị tối da của một lần đo
Trung
bình hàng tháng
Giá
trị tối da của một lần đo
Trung
bình hàng tháng
Giá
trị tối da của một lần đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá
trị tối da của một lần đo
Độ dẫn
điệnab
dS/m
1,4
1,8
2,0
2,6
4,0
5,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,8
Clorua
mg/L
250
280
400
440
1000
1100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1500
Boc
mg/L
0,4
0,5
1,0
1,3
2,0
2,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,2
Natrid
mg/L
150
200
-
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
CHÚ THÍCH 1 Bảng này được
lấy từ việc tưới của Israel và Israel và phù hợp
vơi Quy định đã được quốc hội Israel phê duyệt vào Tháng 4 năm 2010; Quy định
về sức khỏe cộng đồng (quy định về chất lượng TWW và quy định về xử lý nước
thải), 2010 (Tài liệu tham khảo tiếng Hebrew).
CHÚ THÍCH 2 Các giá trị
trong Bảng B.3 liên quan đến các điều kiện ở Israel với một số loại cây trồng
được tưới bằng tưới có áp nhưng chủ yếu là bằng tưới nhỏ giọt.
CHÚ THÍCH 3 Tính chống
chịu của cây đối với độ mặn là sự phản ứng với nồng độ thực của muối trong
dung dịch đất. Với chất lượng nước giống nhau, nồng độ muối mà rễ cây được tiếp
xúc sẽ phụ thuộc vào hệ thống tưới và quản lý tưới (tần suất tưới). Hàm
lượng nước trong đất giữa các lần tưới càng nhỏ,
thì nồng độ muối càng cao. Do đó, trong hệ thống tưới nhỏ giọt, nơi mà khoảng
cách tưới là gần nhau, có thể sử dụng nước có nồng độ muối cao so với nơi mà
cây trồng cùng loại được tưới bằng hệ thống tưới (phun hoặc hệ thống tưới hở)
nơi mà khoảng cách tưới xa nhau và sử dụng lượng nước có sẵn trong đất
tương đối lớn hơn so với lần tưới tiếp theo.
a Tính nhạy của cây trồng
đối với độ mặn thường được biểu thị bằng mối tương quan với nồng độ trong đất
bùn nhão bão hòa hoặc trong dung dịch đất. Ý nghĩa của các giá trị
nồng độ trong nước tưới liên quan đến độ dẫn điện
được tính dựa vào tỉ số sau: độ dẫn điện của đất = 1,5 x độ
dẫn điện của nước, giả định rằng phân ngấm được cho là 0,2 (20%)
b
Nồng độ của muối hòa tan trong nước cũng có thể được biểu thị bằng tổng lượng
chất rắn hòa tan (mg/L) (TDS). Mối liên hệ giữa độ dẫn diện (EC) và TDS được
tính trong Công thức sau:
TDS (mg/L) ≈
EC (dS/m) x 640 đối với EC giữa 0,1 và 5.0 dS/m
TDS(mg/L) ≈
EC (dS/m) x 800 đối với EC > 5,0 dS/m
c
Nồng độ bo được chỉ thị trong Bảng cho biết bo trong nước tưới, tuy nhiên cây
trồng phản ứng với bo trong dung dịch đất. Bo là một nguyên tố có thể được hấp
phụ bởi đất sét và các chất hữu cơ trong đất. Do đó, phản ứng của cây trồng
cùng loại đối với bo trong nước tưới sẽ
khác nhau khi hàm lượng sét trong đất khác nhau. Nhìn chung, đối với cùng một
nồng độ bo trong nước và cây trồng cùng loại, phản ứng
tiêu cực của cây trồng sẽ được giảm khi ở trong đất có hàm lượng sét cao. Hiện
tượng này là kết quả của sự hấp thụ bo cao trong đất sét và do đó nồng độ thấp
hơn trong dung dịch đất mà từ đó cây hấp phụ bo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
B.6 - Ví dụ về giá
trị trung bình và giá trị cực đại của các nguyên tố hóa học trong TWW
Đơn
vị mg/L
Nguyên
tố
Số
trung bình hàng tháng
Giá
trị cực đại trong một lần đo
Nhóm
5
12,5
Berili
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,25
Cadimi
0,01
0,025
Crôm
0,1
0,25
Coban
0,05
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng
0,2
0,5
Cyanua
0,1
0,2
Flo
2,0
3,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
5
Chì
0,1
0,25
Liti
2,5
6,25
Mangan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5
Thủy ngân
0,002
0,005
Molypden
0,01
0,025
Niken
0,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Selen
0,02
0,05
Vanadi
0,1
0,25
Kẽm
2
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2 Bảng này được
thiết lập dựa vào việc tưới của Israel và thỏa mãn các Quy định của Israel đã
được quốc hội ban hành vào tháng 4 năm 2010: Quy định về sức khỏe cộng đồng
(quy định về chất lượng TWW và quy định về xử lý nước
thải), 2010 (Tài liệu tham khảo tiếng Hebrew).
Phụ lục C
(Tham
khảo)
Ví dụ các nhóm nhạy của nước dưới đất
C.1 Khái
quát
Các nhóm nhạy được xác định
chủ yếu trên hàm lượng sét của đất. Nhóm nhạy thứ tư là cho các trường hợp
không có tầng chứa nước nào nằm dưới khu vực tưới. Để xác định hàm lượng sét của
đất, phân tích sàng lọc đơn giản cần được thực hiện với đất để xác định bất cứ
hạt sét nào nhỏ hơn 2μm.
