Tính hệ số trung bình f
đối với dung dịch chuẩn EDTA, đến bốn chữ số có nghĩa/bốn số sau dấu phẩy,
với điều kiện là dải của các giá trị của f1,
f2 và f3
không vượt quá 0,02 mg/ml. Nếu dải này bị vượt quá phải lặp lại quá trình chuẩn
hoá.
4.28 Dung
dịch xylenol da cam, (1 g/l)
Hòa tan 0,1 g xylenol da
cam trong 100 ml nước.
5 Thiết
bị, dụng cụ
Các thiết bị, dụng cụ
thông thường trong phòng thí nghiệm và
5.1 Dụng
cụ thủy tinh định mức, loại A, phù hợp TCVN 7149 (ISO
385), TCVN 7151 (ISO 648) và TCVN 7153 (ISO 1042), và sử dụng phù hợp TCVN 1044
(ISO 4787).
5.2 Cân
phân tích, chính xác đến 0,1 mg.
5.3 Chén
platin hoặc chén zirconi.
5.4 Máy
quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS), có đèn catot rỗng chì.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ngọn lửa: không
khí/acetylen;
- bước sóng: 217 nm hoặc
283,3 nm.
5.5 Máy
quang phổ phát xạ nguyên tử (ICP),
tùy chọn.
5.6 Máy
đo pH.
6 Lấy mẫu
6.1 Mẫu
thử
Chuẩn bị mẫu thử cân bằng
không khí theo TCVN 12125 (ISO 9599).
CHÚ THÍCH: Không cần mẫu
cân bằng không khí nếu sử dụng các phần mẫu thử đã sấy sơ bộ (xem Phụ lục
A).
6.2 Phần
mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Cách
tiến hành
7.1 Số
lượng các phép xác định
Thực hiện phép phân tích
ít nhất hai lần trên từng mẫu, dưới các điều kiện càng giống các điều kiện lặp
lại càng tốt.
CHÚ THÍCH: Các điều kiện lặp
lại là điều kiện mà ở đó các kết quả thử độc lập thu được bằng cùng một phương pháp
trên cùng một vật liệu thử trong cùng một phòng thử nghiệm do cùng một thí nghiệm
viên thực hiện trên cùng một thiết bị, trong các khoảng
thời gian ngắn.
7.2 Phép
thử trắng
Thực hiện phép thử trắng
cùng với phép phân tích, sử dụng cùng một lượng tất cả các thuốc thử nhưng không
có phần mẫu thử.
7.3 Phân
hủy phần mẫu thử
Cho phần mẫu thử vào bình
tam giác dung tích 400 ml và làm ẩm bằng 5 ml nước. Thêm 10 ml đến 20 ml axit
nitric (4.2) và 1 ml đến 2 ml brom (4.14) theo từng lượng nhỏ, đậy bằng nắp
kính đồng hồ và gia nhiệt từ từ để phân hủy hoàn toàn phần mẫu thử. Để
hơi nguội, dùng lượng nước ấm ít nhất để rửa
đáy nắp kính đồng hồ và bên trong bình tam giác. Thêm 10 ml axit
sulfuric loãng (4.8) và gia nhiệt cho đến khi có khói
trắng bốc lên mạnh, sau đó để nguội.
Nếu xuất hiện cặn sẫm màu
(có cacbon), cho từ từ một lượng nhỏ hỗn hợp nitrat hóa (4.11) vào dung dịch
nóng cho đến khi dung dịch trở thành không màu hoặc màu xanh nhạt và gia nhiệt
đến khi có khói trắng bốc lên mạnh, sau đó để nguội.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Có thể
bỏ qua bước này nếu mẫu thử có chứa asen,
thiếc, antimon và selen nhỏ hơn 0,5 % (khối lượng).
7.4 Sự
hình thành chì sulfat
Rửa cẩn
thận thành của bình tam giác bằng nước và dùng nước điều chỉnh thể tích đến 100
ml. Gia nhiệt từ từ đến sôi để hòa tan các muối và để nguội đến nhiệt
độ phòng. Cho 10 ml etanol hoặc metanol (4.21), để yên cho kết tủa chì sulfat lắng
xuống trong ít nhất 2 h.
CHÚ THÍCH: Tốt nhất là
để cho chì sulfat lắng xuống qua đêm, áp dụng phương pháp mô tả
tại CHÚ THÍCH 1, dưới 7.5.
7.5 Tách
và hòa tan chì sulfat
Lọc kết tủa qua giấy lọc xốp
mịn và rửa bên trong bình tam giác hai hoặc ba lần bằng dung dịch rửa axit sulfuric loãng
(4.10). Rửa kết tủa trên giấy lọc ba hoặc bốn lần bằng dung dịch rửa axit sulfuric loãng
(4.10), sau đó rửa bằng ít nước nữa. Giữ lại phần lọc và nước rửa trong cốc
(400 ml) để xác định chì bằng AAS (như mô tả tại
7.7). Dùng nước ấm rửa kết tủa vào bình tam giác dung tích 400
ml ban đầu.
CHÚ THÍCH: Có thể áp dụng
phương pháp sau thay cho các bước nêu trên:
Đầu tiên gạn dung dịch qua
giấy lọc xốp mịn để lại kết tủa trong cốc. Rửa kết tủa ba hoặc bốn lần bằng
dung dịch rửa axit sulfuric loãng (4.10) trong cốc bằng cách gạn, sau đó
rửa bằng nước. Rửa kết tủa trên giấy lọc ba hoặc bốn lần bằng dung dịch rửa
axit sulfuric loãng (4.10), sau đó rửa bằng nước. Giữ lại
phần lọc và nước rửa trong cốc (400 ml) để xác định
chì bằng AAS (như mô tả tại 7.7).
Đặt bình tam giác ban đầu
có chứa kết tủa chính dưới phễu ban đầu. Cho 30 ml dung dịch
amoni acetat (4.19) ấm vào giấy lọc để hòa tan lượng chì sulfat còn
trên giấy lọc, sau đó rửa bằng nước nóng. Thu gom phần nước rửa vào bình tam
giác ban đầu. Rửa xung quanh bên trong bình bằng các lượng nhỏ của dung dịch
amoni acetat nóng (4.19). Gia nhiệt đến sôi trong vài phút để hòa tan chì sulfat. Lọc
dung dịch qua giấy lọc ban đầu, rửa kỹ bằng dung dịch rửa amoni acetat ấm
(4.20). Thu gom phần lọc và nước rửa trong bình tam giác dung tích 400 ml, dùng
nước pha loãng đến 150 ml và để nguội.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giữ cặn và giấy lọc để xác
định chì theo phương pháp AAS (như mô tả tại 7.8), trừ khi đã được chứng
minh qua các thử nghiệm trước là chì trong mẫu đã hoàn toàn hòa tan trong quá
trình phân hủy mẫu ban đầu (7.3).
7.6 Chuẩn
độ
Thêm 0,5 ml dung
dịch xylenol da cam (4.28) làm chất chỉ thị, và tiến hành chuẩn độ ngay bằng
dung dịch chuẩn EDTA 0,025 mol/l cho đến khi màu của dung dịch chuyển từ đỏ
sang vàng. Ghi lại thể tích dung dịch chuẩn EDTA 0,025 mol/l đã dùng để chuẩn độ
là đối với phép phân tích phần mẫu thử và V5
đối với phép thử trắng.
Nếu phần mẫu có chứa
bismut lớn hơn 0,1 % (khối lượng), tiến hành chuẩn độ như sau:
Điều chỉnh pH của
dung dịch (từ 7.5) đến khoảng 1,5 bằng axit nitric (4.2) sử
dụng máy đo pH (5.6) và thêm 0,5 ml dung dịch xylenol da cam
(4.28) làm chất chỉ thị. Tiến hành chuẩn độ ngay bằng dung dịch EDTA
0,01 mol/l (4.26) cho đến khi màu của dung dịch chuyển từ hơi đỏ tím sang vàng.