C.2 Nhóm
nhạy thứ nhất (I)
Độ nhạy cao được đặc trưng
bởi sự tồn tại của tầng chứa nước (tầng chứa nước không bị giới hạn) bên dưới
khu vực tưới, nơi có hàm lượng sét trung bình nhỏ hơn 15% trong khoảng 2 m đất trên cùng,
hoặc nước dưới đất ở độ sâu nhỏ hơn 5 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ nhạy trung bình được đặc
trưng bởi khu vực phía trên tầng chứa nước có độ sâu hơn 5 m từ mặt đất và với
hàm lượng sét trung bình từ 15% đến 40% trong khoảng 2 m đất trên cùng.
C.4 Nhóm
nhạy thứ ba (III)
Độ nhạy thấp được đặc
trưng bởi khu vực phía trên các tầng chứa nước có độ sâu hơn 5 m, nơi mà hàm lượng
sét trung bình lớn hơn 40% trong khoảng 2 m đất trên cùng.
C.5 Nhóm
nhạy thứ tư (IV)
Độ nhạy bằng “zero” được
đặc trưng bởi khu vực không có tầng chứa nước nào dưới khu vực tưới và không có
dòng thủy văn liên tục (ví dụ như lớp tầng đất cứng), thường chuyển
nước đến tầng chứa nước gần đó. Cần phải nhấn mạnh rằng trong trường hợp không
biết rõ về địa chất thủy văn dưới đất, thì khu vực cần được coi như có tầng chứa
nước bên dưới bề mặt (có nghĩa là nhóm nhạy thứ tư chỉ cần sử dụng khi đã thực
hiện kỹ càng các phân tích thủy văn).
Phép đo hàm lượng sét cần được
tiến hành ở ít nhất ba địa điểm trên một hecta (ở những khu vực đồng nhất, có
nghĩa là không có sự thay đổi về đất).
Nên xem xét mở rộng tiêu
chuẩn đo trực tiếp các đặc tính thủy lực khi sử dụng các công cụ chính xác hơn
(ví dụ máy đo độ thấm Guelph và máy đo độ thấm tension).
CHÚ THÍCH: Các nhóm nhạy
được xây dựng tại Israel.
Bảng
C.1 - Các ví dụ về mức rủi ro của
nước dưới đất và nước bề mặt để xác định ngưỡng nhiễm bẩn của TWW
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
thấm vào nước dưới đất
Thấm
ít vào nước dưới đất
Thấm
trung bình vào nước dưới đất
Thấm
cao vào nước dưới đất
I
II
III
IV
Độ nhạy
với nước dưới đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I
1
2
3
3
Tầng
chứa nước sâu với lớp sét bảo vệ
II
1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Tầng
chứa nước sâu có lớp sét dày bảo vệ
III
1
1
2
2
Không
có tầng chứa nước với dòng thủy văn liên tục đến khu vực đó
IV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
2
Độ
nhạy với nước bề mặt
3
3
2
1
IV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
II
I
Chảy tràn bề mặt cao
Chảy tràn bề mặt trung
bình
Chảy tràn bề mặt thấp
Không có chảy tràn bề mặt
Chảy
tràn bề mặt
Thư
mục tài liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] R.S. Ayers, D.W. Westcot
Water Quality for Agriculture. FAO Irrigation and Drainage Paper 29. Food and
Agriculture Organization. United Nations, Rome, 1994
[3] UNEP World Atlas of
Desertification. 1997
[4] J.D. Rhoades, A. Kandiah,
A.M. Mashali 1992. The use of saline waters for crop production. FAO irrigation
and drainage paper 48.
[5] G.J. Hoffman, J.D. Rhoades,
J. Letey Salinity Management. In: Management of Farm Irrigation Systems. Edted
by: G.J. Hoffman, T.A. Howell and K.H. Solomon. The American Society of
Agricultural Engineers, Michigan, US, 1990, pp. 667-715.
[6] E.v. Maas In:
Salt tolerance of plants. The Handbook of Plant Science in Agriculture. (B.R.
Christie, C.R.C. Press eds.). Bora Raton Florida, 1984
[7] K. Schacht, S. Gonster, E.
Juschke Evaluation of soil sensitivity towards the irrigation with treated
wastewater in the Jordan river region. Water. 2011, 3 (4) pp. 1092-1111
[8] Richard G. Allen Pereira,
Luis S. Raes, Dirk. Smith, Martin. 1998. Crop evapotranspiration - Guidelines
for computing crop water requirements. FAO - irrigation and drainage, paper 56.
[9] R.O Berthel and Izumi,
Yutaka. 1989. An evaluation of the Smith-Feddes model. Hanscom AFB, Mass.: Air
Force Geophysics Laboratory, United States Air Force.
[10] TCVN 12180-2 (ISO 16075-2),
Hướng dẫn sử dụng nước thải đã xử lý cho các dự án tưới - Phần 2:
Xây dựng dự án
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[12] ISO
16075-4, Guidelines for treated wastewater use for irrigation projects -
Part 4: Monitoring