Điều chỉnh pH đến 5,5 đến 5,7 bằng amoni hydroxit loãng (4.12) sử dụng máy
đo pH (5.6), sau đó chuẩn độ bằng dung dịch chuẩn EDTA 0,025 mol/l (4.27) cho đến khi
màu của dung dịch chuyển từ đỏ sang vàng.
7.7 Xác
định chì trong phần dịch lọc
Gia nhiệt phần dịch lọc và
nước rửa đã giữ lại (từ 7.5) cho bay hơi còn khoảng 100 ml. Thêm
10 ml axit clohydric loãng (4.1). Sau khi nguội, chuyển dung dịch sang
bình định mức dung tích 200 ml và dùng nước pha loãng đến
vạch mức.
Chuẩn bị các dung dịch đường
chuẩn bằng cách dùng các pipet và micropipette lấy 0 ml, 0,5
ml, 1 ml, 3 ml và 5 ml dung dịch chì tiêu chuẩn (4.25) vào các bình định
mức dung tích 200 ml. Thêm 10 ml axit clohydric loãng (4.1), 10 ml axit sulfuric loãng
(4.8) và khối lượng ước tính của sắt và kẽm có trong phần
mẫu thử vào từng bình định mức, sau đó dùng nước pha loãng đến vạch mức.
Phun các dung dịch thử
cùng các dung dịch đường chuẩn vào ngọn lửa không khí/acetylen của máy quang phổ
hấp thụ nguyên tử (5.4) và đo độ hấp thụ của từng dung dịch tại bước sóng 217
nm hoặc 283,3 nm với hiệu chính nền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Ngoài ra, có thể
sử dụng máy quang phổ phát xạ nguyên tử ICP (5.5) để xác định chì tại bước sóng
220,35 nm.
7.8 Xác định
chì trong phần cặn không tan
Cho phần cặn và giấy lọc
đã giữ lại vào chén zirconi (5.3), sấy khô và đốt tại nhiệt độ từ 700 °C
đến 750 °C. Để chén nguội, cho 4 g hỗn hợp nung chảy (4.18) và 1 g
natri peroxit (4.17) và gia nhiệt trên đèn khí cho đến khi tan chảy. Sau khi
nguội, cho chén và các chất trong đó vào cốc dung tích 400 ml. Thêm
50 ml nước, đậy cốc bằng nắp kính đồng hồ và để yên để hòa tan phần nóng
chảy. Gia nhiệt cho sôi nhẹ để phân hủy peroxit. Cẩn thận
thêm 25 ml axit clohydric loãng (4.1). Khi phản ứng kết thúc, dùng nước rửa
chén sạch. Chuyển dung dịch vào bình định mức dung tích 250 ml và
dùng nước pha loãng đến vạch mức.
Chuẩn bị dung dịch đường
chuẩn bằng cách dùng các pipet và micropipette lấy 0 ml, 0,5
ml, 2 ml, và 5 ml dung dịch chì tiêu chuẩn (4.25) vào các bình định mức dung tích
250 ml. Thêm 10 ml axit clohydric loãng (4.1), 2,1 g kali clorua
(4.16) và 3,7 g natri clorua (4.15) vào từng bình định mức, sau đó dùng nước
pha loãng đến vạch mức.
Nếu phần cặn (xem 7.5) có
chứa lượng chì nhỏ, thay vì thực hiện các bước trên, có thể áp dụng phương pháp
sau:
Cho cặn và giấy lọc đã giữ
lại (xem 7.5) vào chén platin (5.3), sấy khô và tạo tro tại nhiệt độ thấp, sau
đó đốt tại nhiệt độ từ 700 °C đến 750 °C.
Để chén nguội, cho 3 ml axit nitric (4.2), 2 ml đến 5 ml axit
flohydric (4.6) và 5 ml axit
percloric (4.5). Gia nhiệt cho bay hơi đến gần khô và
cho bay hơi silic dưới dạng silic tetrafluorua. Hòa
tan trong một lượng nước nhỏ và 10 ml axit
clohydric loãng (4.1) bằng cách gia nhiệt. Chuyển dung dịch vào bình định mức
dung tích 100 ml và dùng nước pha loãng đến vạch mức.
Chuẩn bị dung dịch đường
chuẩn bằng cách dùng các pipet và micropipette lấy 0 ml, 0,5
ml, 2 ml, và 5 ml dung dịch chì tiêu chuẩn (4.25) vào các bình định mức dung tích
100 ml. Thêm 10 ml axit clohydric loãng (4.1), sau đó dùng nước pha loãng đến vạch mức.
Phun các dung dịch thử và
các dung dịch đường chuẩn vào máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (5.4)
sử dụng ngọn lửa không khí/acetylen bước sóng 217 nm hoặc 283,3 nm với hiệu chính
nền. Xây dựng các đường chuẩn của khối lượng chì trong các dung dịch đường chuẩn
theo độ hấp thụ và từ đường chuẩn đọc khối lượng chì trong dung dịch thử.
CHÚ THÍCH: Ngoài ra, có thể
sử dụng máy quang phổ phát xạ nguyên tử ICP (5.5) để
xác định chì tại bước sóng 220,35 nm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng chì của phần mẫu
thử, biểu thị theo phần trăm khối lượng, được tính chính xác đến hai
chữ số sau dấu phẩy, bằng công thức sau:
(2)
trong đó
V4 là
thể tích của dung dịch chuẩn EDTA đã dùng cho dung dịch mẫu thử,
tính bằng mililit;
V5 là
thể tích của dung dịch chuẩn EDTA đã dùng cho dung dịch mẫu trắng, tính bằng
mililit;
f là hệ số
đối với dung dịch chuẩn EDTA, tính bằng miligam chì trên mililit;
m4
là khối lượng của chì trong cặn không tan, tính bằng miligam;
m5 là
khối lượng chì trong phần dịch lọc, tính bằng miligam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H là hàm
lượng ẩm của phần mẫu thử, tính bằng phần trăm khối lượng, (trong trường
hợp sử dụng mẫu đã sấy sơ bộ thì H = 0).
9 Độ chính
xác
9.1 Độ
chụm
9.1.1 Biểu
thị độ chụm
Độ chụm của phép phân tích
này được biểu thị theo các công thức sau:
sr
= 0,065 8
(3)
sR
= 0,135 7
(4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
sr là
độ lệch chuẩn trong một phòng thí nghiệm, tính bằng phần trăm
khối lượng chì;
sR
là độ lệch chuẩn giữa các phòng thử
nghiệm, tính bằng phần trăm khối lượng chì.
CHÚ THÍCH: Các thông tin bổ
sung được nêu tại Phụ lục C.
9.1.2 Phương
pháp tính kết quả cuối cùng
Xem Phụ lục B
Tính các đại lượng sau từ
các kết quả hai lần lặp lại x1 và
x2 và tiến hành theo lưu đồ
nêu tại Phụ lục B:
Trung bình của các kết quả
hai lần lặp lại:
x =
(x1 + x2)I2
(5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r
= 2,8sr=
0,184 2
(6)
9.1.3 Độ
chụm giữa các phòng thử nghiệm
Sử dụng độ chụm giữa các
phòng thử nghiệm để xác định sự nhất quán giữa các kết quả do hai (hoặc
nhiều hơn) phòng thử nghiệm báo cáo. Giả sử là tất cả các phòng thử nghiệm này
đều áp dụng theo cùng một qui trình.
Tính các đại lượng sau:
Trung bình của các kết quả
cuối cùng:
μ1,2 = (μ1 + μ2)/2
(7)
Độ lệch chuẩn giữa các phòng
thử nghiệm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(4)
Độ lệch chuẩn trong một
phòng thử nghiệm:
sr = 0,065 8
(4)
Chênh lệch cho phép:
(8)
Dải:
E = │µ1
- µ2 │
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
μ1
là kết quả cuối cùng do phòng thử nghiệm 1 báo cáo, tính bằng phần trăm khối lượng
chì;
μ2
là kết quả cuối cùng do phòng thử nghiệm 2 báo cáo, tính bằng phần trăm khối lượng
chì.
Nếu E ≤ P
thì các kết quả cuối cùng là phù hợp.
9.2 Độ
đúng
9.2.1 Kiểm
tra độ đúng
Độ đúng của phương pháp
phân tích có thể kiểm tra bằng cách áp chúng vào mẫu chuẩn được chứng nhận
(CRM). Qui trình kiểm tra tương tự như qui trình nêu tại Điều 7. Khi độ chụm đã
được khẳng định, so sánh kết quả cuối cùng của phòng thử nghiệm với giá trị đã
chứng nhận, Ac.
Có hai trường hợp sau:
│µc - Ac│≤ C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu điều kiện này xảy ra,
chênh lệch giữa kết quả báo cáo và giá
trị đã chứng nhận là không có ý nghĩa về mặt thống kê.
│µc - Ac
│> C
(11)
Nếu điều kiện này xảy ra, chênh lệch giữa
kết quả báo cáo và giá trị đã chứng nhận là có ý nghĩa về mặt thống
kê.
Trong các Công thức (10) và (11), các ký
hiệu có nghĩa như
sau:
μc là kết quả cuối cùng
của mẫu chuẩn được chứng nhận, tính bằng phần trăm khối lượng chì;
Ac là
giá trị chứng nhận của mẫu chuẩn được chứng nhận, tính bằng phần trăm khối lượng
chì;
C là
đại lượng phụ thuộc vào loại mẫu chuẩn được chứng nhận đã sử dụng, tính bằng phần
trăm khối lượng chì, như xác định tại 9.2.2.
9.2.2 Mẫu
chuẩn được chứng nhận (CRM) hoặc mẫu chuẩn (RM)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) mẫu chuẩn
được chứng nhận/đặc trưng bởi chương trình thử nghiệm liên
phòng
Tính đại lượng C (xem
9.2.1) theo công thức sau, biểu thị theo phần trăm khối lượng của
chì:
(12)
trong đó
s2 {AC} là
phương sai của giá trị chứng nhận;
n là số lượng
các phép xác định lặp lại.
b) Mẫu chuẩn được chứng nhận/đặc
trưng bởi một phòng thử nghiệm Tính đại lượng C (xem
9.2.1) theo công thức sau, tính bằng phần trăm khối lượng của chì:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Khuyến cáo
tránh sử dụng mẫu chuẩn được chứng nhận loại này, trừ khi đã biết một mẫu chuẩn
được chứng nhận (CRM) cụ thể có độ không chệch được chứng nhận.
10 Báo
cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm bao gồm
các thông tin sau:
a) nhận dạng mẫu thử;
b) viện dẫn tiêu chuẩn
này;
c) hàm lượng chì của mẫu
thử, tính bằng phần trăm khối lượng;
d) ngày thực hiện phép thử;
e) tất cả các sự việc xảy
trong quá trình xác định mà có thể gây ảnh hưởng đến các kết quả thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Qui trình chuẩn bị và xác định khối lượng phần
mẫu thử đã sấy sơ bộ
A.1 Phạm
vi áp dụng
Phụ lục này quy định
phương pháp chuẩn bị và xác định khối lượng của phần mẫu thử đã được sấy sơ bộ
dùng cho các phép phân tích các loại tinh quặng chì sulfua.
Phương pháp này có thể áp
dụng cho các loại tinh quặng chì sulfua không dễ
bị ôxy hóa và có các hàm lượng ẩm từ 0,05 % đến 2 %.
A.2 Nguyên
tắc
Sấy khô phần mẫu thử trong
tủ sấy được duy trì tại nhiệt độ 105 °C ± 5 °C để sử dụng cho phép
phân tích. Cân phần mẫu thử đã sấy khô này và dùng để phân
tích. Không yêu cầu hiệu chính về độ ẩm.
A.3 Hóa
chất, thuốc thử
A.3.1 Chất
hút ẩm, ví dụ như gel silica loại tự hiển thị hoặc magie
perclorat khan.
CẢNH BÁO - Phải rất cẩn
thận khi thải bỏ magie perclorat.
Magie perclorat phải được rửa dưới bồn
có dòng nước đang chảy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thiết bị, dụng cụ
thông thường của phòng thử nghiệm và các thiết bị, dụng cụ sau:
A.4.1 Cân
phân tích, chính xác đến 0,1 mg.
A.4.2 Các
bình để cân, bằng thủy
tinh hoặc silica hoặc kim loại bền ăn mòn, có nắp kín khít
ngoài.
Đối với các phần mẫu thử
khối lượng nhỏ (nhỏ hơn 3 g), khối lượng của các bình càng nhỏ càng tốt, tức là
nhỏ hơn 20 g.
A.4.3 Tủ
sấy phòng thử nghiệm, có khả năng duy trì nhiệt độ tại
105 °C ± 5 °C.
A.5 Cách
tiến hành
A.5.1 Chuẩn
bị bình cân
Làm khô bình
cân và nắp của nó (A.4.2) bằng cách thêm tủ sấy phòng thử nghiệm (A.4.3) tại
nhiệt độ 105 °C ± 5 °C trong 1 h. Chuyển bình cân này và nắp của
nó vào bình hút ẩm có chứa chất hút ẩm mới phù hợp (A.3.1) và để nguội đến nhiệt
độ môi trường.
A.5.2 Phần
mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5.3 Xác
định khối lượng của phần mẫu thử khô
Cho bình cân chưa đậy nắp
có chứa phần mẫu thử và nắp của bình cân vào tủ sấy phòng thử nghiệm (A.4.3) và
sấy tại nhiệt độ 105 °C ± 5 °C trong
2 h. Sau khoảng thời gian 2 h, lấy bình cân và phần mẫu thử khô ra khỏi tủ sấy,
đậy nắp bình cân, và để nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ môi trường xung
quanh. Khi đã nguội, lấy bình cân có chứa phần mẫu thử khô
và nắp bình cân từ bình hút ẩm ra và cân chính xác đến 0,1 mg (m4)
sau khi mở hé nắp ra và đậy lại ngay.
Chuyển phần mẫu thử vào
thiết bị phân tích phù hợp và cân lại ngay bình cân rỗng (không chứa phần mẫu
thử) và nắp của nó. Ghi lại khối lượng này (m5)
chính xác đến 0,1 mg.
CHÚ THÍCH: Đối với các
tinh quặng mới chưa biết rõ các tính chất, khuyến cáo nên lặp lại quá trình sấy
thêm 2 h nữa tại nhiệt độ 105 °C ± 5 °C và tiến hành cân lại bình
cân có chứa phần mẫu thử và nắp bình
cân chính xác đến 0,1 mg (m'4). Khối lượng phần mẫu
thử có thể coi là không đổi nếu (m4 - m'4)
≤ 0,05 mg. Nếu không đạt được điều kiện này phải
thực hiện lại các bước sấy và cân.
A.6 Tính
khối lượng khô của phần mẫu thử
Khối lượng khô của phần mẫu
thử (m6), tính bằng
gam theo Công thức (A.1):
m6 = m4 -
m5
(A.1)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m5
là khối lượng của bình cân rỗng và nắp của nó, tính bằng gam.
Khối lượng của phần mẫu thử
khô là khối lượng sử dụng để tính hàm lượng nguyên tố có
trong mẫu của phòng thử nghiệm trên trạng thái khô. Không yêu cầu hiệu chính
đối với độ ẩm.
Phụ lục B
(Quy định)
Lưu đồ về qui trình chấp nhận các giá trị
phân tích đối với các mẫu thử
Phụ lục C
(Tham khảo)
Nguồn gốc của các công thức độ chụm
C.1 Giới
thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2 Thiết
kế chương trình thử nghiệm
Chương trình phân tích thử
nghiệm được thiết kế với mục đích cung cấp tối đa các thông tin. Mỗi phòng thử
nghiệm sử dụng hai mẫu (hai túi) của từng loại tinh quặng và mỗi mẫu được tiến
hành phân tích hai lần độc lập.
C.3 Các
mẫu thử
Chương trình thử nghiệm sử
dụng bốn mẫu thử tinh quặng chì. Thành phần của các mẫu được nêu tại Bảng C.1.
C.4 Đánh
giá mang tính thống kê
Qui trình đánh giá mang
tính thống kê được mô phỏng theo lưu đồ tại Hình C.1. Các kết quả đánh giá thống
kê được tổng hợp tại Bảng C.2.
Vẽ các độ chụm đã tính (sr,
sR,
r và R) theo các giá trị trung bình
tương ứng của mẫu trên đồ thị như thể hiện trên Hình C.2 và Hình C.3, và các
Công thức hồi qui của các độ chụm này theo các giá trị trung bình của mẫu tính
bằng máy tính được trình bày trong Bảng C.2
Bảng
C.1 - Thành phần của các mẫu tinh quặng chì
Số
mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
%
(khối lượng)
Zn
%
(khối lượng)
Fe
%
(khối lượng)
As
%
(khối lượng)
Bi
%
(khối lượng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
%
(khối lượng)
Ag
%
(khối lượng)
A
75
3
0,4
<
0,01
0,01
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
55
B
61
6,5
6
-
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
66
5,5
4,5
-
-
-
-
D
56
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
<
0,6
0,02
0,1
700
Bảng
C.2-Tổng hợp độ chụm đối với tất cả các mẫu
Mẫu
P
P’
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
sr
sR
r
R
A
16
15
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,046
0,148
0,113
8
0,414
3
B
16
15
4
60,413
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,137
9
0,187
6
0,386
2
C
16
15
4
66
0,080
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,225
9
0,375
9
D
16
15
4
55,436
0,069
0
0,122
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,342
4
Giá
trị trung bình của thông số độ chụm
0,065
8
0,135
7
CHÚ THÍCH: Các công thức
hồi qui là
sR
= 0,135 7; sr =
0,065 8
R
= 2,8 x 0,135 7 = 0,38; r = 2,8 x
0,065 8 = 0,184 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P'
là số các phòng thử nghiệm tham gia sử dụng để tính độ chụm;
n
là tổng số các kết quả thử nhận được trong một phòng thử nghiệm tại một mức độ;
là
trung bình tổng của các kết quả thử;
sr
là độ lệch chuẩn của độ lặp lại (trong nội bộ phòng thử nghiệm), tính bằng %
khối lượng chì;
sR
là độ lệch chuẩn của độ tái lập (giữa các phòng thử nghiệm), tính bằng % khối
lượng chì;
r
là giới hạn độ lặp lại, tính bằng % khối lượng chì;
R
là giới hạn độ tái lập, tính bằng % khối lượng chì.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng
chì, %
Hình
C.2- Mối tương quan giữa hàm lượng chì và độ chụm
Hàm
lượng chì, %
Hình
C.3- Mối tương quan giữa hàm lượng chì và dung
sai cho phép